














Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601608 MỤC LỤC
Vấn đề 1: Nhập môn Tâm lý học giáo dục………………………………………………………..2
Vấn đề 2: Đặc điểm tâm lý cá nhân của người học……………………………………………….3
Vấn đề 3: Cơ sở tâm lý của hoạt động dạy học…………………………………………………...6
Vấn đề 4: Cơ sở tâm lý của hoạt động giáo dục đạo đức và giáo dục giá trị……………………10
Vấn đề 5: Hỗ trợ tâm lý học đường……………………………………………………………...12
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………………….14
VẤN ĐỀ 1: NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
(SV tham khảo các nội dung cơ bản sau)
1. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của TLHGD:
- Đối tượng nghiên cứu: quy luật nảy sinh, biến đổi, phát triển của các hiện tượng tâm lý trong
quá trình dạy học, giáo dục; mối quan hệ giữa sự phát triển tâm lý cá nhân với các điều kiện
khác nhau trong dạy học và giáo dục. - Bao gồm:
+ Sự phát triển tâm lý của người học, các điều kiện phát triển tâm lý trong dạy học và giáo dục. (Vấn đề 2)
+ Bản chất hoạt động học tập và các yếu tố tạo nên hiệu quả học tập (Vấn đề 3)
+ Những yếu tố tác động đến động cơ, thái độ và hành vi ứng xử của người học (Vấn đề 3)
+ Những vấn đề về hình thành phẩm chất nhân cách, định hướng giá trị, hành vi đạo đức của
người học (Vấn đề 4)
+ Những khó khăn tâm lý của cá nhân trong dạy học và giáo dục; hỗ trợ tâm lý học đường (Vấn đề 5)
+ Những tác động của môi trường xã hội, văn hóa, giáo dục đến tâm lý và sự phát triển của
người học (Vấn đề 5)
2. MQH giữa TLHGD với các chuyên ngành khác: (SV nên tham khảo tổng quát) Chuyên ngành Cơ sở nền tảng
Vận dụng trong TLHGD
Tâm lý học phát triển
Đặc điểm các hiện tượng tâm Nghiên cứu về đặc điểm tâm
lý trong từng giai đoạn lứa
lý của học sinh trong một số tuổi
giai đoạn phục vụ cho giáo
dục và ứng xử sư phạm. lOMoAR cPSD| 61601608
Tâm lý học nhận thức
Hoạt động nhận thức (cảm
Tìm hiểu hoạt động nhận thức tính, lý tính)
của HS để tổ chức dạy học và giáo dục.
Tâm lý học khác biệt
Sự khác biệt tâm lý giữa
Ứng dụng các thành tựu đề
những cá nhân cùng lứa tuổi
ra biện pháp nâng cao chất hoặc trong xã hội
lượng hoạt động dạy học,
giáo dục, hỗ trợ tâm lý học đường
Tâm lý học xã hội
Các hành vi xã hội đặc trưng
Tập thể người học, người dạy và các kiểu nhân cách
(xã hội đặc thù) cơ sở cho
việc tổ chức dạy học, giáo
dục, hổ trợ tâm lý học đường theo nhóm, tập thể.
Tâm lý học văn hóa
Tâm lý trong các môi trường
Hoạt động dạy học, giáo dục văn hóa khác nhau
cần quan tâm đến đặc điểm
tâm lý, văn hóa, cá nhân để có
cách ứng xử thích hợp.
VẤN ĐỀ 2: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI HỌC
(SV có thể tham khảo định hướng, gợi ý ôn tập dưới đây)
1. Những sai lầm trong các học thuyết về sự phát triển tâm lý cá nhân:
- Thuyết tiền định (S.Auerbac, E.Thorndike,..): + Di truyền là yếu tố quyết định, môi
tường chỉ là “yếu tố điều chỉnh”, “yếu tố thể hiện”
+ Vai trò của giáo dục bị hạ thấp
+ Tính tích cực cá nhân, giáo dục,… chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi những yếu tố ban đầu.
không cần can thiệp vào quá trình phát triển tự nhiên của con người
- Thuyết duy cảm: (Thomas Hobbes, John Locke,..)
+ Môi trường là nhân tố quyết định đối với sự phát triển tâm lý trẻ em.
+ Quá đề cao vai trò của giáo dục.
+ Hạ thấp vai trò của di truyền
+ Phủ nhận tính tích cực của chủ thể
- Thuyết hội tụ hai yếu tố: (V.Stecno) lOMoAR cPSD| 61601608
+ Sự tác động qua lại giữa môi trường và di truyền quyết định sự phát triển tâm lý trẻ em
+ Di truyền là quyết định, môi trường là điều kiện để biến đổi các yếu tố sẵn có của di truyền thành hiện thực.
+ Phủ nhận tính tích cực của trẻ em
2. Quan niệm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý cá nhân:
Sự phát triển tâm lý cá nhân do rất nhiều yếu tố (di truyền, môi trường, hoạt động cá nhân,..) quyết định:
Định nghĩa tổng quát: Sự phát triển tâm lý người là:
- Quá trình biến đổi tâm lý người từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp.
- Quá trình tích lũy dần về lượng, dẫn đến sự nhảy vọt về chất.
- Quá trình nảy sinh những nét tâm lý mới trên những nét tâm lý cũ do sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập trong chính bản thân cá nhân.
Một số điểm đáng chú ý:
- Sự phát triển tâm lý (SPTTL) tuân theo quy luật phủ định của phủ định, gắn liên với sự xuất
hiện những nét cấu tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi khác nhau.
- SPTTL diễn ra không phẳng lặng mà luôn có khủng hoảng và đột biến.
- SPTTL có tính liên tục, kéo dài suốt cả cuộc đời, tuân theo quy luật tuần tự với những giai đoạn
phát triển nối tiếp theo một trật tự cố định.
- SPTTL ở trẻ em là quá trình trẻ em tích cực hoạt động để lĩnh hội nền văn hóa xã hội loài người.
- SPTTL ở trẻ em chịu tác động bởi nhiều yếu tố: bẩm sinh, di truyền (tiền đề); môi trường sống
và hoạt động (điều kiện); dạy học – giáo dục (chủ đạo); tính tích cực cá nhân (quyết định)
3. Những quy luật về sự phát triển tâm lý cá nhân:
- Quy luật không đồng đều: tâm lý cá nhân có thể phát triển rất khác nhau trong những điều kiện giống nhau.
+ Tiến trình phát triển tâm lý cá nhân: có những giai đoạn hội tụ những điều kiện tốt nhất cho sự
phát triển một hiện tượng tâm lý trội hơn các hiện tượng tâm lý khác Giai đoạn phát cảm.
+ Quan hệ giữa người này với người khác: cùng một lứa tuổi, tốc độ và mức độ phát triển tâm lý
(nhận thức, ý chí, tình cảm,…) cũng không đều nhau. - Quy luật toàn vẹn: lOMoAR cPSD| 61601608
+ Con người càng phát triển thì tâm lý con người ngày càng toàn vẹn, thống nhất và bền vững hơn.
- Quy luật mềm dẻo và khả năng bù trừ trong sự phát triển tâm lý:
+ Trẻ em có thể thay đổi, có khả năng lĩnh hội kiến thức, kỹ năng để phát triển bản thân.
+ Trong tiến trình phát triển, khi một chức năng tâm lý hoặc sinh lý nào đó bị suy yếu thì một
chức năng tâm lý và sinh lý khác sẽ được tăng cường và phát triển mạnh mẽ.
4. Lứa tuổi và đặc điểm chuyển tiếp của các giai đoạn lứa tuổi:
*Định nghĩa về lứa tuổi:
+ Một thời kỳ nhất định của đời người
+ Đóng kín một cách tương đối: quy luật không đồng đều (phát triển thể chất và dậy thì khác
nhau), kế thừa, giao thoa với các nét tâm lý của giai đoạn trước.
*Đặc điểm chuyển tiếp các giai đoạn lứa tuổi:
- Sự thay đổi tình huống xã hội: đánh dấu bằng sự thay đổi vị trí của đứa trẻ trong hệ thống các
mối quan hệ xã hội của trẻ đạt đến độ “chín muồi”.
- Sự phối hợp giữa những điều kiện bên trong (thể chất, tri thức, kỹ năng) và điều kiện bên ngoài
(điều kiện sống và hoạt động, các mối quan hệ) lOMoAR cPSD| 61601608 -
Sự xuất hiện những nét cấu tạo tâm lý mới: lần đầu xuất hiện nên góp phần thay đổi nhân cách.
- Sự thay đổi “hoạt động chủ đạo”
+ Hoạt động chủ đạo: hoạt động quy định những biến đổi căn bản, chủ yếu nhất trong tâm lý con
người trong từng giai đoạn phát triển.
+ Đặc điểm cơ bản: chủ yếu nhất, cơ bản nhất, có ý nghĩa nhất, làm xuất hiện những nét tâm lý
mới, chi phối các hoạt động khác.
*Khủng hoảng lứa tuổi: các giai đoạn phát triển tâm lý đầy biến động xen giữa các giai đoạn ổn
định. Phát triển rất nhanh, mạnh trong một thời gian ngắn.
Một số khủng hoảng: khủng hoảng chào đời, 1 tuổi, 3 tuổi, 7 tuổi, dậy thì, đầu thanh niên.
*Sự phân chia các giai đoạn lứa tuổi:
Thai nhi sơ sinh – hài nhi (0-1 tuổi) vườn trẻ (1-3 tuổi) mẫu giáo (3-6 tuổi) nhi đồng
(6-11 tuổi) thiếu niên (11-15 tuổi) đầu thanh niên (15-18 tuổi) giữa thanh niên (1822,23
tuổi) cuối thanh niên (22,23-25,28 tuổi) trưởng thành (25,28-60 tuổi) nghỉ hưu (>60 tuổi)
5. Dạy học, giáo dục và sự phát triển tâm lý
Dạy học và giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển tâm lý:
- Trẻ em lĩnh hội kinh nghiệm xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp với người lớn qua dạy học và giáo dục.
- Người lớn đóng vai trò trung gian.
- Dạy học và giáo dục tác động có mục đích, có kế hoạch, có nội dung đối với sự phát triển tâm lý trẻ.
- Cơ chế dạy học và giáo dục giúp trẻ tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… một cách nhanh nhất,
ngắn nhất và có chọn lọc nhất.
- Dạy học cần đi trước sự phát triển thì phát triển mới diễn ra và trẻ mới có động lực để học tập.
6. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi thiếu niên và đầu thanh niên (SV tham khảo file riêng bằng cách click vào đây) lOMoAR cPSD| 61601608
VẤN ĐỀ 3: CƠ SỞ TÂM LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
(SV có thể tham khảo định hướng ôn tập dưới đây)
1.Dạy và hoạt động dạy:
Dạy: người lớn dạy cho trẻ em cách cư xử, lời nói, hành vi phù hợp; giao phó, nhắc nhở vè
những việc có thể làm, được phép làm.
Dạy trong đời sống cần thiết, giúp trẻ có thêm kinh nghiệm ứng xử, thích nghi với các mối quan hệ xã hội.
Tuy nhiên, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển cá nhân. Hoạt động dạy:
- Hoạt động của giáo viên
- Tổ chức và điều khiển hoạt động của người học nhằm giúp họ lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo
ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách - Đặc điểm:
+ Tính chuyên nghiệp: GV là người được qua đào tạo nghề sư phạm.
+ Tính phát triển người học: đây là mục đích cuối cùng.
+ Tính song hành: HĐ dạy luôn kết hợp chặt chẽ với HĐ học Tiêu chí Dạy Hoạt động dạy Chủ thể Người lớn Giáo viên Nội dung Kinh nghiệm trong tình
Tri thức khoa học, kỹ năng, huống xác định năng lực. Mục đích Thích nghi với các MQH Lĩnh hội VH – XH, PTLL, nhân cách.
2. Học và hoạt động học:
*Học: gồm 2 kiểu học
- Học trong đời sống thường ngày (học ngẫu nhiên): con người học theo bản năng tự nhiên khi
phài thực hiện một hoạt động với mục đích khác, không có chủ đích học. Tri thức thường rời
rạc và không hệ thống.
- Học theo phương thức nhà trường (hoạt động học) lOMoAR cPSD| 61601608 - *Hoạt động học:
* Định nghĩa: hoạt động chuyên biệt của con người, lĩnh hội được những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, phương thức, hành vi,.. một cách khoa học và có hệ thống. *Bản chất:
- Đối tượng: hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Chủ thể: người học - Nhiệm vụ:
+ Người học tác động trực tiếp vào đối tượng học để tái tạo tri thức nhân loại.
+ Người dạy thiết kế hoạt động, tạo ý thức tự giác để thúc đẩy nhu cầu học tập của người học.
- Hoạt động học hướng vào thay đổi chính mình, phát triển chính bản thân chủ thể thông qua tích
lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội.
- Hoạt động học được điều khiển có ý thức:
+ Được điều khiển: Người dạy phải có ý thức trách nhiệm khi tổ chức, thiết kế hoạt động dạy học.
+ Có ý thức: Người học ý thức được mục đích học tập của mình, tự giác, nổ lực vượt khó
chiếm lĩnh tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo.
- Hoạt động học còn hướng tới hình thành tri thức của bản thân hoạt động học. Đó là cách thức và phương pháp học.
*Hình thành hoạt động học: (SV tham khảo “Sơ đồ cấu trúc hoạt động học tập” Tr.100)
3. Hình thành động cơ học tập:
Phân loại động cơ học tập:
- Nhóm động cơ hoàn thiện tri thức:
Mục tiêu: đạt được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình học tập vì cảm thấy hiểu nội dung bài học
Biểu hiện: lòng khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có thêm nhiều hiểu biết, say mê với các nhiệm vụ học tập
Đặc điểm: không gây ra sức ép tâm lý cho người học
Mang tính tối ưu, cần phát huy để nâng cao tính tích cực cá nhân, tính tự chủ, niềm đam mê,
lĩnh hội tri thức của học sinh. lOMoAR cPSD| 61601608
- Nhóm động cơ quan hệ xã hội:
Mục tiêu: làm vui lòng cha mẹ, thầy cô; không bị đòn roi; học để được bạn bè thán phục; khen thưởng;…
Biểu hiện: dẫn đến những hành vi phi giáo dục, đạo đức (copy bài, đe dọa xem bài, thờ ơ, bỏ học)
Đặc điểm: tạo ra những căng thẳng tâm lý, chịu những xung đột gay gắt
Đánh giá: GV cần khơi dậy nhu cầu nhận thức của HS bằng cách thiết kế bài giảng súc tích,
cô đọng, hấp dẫn động cơ hoàn thiện tri thức.
4. Quá trình hình thành khái niệm, kỹ năng, kỹ xảo cho người học: a) Khái niệm:
Định nghĩa: là sản phẩm của tư duy, phản ánh thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng cùng loại
(*Thuộc tính bản chất: thuộc tính phân biệt khái niệm này với khái niệm khác)
Đặc điểm: thuộc tính bên trong quy định chức năng, cấu trúc của sự vật, hiện tượng mà con
người không thể nhận thức bằng nhận thức cảm tính mà phải dùng nhận thức lý tính (tư duy,
phân tích, khái quát hóa, trừu tượng hóa)
Mô hình của quá trình lĩnh hội khái niệm ở học sinh:
Hình thức vật chất (cảm tính)
Hình thức mã hóa (ký hiệu, sơ đồ,…)
Hình thức tinh thần (lý tính)
Quá trình lĩnh hội khái niệm ở học sinh (cụ thể) Dẫn dắt học sinh tìm
Làm nảy sinh nhu cầu nhận
Tổ chức cho HS hành động, phát ra bản chất của khái thức của học sinh. hiện dấu hiệu, niệm. thuộc tính, MQH. lOMoAR cPSD| 61601608 -
Luyện tập,vận dụng khái niệm Hệ thống hóa khái niệm, đưa khái HS đưa bản chất vào đã nắm niệm vaò hệ thống trong một thuật ngữ được. khái niệm đã học hay định nghĩa.
b) Kỹ năng, kỹ xảo:
*Kỹ năng: khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ hay bài tập khác nhau
*Kỹ xảo: hành động đã được củng cố và tự động hóa.
5. Học tập tích cực và dạy học tích cực:
*Học tập tích cực:
Đặc điểm người học:
- Có sự sẵn sàng về mặt tâm lý (huy động nhận thức, tiến hành tích cực thao tác tư duy)
- Huy động cao hoạt động nhận thức và có sự nổ lực ý chí.
Thể hiện rõ hứng thú và tình cảm của bản thân trong quá trình lĩnh hội tri thức.
VD: các bạn học sinh tích cực tham gia hoạt động, bộc lộ xúc cảm, tình cảm, ý kiến của bản thân một cách tích cực.
*Dạy học tích cực: tổ chức cho người học nhằm phát huy tối đa biểu hiện tích cực học tập,
hướng đến thay đổi và phát triển.
Lưu ý: cần chú ý các điểm sau:
- Chú ý đến nhu cầu, động cơ, hứng thú của học sinh.
- Chú ý đặc điểm cá nhân, vốn kinh nghiệm.
- Khuyến khích người học tự khám phá kiến thức và phương pháp học.
- Tăng cường sự độc lập và tạo điều kiện hợp tác
- Đánh giá song song giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của người học.
6. Dạy học và phát triển trí tuệ:
*Định nghĩa về “trí tuệ”: một tổ hợp thuộc tính tâm lý giúp cá nhân hành động hợp lý trong những tình huống mới.
*Phát triển trí tuệ: lOMoAR cPSD| 61601608
- Sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức (từ 1 người không biết gì thành biết)
- Sự biến đổi đó được đặc trưng bởi: + Sự thay đổi cấu trúc cái được phản ánh
+ Sự thay đổi phương thức phản ánh.
Kết luận: cần chú trọng 2 mặt: vun bồi một hệ thống tri thức khoa học, hiện đại theo kịp tiến
bộ xã hội và trang bị thêm các phương pháp học tập và làm việc hiệu quả, rèn luyện các thao tác
tư duy đến mức kỹ xảo.
*Các chỉ số của sự phát triển trí tuệ:
- Tốc độ của sự định hướng trí tuệ (sự nhanh trí)
- Tốc độ khái quát hóa (chóng hiểu, chóng biết)
- Tính tiết kiệm của tư duy
- Tính mềm dẻo của trí tuệ: thể hiện ở khả năng biến thiên trong giải quyết vấn đề ứng với từng
điều kiện khác nhau; xác lập một trật tự khác cho kiến thức mình biết; bộc lộ một hiện tượng
với nhiều quan điểm khác nhau.
- Tính phê phán của trí tuệ
- Sự thấm sâu vào tài liệu, sự vật, hiện tượng nghiên cứu.
VẤN ĐỀ 4: CƠ SỞ TÂM LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
(SV có thể tham khảo gợi ý ôn tập dưới đây)
1. Đạo đức và hành vi đạo đức:
*Đạo đức: sự phản ánh vào ý thức cá nhân một hệ thống những chuẩn mực, đủ sức chi phối và
điều khiển hành vi cá nhân trong mối quan hệ giữa lợi ích của bản thân với lợi ích của người khác và xã hội Phản ánh qua Chuẩn mực đạo
Hoạt động – Giao tiếp Cá nhân (nhận thức, thái độ,
hành vi) đức của xã hội Lợi ích cá nhân, lợi ích xã hội lOMoAR cPSD| 61601608 -
(Văn bản hoặc lưu truyền; Tự giác (nên làm); Tác động thái độ, hành vi; tính XH – LS, nhân
loại, pha trộn)
*Hành vi đạo đức: hành động tự giác được thúc đẩy bởi động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức Đặc điểm:
- Tính tự giác: có mục đích rõ ràng, tự nguyện có ý chí.
- Tính có ích: thực hiện vì những giá trị tiến bộ, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Không vụ lợi: Đề cao lợi ích, tập thể, xã hội.
*Quan hệ giữa nhu cầu đạo đức, động cơ đạo đức và hành vi đạo đức -
Khi nhu cầu đạo đức bắt gặp đối tượng thỏa mãn động cơ đạo đức.
- Khi thực hiện hành vi đạo đức động cơ đạo đức được hiện thực hóa. Đ ộ ng cơ tích c ự c
Hành vi đ ạ o đ ứ c Nhu c ầ u đ ạ o đ ứ c Hành vi Đ ộ ng cơ tiêu c ự c
Hành vi phi đ ạ o đ ứ c
*Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức: lOMoAR cPSD| 61601608
- Tri thức đạo đức: sự hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức
- Niềm tin đạo đức: sự tin tưởng sâu sắc và vững chắc vào tính chính nghĩa, chân lý của các chuẩn mực đạo đức
- Ý chí đạo đức: sức mạnh tinh thần giúp con người vượt qua khó khăn để thực hiện đến cùng
hành vi đạo đức, gồm:
+ Thiện chí đạo đức: ý hướng con người vào việc tạo ra giá trị đạo đức, mong muốn thực hiện hành vi đạo đức
+ Nghị lực đạo đức: sức mạnh giúp con người vượt qua khó khăn để thực hiện hành vi đạo đức
- Tình cảm đạo đức: thái độ rung cảm của cá nhân đối với HVĐĐ của bản thân và người khác
(trong khi thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và tình cảm lương tâm)
- Thói quen đạo đức: những hành vi đạo đức ổn định của con người trở thành nhu cầu đạo đức của người đó
*Một số hành vi vi phạm đạo đức trong trường học: - Gây hấn:
+ Gây hấn chiếm đoạt: chiếm đoạt vật dụng, đồ chơi,..
+ Gây hấn thù địch: chủ đích gây thương tích cho người khác (công khai đe dọa sức khỏe,…)
+ Gây hấn phản ứng: đáp trả lại những đe dọa nhận biết được.
+ Gây hấn chủ động: gây hấn có tính nhẹ nhàng và lạnh lùng.
Nguyên nhân: thói quen mạnh bạo từ gia đình và mạng xã hội. -
Bắt nạt: là hành vi gây hấn, xảy ra khi có sự mất cân bằng quyền lực. Đây là hành vi có
chủ ý, lặp đi lặp lại nhiều lần gây tổn thương thể chất và tinh thần của HS. -
Quay cóp và gian lận: xảy ra do sức ép học tập cao, ít phát hiện. Số lượng nam vi phạm
nhiều hơn nữ và đa phần HS yếu vi phạm hơn HS giỏi.
Nguyên nhân: mục tiêu cao nhưng năng lực thấp/tự đánh giá bản thân thấp.
2. Giá trị và giáo dục giá trị: -
Giá trị nằm trong mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể: tính chất cuốn hút của các
thuộc tính của khách thể đối với đời sống con người, các mối quan hệ xã hội của con người. -
Định hướng giá trị: thái độ mang khuynh hướng lựa chọn những giá trị nhất định, thể
hiện trạng thái sẵn sàng của chủ thể đối với một hay một số giá trị một cách có ý thức. lOMoAR cPSD| 61601608
Có thể khác nhau giữa các cá nhân, chủ thể, xã hội, thời đại.
- Giáo dục giá trị: việc hình thành giá trị và định hướng giá trị cho học sinh.
- Các bước định hướng giá trị:
+ Xác định và làm rõ các giá trị
+ So sánh và làm nổi bật sự khác biệt
+ Khai thác và tìm hiểu cảm nhận của người khác.
+ Khai thác các giá trị khác biệt
+ Xem xét các phương án và ý nghĩa của phương án
+ Xây dựng kế hoạch hành động.
VẤN ĐỀ 5: HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG
1. Vài nét về Tâm lý học trường học (School Psychology)
Khái niệm: lĩnh vực ứng dụng kiến thức của Tâm lý học lâm sàng, Tâm lý học phát triển và Tâm lý học giáo dục
Nguồn gốc: Đầu thế kỷ XX (Mỹ), Việt Nam vào những năm 2000. Mục đích:
- Hỗ trợ tinh thần, tạo điều kiện phát triển nhân cách
- Nâng cao chất lượng học tập, phát triển bản thân
- Định hướng hoạt động sư phạm, thích nghi hóa nội dung giảng dạy theo đặc điểm tâm lý người học. Bản chất:
- Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho các thành viên trong nhà trường (HS, GV, cán bộ công nhân
viên, nhà quản lí giáo dục). loại bỏ khó khăn và đẩy lùi rủi ro
- Bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau:
+ Người hỗ trợ: chuyên gia tâm lý, Đoàn Thanh niên, Thủ thư, nhân viên y tế, tổng PT Đội, CN/Th.S/TS tâm lý.
+ Người nhận hỗ trợ: HS bình thường, HS khuyết tật, HS gặp khó khăn tâm lý, HS rối loạn tâm lý lOMoAR cPSD| 61601608
Nội dung: Đưa trạng thái tâm lý trở về trạng thái cân bằng - Đánh giá tâm lý
- Dự phòng và phát triển tâm lý
- Tư vấn, tham vấn tâm lý - Trị liệu tâm lý
- Điều phối (ngoài thẩm quyền)
2. Một số khó khăn tâm lý thường gặp ở học sinh:
- Buồn chán trong lớp học
+ Phản ứng tiêu cực trong lớp học
+ Mất hứng thú khi đến trường
+ Chán nản, thờ ơ với việc học
+ Không làm bài, không chú ý, ngủ gật, trốn học. - Lo âu học đường
+ Những cảm xúc chủ quan, thoáng qua, dai dẳng
+ Điều kiện: tình huống khó khăn, mang tính đe dọa sợ hãi, mơ hồ, khó chịu, lan tỏa.
Cần chuẩn bị tinh thần, giải pháp để đương đầu – cơ chế thích ứng.
- Rối loại lo âu: tình trạng tác nhân gây sợ hãi không còn nhưng vẫn lo sợ, buồn rầu - Nghiện game, Internet:
+ Nguyên nhân: gia đình nuông chiều, ít quan tâm, thiếu gắn bó.
+ Hậu quả: lạm dụng game & Internet nghiện
- Trầm cảm (sự rối loạn cảm xúc)
+ Tính khí trầm cảm: buồn dai dẳng, rụt rè, khép kín, đôi khi cáu gắt, đánh giá thấp bản thân, không tự yêu mình.
+ Chậm tâm vận động: mệt mỏi từ sáng thức dậy, trễ nãi hay trì hoãn.
+ Rối loạn thực thể: biếng ăn, mất ngủ, hay đau đầu, đau bụng. lOMoAR cPSD| 61601608
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Tứ (chủ biên) – Đinh Quỳnh Châu – Lý Minh Tiên – Huỳnh Mai Trang – Kiều
Thị Thanh Trà: Giáo trình Tâm lý học giáo dục (tái bản lần 2), Nxb ĐHSP TP.HCM.