lOMoARcPSD| 61685031
Câu 1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy dụ minh
họa?
a. Định nghĩa:
- Ngành luật hiến pháp tổng thể tất cả những QPPL do NN ban hành, điều chỉnh các
QHXHnền tảng, quan trọng nhất gắn liền với chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, an
ninh quốc phòng…; quyền nghĩa vụ của công dân; cách thức tổ chức hoạt động của
BMNN. - Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP là những QHXH mang tính chất nền tảng, cơ
bản nhất b. Cụ thể
- Trong hầu hết các lĩnh vực: giáo dục, kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh, văn hóa…
+ Trong lĩnh vực chính trị, ngành LHP điều chỉnh những QHXH nền tảng, cơ bản nhất liên quan
đến quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. VD: vấn
đề vấn đề chủ quyền quốc gia, bản chất NN, nguồn gốc của QLNN…
+ Trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa… QHXH ngành LHP điều chỉnh những QHXH liên
quan đến định hướng phát triển lớn của từng lĩnh vực.
VD: mô hình phát triển kinh tế, định hướng giá trị phát triển nền văn hóa, khoa học…
- Xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân
+ Quyền nghĩa vụ bản của người dân những quyền nghĩa vụ nền tảng, bản
quan trọng nhất.
VD: quyền bầu cử, ứng cử trong lĩnh vực chính trị, quyền sở hữu về tư liệu sản xuất trong lĩnh
vực kinh tế, quyền bất khả xâm phạm nhân phẩm, danh dự, tính mạng trong lĩnh vực tự do
nhân…
+ Từ những quyền bản đó hình thành nên những quyền cụ thể khác như quyền được khởi
kiện, quyền tự do kinh doanh…
=> Tập hợp quyền và nghĩa vụ bản của người dân tạo thành địa vị pháp của người dân đối
với NN
- Tổ chức và hoạt động của BMNN
những QHXH liên quan tới việc xác định những nguyên tắc tổng thể của BMNN VN như
nguyên tắc tổ chức hoạt động của BMNN, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ… của các CQNN
từ trung ương tới địa phương.
=> nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của ngành LHP
2. Phân tích nguồn của ngành Luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa.
Ngành Luật Hiến pháp được hình thành không chỉ từ những đối tượng các phương pháp
điều chỉnh riêng còn được hình thành từ những tập hợp các văn bản riêng, những văn
bản này gọi chung nguồn của Luật Hiến pháp. Vậy nguồn của ngành Luật Hiến pháp được
cấu thành bởi: Hiến pháp; Luật; Các pháp lệnh; Các Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban thường
vụ Quốc hội; Các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng chính phủ hoặc HĐND
tỉnh ban hành; Đặc điểm nguồn của ngành Luật Hiến pháp;
Nhìn một cách khái quát, có thể thấy nguồn của Luật hiến pháp có một số đặc điểm sau: Thứ
nhất, nguồn của Luật hiến pháp đều là các văn bản quy phạm pháp luật, tức là văn bản có chứa
đựng các quy phạm pháp luật, đối lập với văn bản áp dụng pháp luật, tức là văn bản quyết định
về hậu quả pháp lí trong một trường họp cụ thể. Tuy nhiên, đây không phải đặc điểm riêng của
nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp. Nhiều ngành luật khác của Việt Nam như Luật hành
chính, Luật dân sự, Luật hình sự... cũng có đặc điểm này.
Thứ hai, Hiến pháp là nguồn chủ yếu của ngành Luật hiến pháp và toàn bộ Hiến pháp là nguồn
của ngành Luật hiến pháp. Đây đặc điểm riêng của nguồn của Luật hiến pháp. Các ngành
luật khác của hệ thống pháp luật Việt Nam cũng lấy Hiến pháp làm nguồn vì có chứa đựng các
quy phạm mang tính nguyên tắc của ngành luật đó, ví dụngành luật dân sự, luật hình sự... Tuy
nhiên nguồn chủ yếu của các ngành luật đó thường là các luật tưong ứng. Các ngành luật khác
lOMoARcPSD| 61685031
cũng không lấy toàn bộ điều khoản của Hiến pháp làm nguồn mà chỉ những điều khoản có chứa
các quy định liên quan.
Thứ ba, tuyệt đại đa số nguồn của Luật hiến pháp các văn bản quy phạm pháp luật hiệu
lực pháp lí cao trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đó là Hiến pháp và các luật. Trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, ngoài Hiến pháp luật còn nhiều loại hình văn bản quy phạm pháp
luật khác như nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư. Tất ccác văn bản quy phạm pháp
luật này đều có hiệu lực pháp lí thấp hom Hiến pháp và luật. Trong phạm vi nguồn của ngành
Luật hiến pháp, số lượng các văn bản thuộc loại này rất ít. Loại nguồn chủ yếu của ngành Luật
hiến pháp là rất nhiều luật khác nhau điều chỉnh các lĩnh vực có liên quan. Trong quá trình
học ngành Luật hiến pháp, người học sẽ nghiên cứu chủ yếu loại hình văn bản này. Đối với
các ngành luật khác thường chỉ có một hoặc một số luật là nguồn chủ yếu, ví dụ ngành luật dân
sự Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ; ngành luật hình sự Bộ luật hình sự; ngành luật hành
chính có Luật xử vi phạm hành chính, Luật khiếu nại, Luật tố cáo...; ngành luật thương mại
có Luật thương mại, Luật doanh nghiệp;...
3. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp?
3.1.Định nghĩa
- Hiến pháp là hthống QPPL hiệu lực pháp lý cao nhất,quy định những vấn đề căn bản nhất
về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn a; tổ chức QLNN; địa vị
pháp lý của con người và công dân.
3.2.Đặc điểm
- Luật cơ bản: HP nền tảng, là sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luậtcủa
quốc gia. Mọi đạo luật VBQPPL khác trực tiếphay gián tiếp đều phải căn cứ vào HP để
ban hành.
- Luật tổ chức: HP luật quy định cách thức tổ chức BMNN, xác lập MQH giữa các quanlập
pháp, hành pháp, tư pháp; quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và tổ chức chính
quyền địa phương
- Luật bảo vệ: tất cả các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân được xác lập trong Hiếnpháp
và bao giờ cũng là một phần quan trọng của Hiến pháp. Đây là cơ sở pháp lý chủ yếu để NN
và XH tôn trọng và đảm bảo thực hiện các quyền của con người và công dân.
- Luật có hiệu lực pháp lý cao nhất: Tất cả các VBQPPL khác đều không được trái với HP.
Bất kể VBPL nào trái với HP đều sẽ bị hủy bỏ.
4. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
4.1. Định nghĩa
- Hiến pháp là hệ thống QPPL hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định những vấn đề căn bảnnhất
về chủ quyền quốc gia, lãnh thổ, chế độ chính trị…; tổ chức quyền lực NN; quyền của con
người và công dân.
- Quyền lực nhà nước là quyền lực mà nhân dân trao quyền cho các cơ quan nhà nước, gồmcó:
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Quyền lực nhà nước từ nhân dân, ý chí chung của XH nhưng chỉ được giao cho mộtnhóm
người nắm giữ. Do đó, thể xảy ra các tình trạng lạm quyền hoặc sai lầm từ quan nhà
nước gây hậu quả lớn cho xã hội.thế, để tránh xảy ra những tình huồn trên thì quyền lực
nhà nước cần được đặt dưới sự kiểm soát
4.2. Giải thích
- Nội dung của Hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước:
- Cách thức thành lập và cách thức xác lập mối quan hệ giữa các CQNN lập pháp, hành phápvà
tư pháp.
- Nhân dân chính thức trao quyền cho các CQNN
-> Hiến pháp là văn bản giới hạn quyền lực của các CQNN - là công cụ chủ yếu để nhân dân
kiểm soát quyền lực nhà nước và thiết lập trật tự pháp luật, xã hội.
5. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
lOMoARcPSD| 61685031
5.1. Định nghĩa
- Hiến pháp hệ thống các QPPL hiệu lực pháp cao nhất, quy định những vấn đề
cănbản nhất về chủ quyền quốc gia, lãnh thổ,.. cách thức tổ chức hoạt động của BMNN,
quyền của con người và công dân.
5.2. Lý do
Bởi Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền cơ bản của công dân làm sở để các
đạo luật thông thường quy định chi tiết việc thực hiện quyền thực hiện quyền con người, quyền
công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
=> Việc hiến định nội dung này khẳng định rõ hơn bản chất dân chủ của NN.
- Với vai trò là luật cơ bản của một nước, các quyền con người, quyền công dân một khi
đãđược hiến định sẽ phải được NN và xã hội tôn trọng, đồng thời đây cũng căn cứ pháp
quan trọng để xác định trách nhiệm của NN trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền con người,
quyền bản của công dân, qua đó người dân thể đánh giá được nh hiệu quả hoạt động
của NN.
- Với Hiến pháp hiện đại thì bên cạnh nội dung về tổ chức quyền lực NN, việc ghi nhận
cácquyền con người, quyền cơ bản của công dân cũng được coi là nội dung không thể thiếu để
cấu thành nên một bản hiến pháp.
- Thậm chí một số quốc gia ngày nay đề cao nội dung này trong hiến pháp của nước
mình,điều này thể hiện ở việc nhiều nước đã hiến định các quyền cơ bản ở những chương đầu
tiên.
VD: + Hiến pháp Đức năm 1949 quy định “Các quyền cơ bản” tại Chương I.
+ Nước Pháp quy định riêng vấn đề này trong “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789” và
xem đó là một bộ phận cấu thành Hiến pháp.
+ Ở VN, Hiến pháp hiện hành cũng đã đề cao vai trò bảo vệ các quyềnbản của con người,
của công dân của hiến pháp khi điều chỉnh cấu chương mục so với Hiến pháp 1992 nhằm
đưa chương về các quyềnbản lên Chương II ngay sau Chương Chế độ Chính trị thay vì quy
định tại Chương V như hiến pháp 1980, hiến pháp 1992.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?
6.1. Định nghĩa:
- Hiến pháp hệ thống QPPL hiệu lực pháp cao nhất, định về những vấn đề n
bảnnhư chủ quyền quốc gia, lãnh thổ; tổ chức và hoạt động của BMNN, địa vị pháp lý của con
người và công dân.
6.2. Nguyên nhân
- trong Hiến pháp quy định về cách thức tổ chức hoạt động của các CQNN, thiết
lậpmqh giữa các quan lập - hành - pháp; quy định cấu trúc các đơn vị hành chính - lãnh
thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
=> Đây nội dung mang tính kinh điển của Hiến pháp những bản Hiến pháp đầu tiên trên
TG ra đời thì nội dung chỉ xoay quanh về vấn đề tổ chức quyền lực NN, thể hiện chủ yếu qua
cách thức tổ chức bộ máy NN.
VD: Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787, tại thời điểm thông qua lần đầu tiên, bản Hiến pháp này chỉ
có 7 Điều khoản và chỉ tập trung vào quy định tổ chức bộ máy NN.
- Hiến pháp ngày nay đã mở rộng phạm vi nội dung hiến định, tuy nhiên, vấn đề tổ chức
bộ máy NN vẫn được xem một nội dung cơ bản không thể thiếu đcấu thành nên một bản
Hiến pháp.
7. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao bởi vì:
- Khoản 1 Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: “Hiến pháp luật bản của nước
CHXHCNViệt Nam, hiệu lực pháp cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp
với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” cho thấy Hiến pháp văn bản
duy nhất quy định và thực hiện toàn bộ quyền lực nhà nước.
lOMoARcPSD| 61685031
- Theo khái niệm: Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao
nhấtquy định những vấn đề bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà ớc, địa vị pháp lý của con người và công dân.
- Do cơ quan có quyền lực cao nhất - quốc hội - ban hành, tức là, HP là do nhân dân trao quyền
cho nhà nước để ban hành, vì vậy duy nhất HP phản ánh MQH giữa nhà nước và nhân dân.
- Đối tượng điều chỉnh của HP rất rộng, bao gồm mọi lĩnh vực XH, đồng thời, HP bộ
luậtduy nhất quy định quyền con người và quyền công dân
- HP có hiệu lực pháp lí tối cao vì mọi văn bản pháp luật khác không thể trái với HP, tức
làphải hợp hiến, phải dựa trên sở là HP để ban hành. Các điều ước quốc tế cũng không thể
mâu thuẫn đối lập với HP; nếu thì chính quyền của nước đó thể không ký kết và không
phê chuẩn
8. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
- Cơ sở pháp lý: Điều 120 HP 2013.
- Gồm 5 thủ tục sau:
+ Giai đoạn thứ nhất:
Chủ tịch nước, ủy ban thường vụ QH, chính phủ hoặc 1/3 tổng số đại biểu QH có quyền đưa
sáng kiến lập hiến, tức là giai đoạn xác lập sự cần thiết xây dựng hoặc sửa đổi Hiến pháp.
Còn việc làm, sửa đổi HP do QH quy định khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH tán thành.
+ Giai đoạn thứ 2:
Thành lập Ủy ban dự thảo HP QH sẽ quy định thành phần, số lượng, nhiệm vụ quyềnhạn
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ QH.
+ Giai đoạn thứ 3:
Ủy ban dự thảo HP bắt đầu soạn thảo HP.
Tổ chức tiếp nhận và phản hồi các ý kiến đóng góp của nhân dân trong quá trình soạn thảo.Vì
hiến pháp quy định nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến vận mệnh, xu hướng phát triển
của quốc gia, dân tộc nên người ta thường tổ chức các cuộc thảo luận, xin ý kiến các tầng lớp
nhân dân trong nước để có một bản dự thảo hiến pháp chất lượng, hoàn thiện, phù hợp nhất..
Sau khi bản dự thảo hiến pháp đã hoàn chỉnh thì Ủy ban dự thảo HP trình lên QH, QH sẽxem
xét thông qua theo một thủ tục đặc biệt.
+ Giai đoạn thứ 4:
Cần ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH tán thành để thông qua HP.
QH quy định việc trưng cầu ý dân của HP.
+ Giai đoạn thứ 5:
Công bố Hiến pháp giai đoạn cuối cùng của quy trình lập hiến nhằm đưa nội dung Hiếnpháp
đến toàn xã hội.
Thời hạn công bố, thởi điểm hiệu lực của HP do QH quyết định.Thông thường, sau khihiến
pháp được thông qua thì nguyên thủ quốc gia sẽ lệnh công bố để toàn dân thực hiện.
nước ta, Chủ tịch nước thực hiện việc công bố hiến pháp.
9. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của người dân?
*Quy trình làm hiến pháp gồm các hoạt động xây dựng, ban hành, bổ sung, sửa đổi
Hiến pháp, gồm 5 bước:
- Quyền sáng kiến lập hiến.
- Soạn thảo dự án hiến pháp.
- Lấy ý kiến nhân dân, các quan, tổ chức, trình xin ý kiến các cấp thẩm quyền.- Thông
qua hiến pháp.
- Công bố hiến pháp.
*Quy trình làm hiến pháp cần sự tham gia rộng rãi của người dân vì:
- Hiến pháp là một bản khế ước xã hội do nhân dân lập ra để trao quyền và kiểm soát quyềnlực
cho bộ máy nhà nước.
lOMoARcPSD| 61685031
- Hiến pháp luật bảo vệ: Các quyền con người công dân bao giờ cũng một phần
quantrọng của hiến pháp. Do hiến pháp luật cơ bản của nhà nước nên các quy định về quyền
con người công dân trong hiến pháp sở pháp chủ yếu để nhà nước hội tôn
trọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân.
- Nâng cao tính dân chủ, tiến bộ và sự hợp thức các quá trình xây dựng hiến pháp.
- Bảo đảm chủ quyền nhân dân, bảo đảm hiến pháp phản ánh ý chí, nguyện vọng của nhândân.
- Thúc đẩy mối quan hệ giữa nhân dân và chính phủ, tăng tính minh bạch của việc xây dựnghiến
pháp.
- Tăng sự hiểu biết của nhân dân về hiến pháp, dân chủ.
10. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
10.1. K/n bảo vệ hiến pháp: Bảo vệ Hiến pháp (bảo hiến) là những biện pháp mà NN và người
dân có thể thực hiện để ngăn chặn và xử lý các hành vi trái với nội dung và tinh thần của Hiến
pháp.
* ĐẶC ĐIỂM:
- Thứ nhất, bảo vệ Hiến pháp gắn liền với hoạt động giải thích hiến pháp.
- Thứ hai, bảo vệ hiến pháp phải có cơ chế chuyên nghiệp.
- Thứ ba, các quyết định của cơ quan bảo hiến phải đảm bảo tính hiệu lực.
* CÁC MÔ HÌNH BẢO HIẾN:
- Mô hình Toà án hiến pháp. (phổ biến ở nhiều nước châu Âu như Áo, Đức, Tây Ban Nha,...)
- hình Hội đồng bảo hiến. (Pháp một số nước châu Á châu Phi chịu ảnh hưởng bởi
văn hoá pháp lý của Pháp)
- Toà án tư pháp có chức năng bảo vệ Hiến pháp.
=> Việc lựa chọn mô hình nào tuỳ thuộc vào truyền thống chính trị pháp lý của mỗi quốc
gia.
* TẠI SAO CẦN BẢO HIẾN?
- Một, xuất phát từ vai trò của Hiến pháp đối với NN và xã hội.
- Hai, xuất phát từ thực tế là hành vi vi hiến. (nếu không có cơ chế bảo hiến thì sẽ
không có cách thức để ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến)
* BẢN CHẤT CỦA BẢO HIẾN?
- Thực chất bảo vệ “thành quả” của sự thoả thuận giữa một bên người dân một
bên làchính quyền.
- Ngăn chặn xử các quan NN, quan chức NN không thực hiện hoặc thực hiện
khôngđúng các cam kết người dân đã được hiến định.
=> Xây dựng cơ chế bảo hiến chính là sự “dũng cảm “ của NN, sẵn sàng chịu trách nhiệm với
những hành động đi ngược lại với những gì đã thoả thuận với người dân.
* Ý NGHĨA:
- Một bản Hiến pháp tốt là nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một nhà
nướcminh bạch, quản lý hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. => Đây là yếu
tố không thể thiếu đquốc gia ổn định phát triển. (Hiến pháp gắn liền với vận mệnh của mỗi
quốc gia)
- Một bản Hiến pháp tốt rất quan trọng với mọi người dân, xét trên nhiều phương diện:
Giúptạo lập một nền dân chủ thực sự, trong đó mọi người dân thể tự do bày tỏ tư tưởng, ý
kiến và quan điểm về các vấn đề của đất nước, không sợ hãi bị áp bức hay trừng phạt. => Tiền
đề để khai mở phát huy trí tuệ, năng lực của mọi cá nhân trong xã hội cũng như đề phòng,
chống lạm quyền và tham nhũng.
- Một bản Hiến pháp tốt đồng nghĩa với việc ghi nhận đầy đủ các quyền con người,
quyềncông dân phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, tạo lập chế cho
phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. (Hiến pháp
là công cụ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất để bảo vệ dân quyền và nhân quyền)
lOMoARcPSD| 61685031
=> Tóm lại, Hiến pháp tốt sẽ tạo ra sự ổn định phát triển của đất nước, qua đó giúp người
dân có cuộc sống tốt hơn cả về vật chất lẫn tinh thần.
11. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
- Theo Hiến pháp 2013, vấn đề bảo vệ Hiến pháp được quy định tại Khoản 2 Điều 119. Theođó,
việc bảo vệ Hiến pháp trách nhiệm ca toàn bộ các quan nhà nước và toàn thể Nhân dân.
- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp sẽ do luật định.
- Hiện nay, Quốc hội vẫn chưa ban hành một đạo luật quy định chế bảo hiến cụ thể
việcbảo vệ Hiến pháp mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan NN.
- Theo các quy định đó thì nguyên tắc bảo vệ hiến pháp ở nước ta chủ yếu dựa trên cơ chếkiểm
tra, giám sát việc ban hành văn bản pháp luật của cơ quan NN cấp trên đối với quan NN
cấp dưới, giữa cơ quan quyền lực NN (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) với cơ quan chấp hành
cùng cấp (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân).
VD: Quốc hội quyền xem xét văn bản pháp luật của Chính phủ, nếu phát hiện Chính phủ
ban hành văn bản pháp luật trái với Hiến pháp thì có quyền bãi bỏ văn bản đó hoặc Chính phủ
quyền bãi bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh. - Dưới
góc độ Hiến định chúng ta đề cao tinh thần bảo vệ Hiến pháp khi xác định đó trách nhiệm
của cả NN và Nhân dân. Nhưng muốn bảo vệ Hiến pháp hiệu quả cần sớm có cơ chế bảo hiến
cụ thể. Việc lựa chọn mô hình phi tập trung như hiện nay (không có cơ quan chuyên trách bảo
vệ hiến pháp) sẽ khó đáp ứng các tiêu chí về một hình bảo hiến có hiệu quả như đã đề cập
ở trên.
12. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 luật bản của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam?
- Hiến pháp: hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định
nhữngvấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hoá,
xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân.
- Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của HP rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực của
đờisống hội, đó những quan hệ hội bản liên quan đến các lợi ích bản của mọi
giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân trong hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ
bản của công dân; chế độ kinh tế, hội, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ môi trường;
quyền con người; tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
- Về mặt pháp lý, HP có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu sắc nhất quyền của Nhân
dânvà mối quan hệ giữa NN với Nhân dân.
+ HP là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ
thống pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được trái với HPphải phù hợp với tinh thần
và nội dung của HP, được ban hành trên cơ sở quy định của HP và để thi hành HP. + Các điều
ước quốc tế mà NN tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp; khi
mâu thuẫn, đối lập với HP thì quan NN thẩm quyền không được tham gia kết, không
phê chuẩn.
+ Tất cả các cơ quan NN phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo HP,
sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà HP quy định.
+ “Quốc hội, các quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, T án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, các quan khác của NN và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ HP. Cơ chế
bảo vệ Hiến pháp do luật định.”
+ Tất cả các công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của Hiến pháp; “Nhân dân VN xây dựng, thi hành bảo vHP mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ Việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi HP phải tuân theo trình tự đặc biệt được quy
định trong HP.
13. Phân tích tính chất xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong Hiến pháp năm 1980?
lOMoARcPSD| 61685031
1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1980
- Đất nước thống nhất (1975), chế độ xã hội chủ nghĩa được thiết lập trên phạm vi cả
nước. - Mục tiêu xây dựng một xã hội XHCN theo tư tưởng Mác - Lênin và đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tình hình thế giới có sự phân cực giữa hai hệ thống: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa. - Hiến pháp năm 1980 được xây dựng để khẳng định con đường xã hội chủ nghĩa là
tất yếu lịch sử và làm nền tảng pháp lý cho giai đoạn phát triển mới của đất nước.
2. Tính chất xã hội chủ nghĩa trong Hiến pháp năm 1980
a) Hệ tư tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa Điều
4 Hiến pháp 1980:
- Khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản Việt Nam, được xem đội
tiênphong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Điều này phản ánh nguyên tắc chuyên chính sản, nơi quyền lực tập trung vào
giai cấpcông nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Hệ tư tưởng Mác - Lênin được coi là nền tảng chỉ đạo toàn diện trong xây dựng và bảo
vệđất nước.
b) Tổ chức bộ máy nhà nước mang tính XHCN
- Nhà nước được xây dựng theo mô hình chuyên chính vô sản:
+ Quốc hội quan quyền lực nhà nước cao nhất, thể hiện nguyên tắc tập trung quyền lực,
không phân chia quyền lực thành các nhánh độc lập.
+ Các quan nhà nước, từ trung ương đến địa phương, đều mang tính chất tập trung dân
chủ, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
- Chủ tịch Hội đồng Nhà nước: Hiến pháp năm 1980 không chế định Chủ tịch nước riêngbiệt,
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước kiêm luôn vai tròy. Điều này phản ánh sự tập trung quyền
lực vào tập thể thay vì cá nhân. c) Chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế kế hoạch hóa tập trung: Điều 18 khẳng định vai trò của kế hoạch nhà nước trongquản
lý kinh tế, coi kế hoạch hóa là phương thức chủ yếu để phát triển đất nước.
- Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất:
+ Điều 19 và 20 xác định hai hình thức sở hữu chính: sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. + Các
thành phần kinh tế tư nhân bị hạn chế, thay vào đó, kinh tế nhà nước và tập thể là chủ đạo.
- Thành phần kinh tế tiểu thương, thể: Chỉ được thừa nhận trong phạm vi nhỏ hẹp phảichịu
sự kiểm soát của nhà nước, phản ánh quan điểm hạn chế kinh tế tư nhân trong giai đoạn này.
d) Quyền con người và quyền công dân gắn với lợi ích tập thể
- Hiến pháp năm 1980 khẳng định quyền của công dân gắn liền với nghĩa vụ:
- Quyền công dân được bảo đảm trên cơ sở đóng góp vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Quyền
tự do kinh tế, chính trị và hội phụ thuộc vào lợi ích tập thể, đặt trọng tâm vào lợi ích giai
cấp và tập thể thay vì lợi ích cá nhân.
- Các quyền như tự do ngôn luận, báo chí, hội họp được ghi nhận, nhưng phải trong khuônkhổ
phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội XHCN. e) Chế độ văn hóa giáo dục hội chủ
nghĩa
Hiến pháp nhấn mạnh vai trò của giáo dục văn hóa trong việc xây dựng con người mới
XHCN:
- Giáo dục phổ cập, miễn phí ở các cấp cơ bản, nhấn mạnh đào tạo con người lao độngXHCN.
- Xây dựng văn hóa mang tính chất tiên tiến, cách mạng đậm đà bản sắc dân tộc, phục
vụnhiệm vụ chính trị.
f) Quan hệ quốc tế
- Hiến pháp khẳng định Việt Nam một phần của hệ thống hội chủ nghĩa thế giới,
luônliên kết và hợp tác với các nước XHCN khác.
- Tuyên bố ủng hộ phong trào cách mạng thế giới, thể hiện vai trò quốc tế của Việt
Namtrong hệ thống XHCN.
lOMoARcPSD| 61685031
3. Nhận xét về tính chất xã hội chủ nghĩa của Hiến pháp năm 1980 *Ưu
điểm:
- Phản ánh đúng tinh thần lịch sử con đường phát triển Đảng nhân dân lựa chọn saukhi
đất nước thống nhất.
- Là cơ sở pháp lý để xây dựng nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội theo định hướng XHCN.
- Thể hiện sự nhất quán về tưởng chính trị, hệ tưởng Mác - Lênin trong tổ chức nhà nướcvà
đời sống xã hội.
*Hạn chế:
- Tính tập trung quyền lực cao, ít chế kiểm soát quyền lực, dễ dẫn đến tình trạng quan liêu,trì
trệ.
- Hạn chế quyền tự do nhân, khi quyền con người bị ràng buộc chặt chẽ với lợi ích giai cấpvà
tập thể.
- Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung tỏ ra kém hiệu quả trong thực tiễn, dẫn đến nhiềukhó
khăn kinh tế trước khi tiến hành Đổi mới.
Câu 14. So sánh hoàn cảnh ra đời, nhiệm vụ, tính chất của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ
sung năm 2001) với Hiến pháp năm 2013. 1.Hoàn cảnh ra đời
Tiêu chí
Hiến pháp 1992
(sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Hiến pháp năm 2013
Bối cảnh
lịnh sử
- Việt Nam vừa bước qua thời kỳ
khủng hoảng kinh tế - hội, đang
thực hiện Đổi mới (1986).
- Việt Nam đã trải qua hơn 25 năm
đổi mới, đạt được nhiều thành tựu
kinh tế, xã hội hội nhập quốc tế.
- Kinh tế chuyển từ chế kế hoạch
hóatập trung sang kinh tế thị trƣờng
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đất nước đang trong giai đoạn
phát triển, tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường.
- Tình hình quốc tế nhiều biến
động sau sự sụp đổ của Liên
các nước XHCN Đông Âu.
- Tình hình thế giới tiếp tục hội
nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ
do sửa
đổi, bổ
sung
- Cần sửa đổi Hiến pháp 1992 để phù
hợp hơn với thực tiễn Đổi mới nhưng
không thay đổi cơ bản hệ thống chính
trị.
- Yêu cầu xây dựng Hiến pháp mới
để thể chế hóa C ơng lĩnhƣ 2011
và cập nhật các yêu cầu thời đại.
2. Nhiệm vụ
Tiêu chí
Hiến pháp 1992
(sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Hiến pháp năm 2013
Mục tiêu
chính
- Khẳng định tính hợp pháp của công
cuộc đổi mới và điều chỉnh hệ thống
pháp lý phù hợp.
- Thể chế hóa Cương lĩnh 2011,
tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi
mới toàn diện.
- Điều chỉnh, bổ sung các quy định về
kinh tế thị trường, vai trò của Nhà
nước và xã hội.
- Xác định ràng hơn về quyền
con người, quyền công n, phân
công quyền lực.
Hướng tới
đối tượng
- Tập trung điều chỉnh cơ chế kinh tế,
mở rộng dân chủ, đảm bảo định
hướng XHCN.
- Hướng đến xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN, đề cao quyền
con người và hội nhập.
3. Tính chất
Tiêu chí
Hiến pháp 1992
(sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Hiến pháp năm 2013
lOMoARcPSD| 61685031
Tính kế
thừa
- Kế thừa các nội dung cơ bản của
Hiến pháp 1980, nhưng giảm bớt tư
tưởng tập trung bao cấp.
- Kế thừa tinh thần Đổi mới phát
triển toàn diện trên sở Hiến
pháp 1992.
Tính cải
cách
- Sửa đổi có trọng tâm, tập trung vào
các vấn đề kinh tế, nhưng giữ nguyên
hệ thống chính trị.
- Mang tính cải cách toàn diện hơn,
từ quyền con người, chế phân
công quyền lực, đến vai trò của
Nhà nước.
Vai trò
- Là nền tảng pháp lý để vận hành
- Là văn bản pháp lý cao nhất để
đất nước trong thời kỳ chuyển đổi
sang kinh tế thị trường.
xây dựng nhà nước pháp quyền,
hội nhập quốc tế
4. Điểm nổi bật trong nội dung
Tiêu chí
Hiến pháp 1992
(sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Hiến pháp năm 2013
Kinh tế
- Thừa nhận nhiều thành phần kinh tế
(Điều 15).
- Nhấn mạnh vai trò kinh tế thị
trường định hướng XHCN, khẳng
định sở hữu toàn dân (Điều 51).
Quyền
con người,
quyền
công dân
- Quy định quyền cơ bản, nhưng chưa
phân biệt quyền con người
quyền công dân.
- Phân định rõ quyền con người và
quyền công dân (Điều 14, 16), mở
rộng các quyền về tự do, dân chủ.
Phân công
quyền lực
- Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo
của Đảng, quyền lực thống nhất, sự
phân công giữa các cơ quan.
- Làm hơn nguyên tắc phân
công, phối hợp và kiểm soát quyền
lực giữa các cơ quan nhà nước.
Hội nhập
quốc tế
- Chưa nhấn mạnh rõ ràng về hội
nhập.
- Khẳng định rõ vai trò hội nhập
quốc tế, hợp tác bình đẳng với các
nước (Điều 12).
15. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người?
15.1. Khái niệm quyền con người:
* Trên phương diện quyền tự nhiên, quyền con người toàn bộ các quyền, tự do
đặcquyền được công nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất
con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành.
* Trên quan điểm các quyền pháp lý, “quyền con người được hiểu những đảm bảo pháp
lýtoàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ
mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép sự tự do cơ bản của con người.”
15.2. Phân ch các đặc trưng bản của quyền con người + Tính phổ biến của quyền con người
:
Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền con người là những quyền thiên bẩm, vốn có ca con người
và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới
tính, quốc tịch, địa vị xã hội, giới tính. Ví dụ: Tất cả mọi người trên thế giới đều có quyền sống,
không phân biệt bất kì ai + Tính không thể chuyển nhượng:
Các quyền con người được quan niệm là các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm
như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc. Các quyền này gắn liền với cá nhân mỗi
một con người và không thể chuyển nhượng cho bất kì người nào khác.Ví dụ: quyền sống của
một người không thể chuyển nhượng cho người khác nữa, như không thể bắt 1 người đang
sống phải chết đi để lấy nội tạng cứu người khác.
+ Tính không thể phân chia:
lOMoARcPSD| 61685031
Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ lẫn nhau, việc tách biệt, tước bỏ hay
hạn chế bất kì quyền nào đều tác động tiêu cực đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của con
người.
+ Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau:
Các quyền con người các quyền dân sự, chính trị hay các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá
cũng đều có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. VD: Chẳng hạn quyền tiếp cận thông tin, quyền
học tập tiền đề để con người có thể điều kiện thực hiện các quyền khác, không có quyền
sống thì sẽ không quyền nào cả. Quyền việc làm cũng tiền đề để thực hiện các quyền
khác như quyền học tập, quyền có nhà ở, quyền có điều kiện sống xứng đáng, quyền sở hữu tư
nhân,...
Câu 16. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam trách nhiệm đối với
quyền con người?
- Khái niệm quyền con người:
* Trên phương diện quyền tự nhiên, quyền con người toàn bộ các quyền, tự do
đặcquyền được công nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất
con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành.
* Trên quan điểm các quyền pháp lý, “quyền con người được hiểu những đảm bảo pháp
lýtoàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ
mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép sự tự do cơ bản của con người.”
CƠ SỞ PHÁP LÝ: Điều 3 HP 2013 - Khoản 1 Điều 14 HP 2013 TRÁCH NHIỆM CỦA NN:
Quyền con người được bắt đầu đề cập trực tiếp trong Hiến pháp 1992 (tôn trọng quyền con
người mới chỉ được quy định như một nguyên tắc hiến định về quyền và nghĩa vụ bản của
công dân). Đến Hiến pháp 2013, vấn đề quyền con người còn được quy định trong phần chế độ
chính trị (Điều 3).
=> Chứng tỏ trách nhiệm của NN đối với quyền con người đã được nâng cao hơn.
+ Bộ máy NN cần có những thiết chế riêng có chức năng chăm lo tới vấn đề quyền con người.
+ Nhà nước phải có thái độ coi trọng toàn diện đối với quyền con người, quyền công dân. Thể
hiện qua 4 nội dung quan trọng sau:
NN CÔNG NHẬN các quyền con người, quyền công dân.
+ Nhà nước VN công nhận quyền con người là giá trị chung của nhân loại và giá trị chung của
toàn cầu.
+ Theo đó, NN VN tham gia một cách tối đa các điều ước quốc tế về quyền con người trên cơ
sở phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình, đồng thời thể chế hoá các quyền con người được
quy định trong các điều ước quốc tế thành các quyền được quy định trong HP và pháp luật.
NN TÔN TRỌNG các quyền con người, quyền công dân.
+ NN VN cam kết luôn tôn trọng một cách thoả đáng các vấn đề về quyền con người, quyền
công dân trên lãnh thổ VN.
+ Các chủ trương, chính sách pháp luật của Vn đều được xây dựng với sự quan tâm đến tác
động của chúng đối với việc thực hiện quyền con người, quyền công dân.
+ Đặc biệt, công tác xây dựng pháp luật của VN cũng hết sức chú trọng đến việc cụ thể hoá các
quyền con người, quyền công dân đã được pháp luật quốc tế HP VN công nhận. + Hoạt động
của các cơ quan NN cũng không được xâm phạm đến quyền con người, quyền công dân.
Tôn trọng quyền con người, quyền công dân phải trở thành một trong các tiêu chí để đánh giá
hoạt động của cơ quan NN.
NN BẢO VỆ quyền con người, quyền công dân.
+ Bảo vệ quyền con người, quyền công dân việc áp dụng các biện pháp chế tài pháp đối
với các hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, qua đó ngăn ngừa các vi phạm mới
tái diễn từ đó tạo ra sự tôn trọng chung đối với quyền con người, quyền công dân trong xã
hội.
lOMoARcPSD| 61685031
+ HP 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nghĩa vụ của NN. NN phải
hình thành các cơ chế và biện pháp pháp lý cụ thể để xử lý các vi phạm về quyền con người và
quyền công dân.
NN ĐẢM BẢO quyền con người, quyền công dân.
+ Trong các quyền con người, quyền công dân những quyền thể hiện phúc lợi hội (như
quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, bình đẳng trong sử dụng các dịch vụ y tế, quyền thụ
hưởng và tiếp cận các giá trị văn hoá).
+ Những quyền này không phải tự bản thân người dân có được mà phải được hưởng thông qua
những điều kiện về cơ sở vật chất nhất định.
NN phải có trách nhiệm tạo ra các cơ sở vật chất. Có thể áp dụng đa dạng chính sách để huy
động vốn từ các nguồn khác nhau, song, trách nhiệm đảm bảo cuối cùng vẫn thuộc về NN.
Câu 17. Nêu khái niệm quyền bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của
công dân với quyền cụ thể của công dân?
* KHÁI NIỆM:
- Công dân: “Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nướcnhất
định. Nhờ sự xác định này con người được hưởng chủ quyền của NN được NN bảo hộ
quyền lợi khi ở trong nước cũng như nước ngoài; đồng thời công dân cũng phải thực hiện
một số nghĩa vụ với NN.”
- Khái niệm quyền bản của công dân: là quyền nghĩa vụ của những thquốc tịchViệt
Nam, được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực văn hoá, hội, kinh tế, chính
trị,...nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân cũng như tạo cơ sở để xác định địa vị pháp
lý của công dân.
- Mối quan hệ giữa quyền bản của công dân với quyền cụ thể của công dân: Quyền bảncủa
công dân quyền cụ thể của công dân có mối quan hệ chặt chẽ, quyền cụ thể thường được
xây dựng dựa trên nền tảng của những quyền cơ bản.
- Quyền cơ bản là cơ sở của quyền cụ thể:
+ Quyền bản thường bao gồm những quyền lớn như quyền tự do, quyền công bằng, quyền
sở hữu, quyền an sinh xã hội, quyền tham gia vào quá trình quyết định chính trị. Những
quyền này tạo ra nền tảng cho việc phát triển xác định quyền cụ thể của công dân. dụ:
Khoản 1 điều 36 Hiến pháp 2013 quy định nam nữquyền kết hôn, đây là cơ sở cho luật hôn
nhân và gia đình.
- Quyền cụ thể là hình thức cụ thể của quyền cơ bản:
+ Các quyền cụ thể là biểu hiện cụ thể của những nguyên tắc quyền lực và tự do chung. Ví dụ,
quyền tự do ngôn luận, quyền hợp pháp, quyền lao động, và quyền bảo vệ nhân là các quyền
cụ thể mà người dân có thể đề cập đến khi thảo luận về quyền cơ bản.
- Quyền cơ bản tạo ra khung pháp luật cho quyền cụ thể:
+ Hệ thống pháp luật thường xây dựng trên những nguyên tắc và giá trị quyền bản. Những
quy định pháp luật cụ thể được thiết lập để bảo vệ và thúc đẩy những quyền cơ bản đó. Ví dụ,
một hệ thống pháp luật công bằng có thể bao gồm các quy tắc chống phân biệt đối xử, bảo vệ
quyền riêng tư và tự do cá nhân.
- Bảo vệ quyền cơ bản để bảo vệ quyền cụ thể:
+ Bảo vệ và thúc đẩy quyền cơ bản là quan trọng để đảm bảo tồn tại và phát triển của quyền cụ
thể. Nếu quyền cơ bản bị đe dọa, quyền cụ thể cũng sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực.
Câu 18. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản 1,
Điều 14 Hiến pháp năm 2013?
- Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cácquyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
- Trong quyền con người, quyền công dân có một số quyền thể hiện phúc lợi xã hội. Ví dụnhư
quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc sức khỏe, quyền được hưởng thụ và tiếp nhận các
lOMoARcPSD| 61685031
giá trị văn hóa,... Tuy nhiên, đây không phải những quyền tự thân con người có thể hưởng
mà phải dựa trên điều kiện, cơ sở vật chất nhất định. Chính vì vậy, Nhà nước có nghĩa vụ tạo
điều kiện, xây dựng cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo quyền công dân,
quyền con người được thực hiện.
Ví dụ: - Điều 39 Hiến pháp 2013: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”
-> Nhà nước xây dựng trường học và các cơ sở đào tạo để đáp ứng quyền và nghĩa vụ của công
dân.
- Khoản 1, Điều 38 Hiến pháp 2013: “Mọi người quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe,bình
đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng
bệnh, khám bệnh, chữa bệnh”
-> Nhà nước xây dựng các cơ sở y tế, bệnh viện để đảm bảo sức khỏe người dân.
Câu 19. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều
14 Hiến pháp năm 2013?
- Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cácquyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” * Nội dung:
- NN được thành lập nhằm bảo vệ quyền con người. Đây nghĩa vụ mang tính chủ động màNN
phải tuân thủ thực hiện. Điều đó nghĩa là, bất cứ sự xâm phạm quyền con người nào
trong xã hội đều phải được ngăn chặn và trừng phạt.
- Quyền con người của từng cá nhân sẽ được bảo vệ. Bảo vệ quyền con người có thể đượcthực
hiện thông qua nhiều chế, bao gồm cả các quan lập pháp, hành pháp, pháp lẫn các
loại hình cơ quan hiến định độc lập.
- Trong Hiến pháp 2013, các cơ quan NN, đặc biệt là cơ quan tư pháp đã được nhấn mạnhhơn
vai trò của mình trong việc bảo vệ quyền con người.
20. So sánh nguyên tắc được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 với
nguyên tắc được quy định tại Điều 50 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)?
1. Điểm giống nhau
- Cả hai điều khoản đều nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện các quyền. -
Các quyền về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đều được đề cập trong cả hai văn bản
- Hiến pháp và pháp luật là cơ sở để công nhận và bảo vệ quyền.
2. Điểm khác nhau
Tiêu chí
Hiến pháp 1992 (Điều 50)
Hiến pháp 2013 (Khoản 1 Điều
14)
Phạm vi
quyền
Chỉ đề cập đến quyền con người
Bao gồm cả quyền con người
quyền công dân.
Sự toàn
diện
Nhấn mạnh ba yếu tố: tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm.
Thêm yếu tố công nhận, làm rõ vai
trò của Nhà nước hơn
Tư duy
lập hiến
Chưa phân biệt giữa quyền con
người và quyền công dân.
Phân biệt rõ ràng và khẳng định
tính song hành của hai loại quyền.
Tính phù
hợp xu
thế quốc
tế
Quy định khái quát, chưa thể hiện sự
hội nhập quốc tế về quyền con người.
Tiếp cận gần hơn với tư duy quốc
tế về bảo vệ quyền con người
21. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy định tại
khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013?
- Bình đẳng trước pháp luật hay quyền bình đẳng trước pháp luật là những nguyên lý của
phápquyền được thể hiện qua các quy định cụ thể (các quy phạm pháp luật) thiết lập về quyền
được đối xử một cách như nhau, công bằng giữa mọi công dân trước pháp luật, theo đó, mọi
công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau
lOMoARcPSD| 61685031
trong một quốc gia đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ chịu
trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật vai trò rất quan trọng, bảo đảm cho hội
côngbằng, pháp luật được tôn trọng, chống đặc quyền đặc lợi, góp phần xây dựng nhà nước
pháp quyền. Tên cơ sở nguyên tắc pháp lý cơ bản này, đã được khẳng định trong Hiến pháp.
- Quyền bình đẳng trước pháp luật được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hộiđặc biệt là các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội nhất là quyền bình đẳng trong
lĩnh vực pháp lý, pháp, tố tụng. Tiêu chí của một đất nước văn minh hiện nay luật pháp
phải được thượng tôn bất kể vị thế giữa người vi phạm và bị xâm phạm.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi giới tính, dân tộc, tín ngưỡng,
tôngiáo, giàu nghèo, thành phần hội, địa vị hội… Trong cùng một điều kiện như nhau,
công dân được hưởng quyền nghĩa vụ như nhau, tư cách pháp lý như nhau. Nhưng mức
độ sử dụng các quyền nghĩa vụ đó đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, điều kiện
hoàn cảnh của mỗi người. Nhà nước phải vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho công
dân thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách bình đẳng, công dân cần thực hiện tốt các nghĩa vụ
được Hiến pháp và luật xác định là điều kiện để sử dụng quyền của mình.
dụ: - Công dân đủ mười tám tuổi trở lên quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng
cầu ý dân -> không phân biệt giới tính, dân tộc,...
22. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền
con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?
- Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam,
cácquyền con người, quyền công dân vchính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
- Theo đó, nhà nước trách nhiệm với quyền con người, quyền công dân thể hiện trên
4 phương diện: công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
- Công nhận: Nhà nước coi các quyền công dân, quyền con người thiêng liêng không
thểtách rời với con người. Nhà nước công nhận quyền con người là giá trị chung của nhận loại
và được bảo vệ trên phạm vi toàn cầu.
- Tôn trọng: Nhà nước không được phép xâm phạm vào quyền của công dân. Đồng thời
phảixây dựng triển khai, thực hiện hiệu quả các thể chế, chiến lược, kế hoạch, các chương
trình phát triển biện pháp quản cụ thể để mọi người được thụ hưởng phát triển các
quyền của mình trong thực tế
- Đảm bảo: Nhà nước nghĩa vụ tạo điều kiện, xây dựng sở vật chất phù hợp với
điềukiện thực tế để đảm bảo quyền công dân, quyền con người được thực hiện.
- Bảo vệ: Hiến pháp 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nghĩa
vụcủa Nhà nước; nếu tình trạng vi phạm quyền con người, quyền công dân mà không được xử
lý kịp thời và thỏa đáng thì đó là trách nhiệm của Nhà nước. Chính vì vậy, Nhà nước phải hình
thành các chế biện pháp pháp cụ thể để xử các vi phạm quyền con người, quyền
công dân.
23. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2,
Điều 14 Hiến pháp năm 2013)?
- Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013 đã xác lập nguyên tắc chung về giới hạn khi quy
địnhgiới hạn của điều kiện là: theo quy định của luật và trong trường hợp cần thiết
- Theo quy định của luật: Hiến pháp quy định việc giới hạn phải được ban hành
theo“luật”- văn bản được ban hành bởi Quốc hội - quan lập pháp quốc gia. Việc giới hạn
bằng luật thực sự cần thiết trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam với do tránh xảy ra thực
trạng các quan nhà nước từ trung ương đến địa phương lạm dụng, hạn chế tùy tiện các quyền
lOMoARcPSD| 61685031
con người, quyền công dân bằng việc ban hành các văn bản dưới luật để quy định thêm các
điều kiện liên quan việc thực hiện quyền công dân.
- Trong trường hợp cần thiết: Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013 liệt trường hợp cần
thiếtbao gồm “ lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng”. Đây là những lợi ích hợp pháp ảnh hưởng trực tiếp đến Nhà nước và xã
hội.
=> Khi hạn chế quyền con người phải dựa trên luật pháp và trong trường hợp khi lợi ích của
nhân ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung của toàn xã hội.
dụ: Trong đợt dịch Covid 19, mọi người bị hạn chế quyền tự do đi lại để tránh lây lan cho
cộng đồng, ảnh hưởng đến sức khỏe của toàn xã hội.
24. Tớc tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng nghiêm trọng, đặc biệt
ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban hành quy định cấm
xe máy lưu thông các quận nội thành. Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền, hãy bình
luận về quy định trên?
- Căn cứ vào Khoản 2, Điều 14 Hiến Pháp năm 2013: “Quyền con người, quyền công dân chỉ
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”
-> Quyền con người, quyền công dân chỉ bị hạn chế trong những trường hợp nhất định khi thực
sự cần thiết (vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng) và phải theo quy định của pháp luật (khi có VB ban hành để hạn chế hoặc
luật pháp ủy quyền).
-> Bởi vậy, quy định cấm xe máy lưu thông ở các quận, nội thành của thành phố H không phải
là vi hiến vì đặt trong tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, việc hạn chế quyền tự
do đi lại của công dân bằng phương tiện xe máy được cho là cần thiết vì do sức khỏe cộng
đồng. Hạn chế quyền
-> Sở dĩ chỉ ban hành cấm xe máy lưu thông trong nội địa mà không phải ô tô vì thực tế có thể
thấy xe máy phương tiện giao thông được người dân ưa chuộng sử dụng nhiều do
thấy rõ: giá thành rẻ, kết cấu nhỏ gọn, tiết kiệm xăng dầu…. Vừa những ưu thế như trên, xe
máy càng được sử dụng phổ biến rộng rãi nhưng từ đó cũng dẫn đến thực trạng khói bụi
được thải ra với tần suất dày đặc. Trong khói xe chứa khá nhiều chất độc hại ảnh hưởng đến
bệnh lý đường hô hấp, mũi xoang, não bộ, tăng nguy cơ bệnh lý về tim mạch, đột quỵ, bệnh lý
về da, mắt, ung thư… -> tình trạng ô nhiễm báo động-> ảnh hưởng đến sức khỏe cộng động->
việc ban hành luật cấm xe máy lưu thông trong nội thành phố H là hợp lý.
25. Trước tình hình sự cố hỏa hoạn xảy ra ngày một nhiều, diễn biến phức tạp, gây nhiều
hậu quả nghiêm trọng, chính quyền thành phố X dự kiến ban hành quy định cấm người
thuê trọ để xe đạp điện, xe máy điện ở chung mini, nhà trọ. Dựa trên nguyên tắc hạn
chế quyền, hãy bình luận về quy định trên?
Quy định cấm người thuê trọ để xe đạp điện, xe máy điện ở chung cư mini, nhà trọ nhằm giảm
thiểu rủi ro hỏa hoạn một biện pháp hợp trong bối cảnh tình hình cháy nổ ngày càng gia
tăng và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, khi xem xét quy định này theo nguyên
tắc hạn chế quyền, chúng ta cần cân nhắc một số yếu tố quan trọng.
1. Nguyên tắc hạn chế quyền: Theo nguyên tắc này, quyền và tự do của công dân có thể bịhạn
chế trong một số trường hợp, đặc biệt khi lợi ích chung hoặc quyền lợi của cộng đồng bị ảnh
hưởng. Trong trường hợp này, quyền của người thuê trọ trong việc sử dụng bảo quản tài
sản (xe đạp điện, xe máy điện) có thể bị hạn chế vì mục tiêu bảo vệ an toàn chung của cộng
đồng.
2. Cân nhắc giữa quyền và lợi ích cộng đồng:
Quyền của người thuê trọ: Người thuê trọ quyền sử dụng tài sản của mình một cách hợp
pháp, bao gồm cả việc để xe đạp điện hoặc xe máy điện tại nơi trú. Tuy nhiên, việc để xe
lOMoARcPSD| 61685031
điện trong các khu vực không an toàn, nguy gây cháy nổ cao thể ảnh hưởng đến an
toàn của cả cư dân trong tòa nhà hoặc khu vực chung cư.
Lợi ích cộng đồng: Để bảo vệ an toàn tính mạng tài sản của nhiều người, chính quyền
quyền hạn chế việc để xe điện trong khu vực cư trú, đặc biệt ở những khu vực dễ xảy ra cháy
nổ. Đây là một biện pháp phòng ngừa, bảo vệ quyền lợi của số đông, giảm thiểu nguy cơ thiệt
hại cho cộng đồng.
3. Tính hợp sự cần thiết của quy định: Việc cấm người thuê trọ để xe đạp điện, xe máyđiện
thể một biện pháp cần thiết trong các khu vực có nguy cơ cháy nổ cao, nhưng điều quan
trọng chính quyền cần phải minh bạch trong việc triển khai quy định này, đồng thời tìm
các giải pháp thay thế, như việc xây dựng khu vực đỗ xe điện an toàn hoặc yêu cầu các chủ
nhà trọ trang bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy.
4. Tính phù hợp và công bằng: Quy định này cần đảm bảo không gây ra sự bất công chongười
thuê trọ. Cần phải có sự thống nhất giữa các cơ quan chức năng, đảm bảo rằng các khu vực
cư trú được trang bị các biện pháp phòng cháy chữa cháy đầy đủ để hạn chế tối đa nguy cơ
hỏa hoạn, đồng thời không vi phạm quyền lợi hợp pháp của công dân.
Kết luận: Quy định cấm người thuê trọ để xe đạp điện, xe máy điện chung cư mini, nhà trọ
có thể được coi là một biện pháp hợp lý nhằm bảo vệ cộng đồng khỏi các sự cố hỏa hoạn. Tuy
nhiên, việc áp dụng quy định này cần được cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo tính hợp lý, công bằng
sự thay thế hoặc giải pháp khác cho việc bảo quản xe điện, từ đó không làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền lợi của người dân.
26. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân có thể bị
hạn chế trong những trường hợp nào? Tại sao? Lấy ví dụ cụ thể.
- Cơ sở pháp lý: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
củaluật trong trường hợp cần thiết vì do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013).
- Nguyên tắc trên một sự giới hạn quyền con người. Nội hàm của nguyên tắc này đề
cậpđến việc quyền con người, quyền công dân không phải là quyền tuyệt đối (trừ một số rất ít
quyền tuyệt đối: quyền không bị tra tấn..) có thể bị hạn chế để đảm bảo lợi ích cộng đồng,
quốc gia.
- Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng đảm bảo rằng việc hạn chế quyền con người chỉ được
thựchiện trong trường hợp nhất định khi thực sự cần thiết (phải kèm do) phải theo quy
định của luật (khi có VB ban hành để hạn chế hoặc luật pháp ủy quyền). Điều này là phù hợp
với đặc trưng cơ bản của quyền con người “tính không thể tùy tiện tước bỏ”.
-> Quyền con người có thbị hạn chế trên các phương diện: Không gian, thời gian, chủ thể, nội
dung.
-> Việc quy định một nguyên tắc cho việc giới hạn quyền trong Hiến pháp mang hai ý nghĩa
sau:
- Xác lập tiêu chí để sự giới hạn quyền được chính đáng, tránh sự tuỳ tiện trong hoạt động
củabộ máy nhà nước làm triệt tiêu, vô hiệu hoá hay giảm ý nghĩa của quyền
- Bảo đảm tính hiện thực của quyền vì sự giới hạn đối với quyền con người, quyền công
dânlà một giải pháp được lựa chọn cuối cùng khi không giải pháp nào khác phù hợp hơn.
Trên tinh thần đó, suy cho cùng, nguyên tắc giới hạn quyền cũng nhằm mục đích tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
VD: Hạn chế quyền tự do ngôn luận: Mặc quyền tự do ngôn luận là một quyền cơ bản
của công dân, nhưng nếu một người hành vi phát tán thông tin sai lệch, kích động bạo lực,
hoặc chống phá nhà nước, quyền tự do ngôn luận của họ thể bị hạn chế để bảo vệ an ninh
quốc gia và trật tự công cộng.
Hạn chế quyền tự do đi lại trong đại dịch: Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Chính phủ
đã áp dụng các biện pháp hạn chế tự do đi lại, yêu cầu cách ly, đóng cửa các khu vực nguy
cao để ngăn chặn sự lây lan của virus. Mặc dù quyền tự do đi lại là một quyền cơ bản của công
lOMoARcPSD| 61685031
dân, nhưng trong tình huống này, quyền đó thể bị hạn chế do bảo vệ sức khỏe cộng
đồng.
27. Nêu các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam theo pháp luật hiện hành mối
quan hệ giữa các thành tố đó với nhau?
1. Các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam
a) Đảng Cộng sản Việt Nam
- Vị trí, vai trò: Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh đạo duy nhất của hệ thống
chínhtrị, lãnh đạo toàn diện các lĩnh vực của đời sống hội, bao gồm chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại.
- sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định Đảng Cộng sản Việt Nam
lựclượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
b) Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Vị trí, vai trò: Nhà nước là tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, đại diện cho quyền
làmchủ của nhân dân, tổ chức và quản lý xã hội theo pháp luật. Các cơ quan nhà nước bao gồm
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
- sở pháp lý: Quyền lực nhà nước được thực hiện qua các quan nhà nước, được
quyđịnh trong Hiến pháp và các luật, văn bản pháp lý khác. c) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Vị trí, vai trò: MTTQVN tổ chức chính trị - hội, đại diện cho khối đại đoàn kết
toàndân tộc, là sở chính trị của chính quyền nhân dân, tham gia vào các hoạt động xây dựng
và giám sát chính sách, pháp luật.
- Cơ sở pháp lý: Hiến pháp năm 2013 và Luật MTTQVN quy định MTTQVN có vai trò
thamgia xây dựng chính sách, phản biện giám sát các quan nhà nước. d) Các tổ chức
chính trị - xã hội
- Vị trí, vai trò: Các tổ chức này gồm Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,
ĐoànThanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các tổ chức khác. Các tổ chức
này hoạt động trong các lĩnh vực xã hội, bảo vệ quyền lợi của các nhóm xã hội cụ thể.
- Cơ sở pháp lý: Các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, hỗ
trợNhà nước trong các nhiệm vụ chính trị, kinh tế và xã hội. e)c tổ chức xã hội khác
- Vị trí, vai trò: Các tổ chức hội như c tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội nghề
nghiệp,cộng đồng dân cư, các tổ chức tôn giáo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy các hoạt động xã hội, bảo vệ quyền lợi của nhóm lợi ích, hỗ trợ thực hiện các chính sách
công của Nhà nước.
2. Mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống chính trị
Mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam được đặc trưng bởi sự phối
hợp, hỗ trợ kiểm soát lẫn nhau, với Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò lãnh đạo toàn
diện. Cụ thể như sau:
a) Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước
- Đảng lãnh đạo toàn diện: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo mọi hoạt động của Nhà
nước.Tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị phải tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng.
- Nhà nước thực hiện quyền lực: Nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước, triển khai các chính
sách, pháp luật của Đảng vào thực tế cuộc sống. quan nhà nước thực hiện các chức năng
quản lý, giám sát, điều hành.
- Kiểm soát phối hợp: Nhà nước thực hiện các quyết định của Đảng nhưng phải bảo
đảmcác quyết định đó được thực thi theo đúng Hiến pháp pháp luật. b) Mối quan hệ giữa
Nhà nước và MTTQVN
- MTTQVN đại diện cho nhân dân: MTTQVN là tổ chức đại diện cho các tầng lớp nhân
dân,tham gia vào việc xây dựng, phản biện và giám sát chính sách của Nhà nước.
- Hỗ trợ Nhà nước thực hiện chức năng: MTTQVN phối hợp với các quan nhà nước
trongviệc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện các chương trình xã hội, và giám
sát việc thực thi chính sách.
lOMoARcPSD| 61685031
- Giám sát phản biện: MTTQVN tham gia giám sát các hoạt động của Nhà nước
phảnbiện xã hội để bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả.
c) Mối quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
- Hỗ trợ Nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể: Các tổ chức chính trị - hội như Công
đoàn,Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của các nhóm xã hội và thúc
đẩy sự tham gia của các nhóm này vào các chính sách của Nhà nước.
- Phối hợp trong thực hiện các nhiệm vụ hội: Các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp
vớiNhà nước trong việc triển khai các chương trình phúc lợi hội, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, phát triển kinh tế, và bảo vệ môi trường.
d) Mối quan hệ giữa Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội
- Đảng lãnh đạo các tổ chức: Đảng lãnh đạo các tổ chức chính trị - hội, đảm bảo các
tổchức này hoạt động đúng hướng, góp phần vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung của hệ
thống chính trị.
- Các tổ chức hỗ trợ Đảng trong việc huy động nhân dân tham gia vào các mục tiêu chung:
Các tổ chức chính trị - hội đóng vai trò cầu nối giữa Đảng các tầng lớp nhân dân trong
xã hội, đảm bảo sự đoàn kết và đồng thuận trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị. e) Mối
quan hệ giữa MTTQVN và các tổ chức xã hội khác
- Hỗ trợ giám sát phản biện hội: MTTQVN phối hợp với các tổ chức hội khác
đểthực hiện giám sát xã hội, phản biện các chính sách của Nhà nước và Đảng, đảm bảo sự phù
hợp và thực tế của các chính sách đó.
- Đảm bảo sự tham gia của nhân dân: Các tổ chức xã hội khác, cùng với MTTQVN, đảm
bảorằng quyền lợi của các nhóm dân cư, các cộng đồng xã hội được bảo vệ và phản ánh trong
các chính sách công.
3. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống chính trị
- Thống nhất đồng bộ: Mối quan hệ giữa c thành tố tạo thành một hệ thống thống
nhất,trong đó các quan, tổ chức vai trò và chức năng riêng nhưng phối hợp chặt chẽ để
thực hiện các mục tiêu chung.
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc: Sự liên kết giữa các tổ chức, cơ quan nhà nước
vàcác tổ chức chính trị - hội giúp đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn hội, bảo
đảm quyền lợi cho nhân dân.
- Đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống chính trị: Mối quan hệ này giúp các quan nhà
nướcthực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo giám sát kiểm
soát quyền lực, duy trì sự minh bạch, công bằng trong hoạt động của Nhà nước.
28. Phân tích vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
theopháp luật hiện hành?
29. Phân tích chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo pháp luật
hiệnhành?
30. Phân tích chức năng phản biện hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo
phápluật hiện hành?
1. Cơ sở pháp lý
Chức năng phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam được quy định tại một số văn bản pháp luật
quan trọng như:
Hiến pháp 2013: Điều 9 Hiến pháp quy định về MTTQ Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị
- hội, vai trò tham gia xây dựng, giám sát các chính sách của Đảng Nhà nước. Luật
MTTQ Việt Nam (2015): Điều 8 quy định về quyền trách nhiệm của MTTQ, trong đó
quyền tham gia phản biện xã hội đối với các vấn đề quan trọng của quốc gia. 2. Mục đích của
chức năng phản biện xã hội Phản biện xã hội của MTTQ nhằm mục đích:
Đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của các chính sách, pháp luật, chủ trương của Nhà nước, nhằm
bảo vệ quyền lợi của nhân dân.
lOMoARcPSD| 61685031
Nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật thông qua việc lắng nghe và tiếp thu ý kiến từ các
tổ chức xã hội, nhân dân, giúp Nhà nước đưa ra các quyết định phù hợp với thực tế.
Thúc đẩy sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng và giám sát chính sách, từ đó tăng
cường tính dân chủ và công khai trong quản lý nhà nước.
31. Phân tích mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo pháp luật hiện hành?
1. Khái niệm
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội, không phải là một cơ quan
nhànước nhưng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho quyền lợi của nhân dân, liên kết
các tổ chức và lực lượng xã hội nhằm xây dựng đất nước.
- Nhà nước Việt Nam tổ chức quyền lực chính trị cao nhất, thực hiện quyền lực nhà
nước,quản lý hội, bảo vệ quyền lợi của nhân dân và phát triển đất nước theo con đường
hội chủ nghĩa.
* Mỗi quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Đảng, Nhà nước, nhân dân là một trong
những mối quan hệ lớn nước ta. Theo Hiến pháp năm 2013 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam năm 2015, mối quan hệ đó được quy định như sau:
- Một là, mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Đảng mối quan hệ
ĐảngCộng sản Việt Nam vừa tổ chức lãnh đạo Mặt trận vừa là thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (khoản 4 Điều 4).
- Hai là, mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nướcmối quan hệ phối
hợpđể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định của Hiến pháp pháp luật
và quy chế phối hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và cơ quan nhà nước có liên quan ở
từng cấp ban hành (khoản 1 Điều 7 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015). - Ba là, mối
quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhân dân là mối quan hệ:
+ Một mặt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn kết nhân dân; động viên hỗ
trợ nhân dân thực hiện dân chủ, quyền con người và quyền và nghĩa vụ bản của công dân,
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước (khoản 1 Điều
8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015).
+ Mặt khác, nhân dân tham gia tổ chứchoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua
các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhân tiêu biểu Ủy viên Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và tham gia hoạt động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát
động (khoản 2 Điều 8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015). Đồng thời, nhân dân tham
gia ý kiến, phản ánh kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam những vấn đề nhân dân quan
tâm để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước (khoản 3 Điều 8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam năm 2015). Nhân n giám sát hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để đảm bảo Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền trách nhiệm theo quy định của pháp luật
(khoản 4 Điều 8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015).
- Bốn là, quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên là quan hệ
phốihợp thống nhất hành động để cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, hội,
quốc phòng an ninh, đối ngoại của Nhà nước và chương trình của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
32. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành?
1. Cơ sở pháp lý:
- Điều 2 Hiến pháp 2013: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
2. Lý giải về nguyên tắc:
lOMoARcPSD| 61685031
- Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” thể hiểu nhân dân chủ thể
của quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân tổ chức ra và
vì lợi ích của nhân dân.
3. Biểu hiện của nguyên tắc:
- Nhà nước phải của toàn thể nhân dân không phải của riêng tầng lớp, giai cấp
nào.Nhân dân quyền tham gia, quyết định những vấn đề bản, quan trọng của đất nước.
Nhân dân là chủ thể của QLNN. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, quyền lực của
các cơ quan nhà nước do nhân dân ủy quyền cho, nhà nước chỉ là công cụ đại diện thực
hiện quyền lực cho toàn thể nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ
trực tiếp hoặc đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và các cơ quan nhà nước khác.
- ND thực hiện QLNN bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua QH,
HĐNDvà các quan khác của NN. Hình thức thứ nhất người dân trực tiếp thể hiện ý chí
của mình để giải quyết công việc của NN, thủ tục này được gọi là trưng cầu dân ý, hình thc
thứ hai người đại diện do ND biểu quyết công việc của NN và chịu trách nhiệm trước ND v
những quyết định mình đưa ra. Từ các quan đại diện của ND hình thành nên các quan
khác trong BMNN và như vậy cả BMNN đều bắt nguồn từ ND
- Các cơ quan NN, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng ND, tận tụy phục vụ ND,
liênhệ chặt chẽ với ND, lắng nghe ý kiến chịu sự giám sát của ND. Khi QLNN của ND
thì BMNN cũng là của ND, do ND bầu ra và phục vụ lợi ích của ND. Các CQNN, cán bộ, công
chức, viên chức trong BMNN ấy cũng phải thể hiện được MQH phục vụ đối với ND.
33. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc“quyền lực nhà nước là thống nhất” trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành?
1. sở pháp lý: Điều 3 Hiến pháp 2013: “QLNN thống nhất, sự phân công, phối
hợp,kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”.
2. Biểu hiện của nguyên tắc:
Thứ nhất, quyền lực nhà nước ở Việt Nam thống nhất. Sự thống nhất đây thể hiện hai
phương diện, về phương diện chính trị, quyền lực nhà nước tập trung thống nhất ở Nhân dân,
thể hiện qua nguyên tắc “Chủ quyền nhân dânnhư phân tích trên Câu 26. Quốc hội là cơ quan
duy nhất do Nhân dân cả nước bầu ra và như vậy quan đại diện cao nhất của Nhân dân.
Thông qua hình thức dân chủ đại diện, Nhân dân trao toàn bộ quyền lực của mình cho Quốc
hội. (Lúc phân tích thì phân tích sâu hơn và dựa trên câu 26 để phân tích dài hơn). Thứ hai, mặc
dù Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực nhà nước song Quốc hội không trực tiếp thực hiện cả
ba quyền mà trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ba quyền này được phân
công cho 3 cơ quan khác nhau.
- Trong đó Quốc hội giữ lại quyền lập pháp để trực tiếp thực hiện do đó quyền quan
trọngnhất trong cả 3 quyền, là quyền áp đặt ý chí chung lên toàn xã hội, còn 3 quyền còn lại ở
góc độ nào đó đều mang tính chấp hành của quyền lập pháp này. Chính phủ thì thực hiện quyền
hành pháp quyền pháp giao cho Tòa án nhân dân. Ví dụ Chính phủ, tòa án phối hợp với
Quốc hội để thực hiện quyền lập pháp.
- Chính từ việc phối hợp, phân công kiểm soát này giúp cho quá trình thực hiện các
quyềnđược chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, đảm bảo quyền lực được thực hiện hiệu quả. (lưu
ý: kiểm soát quyền lực đây không nghĩa tam quyền phân lập (Quốc hội bị kiểm soát,
giám sát bởi các cơ quan kia) mà Quốc hội ở VN là giám sát tối cao).
34. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc phân công, phối hợp trong việc thực hiện quyền lực nhà
nước ở Việt Nam hiện nay?
- Việt Nam quyền lực nnước thống nhất. Sự thống nhất đó không phải sự tập
trungquyền lực cao độ vào một nhánh quyền lực nào theo kiểu phân lập quyền lực sự
thống nhất mục tiêu chung phục vụ lợi ích của nhân dân, của đất nước, của dân tộc. Tuy
lOMoARcPSD| 61685031
nhiên, xét theo cơ chế tổ chức, quyền lực nhà nước tối cao, tức những chức năng thẩm quyền
cao nhất và lớn nhất, phải nằm trong tay những cơ quan đại diện cho nhân dân vì xét về nguồn
cội, đó là quyền lực của nhân dânnhân dân giao quyền lực cho các đại diện của mình, đó là
Quốc hội Hội đồng nhân dân các cấp. Một trong những quan điểm cơ bản về xây dựng
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là quan điểm về quyền lực nhà nước thống
nhất trên cơ sở phân công và phối hợp trong việc thực hiện ba quyền: Lập pháp, hành pháp, tư
pháp. thể hiểu rằng, sự thống nhất nền tảng, sự phân công, phối hợp kiểm soát
phương thức để đạt được sự thống nhất của quyền lực nhà nước.
- Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 c luật tổ chức bộ máy Nhà nước thì tất
cảquyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân đội ngũ tri thức. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “Nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các quan khác của Nhà nước”. Xuất phát từ “các cơ quan quyền
lực Nhà nước” nói trên mà hàng loạt các cơ quan khác của Nhà nước được thành lập tạo thành
hệ thống các cơ quan Nhà nước để cùng thực hiện quyền lực Nhà nước.
- Để bảo đảm việc quản lý toàn diện, thống nhất các mặt quan trọng của đời sống xã hội,
hệthống các quan Nhà nước được thành lập từ Trung ương tới địa phương, sự kết hợp
theo ngành theo lãnh thổ. Các cơ quan Nhà nước các địa phương thay mặt cho nhân dân
cả nước thực hiện quyền lực Nhà nước phạm vi địa phương, đồng thời, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định:
“Hội đồng nhân dân quan quyền lực nhà nước địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp pháp luật địa phương
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”, mà cơ quan Nhà nước cao nhất là Quốc hội.
Bằng cách tổ chức như thế, quyền lực Nhà nước ở Việt Nam luôn bảo đảm sự thống nhất, tránh
được hiện tượng mâu thuẫn, xung đột giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lực nhà nước. Như vậy, sự thống nhất của quyền lực Nhà nước bao gồm cả sự phân công
phối hợp giữa các quan nhà nước thành một chỉnh thể thống nhất để thực hiện quyền lực
Nhà nước.
35. Phân ch biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chức hoạt
động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành?
1. sở pháp lý: Điều 3 Hiến pháp 2013: “QLNN thống nhất, sự phân công, phối
hợp,kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”
2. Biểu hiện của nguyên tắc:
Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước một nguyên tắc bản trong việc tổ chức chính
trị và quản lý quyền lực của các cơ quan tổ chức nhà nước. Nguyên tắc này nhấn mạnh việc
thiết lập các cơ chế và biện pháp để đảm bảo rằng quyền lực của nhà nước được sử dụng đúng
mục đích, minh bạch, và không bị lạm dụng.
+ ) QLNN đc phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập pháp, hành pháp,
quyền pháp.. dc trao cho các quan nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc lập,
mỗi cơ quan chỉ thực hiện một quyền. Điều này đảm bảo không một cơ quan nào nắm trọn vẹn
quyền lực nhà nước, cũng như không một quan nào thể lấn sân sang hoạt động của
quan khác=> đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Theo Hiến
pháp 2013, quyền lập pháp được trao cho Quốc hội thực hiện (Điều 69 Hiến pháp 2013); quyền
hành pháp được trao cho Chính phủ thực hiện (Điều 94 Hiến pháp 2013); quyền tư pháp được
trao cho Tòa án nhân dân thực hiện (Điều 102 Hiến pháp 2013).
+) Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp… còn có sự kiềm chế, đối trọng, chế ước lẫn
nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031
Câu 1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa? a. Định nghĩa:
- Ngành luật hiến pháp là tổng thể tất cả những QPPL do NN ban hành, điều chỉnh các
QHXHnền tảng, quan trọng nhất gắn liền với chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, an
ninh quốc phòng…; quyền và nghĩa vụ của công dân; cách thức tổ chức và hoạt động của
BMNN. - Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP là những QHXH mang tính chất nền tảng, cơ bản nhất b. Cụ thể
- Trong hầu hết các lĩnh vực: giáo dục, kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh, văn hóa…
+ Trong lĩnh vực chính trị, ngành LHP điều chỉnh những QHXH nền tảng, cơ bản nhất liên quan
đến quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. VD: vấn
đề vấn đề chủ quyền quốc gia, bản chất NN, nguồn gốc của QLNN…
+ Trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa… QHXH mà ngành LHP điều chỉnh là những QHXH liên
quan đến định hướng phát triển lớn của từng lĩnh vực.
VD: mô hình phát triển kinh tế, định hướng giá trị phát triển nền văn hóa, khoa học…
- Xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân
+ Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân là những quyền và nghĩa vụ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất.
VD: quyền bầu cử, ứng cử trong lĩnh vực chính trị, quyền sở hữu về tư liệu sản xuất trong lĩnh
vực kinh tế, quyền bất khả xâm phạm nhân phẩm, danh dự, tính mạng trong lĩnh vực tự do cá nhân…
+ Từ những quyền cơ bản đó hình thành nên những quyền cụ thể khác như quyền được khởi
kiện, quyền tự do kinh doanh…
=> Tập hợp quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân tạo thành địa vị pháp lý của người dân đối với NN
- Tổ chức và hoạt động của BMNN
Là những QHXH liên quan tới việc xác định những nguyên tắc tổng thể của BMNN VN như
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ… của các CQNN
từ trung ương tới địa phương.
=> nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của ngành LHP
2. Phân tích nguồn của ngành Luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa.
Ngành Luật Hiến pháp được hình thành không chỉ từ những đối tượng và các phương pháp
điều chỉnh riêng mà nó còn được hình thành từ những tập hợp các văn bản riêng, những văn
bản này gọi chung là nguồn của Luật Hiến pháp. Vậy nguồn của ngành Luật Hiến pháp được
cấu thành bởi: Hiến pháp; Luật; Các pháp lệnh; Các Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban thường
vụ Quốc hội; Các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng chính phủ hoặc HĐND
tỉnh ban hành; Đặc điểm nguồn của ngành Luật Hiến pháp;
Nhìn một cách khái quát, có thể thấy nguồn của Luật hiến pháp có một số đặc điểm sau: Thứ
nhất, nguồn của Luật hiến pháp đều là các văn bản quy phạm pháp luật, tức là văn bản có chứa
đựng các quy phạm pháp luật, đối lập với văn bản áp dụng pháp luật, tức là văn bản quyết định
về hậu quả pháp lí trong một trường họp cụ thể. Tuy nhiên, đây không phải đặc điểm riêng của
nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp. Nhiều ngành luật khác của Việt Nam như Luật hành
chính, Luật dân sự, Luật hình sự... cũng có đặc điểm này.
Thứ hai, Hiến pháp là nguồn chủ yếu của ngành Luật hiến pháp và toàn bộ Hiến pháp là nguồn
của ngành Luật hiến pháp. Đây là đặc điểm riêng của nguồn của Luật hiến pháp. Các ngành
luật khác của hệ thống pháp luật Việt Nam cũng lấy Hiến pháp làm nguồn vì có chứa đựng các
quy phạm mang tính nguyên tắc của ngành luật đó, ví dụngành luật dân sự, luật hình sự... Tuy
nhiên nguồn chủ yếu của các ngành luật đó thường là các luật tưong ứng. Các ngành luật khác lOMoAR cPSD| 61685031
cũng không lấy toàn bộ điều khoản của Hiến pháp làm nguồn mà chỉ những điều khoản có chứa các quy định liên quan.
Thứ ba, tuyệt đại đa số nguồn của Luật hiến pháp là các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu
lực pháp lí cao trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đó là Hiến pháp và các luật. Trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, ngoài Hiến pháp và luật còn có nhiều loại hình văn bản quy phạm pháp
luật khác như nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư. Tất cả các văn bản quy phạm pháp
luật này đều có hiệu lực pháp lí thấp hom Hiến pháp và luật. Trong phạm vi nguồn của ngành
Luật hiến pháp, số lượng các văn bản thuộc loại này rất ít. Loại nguồn chủ yếu của ngành Luật
hiến pháp là rất nhiều luật khác nhau điều chỉnh các lĩnh vực có liên quan. Trong quá trình
học ngành Luật hiến pháp, người học sẽ nghiên cứu chủ yếu loại hình văn bản này. Đối với
các ngành luật khác thường chỉ có một hoặc một số luật là nguồn chủ yếu, ví dụ ngành luật dân
sự có Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ; ngành luật hình sự có Bộ luật hình sự; ngành luật hành
chính có Luật xử lí vi phạm hành chính, Luật khiếu nại, Luật tố cáo...; ngành luật thương mại
có Luật thương mại, Luật doanh nghiệp;...
3. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp? 3.1.Định nghĩa
- Hiến pháp là hệ thống QPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất,quy định những vấn đề căn bản nhất
về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa; tổ chức QLNN; địa vị
pháp lý của con người và công dân. 3.2.Đặc điểm
- Luật cơ bản: HP là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luậtcủa
quốc gia. Mọi đạo luật và VBQPPL khác trực tiếphay gián tiếp đều phải căn cứ vào HP để ban hành.
- Luật tổ chức: HP là luật quy định cách thức tổ chức BMNN, xác lập MQH giữa các cơ quanlập
pháp, hành pháp, tư pháp; quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và tổ chức chính quyền địa phương
- Luật bảo vệ: tất cả các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân được xác lập trong Hiếnpháp
và bao giờ cũng là một phần quan trọng của Hiến pháp. Đây là cơ sở pháp lý chủ yếu để NN
và XH tôn trọng và đảm bảo thực hiện các quyền của con người và công dân.
- Luật có hiệu lực pháp lý cao nhất: Tất cả các VBQPPL khác đều không được trái với HP.
Bất kể VBPL nào trái với HP đều sẽ bị hủy bỏ.
4. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước? 4.1. Định nghĩa
- Hiến pháp là hệ thống QPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định những vấn đề căn bảnnhất
về chủ quyền quốc gia, lãnh thổ, chế độ chính trị…; tổ chức quyền lực NN; quyền của con người và công dân.
- Quyền lực nhà nước là quyền lực mà nhân dân trao quyền cho các cơ quan nhà nước, gồmcó:
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Quyền lực nhà nước là từ nhân dân, là ý chí chung của XH nhưng chỉ được giao cho mộtnhóm
người nắm giữ. Do đó, có thể xảy ra các tình trạng lạm quyền hoặc sai lầm từ cơ quan nhà
nước gây hậu quả lớn cho xã hội. Vì thế, để tránh xảy ra những tình huồn trên thì quyền lực
nhà nước cần được đặt dưới sự kiểm soát 4.2. Giải thích
- Nội dung của Hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước:
- Cách thức thành lập và cách thức xác lập mối quan hệ giữa các CQNN lập pháp, hành phápvà tư pháp.
- Nhân dân chính thức trao quyền cho các CQNN
-> Hiến pháp là văn bản giới hạn quyền lực của các CQNN - là công cụ chủ yếu để nhân dân
kiểm soát quyền lực nhà nước và thiết lập trật tự pháp luật, xã hội.
5. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ? lOMoAR cPSD| 61685031 5.1. Định nghĩa -
Hiến pháp là hệ thống các QPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định những vấn đề
cănbản nhất về chủ quyền quốc gia, lãnh thổ,.. cách thức tổ chức và hoạt động của BMNN,
quyền của con người và công dân. 5.2. Lý do
Bởi Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền cơ bản của công dân làm cơ sở để các
đạo luật thông thường quy định chi tiết việc thực hiện quyền thực hiện quyền con người, quyền
công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
=> Việc hiến định nội dung này khẳng định rõ hơn bản chất dân chủ của NN. -
Với vai trò là luật cơ bản của một nước, các quyền con người, quyền công dân một khi
đãđược hiến định sẽ phải được NN và xã hội tôn trọng, đồng thời đây cũng là căn cứ pháp lý
quan trọng để xác định trách nhiệm của NN trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền con người,
quyền cơ bản của công dân, qua đó người dân có thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN. -
Với Hiến pháp hiện đại thì bên cạnh nội dung về tổ chức quyền lực NN, việc ghi nhận
cácquyền con người, quyền cơ bản của công dân cũng được coi là nội dung không thể thiếu để
cấu thành nên một bản hiến pháp. -
Thậm chí một số quốc gia ngày nay đề cao nội dung này trong hiến pháp của nước
mình,điều này thể hiện ở việc nhiều nước đã hiến định các quyền cơ bản ở những chương đầu tiên.
VD: + Hiến pháp Đức năm 1949 quy định “Các quyền cơ bản” tại Chương I.
+ Nước Pháp quy định riêng vấn đề này trong “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789” và
xem đó là một bộ phận cấu thành Hiến pháp.
+ Ở VN, Hiến pháp hiện hành cũng đã đề cao vai trò bảo vệ các quyền cơ bản của con người,
của công dân của hiến pháp khi điều chỉnh cơ cấu chương mục so với Hiến pháp 1992 nhằm
đưa chương về các quyền cơ bản lên Chương II ngay sau Chương Chế độ Chính trị thay vì quy
định tại Chương V như hiến pháp 1980, hiến pháp 1992.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức? 6.1. Định nghĩa: -
Hiến pháp là hệ thống QPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất, định về những vấn đề căn
bảnnhư chủ quyền quốc gia, lãnh thổ; tổ chức và hoạt động của BMNN, địa vị pháp lý của con người và công dân. 6.2. Nguyên nhân -
Vì trong Hiến pháp quy định về cách thức tổ chức và hoạt động của các CQNN, thiết
lậpmqh giữa các cơ quan lập - hành - tư pháp; quy định cấu trúc các đơn vị hành chính - lãnh
thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
=> Đây là nội dung mang tính kinh điển của Hiến pháp vì những bản Hiến pháp đầu tiên trên
TG ra đời thì nội dung chỉ xoay quanh về vấn đề tổ chức quyền lực NN, thể hiện chủ yếu qua
cách thức tổ chức bộ máy NN.
VD: Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787, tại thời điểm thông qua lần đầu tiên, bản Hiến pháp này chỉ
có 7 Điều khoản và chỉ tập trung vào quy định tổ chức bộ máy NN. -
Hiến pháp ngày nay đã mở rộng phạm vi nội dung hiến định, tuy nhiên, vấn đề tổ chức
bộ máy NN vẫn được xem là một nội dung cơ bản không thể thiếu để cấu thành nên một bản Hiến pháp.
7. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao bởi vì: -
Khoản 1 Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: “Hiến pháp là luật cơ bản của nước
CHXHCNViệt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp
với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” cho thấy Hiến pháp là văn bản
duy nhất quy định và thực hiện toàn bộ quyền lực nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031 -
Theo khái niệm: Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao
nhấtquy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân.
- Do cơ quan có quyền lực cao nhất - quốc hội - ban hành, tức là, HP là do nhân dân trao quyền
cho nhà nước để ban hành, vì vậy duy nhất HP phản ánh MQH giữa nhà nước và nhân dân. -
Đối tượng điều chỉnh của HP rất rộng, bao gồm mọi lĩnh vực XH, đồng thời, HP là bộ
luậtduy nhất quy định quyền con người và quyền công dân -
HP có hiệu lực pháp lí tối cao vì mọi văn bản pháp luật khác không thể trái với HP, tức
làphải hợp hiến, phải dựa trên cơ sở là HP để ban hành. Các điều ước quốc tế cũng không thể
mâu thuẫn và đối lập với HP; nếu có thì chính quyền của nước đó có thể không ký kết và không phê chuẩn
8. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
- Cơ sở pháp lý: Điều 120 HP 2013.
- Gồm 5 thủ tục sau:
+ Giai đoạn thứ nhất:
• Chủ tịch nước, ủy ban thường vụ QH, chính phủ hoặc 1/3 tổng số đại biểu QH có quyền đưa
sáng kiến lập hiến, tức là giai đoạn xác lập sự cần thiết xây dựng hoặc sửa đổi Hiến pháp.
• Còn việc làm, sửa đổi HP do QH quy định khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH tán thành.
+ Giai đoạn thứ 2:
• Thành lập Ủy ban dự thảo HP và QH sẽ quy định thành phần, số lượng, nhiệm vụ và quyềnhạn
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ QH.
+ Giai đoạn thứ 3:
• Ủy ban dự thảo HP bắt đầu soạn thảo HP.
• Tổ chức tiếp nhận và phản hồi các ý kiến đóng góp của nhân dân trong quá trình soạn thảo.Vì
hiến pháp quy định nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến vận mệnh, xu hướng phát triển
của quốc gia, dân tộc nên người ta thường tổ chức các cuộc thảo luận, xin ý kiến các tầng lớp
nhân dân trong nước để có một bản dự thảo hiến pháp chất lượng, hoàn thiện, phù hợp nhất..
• Sau khi bản dự thảo hiến pháp đã hoàn chỉnh thì Ủy ban dự thảo HP trình lên QH, QH sẽxem
xét thông qua theo một thủ tục đặc biệt.
+ Giai đoạn thứ 4:
• Cần ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH tán thành để thông qua HP.
• QH quy định việc trưng cầu ý dân của HP.
+ Giai đoạn thứ 5:
• Công bố Hiến pháp là giai đoạn cuối cùng của quy trình lập hiến nhằm đưa nội dung Hiếnpháp đến toàn xã hội.
• Thời hạn công bố, thởi điểm có hiệu lực của HP do QH quyết định.Thông thường, sau khihiến
pháp được thông qua thì nguyên thủ quốc gia sẽ ký lệnh công bố để toàn dân thực hiện. Ở
nước ta, Chủ tịch nước thực hiện việc công bố hiến pháp.
9. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của người dân?
*Quy trình làm hiến pháp gồm các hoạt động xây dựng, ban hành, bổ sung, sửa đổi
Hiến pháp, gồm 5 bước:
- Quyền sáng kiến lập hiến.
- Soạn thảo dự án hiến pháp.
- Lấy ý kiến nhân dân, các cơ quan, tổ chức, trình xin ý kiến các cấp có thẩm quyền.- Thông qua hiến pháp. - Công bố hiến pháp.
*Quy trình làm hiến pháp cần sự tham gia rộng rãi của người dân vì:
- Hiến pháp là một bản khế ước xã hội do nhân dân lập ra để trao quyền và kiểm soát quyềnlực cho bộ máy nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031
- Hiến pháp là luật bảo vệ: Các quyền con người và công dân bao giờ cũng là một phần
quantrọng của hiến pháp. Do hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước nên các quy định về quyền
con người và công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn
trọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân.
- Nâng cao tính dân chủ, tiến bộ và sự hợp thức các quá trình xây dựng hiến pháp.
- Bảo đảm chủ quyền nhân dân, bảo đảm hiến pháp phản ánh ý chí, nguyện vọng của nhândân.
- Thúc đẩy mối quan hệ giữa nhân dân và chính phủ, tăng tính minh bạch của việc xây dựnghiến pháp.
- Tăng sự hiểu biết của nhân dân về hiến pháp, dân chủ.
10. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
10.1. K/n bảo vệ hiến pháp: Bảo vệ Hiến pháp (bảo hiến) là những biện pháp mà NN và người
dân có thể thực hiện để ngăn chặn và xử lý các hành vi trái với nội dung và tinh thần của Hiến pháp. * ĐẶC ĐIỂM:
- Thứ nhất, bảo vệ Hiến pháp gắn liền với hoạt động giải thích hiến pháp.
- Thứ hai, bảo vệ hiến pháp phải có cơ chế chuyên nghiệp.
- Thứ ba, các quyết định của cơ quan bảo hiến phải đảm bảo tính hiệu lực.
* CÁC MÔ HÌNH BẢO HIẾN:
- Mô hình Toà án hiến pháp. (phổ biến ở nhiều nước châu Âu như Áo, Đức, Tây Ban Nha,...)
- Mô hình Hội đồng bảo hiến. (Pháp và một số nước châu Á và châu Phi chịu ảnh hưởng bởi
văn hoá pháp lý của Pháp)
- Toà án tư pháp có chức năng bảo vệ Hiến pháp.
=> Việc lựa chọn mô hình nào tuỳ thuộc vào truyền thống chính trị pháp lý của mỗi quốc gia.
* TẠI SAO CẦN BẢO HIẾN?
- Một, xuất phát từ vai trò của Hiến pháp đối với NN và xã hội.
- Hai, xuất phát từ thực tế là hành vi vi hiến. (nếu không có cơ chế bảo hiến thì sẽ
không có cách thức để ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến)
* BẢN CHẤT CỦA BẢO HIẾN? -
Thực chất là bảo vệ “thành quả” của sự thoả thuận giữa một bên là người dân và một bên làchính quyền. -
Ngăn chặn và xử lý các cơ quan NN, quan chức NN không thực hiện hoặc thực hiện
khôngđúng các cam kết người dân đã được hiến định.
=> Xây dựng cơ chế bảo hiến chính là sự “dũng cảm “ của NN, sẵn sàng chịu trách nhiệm với
những hành động đi ngược lại với những gì đã thoả thuận với người dân. * Ý NGHĨA: -
Một bản Hiến pháp tốt là nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một nhà
nướcminh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. => Đây là yếu
tố không thể thiếu để quốc gia ổn định và phát triển. (Hiến pháp gắn liền với vận mệnh của mỗi quốc gia) -
Một bản Hiến pháp tốt rất quan trọng với mọi người dân, xét trên nhiều phương diện:
Giúptạo lập một nền dân chủ thực sự, trong đó mọi người dân có thể tự do bày tỏ tư tưởng, ý
kiến và quan điểm về các vấn đề của đất nước, không sợ hãi bị áp bức hay trừng phạt. => Tiền
đề để khai mở và phát huy trí tuệ, năng lực của mọi cá nhân trong xã hội cũng như đề phòng,
chống lạm quyền và tham nhũng. -
Một bản Hiến pháp tốt đồng nghĩa với việc ghi nhận đầy đủ các quyền con người,
quyềncông dân phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, tạo lập cơ chế cho
phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. (Hiến pháp
là công cụ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất để bảo vệ dân quyền và nhân quyền) lOMoAR cPSD| 61685031
=> Tóm lại, Hiến pháp tốt sẽ tạo ra sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người
dân có cuộc sống tốt hơn cả về vật chất lẫn tinh thần.
11. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
- Theo Hiến pháp 2013, vấn đề bảo vệ Hiến pháp được quy định tại Khoản 2 Điều 119. Theođó,
việc bảo vệ Hiến pháp là trách nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước và toàn thể Nhân dân.
- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp sẽ do luật định.
- Hiện nay, Quốc hội vẫn chưa ban hành một đạo luật quy định cơ chế bảo hiến cụ thể mà
việcbảo vệ Hiến pháp mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan NN.
- Theo các quy định đó thì nguyên tắc bảo vệ hiến pháp ở nước ta chủ yếu dựa trên cơ chếkiểm
tra, giám sát việc ban hành văn bản pháp luật của cơ quan NN cấp trên đối với cơ quan NN
cấp dưới, giữa cơ quan quyền lực NN (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) với cơ quan chấp hành
cùng cấp (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân).
VD: Quốc hội có quyền xem xét văn bản pháp luật của Chính phủ, nếu phát hiện Chính phủ
ban hành văn bản pháp luật trái với Hiến pháp thì có quyền bãi bỏ văn bản đó hoặc Chính phủ
có quyền bãi bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh. - Dưới
góc độ Hiến định chúng ta đề cao tinh thần bảo vệ Hiến pháp khi xác định đó là trách nhiệm
của cả NN và Nhân dân. Nhưng muốn bảo vệ Hiến pháp hiệu quả cần sớm có cơ chế bảo hiến
cụ thể. Việc lựa chọn mô hình phi tập trung như hiện nay (không có cơ quan chuyên trách bảo
vệ hiến pháp) sẽ khó đáp ứng các tiêu chí về một mô hình bảo hiến có hiệu quả như đã đề cập ở trên.
12. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? -
Hiến pháp: là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định
nhữngvấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hoá,
xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân. -
Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của HP rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực của
đờisống xã hội, đó là những quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến các lợi ích cơ bản của mọi
giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân trong xã hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ cơ
bản của công dân; chế độ kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường;
quyền con người; tổ chức và hoạt động của bộ máy NN. -
Về mặt pháp lý, HP có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu sắc nhất quyền của Nhân
dânvà mối quan hệ giữa NN với Nhân dân.
+ HP là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ
thống pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được trái với HP mà phải phù hợp với tinh thần
và nội dung của HP, được ban hành trên cơ sở quy định của HP và để thi hành HP. + Các điều
ước quốc tế mà NN tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp; khi
có mâu thuẫn, đối lập với HP thì cơ quan NN có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn.
+ Tất cả các cơ quan NN phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo HP,
sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà HP quy định.
+ “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, các cơ quan khác của NN và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ HP. Cơ chế
bảo vệ Hiến pháp do luật định.”
+ Tất cả các công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của Hiến pháp; “Nhân dân VN xây dựng, thi hành và bảo vệ HP vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ Việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi HP phải tuân theo trình tự đặc biệt được quy định trong HP.
13. Phân tích tính chất xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong Hiến pháp năm 1980? lOMoAR cPSD| 61685031
1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1980 -
Đất nước thống nhất (1975), chế độ xã hội chủ nghĩa được thiết lập trên phạm vi cả
nước. - Mục tiêu xây dựng một xã hội XHCN theo tư tưởng Mác - Lênin và đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Tình hình thế giới có sự phân cực giữa hai hệ thống: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa. - Hiến pháp năm 1980 được xây dựng để khẳng định con đường xã hội chủ nghĩa là
tất yếu lịch sử và làm nền tảng pháp lý cho giai đoạn phát triển mới của đất nước.
2. Tính chất xã hội chủ nghĩa trong Hiến pháp năm 1980
a) Hệ tư tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa Điều 4 Hiến pháp 1980: -
Khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản Việt Nam, được xem là đội
tiênphong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. -
Điều này phản ánh nguyên tắc chuyên chính vô sản, nơi mà quyền lực tập trung vào
giai cấpcông nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Hệ tư tưởng Mác - Lênin được coi là nền tảng chỉ đạo toàn diện trong xây dựng và bảo vệđất nước.
b) Tổ chức bộ máy nhà nước mang tính XHCN
- Nhà nước được xây dựng theo mô hình chuyên chính vô sản:
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thể hiện nguyên tắc tập trung quyền lực,
không phân chia quyền lực thành các nhánh độc lập.
+ Các cơ quan nhà nước, từ trung ương đến địa phương, đều mang tính chất tập trung dân
chủ, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
- Chủ tịch Hội đồng Nhà nước: Hiến pháp năm 1980 không có chế định Chủ tịch nước riêngbiệt,
mà Chủ tịch Hội đồng Nhà nước kiêm luôn vai trò này. Điều này phản ánh sự tập trung quyền
lực vào tập thể thay vì cá nhân. c) Chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế kế hoạch hóa tập trung: Điều 18 khẳng định vai trò của kế hoạch nhà nước trongquản
lý kinh tế, coi kế hoạch hóa là phương thức chủ yếu để phát triển đất nước.
- Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất:
+ Điều 19 và 20 xác định hai hình thức sở hữu chính: sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. + Các
thành phần kinh tế tư nhân bị hạn chế, thay vào đó, kinh tế nhà nước và tập thể là chủ đạo.
- Thành phần kinh tế tiểu thương, cá thể: Chỉ được thừa nhận trong phạm vi nhỏ hẹp và phảichịu
sự kiểm soát của nhà nước, phản ánh quan điểm hạn chế kinh tế tư nhân trong giai đoạn này.
d) Quyền con người và quyền công dân gắn với lợi ích tập thể
- Hiến pháp năm 1980 khẳng định quyền của công dân gắn liền với nghĩa vụ:
- Quyền công dân được bảo đảm trên cơ sở đóng góp vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Quyền
tự do kinh tế, chính trị và xã hội phụ thuộc vào lợi ích tập thể, đặt trọng tâm vào lợi ích giai
cấp và tập thể thay vì lợi ích cá nhân.
- Các quyền như tự do ngôn luận, báo chí, hội họp được ghi nhận, nhưng phải trong khuônkhổ
phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội XHCN. e) Chế độ văn hóa và giáo dục xã hội chủ nghĩa
Hiến pháp nhấn mạnh vai trò của giáo dục và văn hóa trong việc xây dựng con người mới XHCN:
- Giáo dục phổ cập, miễn phí ở các cấp cơ bản, nhấn mạnh đào tạo con người lao độngXHCN.
- Xây dựng văn hóa mang tính chất tiên tiến, cách mạng và đậm đà bản sắc dân tộc, phục
vụnhiệm vụ chính trị.
f) Quan hệ quốc tế -
Hiến pháp khẳng định Việt Nam là một phần của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới,
luônliên kết và hợp tác với các nước XHCN khác. -
Tuyên bố ủng hộ phong trào cách mạng thế giới, thể hiện vai trò quốc tế của Việt Namtrong hệ thống XHCN. lOMoAR cPSD| 61685031
3. Nhận xét về tính chất xã hội chủ nghĩa của Hiến pháp năm 1980 *Ưu điểm:
- Phản ánh đúng tinh thần lịch sử và con đường phát triển mà Đảng và nhân dân lựa chọn saukhi
đất nước thống nhất.
- Là cơ sở pháp lý để xây dựng nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội theo định hướng XHCN.
- Thể hiện sự nhất quán về tư tưởng chính trị, hệ tư tưởng Mác - Lênin trong tổ chức nhà nướcvà đời sống xã hội. *Hạn chế:
- Tính tập trung quyền lực cao, ít cơ chế kiểm soát quyền lực, dễ dẫn đến tình trạng quan liêu,trì trệ.
- Hạn chế quyền tự do cá nhân, khi quyền con người bị ràng buộc chặt chẽ với lợi ích giai cấpvà tập thể.
- Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung tỏ ra kém hiệu quả trong thực tiễn, dẫn đến nhiềukhó
khăn kinh tế trước khi tiến hành Đổi mới.
Câu 14. So sánh hoàn cảnh ra đời, nhiệm vụ, tính chất của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ
sung năm 2001) với Hiến pháp năm 2013. 1.Hoàn cảnh ra đời Tiêu chí Hiến pháp 1992 Hiến pháp năm 2013
(sửa đổi, bổ sung năm 2001) Bối cảnh
- Việt Nam vừa bước qua thời kỳ - Việt Nam đã trải qua hơn 25 năm lịnh sử
khủng hoảng kinh tế - xã hội, đang đổi mới, đạt được nhiều thành tựu
thực hiện Đổi mới (1986).
kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.
- Kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch - Đất nước đang trong giai đoạn
hóatập trung sang kinh tế thị trƣờng phát triển, tiếp tục hoàn thiện thể
định hướng xã hội chủ nghĩa.
chế kinh tế thị trường.
- Tình hình quốc tế có nhiều biến - Tình hình thế giới tiếp tục hội
động sau sự sụp đổ của Liên Xô và nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ các nước XHCN Đông Âu.
Lý do sửa - Cần sửa đổi Hiến pháp 1992 để phù - Yêu cầu xây dựng Hiến pháp mới đổi, bổ
hợp hơn với thực tiễn Đổi mới nhưng để thể chế hóa C ơng lĩnhƣ 2011 sung
không thay đổi cơ bản hệ thống chính và cập nhật các yêu cầu thời đại. trị. 2. Nhiệm vụ Tiêu chí Hiến pháp 1992 Hiến pháp năm 2013
(sửa đổi, bổ sung năm 2001) Mục tiêu
- Khẳng định tính hợp pháp của công - Thể chế hóa Cương lĩnh 2011, chính
cuộc đổi mới và điều chỉnh hệ thống tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi pháp lý phù hợp. mới toàn diện.
- Điều chỉnh, bổ sung các quy định về - Xác định rõ ràng hơn về quyền
kinh tế thị trường, vai trò của Nhà con người, quyền công dân, phân nước và xã hội. công quyền lực. Hướng tới
- Tập trung điều chỉnh cơ chế kinh tế, - Hướng đến xây dựng nhà nước đối tượng
mở rộng dân chủ, đảm bảo định pháp quyền XHCN, đề cao quyền hướng XHCN.
con người và hội nhập. 3. Tính chất Tiêu chí Hiến pháp 1992 Hiến pháp năm 2013
(sửa đổi, bổ sung năm 2001) lOMoAR cPSD| 61685031
Tính kế - Kế thừa các nội dung cơ bản của
- Kế thừa tinh thần Đổi mới và phát thừa
Hiến pháp 1980, nhưng giảm bớt tư
triển toàn diện trên cơ sở Hiến
tưởng tập trung bao cấp. pháp 1992. Tính cải
- Sửa đổi có trọng tâm, tập trung vào - Mang tính cải cách toàn diện hơn, cách
các vấn đề kinh tế, nhưng giữ nguyên từ quyền con người, cơ chế phân hệ thống chính trị.
công quyền lực, đến vai trò của Nhà nước. Vai trò
- Là nền tảng pháp lý để vận hành
- Là văn bản pháp lý cao nhất để
đất nước trong thời kỳ chuyển đổi xây dựng nhà nước pháp quyền,
sang kinh tế thị trường. hội nhập quốc tế
4. Điểm nổi bật trong nội dung Tiêu chí Hiến pháp 1992 Hiến pháp năm 2013
(sửa đổi, bổ sung năm 2001) Kinh tế
- Thừa nhận nhiều thành phần kinh tế - Nhấn mạnh vai trò kinh tế thị (Điều 15).
trường định hướng XHCN, khẳng
định sở hữu toàn dân (Điều 51). Quyền
- Quy định quyền cơ bản, nhưng chưa - Phân định rõ quyền con người và con người,
phân biệt rõ quyền con người và quyền công dân (Điều 14, 16), mở quyền quyền công dân.
rộng các quyền về tự do, dân chủ. công dân Phân công
- Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo - Làm rõ hơn nguyên tắc phân quyền lực
của Đảng, quyền lực thống nhất, có sự công, phối hợp và kiểm soát quyền
phân công giữa các cơ quan.
lực giữa các cơ quan nhà nước. Hội nhập
- Chưa nhấn mạnh rõ ràng về hội
- Khẳng định rõ vai trò hội nhập quốc tế nhập.
quốc tế, hợp tác bình đẳng với các nước (Điều 12).
15. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người?
15.1. Khái niệm quyền con người: *
Trên phương diện quyền tự nhiên, quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và
đặcquyền được công nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất
con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. *
Trên quan điểm các quyền pháp lý, “quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp
lýtoàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ
mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.”
15.2. Phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người + Tính phổ biến của quyền con người :
Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền con người là những quyền thiên bẩm, vốn có của con người
và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới
tính, quốc tịch, địa vị xã hội, giới tính. Ví dụ: Tất cả mọi người trên thế giới đều có quyền sống,
không phân biệt bất kì ai + Tính không thể chuyển nhượng:
Các quyền con người được quan niệm là các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm
như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc. Các quyền này gắn liền với cá nhân mỗi
một con người và không thể chuyển nhượng cho bất kì người nào khác.Ví dụ: quyền sống của
một người không thể chuyển nhượng cho người khác nữa, như là không thể bắt 1 người đang
sống phải chết đi để lấy nội tạng cứu người khác.
+ Tính không thể phân chia: lOMoAR cPSD| 61685031
Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ lẫn nhau, việc tách biệt, tước bỏ hay
hạn chế bất kì quyền nào đều tác động tiêu cực đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của con người.
+ Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau:
Các quyền con người dù là các quyền dân sự, chính trị hay các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá
cũng đều có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. VD: Chẳng hạn quyền tiếp cận thông tin, quyền
học tập là tiền đề để con người có thể có điều kiện thực hiện các quyền khác, không có quyền
sống thì sẽ không có quyền nào cả. Quyền có việc làm cũng là tiền đề để thực hiện các quyền
khác như quyền học tập, quyền có nhà ở, quyền có điều kiện sống xứng đáng, quyền sở hữu tư nhân,...
Câu 16. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối với quyền con người?
- Khái niệm quyền con người: *
Trên phương diện quyền tự nhiên, quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và
đặcquyền được công nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất
con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. *
Trên quan điểm các quyền pháp lý, “quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp
lýtoàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ
mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.”
CƠ SỞ PHÁP LÝ: Điều 3 HP 2013 - Khoản 1 Điều 14 HP 2013 TRÁCH NHIỆM CỦA NN:
Quyền con người được bắt đầu đề cập trực tiếp trong Hiến pháp 1992 (tôn trọng quyền con
người mới chỉ được quy định như một nguyên tắc hiến định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân). Đến Hiến pháp 2013, vấn đề quyền con người còn được quy định trong phần chế độ chính trị (Điều 3).
=> Chứng tỏ trách nhiệm của NN đối với quyền con người đã được nâng cao hơn.
+ Bộ máy NN cần có những thiết chế riêng có chức năng chăm lo tới vấn đề quyền con người.
+ Nhà nước phải có thái độ coi trọng toàn diện đối với quyền con người, quyền công dân. Thể
hiện qua 4 nội dung quan trọng sau:
NN CÔNG NHẬN các quyền con người, quyền công dân.
+ Nhà nước VN công nhận quyền con người là giá trị chung của nhân loại và giá trị chung của toàn cầu.
+ Theo đó, NN VN tham gia một cách tối đa các điều ước quốc tế về quyền con người trên cơ
sở phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình, đồng thời thể chế hoá các quyền con người được
quy định trong các điều ước quốc tế thành các quyền được quy định trong HP và pháp luật.
NN TÔN TRỌNG các quyền con người, quyền công dân.
+ NN VN cam kết luôn tôn trọng một cách thoả đáng các vấn đề về quyền con người, quyền
công dân trên lãnh thổ VN.
+ Các chủ trương, chính sách pháp luật của Vn đều được xây dựng với sự quan tâm đến tác
động của chúng đối với việc thực hiện quyền con người, quyền công dân.
+ Đặc biệt, công tác xây dựng pháp luật của VN cũng hết sức chú trọng đến việc cụ thể hoá các
quyền con người, quyền công dân đã được pháp luật quốc tế và HP VN công nhận. + Hoạt động
của các cơ quan NN cũng không được xâm phạm đến quyền con người, quyền công dân.
Tôn trọng quyền con người, quyền công dân phải trở thành một trong các tiêu chí để đánh giá
hoạt động của cơ quan NN.
NN BẢO VỆ quyền con người, quyền công dân.
+ Bảo vệ quyền con người, quyền công dân là việc áp dụng các biện pháp chế tài pháp lý đối
với các hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, qua đó ngăn ngừa các vi phạm mới
tái diễn và từ đó tạo ra sự tôn trọng chung đối với quyền con người, quyền công dân trong xã hội. lOMoAR cPSD| 61685031
+ HP 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nghĩa vụ của NN. NN phải
hình thành các cơ chế và biện pháp pháp lý cụ thể để xử lý các vi phạm về quyền con người và quyền công dân.
NN ĐẢM BẢO quyền con người, quyền công dân.
+ Trong các quyền con người, quyền công dân có những quyền thể hiện phúc lợi xã hội (như
quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, bình đẳng trong sử dụng các dịch vụ y tế, quyền thụ
hưởng và tiếp cận các giá trị văn hoá).
+ Những quyền này không phải tự bản thân người dân có được mà phải được hưởng thông qua
những điều kiện về cơ sở vật chất nhất định.
NN phải có trách nhiệm tạo ra các cơ sở vật chất. Có thể áp dụng đa dạng chính sách để huy
động vốn từ các nguồn khác nhau, song, trách nhiệm đảm bảo cuối cùng vẫn thuộc về NN.
Câu 17. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của
công dân với quyền cụ thể của công dân? * KHÁI NIỆM:
- Công dân: “Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nướcnhất
định. Nhờ sự xác định này con người được hưởng chủ quyền của NN và được NN bảo hộ
quyền lợi khi ở trong nước cũng như ở nước ngoài; đồng thời công dân cũng phải thực hiện
một số nghĩa vụ với NN.”
- Khái niệm quyền cơ bản của công dân: là quyền và nghĩa vụ của những cá thể có quốc tịchViệt
Nam, được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực văn hoá, xã hội, kinh tế, chính
trị,...nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân cũng như tạo cơ sở để xác định địa vị pháp lý của công dân.
- Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân với quyền cụ thể của công dân: Quyền cơ bảncủa
công dân và quyền cụ thể của công dân có mối quan hệ chặt chẽ, vì quyền cụ thể thường được
xây dựng dựa trên nền tảng của những quyền cơ bản.
- Quyền cơ bản là cơ sở của quyền cụ thể:
+ Quyền cơ bản thường bao gồm những quyền lớn như quyền tự do, quyền công bằng, quyền
sở hữu, quyền an sinh xã hội, và quyền tham gia vào quá trình quyết định chính trị. Những
quyền này tạo ra nền tảng cho việc phát triển và xác định quyền cụ thể của công dân. Ví dụ:
Khoản 1 điều 36 Hiến pháp 2013 quy định nam nữ có quyền kết hôn, đây là cơ sở cho luật hôn nhân và gia đình.
- Quyền cụ thể là hình thức cụ thể của quyền cơ bản:
+ Các quyền cụ thể là biểu hiện cụ thể của những nguyên tắc quyền lực và tự do chung. Ví dụ,
quyền tự do ngôn luận, quyền hợp pháp, quyền lao động, và quyền bảo vệ cá nhân là các quyền
cụ thể mà người dân có thể đề cập đến khi thảo luận về quyền cơ bản.
- Quyền cơ bản tạo ra khung pháp luật cho quyền cụ thể:
+ Hệ thống pháp luật thường xây dựng trên những nguyên tắc và giá trị quyền cơ bản. Những
quy định pháp luật cụ thể được thiết lập để bảo vệ và thúc đẩy những quyền cơ bản đó. Ví dụ,
một hệ thống pháp luật công bằng có thể bao gồm các quy tắc chống phân biệt đối xử, bảo vệ
quyền riêng tư và tự do cá nhân.
- Bảo vệ quyền cơ bản để bảo vệ quyền cụ thể:
+ Bảo vệ và thúc đẩy quyền cơ bản là quan trọng để đảm bảo tồn tại và phát triển của quyền cụ
thể. Nếu quyền cơ bản bị đe dọa, quyền cụ thể cũng sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực.
Câu 18. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản 1,
Điều 14 Hiến pháp năm 2013?
- Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cácquyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
- Trong quyền con người, quyền công dân có một số quyền thể hiện phúc lợi xã hội. Ví dụnhư
quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc sức khỏe, quyền được hưởng thụ và tiếp nhận các lOMoAR cPSD| 61685031
giá trị văn hóa,... Tuy nhiên, đây không phải những quyền mà tự thân con người có thể hưởng
mà phải dựa trên điều kiện, cơ sở vật chất nhất định. Chính vì vậy, Nhà nước có nghĩa vụ tạo
điều kiện, xây dựng cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo quyền công dân,
quyền con người được thực hiện.
Ví dụ: - Điều 39 Hiến pháp 2013: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”
-> Nhà nước xây dựng trường học và các cơ sở đào tạo để đáp ứng quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Khoản 1, Điều 38 Hiến pháp 2013: “Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe,bình
đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng
bệnh, khám bệnh, chữa bệnh”
-> Nhà nước xây dựng các cơ sở y tế, bệnh viện để đảm bảo sức khỏe người dân.
Câu 19. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều
14 Hiến pháp năm 2013?
- Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cácquyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” * Nội dung:
- NN được thành lập nhằm bảo vệ quyền con người. Đây là nghĩa vụ mang tính chủ động màNN
phải tuân thủ và thực hiện. Điều đó có nghĩa là, bất cứ sự xâm phạm quyền con người nào
trong xã hội đều phải được ngăn chặn và trừng phạt.
- Quyền con người của từng cá nhân sẽ được bảo vệ. Bảo vệ quyền con người có thể đượcthực
hiện thông qua nhiều cơ chế, bao gồm cả các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp lẫn các
loại hình cơ quan hiến định độc lập.
- Trong Hiến pháp 2013, các cơ quan NN, đặc biệt là cơ quan tư pháp đã được nhấn mạnhhơn
vai trò của mình trong việc bảo vệ quyền con người.
20. So sánh nguyên tắc được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 với
nguyên tắc được quy định tại Điều 50 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)? 1. Điểm giống nhau
- Cả hai điều khoản đều nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện các quyền. -
Các quyền về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đều được đề cập trong cả hai văn bản
- Hiến pháp và pháp luật là cơ sở để công nhận và bảo vệ quyền. 2. Điểm khác nhau Tiêu chí
Hiến pháp 1992 (Điều 50)
Hiến pháp 2013 (Khoản 1 Điều 14) Phạm vi
Chỉ đề cập đến quyền con người
Bao gồm cả quyền con người và quyền quyền công dân. Sự toàn
Nhấn mạnh ba yếu tố: tôn trọng, bảo vệ, Thêm yếu tố công nhận, làm rõ vai diện bảo đảm. trò của Nhà nước hơn Tư duy
Chưa phân biệt rõ giữa quyền con Phân biệt rõ ràng và khẳng định lập hiến
người và quyền công dân.
tính song hành của hai loại quyền.
Tính phù Quy định khái quát, chưa thể hiện rõ sự Tiếp cận gần hơn với tư duy quốc hợp
xu hội nhập quốc tế về quyền con người.
tế về bảo vệ quyền con người thế quốc tế
21. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy định tại
khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013? -
Bình đẳng trước pháp luật hay quyền bình đẳng trước pháp luật là những nguyên lý của
phápquyền được thể hiện qua các quy định cụ thể (các quy phạm pháp luật) thiết lập về quyền
được đối xử một cách như nhau, công bằng giữa mọi công dân trước pháp luật, theo đó, mọi
công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau lOMoAR cPSD| 61685031
trong một quốc gia đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và chịu
trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. -
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật có vai trò rất quan trọng, bảo đảm cho xã hội
côngbằng, pháp luật được tôn trọng, chống đặc quyền đặc lợi, góp phần xây dựng nhà nước
pháp quyền. Tên cơ sở nguyên tắc pháp lý cơ bản này, đã được khẳng định trong Hiến pháp. -
Quyền bình đẳng trước pháp luật được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hộiđặc biệt là các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội nhất là quyền bình đẳng trong
lĩnh vực pháp lý, tư pháp, tố tụng. Tiêu chí của một đất nước văn minh hiện nay là luật pháp
phải được thượng tôn bất kể vị thế giữa người vi phạm và bị xâm phạm. -
Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi giới tính, dân tộc, tín ngưỡng,
tôngiáo, giàu nghèo, thành phần xã hội, địa vị xã hội… Trong cùng một điều kiện như nhau,
công dân được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau, có tư cách pháp lý như nhau. Nhưng mức
độ sử dụng các quyền và nghĩa vụ đó đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, điều kiện và
hoàn cảnh của mỗi người. Nhà nước phải có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho công
dân thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách bình đẳng, công dân cần thực hiện tốt các nghĩa vụ
được Hiến pháp và luật xác định là điều kiện để sử dụng quyền của mình.
Ví dụ: - Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng
cầu ý dân -> không phân biệt giới tính, dân tộc,...
22. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền
con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào? -
Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
cácquyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” -
Theo đó, nhà nước có trách nhiệm với quyền con người, quyền công dân thể hiện trên
4 phương diện: công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm -
Công nhận: Nhà nước coi các quyền công dân, quyền con người là thiêng liêng và không
thểtách rời với con người. Nhà nước công nhận quyền con người là giá trị chung của nhận loại
và được bảo vệ trên phạm vi toàn cầu. -
Tôn trọng: Nhà nước không được phép xâm phạm vào quyền của công dân. Đồng thời
phảixây dựng và triển khai, thực hiện có hiệu quả các thể chế, chiến lược, kế hoạch, các chương
trình phát triển và biện pháp quản lý cụ thể để mọi người được thụ hưởng và phát triển các
quyền của mình trong thực tế -
Đảm bảo: Nhà nước có nghĩa vụ tạo điều kiện, xây dựng cơ sở vật chất phù hợp với
điềukiện thực tế để đảm bảo quyền công dân, quyền con người được thực hiện. -
Bảo vệ: Hiến pháp 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nghĩa
vụcủa Nhà nước; nếu tình trạng vi phạm quyền con người, quyền công dân mà không được xử
lý kịp thời và thỏa đáng thì đó là trách nhiệm của Nhà nước. Chính vì vậy, Nhà nước phải hình
thành các cơ chế và biện pháp pháp lý cụ thể để xử lý các vi phạm quyền con người, quyền công dân.
23. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2,
Điều 14 Hiến pháp năm 2013)?
-
Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013 đã xác lập nguyên tắc chung về giới hạn khi quy
địnhgiới hạn của điều kiện là: theo quy định của luật và trong trường hợp cần thiết -
Theo quy định của luật: Hiến pháp quy định rõ việc giới hạn phải được ban hành
theo“luật”- văn bản được ban hành bởi Quốc hội - cơ quan lập pháp quốc gia. Việc giới hạn
bằng luật thực sự cần thiết trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam với lý do tránh xảy ra thực
trạng các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương lạm dụng, hạn chế tùy tiện các quyền lOMoAR cPSD| 61685031
con người, quyền công dân bằng việc ban hành các văn bản dưới luật để quy định thêm các
điều kiện liên quan việc thực hiện quyền công dân. -
Trong trường hợp cần thiết: Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013 liệt kê trường hợp cần
thiếtbao gồm “ lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng”. Đây là những lợi ích hợp pháp ảnh hưởng trực tiếp đến Nhà nước và xã hội.
=> Khi hạn chế quyền con người phải dựa trên luật pháp và trong trường hợp khi lợi ích của cá
nhân ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung của toàn xã hội.
Ví dụ: Trong đợt dịch Covid 19, mọi người bị hạn chế quyền tự do đi lại để tránh lây lan cho
cộng đồng, ảnh hưởng đến sức khỏe của toàn xã hội.
24. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng, đặc biệt là
ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban hành quy định cấm
xe máy lưu thông ở các quận nội thành. Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền, hãy bình
luận về quy định trên?

- Căn cứ vào Khoản 2, Điều 14 Hiến Pháp năm 2013: “Quyền con người, quyền công dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”
-> Quyền con người, quyền công dân chỉ bị hạn chế trong những trường hợp nhất định khi thực
sự cần thiết (vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng) và phải theo quy định của pháp luật (khi có VB ban hành để hạn chế hoặc luật pháp ủy quyền).
-> Bởi vậy, quy định cấm xe máy lưu thông ở các quận, nội thành của thành phố H không phải
là vi hiến vì đặt trong tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, việc hạn chế quyền tự
do đi lại của công dân bằng phương tiện xe máy được cho là cần thiết vì lý do sức khỏe cộng đồng. Hạn chế quyền
-> Sở dĩ chỉ ban hành cấm xe máy lưu thông trong nội địa mà không phải ô tô vì thực tế có thể
thấy rõ xe máy là phương tiện giao thông được người dân ưa chuộng sử dụng vì nhiều lý do
thấy rõ: giá thành rẻ, kết cấu nhỏ gọn, tiết kiệm xăng dầu…. Vừa những ưu thế như trên, xe
máy càng được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhưng từ đó cũng dẫn đến thực trạng khói bụi
được thải ra với tần suất dày đặc. Trong khói xe chứa khá nhiều chất độc hại ảnh hưởng đến
bệnh lý đường hô hấp, mũi xoang, não bộ, tăng nguy cơ bệnh lý về tim mạch, đột quỵ, bệnh lý
về da, mắt, ung thư… -> tình trạng ô nhiễm báo động-> ảnh hưởng đến sức khỏe cộng động->
việc ban hành luật cấm xe máy lưu thông trong nội thành phố H là hợp lý.
25. Trước tình hình sự cố hỏa hoạn xảy ra ngày một nhiều, diễn biến phức tạp, gây nhiều
hậu quả nghiêm trọng, chính quyền thành phố X dự kiến ban hành quy định cấm người
thuê trọ để xe đạp điện, xe máy điện ở chung cư mini, nhà trọ. Dựa trên nguyên tắc hạn
chế quyền, hãy bình luận về quy định trên?

Quy định cấm người thuê trọ để xe đạp điện, xe máy điện ở chung cư mini, nhà trọ nhằm giảm
thiểu rủi ro hỏa hoạn là một biện pháp hợp lý trong bối cảnh tình hình cháy nổ ngày càng gia
tăng và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, khi xem xét quy định này theo nguyên
tắc hạn chế quyền, chúng ta cần cân nhắc một số yếu tố quan trọng.
1. Nguyên tắc hạn chế quyền: Theo nguyên tắc này, quyền và tự do của công dân có thể bịhạn
chế trong một số trường hợp, đặc biệt khi lợi ích chung hoặc quyền lợi của cộng đồng bị ảnh
hưởng. Trong trường hợp này, quyền của người thuê trọ trong việc sử dụng và bảo quản tài
sản (xe đạp điện, xe máy điện) có thể bị hạn chế vì mục tiêu bảo vệ an toàn chung của cộng đồng.
2. Cân nhắc giữa quyền và lợi ích cộng đồng:
Quyền của người thuê trọ: Người thuê trọ có quyền sử dụng tài sản của mình một cách hợp
pháp, bao gồm cả việc để xe đạp điện hoặc xe máy điện tại nơi cư trú. Tuy nhiên, việc để xe lOMoAR cPSD| 61685031
điện trong các khu vực không an toàn, có nguy cơ gây cháy nổ cao có thể ảnh hưởng đến an
toàn của cả cư dân trong tòa nhà hoặc khu vực chung cư.
Lợi ích cộng đồng: Để bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của nhiều người, chính quyền có
quyền hạn chế việc để xe điện trong khu vực cư trú, đặc biệt là ở những khu vực dễ xảy ra cháy
nổ. Đây là một biện pháp phòng ngừa, bảo vệ quyền lợi của số đông, giảm thiểu nguy cơ thiệt hại cho cộng đồng.
3. Tính hợp lý và sự cần thiết của quy định: Việc cấm người thuê trọ để xe đạp điện, xe máyđiện
có thể là một biện pháp cần thiết trong các khu vực có nguy cơ cháy nổ cao, nhưng điều quan
trọng là chính quyền cần phải minh bạch trong việc triển khai quy định này, đồng thời tìm
các giải pháp thay thế, như việc xây dựng khu vực đỗ xe điện an toàn hoặc yêu cầu các chủ
nhà trọ trang bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy.
4. Tính phù hợp và công bằng: Quy định này cần đảm bảo không gây ra sự bất công chongười
thuê trọ. Cần phải có sự thống nhất giữa các cơ quan chức năng, đảm bảo rằng các khu vực
cư trú được trang bị các biện pháp phòng cháy chữa cháy đầy đủ để hạn chế tối đa nguy cơ
hỏa hoạn, đồng thời không vi phạm quyền lợi hợp pháp của công dân.
Kết luận: Quy định cấm người thuê trọ để xe đạp điện, xe máy điện ở chung cư mini, nhà trọ
có thể được coi là một biện pháp hợp lý nhằm bảo vệ cộng đồng khỏi các sự cố hỏa hoạn. Tuy
nhiên, việc áp dụng quy định này cần được cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo tính hợp lý, công bằng
và có sự thay thế hoặc giải pháp khác cho việc bảo quản xe điện, từ đó không làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền lợi của người dân.
26. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân có thể bị
hạn chế trong những trường hợp nào? Tại sao? Lấy ví dụ cụ thể. -
Cơ sở pháp lý: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
củaluật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013). -
Nguyên tắc trên là một sự giới hạn quyền con người. Nội hàm của nguyên tắc này đề
cậpđến việc quyền con người, quyền công dân không phải là quyền tuyệt đối (trừ một số rất ít
quyền tuyệt đối: quyền không bị tra tấn..) và có thể bị hạn chế để đảm bảo lợi ích cộng đồng, quốc gia. -
Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng đảm bảo rằng việc hạn chế quyền con người chỉ được
thựchiện trong trường hợp nhất định khi thực sự cần thiết (phải kèm lý do) và phải theo quy
định của luật (khi có VB ban hành để hạn chế hoặc luật pháp ủy quyền). Điều này là phù hợp
với đặc trưng cơ bản của quyền con người “tính không thể tùy tiện tước bỏ”.
-> Quyền con người có thể bị hạn chế trên các phương diện: Không gian, thời gian, chủ thể, nội dung.
-> Việc quy định một nguyên tắc cho việc giới hạn quyền trong Hiến pháp mang hai ý nghĩa sau: -
Xác lập tiêu chí để sự giới hạn quyền được chính đáng, tránh sự tuỳ tiện trong hoạt động
củabộ máy nhà nước làm triệt tiêu, vô hiệu hoá hay giảm ý nghĩa của quyền -
Bảo đảm tính hiện thực của quyền vì sự giới hạn đối với quyền con người, quyền công
dânlà một giải pháp được lựa chọn cuối cùng khi không có giải pháp nào khác phù hợp hơn.
Trên tinh thần đó, suy cho cùng, nguyên tắc giới hạn quyền cũng nhằm mục đích tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
VD:  Hạn chế quyền tự do ngôn luận: Mặc dù quyền tự do ngôn luận là một quyền cơ bản
của công dân, nhưng nếu một người có hành vi phát tán thông tin sai lệch, kích động bạo lực,
hoặc chống phá nhà nước, quyền tự do ngôn luận của họ có thể bị hạn chế để bảo vệ an ninh
quốc gia và trật tự công cộng.
 Hạn chế quyền tự do đi lại trong đại dịch: Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Chính phủ
đã áp dụng các biện pháp hạn chế tự do đi lại, yêu cầu cách ly, đóng cửa các khu vực nguy cơ
cao để ngăn chặn sự lây lan của virus. Mặc dù quyền tự do đi lại là một quyền cơ bản của công lOMoAR cPSD| 61685031
dân, nhưng trong tình huống này, quyền đó có thể bị hạn chế vì lý do bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
27. Nêu các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam theo pháp luật hiện hành và mối
quan hệ giữa các thành tố đó với nhau?
1. Các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam
a) Đảng Cộng sản Việt Nam -
Vị trí, vai trò: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo duy nhất của hệ thống
chínhtrị, lãnh đạo toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. -
Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ Đảng Cộng sản Việt Nam là
lựclượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
b) Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam -
Vị trí, vai trò: Nhà nước là tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, đại diện cho quyền
làmchủ của nhân dân, tổ chức và quản lý xã hội theo pháp luật. Các cơ quan nhà nước bao gồm
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. -
Cơ sở pháp lý: Quyền lực nhà nước được thực hiện qua các cơ quan nhà nước, được
quyđịnh trong Hiến pháp và các luật, văn bản pháp lý khác. c) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam -
Vị trí, vai trò: MTTQVN là tổ chức chính trị - xã hội, đại diện cho khối đại đoàn kết
toàndân tộc, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, tham gia vào các hoạt động xây dựng
và giám sát chính sách, pháp luật. -
Cơ sở pháp lý: Hiến pháp năm 2013 và Luật MTTQVN quy định MTTQVN có vai trò
thamgia xây dựng chính sách, phản biện và giám sát các cơ quan nhà nước. d) Các tổ chức chính trị - xã hội -
Vị trí, vai trò: Các tổ chức này gồm Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,
ĐoànThanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các tổ chức khác. Các tổ chức
này hoạt động trong các lĩnh vực xã hội, bảo vệ quyền lợi của các nhóm xã hội cụ thể. -
Cơ sở pháp lý: Các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, hỗ
trợNhà nước trong các nhiệm vụ chính trị, kinh tế và xã hội. e) Các tổ chức xã hội khác -
Vị trí, vai trò: Các tổ chức xã hội như các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội nghề
nghiệp,cộng đồng dân cư, các tổ chức tôn giáo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy các hoạt động xã hội, bảo vệ quyền lợi của nhóm lợi ích, hỗ trợ thực hiện các chính sách công của Nhà nước.
2. Mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống chính trị
Mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam được đặc trưng bởi sự phối
hợp, hỗ trợ và kiểm soát lẫn nhau, với Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò lãnh đạo toàn diện. Cụ thể như sau:
a) Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước -
Đảng lãnh đạo toàn diện: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo mọi hoạt động của Nhà
nước.Tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị phải tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng.
- Nhà nước thực hiện quyền lực: Nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước, triển khai các chính
sách, pháp luật của Đảng vào thực tế cuộc sống. Cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng
quản lý, giám sát, điều hành. -
Kiểm soát và phối hợp: Nhà nước thực hiện các quyết định của Đảng nhưng phải bảo
đảmcác quyết định đó được thực thi theo đúng Hiến pháp và pháp luật. b) Mối quan hệ giữa Nhà nước và MTTQVN -
MTTQVN đại diện cho nhân dân: MTTQVN là tổ chức đại diện cho các tầng lớp nhân
dân,tham gia vào việc xây dựng, phản biện và giám sát chính sách của Nhà nước. -
Hỗ trợ Nhà nước thực hiện chức năng: MTTQVN phối hợp với các cơ quan nhà nước
trongviệc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện các chương trình xã hội, và giám
sát việc thực thi chính sách. lOMoAR cPSD| 61685031 -
Giám sát và phản biện: MTTQVN tham gia giám sát các hoạt động của Nhà nước và
phảnbiện xã hội để bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả.
c) Mối quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội -
Hỗ trợ Nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể: Các tổ chức chính trị - xã hội như Công
đoàn,Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của các nhóm xã hội và thúc
đẩy sự tham gia của các nhóm này vào các chính sách của Nhà nước. -
Phối hợp trong thực hiện các nhiệm vụ xã hội: Các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp
vớiNhà nước trong việc triển khai các chương trình phúc lợi xã hội, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, phát triển kinh tế, và bảo vệ môi trường.
d) Mối quan hệ giữa Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội -
Đảng lãnh đạo các tổ chức: Đảng lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, đảm bảo các
tổchức này hoạt động đúng hướng, góp phần vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung của hệ thống chính trị. -
Các tổ chức hỗ trợ Đảng trong việc huy động nhân dân tham gia vào các mục tiêu chung:
Các tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trò cầu nối giữa Đảng và các tầng lớp nhân dân trong
xã hội, đảm bảo sự đoàn kết và đồng thuận trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị. e) Mối
quan hệ giữa MTTQVN và các tổ chức xã hội khác -
Hỗ trợ giám sát và phản biện xã hội: MTTQVN phối hợp với các tổ chức xã hội khác
đểthực hiện giám sát xã hội, phản biện các chính sách của Nhà nước và Đảng, đảm bảo sự phù
hợp và thực tế của các chính sách đó. -
Đảm bảo sự tham gia của nhân dân: Các tổ chức xã hội khác, cùng với MTTQVN, đảm
bảorằng quyền lợi của các nhóm dân cư, các cộng đồng xã hội được bảo vệ và phản ánh trong các chính sách công.
3. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống chính trị -
Thống nhất và đồng bộ: Mối quan hệ giữa các thành tố tạo thành một hệ thống thống
nhất,trong đó các cơ quan, tổ chức có vai trò và chức năng riêng nhưng phối hợp chặt chẽ để
thực hiện các mục tiêu chung. -
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc: Sự liên kết giữa các tổ chức, cơ quan nhà nước
vàcác tổ chức chính trị - xã hội giúp đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn xã hội, bảo
đảm quyền lợi cho nhân dân. -
Đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống chính trị: Mối quan hệ này giúp các cơ quan nhà
nướcthực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo giám sát và kiểm
soát quyền lực, duy trì sự minh bạch, công bằng trong hoạt động của Nhà nước. 28.
Phân tích vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
theopháp luật hiện hành? 29.
Phân tích chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo pháp luật hiệnhành? 30.
Phân tích chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo
phápluật hiện hành? 1. Cơ sở pháp lý
Chức năng phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam được quy định tại một số văn bản pháp luật quan trọng như:
Hiến pháp 2013: Điều 9 Hiến pháp quy định về MTTQ Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị
- xã hội, có vai trò tham gia xây dựng, giám sát các chính sách của Đảng và Nhà nước. Luật
MTTQ Việt Nam (2015): Điều 8 quy định về quyền và trách nhiệm của MTTQ, trong đó có
quyền tham gia phản biện xã hội đối với các vấn đề quan trọng của quốc gia. 2. Mục đích của
chức năng phản biện xã hội Phản biện xã hội của MTTQ nhằm mục đích:
Đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của các chính sách, pháp luật, chủ trương của Nhà nước, nhằm
bảo vệ quyền lợi của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61685031
Nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật thông qua việc lắng nghe và tiếp thu ý kiến từ các
tổ chức xã hội, nhân dân, giúp Nhà nước đưa ra các quyết định phù hợp với thực tế.
Thúc đẩy sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng và giám sát chính sách, từ đó tăng
cường tính dân chủ và công khai trong quản lý nhà nước.
31. Phân tích mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo pháp luật hiện hành? 1. Khái niệm -
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội, không phải là một cơ quan
nhànước nhưng có vai trò quan trọng trong việc đại diện cho quyền lợi của nhân dân, liên kết
các tổ chức và lực lượng xã hội nhằm xây dựng đất nước. -
Nhà nước Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị cao nhất, thực hiện quyền lực nhà
nước,quản lý xã hội, bảo vệ quyền lợi của nhân dân và phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
* Mỗi quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Đảng, Nhà nước, nhân dân là một trong
những mối quan hệ lớn ở nước ta. Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam năm 2015, mối quan hệ đó được quy định như sau: -
Một là, mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Đảng là mối quan hệ mà
ĐảngCộng sản Việt Nam vừa là tổ chức lãnh đạo Mặt trận vừa là thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (khoản 4 Điều 4). -
Hai là, mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước là mối quan hệ phối
hợpđể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định của Hiến pháp và pháp luật
và quy chế phối hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và cơ quan nhà nước có liên quan ở
từng cấp ban hành (khoản 1 Điều 7 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015). - Ba là, mối
quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhân dân là mối quan hệ:
+ Một mặt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn kết nhân dân; động viên hỗ
trợ nhân dân thực hiện dân chủ, quyền con người và quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước (khoản 1 Điều
8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015).
+ Mặt khác, nhân dân tham gia tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua
các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cá nhân tiêu biểu là Ủy viên Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và tham gia hoạt động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát
động (khoản 2 Điều 8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015). Đồng thời, nhân dân tham
gia ý kiến, phản ánh kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam những vấn đề nhân dân quan
tâm để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước (khoản 3 Điều 8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam năm 2015). Nhân dân giám sát hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để đảm bảo Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật
(khoản 4 Điều 8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015). -
Bốn là, quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên là quan hệ
phốihợp và thống nhất hành động để cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội,
quốc phòng an ninh, đối ngoại của Nhà nước và chương trình của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
32. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành? 1. Cơ sở pháp lý:
- Điều 2 Hiến pháp 2013: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
2. Lý giải về nguyên tắc: lOMoAR cPSD| 61685031
- Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” có thể hiểu nhân dân là chủ thể
của quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân tổ chức ra và
vì lợi ích của nhân dân.
3. Biểu hiện của nguyên tắc: -
Nhà nước phải là của toàn thể nhân dân mà không phải của riêng tầng lớp, giai cấp
nào.Nhân dân có quyền tham gia, quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước.
Nhân dân là chủ thể của QLNN. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, quyền lực của
các cơ quan nhà nước là do nhân dân ủy quyền cho, nhà nước chỉ là công cụ đại diện và thực
hiện quyền lực cho toàn thể nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ
trực tiếp hoặc đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và các cơ quan nhà nước khác. -
ND thực hiện QLNN bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua QH,
HĐNDvà các cơ quan khác của NN. Hình thức thứ nhất là người dân trực tiếp thể hiện ý chí
của mình để giải quyết công việc của NN, thủ tục này được gọi là trưng cầu dân ý, hình thức
thứ hai người đại diện do ND biểu quyết công việc của NN và chịu trách nhiệm trước ND về
những quyết định mình đưa ra. Từ các cơ quan đại diện của ND hình thành nên các cơ quan
khác trong BMNN và như vậy cả BMNN đều bắt nguồn từ ND -
Các cơ quan NN, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng ND, tận tụy phục vụ ND,
liênhệ chặt chẽ với ND, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của ND. Khi QLNN là của ND
thì BMNN cũng là của ND, do ND bầu ra và phục vụ lợi ích của ND. Các CQNN, cán bộ, công
chức, viên chức trong BMNN ấy cũng phải thể hiện được MQH phục vụ đối với ND.
33. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc“quyền lực nhà nước là thống nhất” trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành?
1. Cơ sở pháp lý: Điều 3 Hiến pháp 2013: “QLNN là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp,kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
2. Biểu hiện của nguyên tắc:
Thứ nhất, quyền lực nhà nước ở Việt Nam là thống nhất. Sự thống nhất ở đây thể hiện ở hai
phương diện, về phương diện chính trị, quyền lực nhà nước tập trung thống nhất ở Nhân dân,
thể hiện qua nguyên tắc “Chủ quyền nhân dân” như phân tích trên Câu 26. Quốc hội là cơ quan
duy nhất do Nhân dân cả nước bầu ra và như vậy là cơ quan đại diện cao nhất của Nhân dân.
Thông qua hình thức dân chủ đại diện, Nhân dân trao toàn bộ quyền lực của mình cho Quốc
hội. (Lúc phân tích thì phân tích sâu hơn và dựa trên câu 26 để phân tích dài hơn). Thứ hai, mặc
dù Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực nhà nước song Quốc hội không trực tiếp thực hiện cả
ba quyền mà trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ba quyền này được phân
công cho 3 cơ quan khác nhau. -
Trong đó Quốc hội giữ lại quyền lập pháp để trực tiếp thực hiện do đó là quyền quan
trọngnhất trong cả 3 quyền, là quyền áp đặt ý chí chung lên toàn xã hội, còn 3 quyền còn lại ở
góc độ nào đó đều mang tính chấp hành của quyền lập pháp này. Chính phủ thì thực hiện quyền
hành pháp và quyền tư pháp giao cho Tòa án nhân dân. Ví dụ Chính phủ, tòa án phối hợp với
Quốc hội để thực hiện quyền lập pháp. -
Chính từ việc phối hợp, phân công và kiểm soát này giúp cho quá trình thực hiện các
quyềnđược chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, đảm bảo quyền lực được thực hiện hiệu quả. (lưu
ý: kiểm soát quyền lực ở đây không có nghĩa là tam quyền phân lập (Quốc hội bị kiểm soát,
giám sát bởi các cơ quan kia) mà Quốc hội ở VN là giám sát tối cao).
34. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc phân công, phối hợp trong việc thực hiện quyền lực nhà
nước ở Việt Nam hiện nay? -
Ở Việt Nam quyền lực nhà nước thống nhất. Sự thống nhất đó không phải là sự tập
trungquyền lực cao độ vào một nhánh quyền lực nào theo kiểu phân lập quyền lực mà là sự
thống nhất ở mục tiêu chung là phục vụ lợi ích của nhân dân, của đất nước, của dân tộc. Tuy lOMoAR cPSD| 61685031
nhiên, xét theo cơ chế tổ chức, quyền lực nhà nước tối cao, tức là những chức năng thẩm quyền
cao nhất và lớn nhất, phải nằm trong tay những cơ quan đại diện cho nhân dân vì xét về nguồn
cội, đó là quyền lực của nhân dân và nhân dân giao quyền lực cho các đại diện của mình, đó là
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Một trong những quan điểm cơ bản về xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là quan điểm về quyền lực nhà nước thống
nhất trên cơ sở phân công và phối hợp trong việc thực hiện ba quyền: Lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Có thể hiểu rằng, sự thống nhất là nền tảng, sự phân công, phối hợp và kiểm soát là
phương thức để đạt được sự thống nhất của quyền lực nhà nước. -
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và các luật tổ chức bộ máy Nhà nước thì tất
cảquyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ tri thức. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “Nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”. Xuất phát từ “các cơ quan quyền
lực Nhà nước” nói trên mà hàng loạt các cơ quan khác của Nhà nước được thành lập tạo thành
hệ thống các cơ quan Nhà nước để cùng thực hiện quyền lực Nhà nước. -
Để bảo đảm việc quản lý toàn diện, thống nhất các mặt quan trọng của đời sống xã hội,
hệthống các cơ quan Nhà nước được thành lập từ Trung ương tới địa phương, có sự kết hợp
theo ngành và theo lãnh thổ. Các cơ quan Nhà nước ở các địa phương thay mặt cho nhân dân
cả nước thực hiện quyền lực Nhà nước ở phạm vi địa phương, đồng thời, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định:
“Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”, mà cơ quan Nhà nước cao nhất là Quốc hội.
Bằng cách tổ chức như thế, quyền lực Nhà nước ở Việt Nam luôn bảo đảm sự thống nhất, tránh
được hiện tượng mâu thuẫn, xung đột giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lực nhà nước. Như vậy, sự thống nhất của quyền lực Nhà nước bao gồm cả sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước thành một chỉnh thể thống nhất để thực hiện quyền lực Nhà nước.
35. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành?
1. Cơ sở pháp lý: Điều 3 Hiến pháp 2013: “QLNN là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp,kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
2. Biểu hiện của nguyên tắc:
Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước là một nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức chính
trị và quản lý quyền lực của các cơ quan và tổ chức nhà nước. Nguyên tắc này nhấn mạnh việc
thiết lập các cơ chế và biện pháp để đảm bảo rằng quyền lực của nhà nước được sử dụng đúng
mục đích, minh bạch, và không bị lạm dụng.
+ ) QLNN đc phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập pháp, hành pháp,
quyền tư pháp.. và dc trao cho các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc lập,
mỗi cơ quan chỉ thực hiện một quyền. Điều này đảm bảo không một cơ quan nào nắm trọn vẹn
quyền lực nhà nước, cũng như không một cơ quan nào có thể lấn sân sang hoạt động của cơ
quan khác=> đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Theo Hiến
pháp 2013, quyền lập pháp được trao cho Quốc hội thực hiện (Điều 69 Hiến pháp 2013); quyền
hành pháp được trao cho Chính phủ thực hiện (Điều 94 Hiến pháp 2013); quyền tư pháp được
trao cho Tòa án nhân dân thực hiện (Điều 102 Hiến pháp 2013).
+) Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp… còn có sự kiềm chế, đối trọng, chế ước lẫn
nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan