Tài liệu Sự suy giảm đa dạng sinh học - Môi trường đại cương | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia HCM

Tài liệu Sự suy giảm đa dạng sinh học - Môi trường đại cương | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia HCM Tài liệu Sự suy giảm đa dạng sinh học - Môi trường đại cương | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia HCM

S SUY GIM ĐA DNG SINH HC
KHÁI NIỆM ĐA DẠNG SINH HỌC:
Đa dạng sinh học là một từ khái quát để chỉ về các giống loài khác nhau trong tự nhiên. Các
giống loài này bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái
mà các loài trên là một bộ phận trong đó. Là một khái niệm quan trọng trong sinh học, nó thể
hiện sự đa dạng và phong phú của các loài, quần thể, môi trường sống và di truyền trên Trái đất.
Đa dạng sinh học bao gồm ba mức độ chính:
Đa dạng di truyền (đa dạng về các biến thể di truyền)
Đa dạng loài (sự tồn tại của nhiều loài trong một khu vực cụ thể)
Đa dạng sinh học cấp sinh thái (đa dạng trong mối quan hệ giữa các loài và môi
trường sống của chúng).
SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC LÀ GÌ?
TỔNG QUÁT:
Sự giảm đa dạng sinh học, hay còn gọi là suy giảm sinh học, xảy ra khi loài sống biến mất hoặc
giảm đi số lượng ở một khu vực hoặc trên toàn cầu.
Suy giảm đa dạng sinh học có thể có nhiều nguyên nhân, bao gồm mất môi trường sống do phá
hủy môi trường, mất rừng, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, săn bắt quá mức hay các hoạt
động khác do con người
Suy giảm đa dạng sinh học có thể gây ra hệ lụy nghiêm trọng cho hệ sinh thái và sức khỏe, đời
sống của con người.
VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM:
1. Quá trình thoái hóa sinh học: Đây là quá trình mất mát đa dạng sinh họcsự thay
đổi trong cấu trúc và chức năng của các hệ sinh thái. Quá trình này thể bao gồm sự
suy thoái môi trường sống, suy giảm số lượng loài, mất cân bằng gen (mất 1 hay nhiều
phân tử nucleotit trong DNA dẫn đến giảm số lượng gen trên nhiễm sắc thể) của các
loài thay đổi cân bằng hệ sinh thái (thay đổi cấu trúc di thực)
2. Tác động kinh tế và xã hội: Sự suy giảm đa dạng sinh học có tác động mạnh mẽ đến
kinh tếxã hội. Các nghiên cứu liên quan đến tác động của mất mát đa dạng sinh học
đến nguồn lực, ngành công nghiệp
3. Liên kết đa dạng sinh họcdịch tễ học: Các nhà khoa học nghiên cứu mối liên hệ
giữa đa dạng sinh học và sức khỏe con người thông quanh vực dịch tễ học. Việc tìm
hiểu đánh giá tác động của mất mát đa dạng sinh học đến bệnh tật lây lan các
bệnh truyền nhiễm là một lĩnh vực quan trọng trong nghiên cứu.
4. Chuỗi thực phẩm và đa dạng sinh học: Sự suy giảm đa dạng sinh học có thể gây ra
rủi ro đối với an ninh lương thực, và hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa loài trong hệ
thống thực phẩm thể giúp thiết lập các biện pháp quản lý hiệu quả và đảm bảo sự ổn
định và an toàn.
VAI TRÒ, TÍNH CHẤT CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỐI VỚI TỰ NHIÊN – CON NGƯỜI?
Vai trò đối với tự nhiên:
1. Ổn định hệ sinh thái: đóng vai trò quan trọng trong xác định chức năngsự ổn định
của hệ sinh thái. Các loài sinh vật trong hệ sinh thái tươngc với nhauvới môi
trường xung quanh, làm cho hệ sinh thái tồn tại hoạt động. Đa dạng sinh học làm
cho các hệ sinh thái này trở nên chống lại biến đổi môi trường và khả năng hồi phục
sau thảm họa tự nhiên.
2. Lợi ích quan trọng: Đa dạng sinh học mang lại nhiều lợi ích quan trọng trong t
nhiên.
Ví d: cây trồng và các loài hỗ trợ giúp thụ tinh và phấn hoa, cung cấp thức ăn và nguyên liệu
để tạo ra thuốc, thảm cỏ giữ đất, hàng rào tự nhiênhấp thụ khí CO2. Hệ sinh thái biển cung
cấp nguồn thực phẩmơi sống và cung cấp oxy cho hầu hết các dạng sống trên Trái Đất. Đa
dạng sinh học còn cung cấp nhu cầu sinh thái như điều hòa khí hậu,…
Vai trò đối với con người:
1. Cung cấp nguồn lợi kinh tế: Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên kinh tế quan trọng
cho con người.
Ví d
: các loài cây cung cấp gỗ, trái cây, thảo mộccác nguồn thực phẩm quan trọng
khác. Các dược phẩm được tạo ra từ các loài thực vật động vật đã cứu sống hàng triệu
người. Đa dạng sinh học cũng mang lại lợi ích du lịch.
2. Cung cấp an ninh thực phẩm: Đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo an ninh thực phẩm. Sự khác nhau và đa dạng về gen của các loài cây trồng
động vật giúp nâng cao sức chịu đựng của các loại cây trồngvật nuôi trước các loại
bệnh tật. Khi mất đi đa dạng sinh học, sự phụ thuộc vào một số loại cây trồngđộng
vật rất lớn, tạo ra rủi ro ngày càng tăng về an ninh thực phẩm.
3. Giá trị văn hóa: Đa dạng sinh học cũng mang lại giá trị văn hóa và trải nghiệm cho
con người. Nó cung cấp kỳ quan tự nhiên và cảm nhận sắc màu từ thế giới tự nhiên.
Ngoài ra, đa dạng sinh học cũng liên quan mật thiết đến văn hóa, bản sắc và truyền
thống của các cộng đồng và dân tộc.
BIỆN PHÁP
Mô hìnhdự báo suy giảm: Các nhà khoa học đã phát triển các hình và
dự báo để hiểu dự đoán sự suy giảm đa dạng sinh học. Cáchình này sử
dụng dữ liệu về các yếu tố như sự mất môi trường sống, biến đổi khí hậu và tác
động của con người để dự đoán giúp đưa ra các biện pháp bảo vệ.
Các mô hình dự báo suy giảm đa dạng sinh học đã được triển khai trong thực
tế. Ví dụ, tại Việt Nam, sau gần 8 năm thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Chiến lược 2020), đã có những
tiến bộ nhất định Tuy nhiên, đa dạng sinh học vẫn tiếp tục bị suy giảm.
Các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc cũng đã nỗ lực thúc đẩy triển khai
Khung đa dạng sinh học toàn cầu Côn Minh - Montreal Ngoài ra, các tổ chức và .
cơ quan nghiên cứu trong nước cũng đã triển khai các dự án liên quan Tuy nhiên, .
việc triển khai các mô hình này đòi hỏi sự hợp tác của nhiều bên liên quan, từ
chính phủ đến các tổ chức không chính phủ, cộng đồng khoa học và công chúng
Quảnbảo tồn: Để ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học, các nhà khoa
học đã và đang nghiên cứu các phương pháp chiến lược quản lýbảo tồn
hiệu quả. Điều này bao gồm việc nghiên cứu các vùng đa dạng sinh học đặc
biệt, xây dựng quảncác khu bảo tồn, phục hồi môi trường tự nhiên
giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của đa dạng sinh học.
| 1/3

Preview text:

SỰ SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC
KHÁI NIỆM ĐA DẠNG SINH HỌC:
Đa dạng sinh học là một từ khái quát để chỉ về các giống loài khác nhau trong tự nhiên. Các
giống loài này bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái
mà các loài trên là một bộ phận trong đó. Là một khái niệm quan trọng trong sinh học, nó thể
hiện sự đa dạng và phong phú của các loài, quần thể, môi trường sống và di truyền trên Trái đất.
Đa dạng sinh học bao gồm ba mức độ chính: 
Đa dạng di truyền (đa dạng về các biến thể di truyền) 
Đa dạng loài (sự tồn tại của nhiều loài trong một khu vực cụ thể) 
Đa dạng sinh học cấp sinh thái (đa dạng trong mối quan hệ giữa các loài và môi
trường sống của chúng).
SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC LÀ GÌ? TỔNG QUÁT:
Sự giảm đa dạng sinh học, hay còn gọi là suy giảm sinh học, xảy ra khi loài sống biến mất hoặc
giảm đi số lượng ở một khu vực hoặc trên toàn cầu.
Suy giảm đa dạng sinh học có thể có nhiều nguyên nhân, bao gồm mất môi trường sống do phá
hủy môi trường, mất rừng, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, săn bắt quá mức hay các hoạt động khác do con người
Suy giảm đa dạng sinh học có thể gây ra hệ lụy nghiêm trọng cho hệ sinh thái và sức khỏe, đời sống của con người.
VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM:
1. Quá trình thoái hóa sinh học: Đây là quá trình mất mát đa dạng sinh học và sự thay
đổi trong cấu trúc và chức năng của các hệ sinh thái. Quá trình này có thể bao gồm sự
suy thoái môi trường sống, suy giảm số lượng loài, mất cân bằng gen (mất 1 hay nhiều
phân tử nucleotit trong DNA dẫn đến giảm số lượng gen trên nhiễm sắc thể) của các
loài và thay đổi cân bằng hệ sinh thái (thay đổi cấu trúc di thực)
2. Tác động kinh tế và xã hội: Sự suy giảm đa dạng sinh học có tác động mạnh mẽ đến
kinh tế và xã hội. Các nghiên cứu liên quan đến tác động của mất mát đa dạng sinh học
đến nguồn lực, ngành công nghiệp
3. Liên kết đa dạng sinh học và dịch tễ học: Các nhà khoa học nghiên cứu mối liên hệ
giữa đa dạng sinh học và sức khỏe con người thông qua lĩnh vực dịch tễ học. Việc tìm
hiểu và đánh giá tác động của mất mát đa dạng sinh học đến bệnh tật và lây lan các
bệnh truyền nhiễm là một lĩnh vực quan trọng trong nghiên cứu.
4. Chuỗi thực phẩm và đa dạng sinh học: Sự suy giảm đa dạng sinh học có thể gây ra
rủi ro đối với an ninh lương thực, và hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa loài trong hệ
thống thực phẩm có thể giúp thiết lập các biện pháp quản lý hiệu quả và đảm bảo sự ổn định và an toàn.
VAI TRÒ, TÍNH CHẤT CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỐI VỚI TỰ NHIÊN – CON NGƯỜI?
Vai trò đối với tự nhiên:
1. Ổn định hệ sinh thái: đóng vai trò quan trọng trong xác định chức năng và sự ổn định
của hệ sinh thái. Các loài sinh vật trong hệ sinh thái tương tác với nhau và với môi
trường xung quanh, làm cho hệ sinh thái tồn tại và hoạt động. Đa dạng sinh học làm
cho các hệ sinh thái này trở nên chống lại biến đổi môi trường và khả năng hồi phục sau thảm họa tự nhiên.
2. Lợi ích quan trọng: Đa dạng sinh học mang lại nhiều lợi ích quan trọng trong tự nhiên.
Ví dụ: cây trồng và các loài hỗ trợ giúp thụ tinh và phấn hoa, cung cấp thức ăn và nguyên liệu
để tạo ra thuốc, thảm cỏ giữ đất, hàng rào tự nhiên và hấp thụ khí CO2. Hệ sinh thái biển cung
cấp nguồn thực phẩm tươi sống và cung cấp oxy cho hầu hết các dạng sống trên Trái Đất. Đa
dạng sinh học còn cung cấp nhu cầu sinh thái như điều hòa khí hậu,…
Vai trò đối với con người:
1. Cung cấp nguồn lợi kinh tế: Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên kinh tế quan trọng cho con người.
Ví dụ: các loài cây cung cấp gỗ, trái cây, thảo mộc và các nguồn thực phẩm quan trọng
khác. Các dược phẩm được tạo ra từ các loài thực vật và động vật đã cứu sống hàng triệu
người. Đa dạng sinh học cũng mang lại lợi ích du lịch.
2. Cung cấp an ninh thực phẩm: Đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo an ninh thực phẩm. Sự khác nhau và đa dạng về gen của các loài cây trồng và
động vật giúp nâng cao sức chịu đựng của các loại cây trồng và vật nuôi trước các loại
bệnh tật. Khi mất đi đa dạng sinh học, sự phụ thuộc vào một số loại cây trồng và động
vật rất lớn, tạo ra rủi ro ngày càng tăng về an ninh thực phẩm.
3. Giá trị văn hóa: Đa dạng sinh học cũng mang lại giá trị văn hóa và trải nghiệm cho
con người. Nó cung cấp kỳ quan tự nhiên và cảm nhận sắc màu từ thế giới tự nhiên.
Ngoài ra, đa dạng sinh học cũng liên quan mật thiết đến văn hóa, bản sắc và truyền
thống của các cộng đồng và dân tộc. BIỆN PHÁP
Mô hình và dự báo suy giảm: Các nhà khoa học đã phát triển các mô hình và
dự báo để hiểu và dự đoán sự suy giảm đa dạng sinh học. Các mô hình này sử
dụng dữ liệu về các yếu tố như sự mất môi trường sống, biến đổi khí hậu và tác
động của con người để dự đoán giúp đưa ra các biện pháp bảo vệ.
 Các mô hình dự báo suy giảm đa dạng sinh học đã được triển khai trong thực
tế. Ví dụ, tại Việt Nam, sau gần 8 năm thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Chiến lược 2020), đã có những tiến bộ nhất định T
. uy nhiên, đa dạng sinh học vẫn tiếp tục bị suy giảm
 Các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc cũng đã nỗ lực thúc đẩy triển khai
Khung đa dạng sinh học toàn cầu Côn Minh - Montreal. Ngoài ra, các tổ chức và
cơ quan nghiên cứu trong nước cũng đã triển khai các dự án liên quan. Tuy nhiên,
việc triển khai các mô hình này đòi hỏi sự hợp tác của nhiều bên liên quan, từ
chính phủ đến các tổ chức không chính phủ, cộng đồng khoa học và công chúng 
Quản lý và bảo tồn: Để ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học, các nhà khoa
học đã và đang nghiên cứu các phương pháp và chiến lược quản lý và bảo tồn
hiệu quả. Điều này bao gồm việc nghiên cứu các vùng đa dạng sinh học đặc
biệt, xây dựng và quản lý các khu bảo tồn, phục hồi môi trường tự nhiên và
giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của đa dạng sinh học.