Tài liệu tham khảo vận tải biển, thủy nội địa cảng Hải Phòng | Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu

Tài liệu tham khảo vận tải biển, thủy nội địa cảng Hải Phòng | Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu  Giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

Trường:

Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu 116 tài liệu

Thông tin:
9 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu tham khảo vận tải biển, thủy nội địa cảng Hải Phòng | Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu

Tài liệu tham khảo vận tải biển, thủy nội địa cảng Hải Phòng | Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu  Giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

63 32 lượt tải Tải xuống
VẬN TẢI BIỂN, THỦY NỘI ĐỊA
CẢNG HẢI PHÒNG
Cảng Hải Phòng là một cụm tổng hợp cấp quốc gia, lớn thứ 2 ở cảng biển Việt Nam cảng sau
Sài Gòn và lớn nhất miền Bắc, là cửa ngõ quốc tế của Việt Nam nằm tại ba quận Hồng
Bàng, Ngô Quyền Hải An Lạch Huyện, bên cạnh đó cụm cảng đang được hoàn thiện sẽ mang
một tầm vóc mới cho cảng biển Hải Phòng
VỊ TRÍ ĐỊA
Cảng biển Hải Phòng từ lâu được biết đến là cảng biển VN lớn, là cửa biển chính của các tỉnh
miền Bắc. Hải Phòng có vùng bờ, biển và đảo rộng lớn, nằm trong chiến lược biển của cả nước
với 126km đường bờ biển và hơn 4000km2 diện tích mặt biển nội hải.
Cảng biển Hải Phòng có vị trí tự nhiên giáp với Vịnh Bắc Bộ (biển Đông), cùng hệ thống hơn 40
cảng biển thuận lợi cho thông quan quốc tế.
Hải Phòng là tỉnh duy nhất của miền Bắc có cả 5 phương thức giao thông chính: đường bộ,
đường sắt, đường thủy, đường hàng không và đường biển. Hạ tầng cảng biển và hậu cần đồng
thời được đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong đó, cảng Lạch Huyện là cảng nước sâu đầu tiên
của vùng kinh tế lớn phía Bắc và là cảng lớn nhất cả nước có năng lực tiếp nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu không qua trung chuyển.
Cảng biển Hải Phòng còn có các bến cảng với các chức năng khác nhau như bến cho tàu vận tải
đường sông nhỏ trọng tải 1-2 tấn. Trung tâm thành phố, ga tàu, và cảng Hải Phòng được kết nối
trức tiếp với sân bay quốc tế Cát Bi tạo nên chuỗi Logistics hoàn thiện tại đây
Vai trò của Cảng Hải Phòng :
Cảng Hải Phòng luôn có vai trò là cửa ngõ ra biển lớn nhất miền Bắc. Là cụm cảng tổng hợp cấp
quốc gia, đứng thứ 2 sau cảng Sài Gòn. Đây là cửa ngõ giao thương hàng hóa quốc tế có tiềm
năng phát triển đa dạng nhất hiện nay. Cụ thể:
+ Là một trong ba đỉnh của tam giác: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, giúp mang lại nhiều lợi
thế phát triển kinh tế.
+ Dễ dàng vận chuyển hàng hóa bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau đến các địa phương
trên toàn quốc. Có thể bằng container chuyên dụng hoặc xe chờ hàng thông thường.
+ Vận chuyển đường sông nhanh chóng, thuận lợi đến các tỉnh thành trong nước như Thái Bình,
Nam Định, Quảng Ninh…
Vận chuyển đường bộ từ cảng theo nhiều tuyến đường khác nhau, chẳng hạn như quốc lộ 5 đến
Hải Dương, quốc lộ 10. 18 đi Thái Bình và Nam Định.
+ Hệ thống đường sắt đã được kết nối với đường sắt quốc gia, giúp vận chuyển hàng hóa từ Cảng
đến nhiều tỉnh thành dễ dàng.
I. Khái quát cảng Hải Phòng
1. Lịch sử
Cảng Hải Phòng được người Pháp xây dựng năm , là nơi được sử dụng để đổ bộ và 1874
tiếp tế cho quân đội viễn chinh. Sau đó, thương cảng này được nối liền với , Vân Nam Trung
Quốc 1939 bằng đường xe lửa. Đến năm , cảng này thực hiện 23% khối lượng vận chuyển
xuất nhập khẩu của xứ
Đông Dương.
[1]
Ngày năm , Cảng Hải Phòng là một xí nghiệp do Ngành vận tải thủy phụ trách 21 tháng 3 1956
và quản lý. Ngày năm , Cảng Hải Phòng là xí nghiệp trực thuộc Cục vận tải 10 tháng 7 1965
đường biển. Ngày 28 tháng 11 năm 1978, Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng cục đường biển.
Ngày năm , Cảng Hải Phòng trực thuộc 29 tháng 4 1995 Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Ngày năm , Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình 12 tháng 10 2007 Công ty
TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 1
tháng 7 Công ty cổ phần năm 2014, Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình
Năm 2015, Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng lên sàn chứng khoán Hà Nội với mã số giao dịch
PHP .
2. Thông số kỹ thuật
Cảng Hải Phòng hiện nay bao gồm các chính sau:khu bến cảng
1. Cảng Vật Cách: Xây dựng năm , ban đầu là những dạng mố cầu, có diện tích mặt 1965
bến 8x8 mét,cảng có 5 mố cầu bố trí cần trục ôtô để bốc và một số loại hàng khác than
từ có trọng tải từ 100 đến 200 .sà lan tấn
2. Cảng Hải Phòng (khu cảng chính, hay còn gọi là Bến Hoàng Diệu, trước gọi là Bến Sáu
Kho) trên : cảng container nội địa, cảng bốc xếp và vận chuyển hàng hóa rời, sông Cấm
chủ yếu phục vụ nội địa. Khu cảng này có 11 cầu tàu, độ sâu trước bến là -8,4 mét; hệ
thống kho rộng 31320 mét vuông; hệ thống bãi rộng 163 nghìn mét vuông.
3. Cảng Hải Phòng (khu bến Chùa Vẽ) trên sông Cấm: cảng container chuyên dụng, có 5
cầu tàu, hệ thống bãi rộng 179 nghìn mét vuông.
4. Khu bến Đình Vũ và Nam Đình Vũ : có thể tiếp nhận tàu trọng tải 10 nghìn - 20
nghìn DWT
Cảng gồm 8 cầu tàu , 2 đang xây dựng trong đó có 1 bến nghiêng;bê tông cốt thép cầu
Kho có diện tích 70.232 m², bãi chứa hàng có diện tích 39.000 m²;
Thiết bị bốc dỡ: có cẩu cố định và di động 10 - 50 - 70 tấn, có xe nâng, hạ hàng, băng chuyển tải
và cẩu xếp dỡ ;công ten nơ
Độ sâu trung bình của mực nước là 7 m;
Có đường sắt vào các cầu tàu số 8 - 9 - 10 - 11.
Khả năng xếp dỡ: từ 3,5 đến 4,5 triệu tấn/năm. Đang tăng cường khả năng xếp dỡ hàng hóa và
công ten nơ lên 7 triệu tấn/năm.
5. Khu bến sông Cấm: 5.000 - 10.000 DWT
6. Khu bến Diêm Điền (huyện , tỉnh : 1.000 - 2.000 DWT
Thái Thuỵ Thái Bình)
[2]
7. Cảng Thủy sản
8. Cảng Đoạn Xá
9. Cảng Tân Vũ: có độ sâu cốt luồng là -7,3 mét, độ sâu trước bến là -10,3 mét, tiếp nhận
được tàu 20.000 DWT, hiện có 2 cầu tàu dành cho làm hàng container (khi xây hoàn
thành, sẽ có thêm 1 cầu tàu dành cho làm hàng container và 2 cầu tàu dành cho làm hàng
rời).
10. Cảng Hải An: Hiện có 1 cầu tàu dành cho làm hàng container
11. Cảng Lạch Huyện (đang xây dựng). Trong đó bến số 1 và số 2 đã hoàn thiện và đón thành
công tàu Wan Hai 805 có trọng tải 132.000 DWT (12.000
TEU)
[3]
3. Quy hoạch
Hiện chính phủ Việt Nam đang có kế hoạch nâng cấp cụm cảng Hải Phòng. Khu bến Lạch Huyện
sẽ được xây dựng làm cảng tổng hợp và cảng container. Đây sẽ là khu bến chính của cảng Hải
Phòng có năng lực tiếp nhận tàu trên 100.000 DWT vào làm hàng. Khu bến Đình Vũ sẽ được nạo
vét, cải tạo để có thể tiếp nhận được tàu 20.000 đến 30.000 DWT. Ngoài ra, còn có bến Nam Đồ
Sơn chuyên dùng cho an ninh quốc phòng.
II. Cơ sở hạ tầng
1. Hệ thống cầu bến
Các khu vực của Cảng Hải Phòng được phân bố theo lợi thế về cơ sở hạ tầng, giao thông,
đường sắt - đường bộ - đường thuỷ và được lắp đặt các thiết bị xếp dỡ phù hợp với từng loại
hàng hoá, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu vận chuyển bằng nhiều phương tiện.
Toàn cảng hiện có 19 cầu tàu với tổng chiều dài là 3.567m, bảo đảm an toàn với độ sâu trước
bến thiết kế từ -7,5 m đến -9,4m.
Khu vực bên tại cầu cảng
Đơn vị Cầu Từ mét Đến mét Độ dài Độ sâu Trọng tải
(DWT)
Công ty
TNHH một
thành viên
Cảng Hoàng
1 .0 125.0 125.0 -7.5 50.000
2 125.0 250.0 125.0 -7.5 50.000
3 250.0 413.0 163.0 -7.5 50.000
Diệu
4 413.0 579.0 166.0 -8.0 50.000
5 579.0 745.0 166.0 -8.0 50.000
6 745.0 911.0 166.0 -8.0 50.000
7 911.0 1075.0 164.0 -8.0 50.000
8 1075.0 1239.0 164.0 -8.0 50.000
9 1239.0 1403.0 164.0 -8.0 10.000
Cảng Chùa
Vẽ
CV1 .0 165.0 165.0 -8.0 20.000
CV2 165.0 348.0 183.0 -8.0 20.000
CV3 348.0 498.0 150.0 -8.0 20.000
CV4 498.0 673.0 175.0 -8.0 20.000
CV5 673.0 848.0 175.0 -8.0 20.000
Cảng Tân Vũ 1 .0 196.25 196.25 -9.0 40.000
2 196.25 392.5 196.25 -9.0 40.000
3 392.5 588.75 196.25 -9.0 20.000
4 588.75 785 196.25 -9.0 20.000
5 785 980.6 195.6 -9.0 20.000
Khu vực bến tại vùng nước
Khu vực Bến Độ sâu Chiều dài Trọng tải (DWT)
Vùng neo Hạ Long HL2 (HG) - 9.5 <= 30.000
HL3 (HG) - 9.5 <= 30.000
HL4 (HG) - 9.5 <= 30.000
HL5 (HG) - 9.5 <= 30.000
HL11 (TB) - 9.5 >= 30.000
HL12 (TB) - 9.5 >= 30.000
HL15 (TB) - 9.5 >= 30.000
Bạch Đằng 1 - 3.0 240 7.000
2 - 4.5 240 7.000
3 - 4.5 210 7.000
Vịnh Lan Hạ 1 - 11.5 20.000
2 - 12.1 40.000
3 - 14.3 40.000
2. Hệ thống kho bãi
Hệ thống kho bãi Cảng Hải Phòng xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao, được chia theo từng khu vực chuyên
dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển từng loại hàng hoá.
BÃI CONTAINER
Đơn vị Tên Diệntích(m
2
) Loạihàng
CảngChùaVẽ Bãi container 202.110 Hàng Container
CảngTânVũ Bãi container 510.000 Hàng Container
KHO CFS
Đơn vị Tên Diệntích Loạihàng
(m )
2
CảngChùaVẽ Kho CFS 3.300 Khai thác hàng lẻ Container
Cảng Tân Vũ Kho CFS 4.200 Khai thác hàng lẻ Container
KHO BÃI HÀNG BÁCH HÓA
Đơn vị Tên Diệntích(m
2
) Loạihàng
CôngtyTNHH
mộtthànhviên
CảngHoàngDiệu
Kho 3 3.304 Các loại hàng hoá
Kho 4 4.545
-
Kho 6 5.070 -
Kho 10 7.560 -
Kho 11 3.780 -
Kho 12 4.760 -
Kho 13 7.560 -
Bãi 1 8.000
-
Bãi 3 9000 -
Bãi 3 (HP) 13.000 -
Bãi 4 7.179 -
Bãi 5 26.000 -
Bãi 5 (HP) 4.500 -
Bãi 6 10.000
-
Bãi 7 8.300 -
Bãi 8 5.500 -
Bãi 9 2.500 -
Bãi 10 2.000 -
Bãi 10 (HP) 2.600
-
Bãi 11 3.600
-
3. Thiết bị xếp dỡ
4. Trung tâm công nghệ thông tin
Ưu điểm của cảng Hải Phòng:
Vị trí địa lý:
Nằm ở vị trí chiến lược, cửa ngõ giao thương quốc tế quan trọng, kết nối với các tuyến
vận tải biển lớn.
Cơ sở hạ tầng:
Hệ thống cảng biển hiện đại, được đầu tư trang thiết bị tiên tiến
Cảng nước sâu Lạch Huyện có khả năng tiếp nhận tàu container lớn nhất thế giới.
Dịch vụ:
Cung cấp đa dạng các dịch vụ cảng biển, logistics.
Chất lượng dịch vụ tốt, giá cả cạnh tranh.
Nguồn nhân lực:
Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản.
Ưu đãi đầu tư
Chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của Chính phủ Việt Nam.
Tiềm năng phát triển
Nhu cầu vận tải hàng hóa qua cảng biển ngày càng tăng.
Ngoài ra, một số ưu điểm khác của cảng Hải Phòng có thể kể đến như:
Hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn cho tàu thuyền và hàng hóa
Môi trường xanh, sạch, đẹp.
Nhược điểm của cảng Hải Phòng:
Tắc nghẽn giao thông:
Cảng Hải Phòng thường xuyên gặp tình trạng tắc nghẽn giao thông do lượng
hàng hóa và tàu vận chuyển quá lớn.
Cạnh tranh gay gắt:
Cảng Hải Phòng phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các cảng lân cận như Cảng Cát
Lái, Cảng Sài Gòn.
Giải pháp cho cảng Hải Phòng:
1. Đầu tư xây dựng thêm cơ sở hạ tầng:
Nâng cấp cảng, mở rộng khu vực lưu trú hàng hóa và tàu biển để tăng khả năng
xử lý hàng hóa.
2. Hợp tác quốc tế:
Tìm kiếm cơ hội hợp tác với các cảng lớn trên thế giới để nâng cao chất lượng
dịch vụ và cạnh tranh.
3. Quản lý môi trường:
Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường như khuyến khích sử dụng phương tiện
giao thông công cộng, kiểm soát chất thải và khí thải từ hoạt động cảng.
| 1/9

Preview text:

VẬN TẢI BIỂN, THỦY NỘI ĐỊA CẢNG HẢI PHÒNG
Cảng Hải Phòng là một cụm
tổng hợp cấp quốc gia, lớn thứ 2 ở cảng biển Việt Nam cảng sau
Sài Gòn và lớn nhất miền Bắc, là cửa ngõ quốc tế của Việt Nam nằm tại ba quận Hồng
Bàng, Ngô Quyền và Hải An, bên cạnh đó cụm cảng Lạch Huyện đang được hoàn thiện sẽ mang
một tầm vóc mới cho cảng biển Hải Phòng VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Cảng biển Hải Phòng từ lâu được biết đến là cảng biển VN lớn, là cửa biển chính của các tỉnh
miền Bắc. Hải Phòng có vùng bờ, biển và đảo rộng lớn, nằm trong chiến lược biển của cả nước
với 126km đường bờ biển và hơn 4000km2 diện tích mặt biển nội hải.
Cảng biển Hải Phòng có vị trí tự nhiên giáp với Vịnh Bắc Bộ (biển Đông), cùng hệ thống hơn 40
cảng biển thuận lợi cho thông quan quốc tế.
Hải Phòng là tỉnh duy nhất của miền Bắc có cả 5 phương thức giao thông chính: đường bộ,
đường sắt, đường thủy, đường hàng không và đường biển. Hạ tầng cảng biển và hậu cần đồng
thời được đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong đó, cảng Lạch Huyện là cảng nước sâu đầu tiên
của vùng kinh tế lớn phía Bắc và là cảng lớn nhất cả nước có năng lực tiếp nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu không qua trung chuyển.
Cảng biển Hải Phòng còn có các bến cảng với các chức năng khác nhau như bến cho tàu vận tải
đường sông nhỏ trọng tải 1-2 tấn. Trung tâm thành phố, ga tàu, và cảng Hải Phòng được kết nối
trức tiếp với sân bay quốc tế Cát Bi tạo nên chuỗi Logistics hoàn thiện tại đây V
ai trò của Cảng Hải Phòng :
Cảng Hải Phòng luôn có vai trò là cửa ngõ ra biển lớn nhất miền Bắc. Là cụm cảng tổng hợp cấp
quốc gia, đứng thứ 2 sau cảng Sài Gòn. Đây là cửa ngõ giao thương hàng hóa quốc tế có tiềm
năng phát triển đa dạng nhất hiện nay. Cụ thể:
+ Là một trong ba đỉnh của tam giác: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, giúp mang lại nhiều lợi
thế phát triển kinh tế.
+ Dễ dàng vận chuyển hàng hóa bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau đến các địa phương
trên toàn quốc. Có thể bằng container chuyên dụng hoặc xe chờ hàng thông thường.
+ Vận chuyển đường sông nhanh chóng, thuận lợi đến các tỉnh thành trong nước như Thái Bình, Nam Định, Quảng Ninh…
Vận chuyển đường bộ từ cảng theo nhiều tuyến đường khác nhau, chẳng hạn như quốc lộ 5 đến
Hải Dương, quốc lộ 10. 18 đi Thái Bình và Nam Định.
+ Hệ thống đường sắt đã được kết nối với đường sắt quốc gia, giúp vận chuyển hàng hóa từ Cảng
đến nhiều tỉnh thành dễ dàng. I.
Khái quát cảng Hải Phòng 1. Lịch sử
Cảng Hải Phòng được người Pháp xây dựng năm
, là nơi được sử dụng để đổ bộ và 1874
tiếp tế cho quân đội viễn chinh. Sau đó, thương cảng này được nối liền với Vân Nam, Trung
Quốc bằng đường xe lửa. Đến năm 1939, cảng này thực hiện 23% khối lượng vận chuyển
xuất nhập khẩu của xứ Đông Dương.[1]
Ngày năm 21 tháng 3
, Cảng Hải Phòng là một xí nghiệp do Ngành vận tải thủy phụ trách 1956 và quản lý. Ngày năm 10 tháng 7
, Cảng Hải Phòng là xí nghiệp trực thuộc Cục vận tải 1965
đường biển. Ngày 28 tháng 11 năm 1978, Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng cục đường biển. Ngày năm 29 tháng 4
, Cảng Hải Phòng trực thuộc 1995
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày năm 12 tháng 10
, Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình 2007 Công ty
TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 1
tháng 7 năm 2014, Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần
Năm 2015, Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng lên sàn chứng khoán Hà Nội với mã số giao dịch là PHP .
2. Thông số kỹ thuật
Cảng Hải Phòng hiện nay bao gồm các khu bến cảng chính sau:
1. Cảng Vật Cách: Xây dựng năm
, ban đầu là những dạng mố cầu, có diện tích mặt 1965
bến 8x8 mét,cảng có 5 mố cầu bố trí cần trục ôtô để bốc và một số loại hàng than khác từ
có trọng tải từ 100 đến 200 sà lan . tấn
2. Cảng Hải Phòng (khu cảng chính, hay còn gọi là Bến Hoàng Diệu, trước gọi là Bến Sáu
Kho) trên sông Cấm: cảng container nội địa, cảng bốc xếp và vận chuyển hàng hóa rời,
chủ yếu phục vụ nội địa. Khu cảng này có 11 cầu tàu, độ sâu trước bến là -8,4 mét; hệ
thống kho rộng 31320 mét vuông; hệ thống bãi rộng 163 nghìn mét vuông.
3. Cảng Hải Phòng (khu bến Chùa Vẽ) trên sông Cấm: cảng container chuyên dụng, có 5
cầu tàu, hệ thống bãi rộng 179 nghìn mét vuông. 4. Khu bến Đình V
ũ và Nam Đình Vũ : có thể tiếp nhận tàu trọng tải 10 nghìn - 20 nghìn DWT
Cảng gồm 8 cầu tàu bê tông cốt thép, 2
đang xây dựng trong đó có 1 bến nghiêng; cầu
Kho có diện tích 70.232 m², bãi chứa hàng có diện tích 39.000 m²;
Thiết bị bốc dỡ: có cẩu cố định và di động 10 - 50 - 70 tấn, có xe nâng, hạ hàng, băng chuyển tải
và cẩu xếp dỡ công ten nơ;
Độ sâu trung bình của mực nước là 7 m;
Có đường sắt vào các cầu tàu số 8 - 9 - 10 - 11.
Khả năng xếp dỡ: từ 3,5 đến 4,5 triệu tấn/năm. Đang tăng cường khả năng xếp dỡ hàng hóa và
công ten nơ lên 7 triệu tấn/năm.
5. Khu bến sông Cấm: 5.000 - 10.000 DWT
6. Khu bến Diêm Điền (huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình)[2]: 1.000 - 2.000 DWT 7. Cảng Thủy sản 8. Cảng Đoạn Xá
9. Cảng Tân Vũ: có độ sâu cốt luồng là -7,3 mét, độ sâu trước bến là -10,3 mét, tiếp nhận
được tàu 20.000 DWT, hiện có 2 cầu tàu dành cho làm hàng container (khi xây hoàn
thành, sẽ có thêm 1 cầu tàu dành cho làm hàng container và 2 cầu tàu dành cho làm hàng rời).
10. Cảng Hải An: Hiện có 1 cầu tàu dành cho làm hàng container
11. Cảng Lạch Huyện (đang xây dựng). Trong đó bến số 1 và số 2 đã hoàn thiện và đón thành
công tàu Wan Hai 805 có trọng tải 132.000 DWT (12.000 TEU)[3] 3. Quy hoạch
Hiện chính phủ Việt Nam đang có kế hoạch nâng cấp cụm cảng Hải Phòng. Khu bến Lạch Huyện
sẽ được xây dựng làm cảng tổng hợp và cảng container. Đây sẽ là khu bến chính của cảng Hải
Phòng có năng lực tiếp nhận tàu trên 100.000 DWT vào làm hàng. Khu bến Đình Vũ sẽ được nạo
vét, cải tạo để có thể tiếp nhận được tàu 20.000 đến 30.000 DWT. Ngoài ra, còn có bến Nam Đồ
Sơn chuyên dùng cho an ninh quốc phòng. II. Cơ sở hạ tầng
1. Hệ thống cầu bến
Các khu vực của Cảng Hải Phòng được phân bố theo lợi thế về cơ sở hạ tầng, giao thông,
đường sắt - đường bộ - đường thuỷ và được lắp đặt các thiết bị xếp dỡ phù hợp với từng loại
hàng hoá, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu vận chuyển bằng nhiều phương tiện.
Toàn cảng hiện có 19 cầu tàu với tổng chiều dài là 3.567m, bảo đảm an toàn với độ sâu trước
bến thiết kế từ -7,5 m đến -9,4m.
Khu vực bên tại cầu cảng Đơn vị Cầu Từ mét Đến mét Độ dài Độ sâu Trọng tải (DWT) Công ty 1 .0 125.0 125.0 -7.5 50.000 TNHH một 2 125.0 250.0 125.0 -7.5 50.000 thành viên Cảng Hoàng 3 250.0 413.0 163.0 -7.5 50.000 4 413.0 579.0 166.0 -8.0 50.000 5 579.0 745.0 166.0 -8.0 50.000 6 745.0 911.0 166.0 -8.0 50.000 Diệu 7 911.0 1075.0 164.0 -8.0 50.000 8 1075.0 1239.0 164.0 -8.0 50.000 9 1239.0 1403.0 164.0 -8.0 10.000 Cảng Chùa CV1 .0 165.0 165.0 -8.0 20.000 Vẽ CV2 165.0 348.0 183.0 -8.0 20.000 CV3 348.0 498.0 150.0 -8.0 20.000 CV4 498.0 673.0 175.0 -8.0 20.000 CV5 673.0 848.0 175.0 -8.0 20.000 Cảng Tân Vũ 1 .0 196.25 196.25 -9.0 40.000 2 196.25 392.5 196.25 -9.0 40.000 3 392.5 588.75 196.25 -9.0 20.000 4 588.75 785 196.25 -9.0 20.000 5 785 980.6 195.6 -9.0 20.000
Khu vực bến tại vùng nước Khu vực Bến Độ sâu Chiều dài Trọng tải (DWT) Vùng neo Hạ Long HL2 (HG) - 9.5 <= 30.000 HL3 (HG) - 9.5 <= 30.000 HL4 (HG) - 9.5 <= 30.000 HL5 (HG) - 9.5 <= 30.000 HL11 (TB) - 9.5 >= 30.000 HL12 (TB) - 9.5 >= 30.000 HL15 (TB) - 9.5 >= 30.000 Bạch Đằng 1 - 3.0 240 7.000 2 - 4.5 240 7.000 3 - 4.5 210 7.000 Vịnh Lan Hạ 1 - 11.5 20.000 2 - 12.1 40.000 3 - 14.3 40.000
2. Hệ thống kho bãi
Hệ thống kho bãi Cảng Hải Phòng xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao, được chia theo từng khu vực chuyên
dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển từng loại hàng hoá. BÃI CONTAINER Đơn vị Tên Diện tích (m2) Loại hàng Cảng Chùa Vẽ Bãi container 202.110 Hàng Container Cảng Tân Vũ Bãi container 510.000 Hàng Container KHO CFS Đơn vị Tên Diện tích Loại hàng (m2) Cảng Chùa Vẽ Kho CFS 3.300
Khai thác hàng lẻ Container Cảng Tân Vũ Kho CFS 4.200
Khai thác hàng lẻ Container
KHO BÃI HÀNG BÁCH HÓA Đơn vị Tên Diện tích (m2) Loại hàng Công ty TNHH Kho 3 3.304 Các loại hàng hoá một thành viên Cảng Hoàng Diệu Kho 4 4.545 - Kho 6 5.070 - Kho 10 7.560 - Kho 11 3.780 - Kho 12 4.760 - Kho 13 7.560 - Bãi 1 8.000 - Bãi 3 9000 - Bãi 3 (HP) 13.000 - Bãi 4 7.179 - Bãi 5 26.000 - Bãi 5 (HP) 4.500 - Bãi 6 10.000 - Bãi 7 8.300 - Bãi 8 5.500 - Bãi 9 2.500 - Bãi 10 2.000 - Bãi 10 (HP) 2.600 - Bãi 11 3.600 - 3. Thiết bị xếp dỡ
4. Trung tâm công nghệ thông tin
Ưu điểm của cảng Hải Phòng: Vị trí địa lý:
Nằm ở vị trí chiến lược, cửa ngõ giao thương quốc tế quan trọng, kết nối với các tuyến vận tải biển lớn. Cơ sở hạ tầng:
Hệ thống cảng biển hiện đại, được đầu tư trang thiết bị tiên tiến
Cảng nước sâu Lạch Huyện có khả năng tiếp nhận tàu container lớn nhất thế giới. Dịch vụ:
Cung cấp đa dạng các dịch vụ cảng biển, logistics.
Chất lượng dịch vụ tốt, giá cả cạnh tranh. Nguồn nhân lực:
Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản. Ưu đãi đầu tư
Chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của Chính phủ Việt Nam. Tiềm năng phát triển
Nhu cầu vận tải hàng hóa qua cảng biển ngày càng tăng.
Ngoài ra, một số ưu điểm khác của cảng Hải Phòng có thể kể đến như:
Hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn cho tàu thuyền và hàng hóa
Môi trường xanh, sạch, đẹp.
Nhược điểm của cảng Hải Phòng:
Tắc nghẽn giao thông:
Cảng Hải Phòng thường xuyên gặp tình trạng tắc nghẽn giao thông do lượng
hàng hóa và tàu vận chuyển quá lớn. Cạnh tranh gay gắt:
Cảng Hải Phòng phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các cảng lân cận như Cảng Cát Lái, Cảng Sài Gòn.
Giải pháp cho cảng Hải Phòng:
1. Đầu tư xây dựng thêm cơ sở hạ tầng:
Nâng cấp cảng, mở rộng khu vực lưu trú hàng hóa và tàu biển để tăng khả năng xử lý hàng hóa. 2. Hợp tác quốc tế:
Tìm kiếm cơ hội hợp tác với các cảng lớn trên thế giới để nâng cao chất lượng dịch vụ và cạnh tranh. 3. Quản lý môi trường:
Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường như khuyến khích sử dụng phương tiện
giao thông công cộng, kiểm soát chất thải và khí thải từ hoạt động cảng.