Tài liệu tiêu ngót răng của môn Răng hàm mặt | Đại học Y dược Huế

Tài liệu tiêu ngót răng của môn Răng hàm mặt trường đại học y dược Huế truyền giúp bạn học tập, ôn luyện và đạt điểm cao!

lOMoARcPSD|39099223
TIÊU NGÓT RĂNG M
ĐẦU
Là mt quá trình sinh lý hay bnh lý dn ti s mt mô cng của răng.
Tiêu chân răng b răng sa dn ti rụng răng sữa và răng vĩnh viễn thay thế mc
lên, mt quá trình sinh bình thường tr khi din ra quá sm. Nhng yếu t
khởi phát cho quá trình sinh bình thưng này vẫn chưa ưc hiu rõ. Quá trình này
ược iều hòa bi các cytokins và nhng yếu t khác tương tự như trong quá trình sửa
ổi xương.
Tuy nhiên b răng vĩnh viễn, mô cng của răng trong iều kiện bình thường không
t nhiên tiêu mất i. Về phía hc ty, các cứng ược bo v bi lp tin ngà và các
nguyên bào to ngà, còn v phía b mặt chân răng thì ược bo v bi lp tiền
măng và các nguyên bào xương. Khi các yếu t bo v này b tn thương hoặc mất
i, các tế bào a nhân hy bào tiến ến và gây tiêu ngót. S tiêu ngót có th tiến trin
nhanh chóng hay dn dn, thành từng ợt nhưng nếu không ược iều tr kp thi s dẫn
ến mất răng. Tiêu ngót có nguyên nhân ti ch hay toàn thân. Bài này ch yếu ề cập
ến nguyên nhân tại chỗ. Tiêu ngót do bnh lý toàn thân, tuy ít gặp như nội tiêu do
nhim virus Herpes Zoster, ngoi tiêu trong mt s bệnh toàn thân như hội chng
Turner, bnh Paget, bnh Gaucher, nhiễm c gan…Một s bnh tuyến cận giáp
như cường tuyến cn giáp, thiu ng tuyến cận giáp ơn thuần hoc kèm thiểu năng
tuyến thượng thn, tuyến yên… thường gây ra tiêu ngót răng. Một s thuc tr ng
kinh, lao, x tr cũng có th gây ra tiêu ngót răng. Ngoài ra, mt s trường hp tiêu
ngót t phát, không rõ nguyên nhân.
Phân loi: ni tiêu ngoi tiêu theo v trí ch tiêu so vi b mặt chân răng. Nội tiêu
có ngun gc t tủy răng, ngoại tiêu có ngun gc t dây chng nha chu.
I. NI TIÊU
Là s tiêu ngót khi phát t trong bung ty hay ng tủy răng.
Phân loi theo v trí: thân răng, chân răng, chóp răng.
Ni tiêu thân răng chân răng ít gặp, thường xy ra những răng bị viêm ty bán
cp hay mn tính, sau chấn thương, hoặc nhng iều tr c biệt như che ty, cy lại
răng. Hay xảy ra các răng cửa hàm trên.
Ni tiêu vùng chóp chân răng thường xy ra, nht những răng viêm quanh chóp
(khong 75%). Tuy nhiên, tiêu ngót vùng quanh chóp hay kết hp gia ni tiêu
lOMoARcPSD|39099223
ngoi tiêu, dn tới tiêu ngót chóp răng. Do ó, bài này ch yếu ch trình bày những ặc
iểm ca ni tiêu phần thân và chân răng.
Phân loi theo mô hc: dng viêm dng thay thế.
tả
Thường không triu chng, phát hin tình c khi chụp phim X quang răng. Mt
s ít trường hp giai oạn mun dạng “răng hồng” do nội tiêu thân răng lan
rng ra gn men, nhất các răng trước. Tủy thường còn áp ng, giai oạn tr khi ã
thủng ra ngoài có th âm tính. Răng có thể au nhẹ khi gõ, s.
S phá hy ngà có th diễn ra trong vài năm hoặc có th rt nhanh.
lOMoARcPSD|39099223
Biu hin trên phim: vùng thu quang hình tròn hay
bu dc, gii hạn thường trơn láng, khá ối xng,
không thayi v trí so vi ng ty khi quan sát trên các phim có góc ộ chp khác
nhau. Đường vin hc ty mt liên tc ti v trí ni tiêu. Chẩn oán phân biệt
Đa số tương ối d chẩn oán. Chỉ một vài trường hp cn phân bit gia tn thương
nội tiêu ngoi tiêu. Tổn thương ngoại tiêu chp lên ng ty trong phim X quang
thường b viền răng cưa, không i xng, trong khi ường vin ca hc ty vn liên
tc. Cần thay ổi góc ộ chp s thy hình nh tổn thương thay ổi so vi hc ty.
Bệnh căn
Ni tiêu kết qu ca tình trng viêm ty mn tính. Chấn thương, nhiễm trùng do
sâu răng nha chu những yếu t bnh sinh quan trng. Ngoài ra, mt s tình
trạng khác cũng có thể dn ti nội tiêu như sự nóng quá mc khi mài răng sng, nứt
răng, ly ty bung hay che ty bng hydroxit canxi, chnh nha hay nhng thay i t
phát bên trong tủy bình thường.
V phía tủy, ngà ược bo v bi lp nguyên bào ngà và tin ngà. Ni tiêu khi phát
do s mất i của ca lp nguyên bào ngà tin ngà, l lp ngà khoáng hóa bên
dưới. Theo sau là s thâm nhp các hủy ngà bào ến tn công ngà l ra. Hy ngà bào
các tế bào tiêu hy cứng răng, hình dạng nhưng kích thước nhỏ, ít nhân hơn
và chức năng tương t hy ct bào. Viêm ty mn tính tạo iều kin thun li cho
ty chuyn thành dng mô viêmcha nhiu tế bào ging i thc bào và tế bào ơn
nhân, chúng là tiền thân ca hy ngà bào.
S tiến trin bnh tùy thuc vào s hin din ca vi khun. Vi khun kích thích hoạt
ng ca hy ct bào. Nếu không kích thích này, ni tiêu th t gii hn
ngưng lại.
Bên cnh các tế bào có kh năng gây tiêu ngót, trong mô viêm còn có những tế bào
kh năng to ngà dạng xương, khi ó dẫn ến tình trng ni tiêu thay thế. Ni tiêu
thay thế dường như xảy ra khi ty b kích thích cường thp. Ni tiêu thay thế dn
lOMoARcPSD|39099223
ti s bít kín hoàn toàn hc ty bi khoáng hóa. Biu hin trên phim vùng thấu
quang không ều ặn, xen ln cn quang m, gii hn không , ng ty b bít kín bán
phn. Điều trị
Khi tổn thương chưa làm thủng chân răng: iều tr ni nha ngay khi phát hin. Kh
năng thành công tùy thuộc kích thước v trí tổn thương. Do ó, cần ánh giá kh
năng vả iều kin trang thiết b, dng c tiến hành iều tr hay chuyển ến bác
chuyên khoa
- M ty
- Loi b mô viêm
- Làm sch hc ty bng dung dch sát khun natri hypochlorit 2-5%
chlorhexidine 2%. Nên kết hợp các phương pháp bơm rửa như siêu âm, laser
- Băng thuốc bng hydroxit canxi trong vài tun
- Trám bít bng Gutta percha nóng
Khi thủng chân răng: tùy v trí và kích thước l thng mà chọn iều tr phù hp. Nếu
ch thng nh, kiểm soát ược chy máu tiếp cn d thì dùng Mineral trioxide
aggregate (MTA) ch thng, kh năng thành công khá cao. Nếu ch thng trung
bình, không kiểm soát ược chy máu thì m ty, sa son làm sch ng ty, lt
vt bc l ch thủng. Sau ó trám bít ng ty trám ch thng bng vt liu phù hp
rồi óng vạt. Nếu ch thng ln, phá hủy chân răng nhiều, v trí kbc l thì phi
nh răng.
Điều trị tổn thương khi thủng chân Răng
Kích thước chỗ thủng
Tình trạng chỗ thủng
Điều trị
Kích thước nh
Kiểm soát ược chy máu
Tiếp cn d
MTA
Kích thước trung bình
Không kiểm soát ược
chy máu
M ty
Làm sch ng ty Lt vt
bc l ch thng Trám bít
ng ty ch thng rồi
óng vạt.
Kích thước ln
Phá hy chân R nhiu
V trí khó bc l
Nh răng
lOMoARcPSD|39099223
II. NGOI TIÊU
quá trình tiêu ngót bắt u t dây chng nha chu, dẫn ến mất măng, ngà
xương không hoàn nguyên. Ngoại tiêu có th xy ra c răng sống và răng chết tủy,
thường ược phát hin trên phim X quang, ít khi có triu chng.
Có nhiu dng ngoi tiêu khác nhau, có th phân loi theo v trí (c răng, chóp răng,
bề mt, phía bên), mức phát trin (thoáng qua, tiến trin), dng hc (dng viêm,
dng thay thế), nguyên nhân: toàn thân, ti ch (chấn thương, áp lc, nhim trùng,
hóa cht)
1. Ngoi tiêu do viêm
Bệnh sinh qua hai giai oạn
Thứ nhất tổn thương lớp bảo vệ tiền xê măng bên ngoài bề mặt chân răng. Tn
thương có thểcơ học theo sau chấn thương, thủ thuật iều tr hoc áp lc quá mc
t răng ngầm, khi u.Tuy nhiên tổn thương có thể là do hóa cht như các loi thuc
ty trắng răng, dung dịch bơm rửa.
Mô cng khoáng hóa b l ra s b tn công bi các hy ct bào, nhưng nếu không
có s kích thích thêm na thì quá trình s t kết thúc. Nếu b mt tổn thương không
quá rng, quá trình sa cha bng mô cng dạng xê măng diễn ra trong 2-3 tun.
Thứ hais kích thích tiếp theo do nhim khun hay áp lc làm cho quá trình tiêu
ngót tiếp diễn. Kích thích nhim khun trong những trường hp ty nhim khun,
túi nha chu. Kích thích áp lc do chỉnh nha, răng ngầm, khi u. Tùy theo loi kích
thích mà chn la cách x lý khác nhau. a) Ngoại tiêu do nhiễm trùng tủy
lOMoARcPSD|39099223
Điều trị:
Là nguyên nhân thườ
ng g
p nh
t c
các
trườ
ng h
ợp tiêu ngót răng. Vi khuẩn và ộ
c t
vi
khu
n xâm nh
p ra mô nha chu qua
vùng quanh
chóp và theo
ng ngà.
Thông thườ
ng không có tri
u ch
ng trong giai
oạ
n s
m và ngo
i tiêu có th
phát hi
n tình c
khi ch
p phim. Bi
u hi
n trên phimm
t vùng
th
u quang trên b
m
ặt chân răng và xương xung
quanh cũng bị
tiêu h
y d
ẫn ế
n th
u quang
vùng
xương xung quanh.
lOMoARcPSD|39099223
Đầu tiên và quan trng nht phi kim soát
ược tình trng nhim khun trong tủy răng
loi b vi khun trong các ng ngà, yếu t
kích thích s tiêu ngót.
- M ty
- Loi b mô ty hoi t
- Làm sch hc ty bng dung dch sát khun
natri hypochlorite 2-5% và chlorhexidine 2%.
S dng EDTA làm sch mùn ngà.
- Băng thuốc bng hydroxit canxi trong ít nht
6 tháng. Hydroxit canxi tính kháng khun
mnh, có tính kim cao c chế hoạt ộng ca hy ct bào
- Ch trám bít ng ty khi nhn thy tổn thương tiêu ngót ngừng tiến trin hn.
b) Ngoi tiêu có ngun gc t viêm nha chu
Mt tn thương thể do chấn thương, kích thích hóa học, nạo túi nha chu….làm l
măng. Vi khuẩn t trong túi nha chu xâm nhp vào các ng ngà kích thích quá
trình tiêu ngót tiếp din Điều tr:
Kết hp kim soát bnh lý nha chu và bc l tổn thương bằng chnh hình hoc phu
thut loi b ht viêm. Thiếu hng do ngoại tiêu nên ược to xoang trám
composite hay amalgam. Ch iều tr ni nha khi có thng vào hc ty. Cn phải theo
dõi xác nh quá trình tiêu ngót ngưng lại không. c) Ngoại tiêu sau chấn thương
Các chấn thương mạnh kiểu ng gip, trt khớp, hay gãy chân răng thường dn
ến tiêu ngót. Trong chấn thương mạnh, lp bo v c phía hc ty phía nha chu
u b tổn thương ồng thời thường kèm theo viêm nhim nên có th dẫn ến tiêu ngót
tiến trin nhanh.
Chấn thương âm thầm như chấn thương khớp cn, răng chịu lc cn chức năng như
nghiến răng…hay những chấn ng nh cũng thể khi phát tiêu ngót, nếu không
kèm viêm nhim thì tn thương ngoại tiêu thoáng qua.
Chấn thương trong iều tr nha khoa nphục hi cao khp cn, s dng dng c,
vt liu và dung dịch bơm rửa qua chóp trong iu tr nội nha cũng có thể gây tiêu
ngót.
Ngoại tiêu bề mặt dng ngoại tiêu măng nông thể mt mt ít ngà bên
dưới. Loi này th t gii hn và thoáng qua. Xy ra theo sau chấn thương hoặc
iều tr chnh nha. Khó thấy ược trên phim, hoc ch thấy ường viền chân răng thayi
nh. Khi không nhim trùng thêm vào thì tổn thương sẽ ược bồi p li bằng
măng sửa cha.
lOMoARcPSD|39099223
Ngoại tiêu quanh chóp thoáng qua mt dng ngoại tiêu ược Andreasen ghi nhận
năm 1986. Quá trình này có th theo sau chấn thương trật khp, kèm vi thu quang
quanh chóp gii hn. Đây ược xem phn ng tích cc cho phép tăng lượng máu
lưu thông ến tủy ể h tr lành thương. Nếu không có nhim khun thêm vào thì quá
trình tiêu ngót này s dng li sau khi tủy lành thương và óng chóp li.
Ngoại tiêu chân răng sau khi cấy lại răng
Tiêu chân răng là nguyên nhân hàng u dẫn ến tht bi sau khi cy lại răng. Theo
Andreasen (1981) tn sut tiêu ngót tiến trin xy ra khi cy lại răng vĩnh viễn ã rời
khi răng là 80-96%. Theo Deeb (1965) mức ộ hư hại ca dây chng nha chu liên
quan trc tiếp ến mức tiêu ngót. Dây chng nha chu b hại càng nhiu, tiêu ngót
càng trm trng.
Thi gian ch ợi trước khi cm lại răng cũng tỉ l thun vi t l tiêu ngót. Theo
Simons, nếu dưới 15 phút thì ch 10%, nhưng trên 2 giờ thì 95%. Schwart quan sát
trên những răng cy t thân nhn thy
- Hay gp nht là ngoi tiêu dng viêm, v trí khong phần ba chân răng phía cổ.
- Răng giữ ược trên cung hàm khoảng 7,2 năm thì rụng. Nếu tiêu ngót dang thay
thế thì kéo dài ến khoảng 12 năm. Riêng răng chưa óng chóp nếu phi cy li ít b
tiêu ngót hơn răng ã óng chóp.
Điều trị:
Điều tr chấn thương và kiểm soát viêm nhim. Nếu không nhim trùng, tiêu ngót
t gii hn khi loi b chấn thương. Những trường hp tiêu ngót thoáng qua
không iều tr, cần ược theo dõi cn thn.
Nếu chấn thương dẫn ến viêm ty, hoi t tủy thì khi iều tr ni nha phải băng thuc
bng hydroxit canxi trong vài tháng. Chụp phim theo dõi nh k kim soát tiến trin
tiêu ngót.
d) Ngoại tiêu khi iều tr chnh nha
Trong iều tr chnh nha, khi di chuyển răng, áp lực liên tc áp lực lên chân răng nht
phn ba chóp th dẫn ến ngoi tiêu, làm ngắn chân răng. Răng không triu
chng ty còn sng, tr khi lc quá mạnh ngăn cản cung cp máu vùng chóp.
Trên phim ngoi tiêu do chỉnh nha thường thy phn ba chóp, không thu quang
quanh chóp.
lOMoARcPSD|39099223
(+) kh năng tăng (-) không ảnh hưởng
Yếu tố về răng
Hình dạng chân răng như chóp cùn, chóp dạng pipette, chân răng
chuyển hướng ột ngột, chân răng ngắn/hẹp, chân răng mng
+
Tình trng thiếu răng
+
Răng có tiêu ngót trước chnh nha
+
Răng ã nội nha
+/-
Các bệnh lý răng miệng
Viêm nướu, viêm nha chu
+
Tình trạng toàn thân
D ng, bnh suyn, viêm khp, thiểu năng cận giáp, tiểu ường,
Biến ổi chuyn hóa phospho-canxi
+
+
Thói quen xấu
Cn móng tay, cn môi
+
lOMoARcPSD|39099223
Đây một biến chứng khá thường gp ca chnh
nha. Sau chỉnh nha, trung bình chân răng ngắn i
0,5-3mm. Tuy nhiên, ngoi tiêu trm trng mc ộ
C, D ch xy ra 1-5% bnh nhân chnh nha.
Theo Golson, kh năng xảy ra tiêu ngót chân răng
sau chnh nha nhiu nhất các răng cửa hàm dưới
(95%), kế ến răng cửa gia hàm trên (90%), ri
ến răng cửa bên trên, thp nhất các răng cối nh
dưới (53%). Ngoài ra, các răng ã có chấn thương từ
trước, răng ã qua phẫu thut ct chóp thì d b tiêu
ngót khi chnh nha.
Chnh nha bng khí c c nh gây tiêu ngót nhiều
hơn khí c tháo lp. Kiu di chuyển răng, ln và thời gian tác ng lực liên quan ến
mức trm trng ca tiêu ngót. Làm lúnng gây tiêu ngót nhiều hơn làm trồi răng.
Di chuyển c răng ít gây tiêu ngót hơn thay ổi chiều hướng răng. Điều trị:
Loi b áp lc gây tiêu ngót
Trong khi iu tr chnh nha, tránh dùng lc quá mc. Nên chp phim quanh chóp các
răng cửa nh k theo dõi s tiêu ngót nếu có. Khi phát hin tiêu ngót, cân nhc xem
có nên tiếp tục iều tr có thay ổi lực tác ộng hay tạm ngưng iều tr. e) Ngoại tiêu do
khối u, răng ngầm
Ngoi tiêu do áp lc có th xy ra trong quá trình mọc các răng vĩnh viễn như răng
nanh hàm trên (ảnh hưởng răng cửa bên) răng khôn hàm dưới (ảnh hưởng răng
ci ln th hai)
lOMoARcPSD|39099223
Nhng khối u như u tế bào khng l, u sợi xương, nang do răng, u men gn chân
răng cũng tác ng gây ngoi tiêu, tác nhân trong
c hai giai oạn ca quá trình tiêu ngót: to tổn
thương ban ầu lên tiền xê măng và kích thích áp lc
liên tc. Mức tiêu ngót tùy vào s phát trin ca
khi u hay nang.
Răng thường không triu chng, tr khi răng
ngm hoc khi u nm gần chóp răng ngăn cản cung
cp máu cho ty. Trên phim vùng tiêu ngót nm gn
ngun kích thích. Nếu không nhim trùng kèm
theo thì không có thu quang.
Điều trị: loi b yếu t to áp lc. Phu thut lấy
răng ngầm, u hay nang. Tùy theo loại u và nang mà
có phương pháp phù hợp, nh răng nếu cần. Tiên lượng kém.
Các biến chứng sau iều tr ngoi tiêu dng viêm
Tt c các trường hp ngoi tiêu dạng viêm ều cần ược theo dõi ều ặn bng phim tia
X. Mi lo ngi ln nhất sau iều tr là t l tái phát cao, có l do các tế bào trong mô
nha chu xung quanh li chuyn sn thành hy ct bào.
Biến chứng khác như gãy chân răng, viêm tủy hay chết ty khi no túi, x vùng
tiêu ngót. Ngoài ra th xy ra ngoi tiêu thay thế sau khi ngoi tiêu dng viêm
ngưng lại.
2. Ngoi tiêu thay thế
khi ngà chân răng bị tiêu ngót thay thế bằng mô xương, không hiện din
ca mô nha chu gia. Hiện tượng này gi là cng khp.
lOMoARcPSD|39099223
Trong mt s trường hợp như chấn thương nặng (lún răng, rơi răng), nhiễm trùng
ty và nha chu trm trng, din tích dây chng nha chu b hoi t, tổn thương bề mặt
chân răng quá lớn vượt quá kh năng lành thương của xê măng. Khi ó, hy ct bào
và các tế bào liên quan trong qtrình sửa i của xương ến sát chân răng. Các tế bào
này không phân bit giữa xê măng, ngà chân răng và xương. Do ó, các cng tham
gia vào quá trình sửa ổi xương vốn xy ra liên tc. Ngà chân răng bị tiêu hủy và sau
ó ược thay thế bằng xươngkhông kích thích thêm na. Hiện tượng này ng
có thể xy ra t phát các răng ang mc và răng ngm.
lOMoARcPSD|39099223
Cng khp th tm thời, hoàn nguyên (khi dưới 20% b mặt chân răng bị nh
hưởng) hoc không hoàn nguyên tiến triển ến sau cùng tiêu hết chân răng mất
răng.
Tốc tiến trin ca ngoi tiêu thay thế liên quan ến mức ộ tổn thương ban ầu và tui
ca bnh nhân. Tiêu ngót xy ra nht nhanh người tr.
Biu hiện lâm sàng: răng cứng khp không có khong dch chuyển sinh lý như răng
bình thường. Khi nghe âm kim loi (âm sắc cao). Răng b cng khp khi ang mọc
thì thấp hơn các răng khác làm cho răng bên cạnh nghiêng vào, răng ối din tri.
Trên phim s biến mt ca dây chằng nha chu chân răng b tiêu i, không
thu quang.
Điều trị:
Nguyên tc là ngưng áp ứng viêm khi phát làm chm quá trình tiêu ngót, to iều
kiện cho các nguyên bào xê măng vùng lân cận ến sa cha. Loi b kích thích nếu
có, iều tr nhim trùng ty và/ hoặc nha chu. Đối với các răng chấn thương nặng
thường phải iều tr nội nha, băng thuốc bng hydroxit canxi trong thi gian dài.
Hiện chưa phương pháp iều tr nào mang li kết qu kh quan. Tốc tiêu ngót
chân răng thayi và không th kiểm soát ược bng ch quan ca bnh nhân hay bác
sĩ. Răng cứng khp vn duy trì chức năng trong nhiều năm. Phục hi mão răng tái
tạo khp cắn ể thc hin chức năng, không ảnh hưởng ến các răng khác.
Nếu cng khp xy ra qsm cn can thip thích hợp giúp xương tiếp tc phát
trin to thun li cho các iều tr phc hình sau này.
Khi tiến triển ến lúc còn rất ít hay không còn chân răng, thân răng sẽ gãy ngang.
lOMoARcPSD|39099223
3. Ngoi tiêu c răng
Ngoi tiêu c răng là một dng tiêu ngót không ph biến ti vùng c răng, diễn tiến
thm lng, xâm ln. Heithersay còn gi dng ngoi tiêu này tiêu ngót vùng c răng
xâm lấn (invasive cervical resortion) ể ch tính cht xâm ln ca bnh. Ngoài ra còn
có mt s thut ng khác ược dùng mô t như odontoclastoma, peripheral cervical
resortion, extracanal invasive resprtion, supraosseous extracanal invasive resortion,
peripheral inflamatory root resortion, subepithelial external root resortion.
Ngoi tiêu c răng thường xy ra ngay bên dưới bám dính biu mô ti vùng c ca
răng, có thể phía ngoài, trong hay phía bên cổ. Lúc u chmt ch thng có kích
thước nh, là li vào cho các tế bào tiêu ngót ri lan ra trong ngà. Lp ngà sát ty
tin ngà yếu t bo v ngăn không thủng vào hc ty, tr khi tổn thương quá lan
rng. Lớp men bên ngoài cũng ược cho yếu t bo v khiến cho tn thương tiêu
ngót không thủng ra phía ngoài. Do ó tổn thương tiêu ngót tiến trin lan dn xung
quanh hc tủy theo hướng t thân răng ến chóp răng. Trong hốc tiêu ngót cha
mô hạt viêm, ban ầu thường không có vi khuẩn, sau ó vi khuẩn xâm nhp kích thích
quá trình tiêu ngót tiến trin. Trong quá trình tiêu ngót, xut hin dạng xương
(tiêu ngót thay thế) lắng ng trên ngà.
lOMoARcPSD|39099223
vùng c răng, ường vin hc ty vn nguyên vn. Khi tổn thương ln dn th
dng thấu quang không ồng nht, tròn hay bu dục, ường viền rõ, i xng, hoc thu
quang nhiu hốc, ưng vin lm chm. Chp thêm phim thay ổi góc ộ phân bit
vi ni tiêu.
T
ổn thương tiêu ngót loại này thườ
ng khó
ch
ẩn oán và iề
u tr
ị. Giai oạ
n s
ớm thườ
ng
phát hi
n tình c
trên phim X quang. Răng
thườ
ng không tri
u ch
ứng. Giai oạ
n tr
khi
t
ổn thương l
n và ti
ế
n g
n ra phía ngoài, có
th
th
y
“răng hồng” do m
ô h
t
bên dướ
i men
c
răng.
Bi
u hi
n trên phim c
a ngo
i tiêu c
răng
thay
i tùy theo m
ức
tiêu ngót. T
n
thương giai oạ
n s
m ch
phát hi
n khi nó
x
y ra
m
t bên, bi
u hi
n là m
t th
u quang
không ố
i x
ứng có ườ
ng vi
n l
m ch
m t
i
lOMoARcPSD|39099223
Khi khám cn phân bit ngoi tiêu vùng c với sâu răng vùng cổ răng. Đối vi sâu
c răng, khi thăm bng thám trâm cm thy mm dính, không hiện tượng
“răng hồng”. Tổn thương tiêu ngót cho cảm giác cng và âm thanh ken két khi thăm
khám. Bờ viền thường nhn và nông, th tủy dương tính.
Ngoi tiêu c răng thường không liên quan vi bnh tủy, do ó tủy còn sng, không
triu chng. Các yếu t bệnh căn thường là viêm nha chu, chấn thương, chnh hình,
tẩy răng trong buồng ty, biến chng ca x tr vùng ầu c và t phát.
Ngoi tiêu c răng do bệnh lý nha chu
Vi khun t túi nha chu xâm nhp vào
ng ngà và lan ra mà không cn i vào
hốc ty. Tổn thương trên bề mặt chân
răng chỉ mt ch thng kích
thước nh, li vào cho các tế bào
tiêu ngót ri lan ra trong chân răng
theo hướng t thân răng ến chóp răng.
thế giai oạn sm th không phát
hiện ược khi khám. Nhưng theo tiến
trin bnh nha chu dẫn ến tiêu xương,
trụt nướu nên sau mt thi gian th
l ch thng, nếu tổn thương ngoại
tiêu ln s v ngà b mt.
Ngoài ra những răng men răng măng không gặp nhau c răng, một
phần ngà không ược che ph d b tiêu ngót khi kết hp vi một viêm nướu hay
viêm nha chu.
Biu hin trên phim là mt l khuyết nh trên b mặt nchân răng ngang mc mào
xương, tiến trin dọc theo chân răng.
Ngoại tiêu cổ răng do chỉnh nha xy ra khi lc quá mức tác ng lên vùng c
răng. Các răng thường b là răng nanh trên, răng cối ln th nhất trên và dưới.
Ngoi tiêu do ty trắng răng
Ty trắng răng trong bung ty vi nhng tác nhân oxy a mnh có th khi phát
tiêu ngót, do thuc tẩy i qua ng ngà ra vùng c răng. Nếu xy ra ti vùng c răng
không măng che phủ hoặc trên răng viêm nướu, viêm nha chu s dẫn ến tiêu
lOMoARcPSD|39099223
ngót trm trng hơn. Để tránh tiêu ngót do tẩy răng trong buồng ty, cn trám che
kín ngay dưới c ng bằng mt lp xi măng glass ionomer, ty trng bng các cht
oxy hóa va phải như sodium perborate trộn với nước, carbamide peroxide, và theo
dõi thường xuyên trong khi quá trình ty trng.
Điều trị:
Loi b yếu t gây ch thích. Bc l tổn thương, loại b mô viêm trám li tn
thường bng composite hoặc amalgam. Điều tr tiên lượng tt khi tổn thương nh,
khu trú. Khi cn th kết hp phu thuật ể bc l tổn thương và trám li bng vt
liu phù hợp. Điều tr ni nha khi tổn thường gn hay thng vào ty. Đối vi tổn
thương nng (mức 4) th không iu tr khi chưa triệu chng nh khi
triu chng làm bnh nhân khó chu.
lOMoARcPSD|39099223
External cervical resorption schematically shown (A and C), from tomographic slices (B). The predentine and the remaining mineralized
dentine are preserved, for the clasts do not get attached to non-mineralized tissues. The pulpal limits remain like that indefinitely over
time, in spite of the extension of the resorptive process, which characterizes the most typical imaging signal of the process. For these
reasons, the treatment is capable of preserving the dental pulp, which remains normal, not showing inflammation or accelerated ageing.
Tài liu tham kho
1. Đinh Thị Khánh Vân, Nguyn Th Thanh Vân, Phạm Văn Khoa, Huỳnh Hu
Thc Hin. “Tiêu ngót răng”, Giáo trình bnh học răng 2011.
2. Fuss Z, Tsesis I, Lin S. “Root resorption:diagnosis, classification, treatment
choices based on stimulation factors”. Dent Traumatol, 2003, Vol.19, p. 175-
182.
3. Nisha Garg. Textbook of endodontics”. Jaypee Brothers Medical
Publishers, 2010, p. 31-43.
4. Pitt Fords. “Problem - Based Learning in Endodontology”.Wiley Blackwell.
lOMoARcPSD|39099223
2011, Vol 1, p. 247-278.
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD| 39099223 TIÊU NGÓT RĂNG MỞ ĐẦU
Là một quá trình sinh lý hay bệnh lý dẫn tới sự mất mô cứng của răng.
Tiêu chân răng ở bộ răng sữa dẫn tới rụng răng sữa và răng vĩnh viễn thay thế mọc
lên, là một quá trình sinh lý bình thường trừ khi nó diễn ra quá sớm. Những yếu tố
khởi phát cho quá trình sinh lý bình thường này vẫn chưa ược hiểu rõ. Quá trình này
ược iều hòa bởi các cytokins và những yếu tố khác tương tự như trong quá trình sửa ổi xương.
Tuy nhiên ở bộ răng vĩnh viễn, mô cứng của răng trong iều kiện bình thường không
tự nhiên tiêu mất i. Về phía hốc tủy, các mô cứng ược bảo vệ bởi lớp tiền ngà và các
nguyên bào tạo ngà, còn về phía bề mặt chân răng thì ược bảo vệ bởi lớp tiền xê
măng và các nguyên bào xương. Khi các yếu tố bảo vệ này bị tổn thương hoặc mất
i, các tế bào a nhân và hủy bào tiến ến và gây tiêu ngót. Sự tiêu ngót có thể tiến triển
nhanh chóng hay dần dần, thành từng ợt nhưng nếu không ược iều trị kịp thời sẽ dẫn
ến mất răng. Tiêu ngót có nguyên nhân tại chỗ hay toàn thân. Bài này chủ yếu ề cập
ến nguyên nhân tại chỗ. Tiêu ngót do bệnh lý toàn thân, tuy ít gặp như nội tiêu do
nhiễm virus Herpes Zoster, ngoại tiêu trong một số bệnh toàn thân như hội chứng
Turner, bệnh Paget, bệnh Gaucher, nhiễm ộc gan…Một số bệnh lý tuyến cận giáp
như cường tuyến cận giáp, thiểu năng tuyến cận giáp ơn thuần hoặc kèm thiểu năng
tuyến thượng thận, tuyến yên… thường gây ra tiêu ngót răng. Một số thuốc trị ộng
kinh, lao, xạ trị cũng có thể gây ra tiêu ngót răng. Ngoài ra, một số trường hợp tiêu
ngót tự phát, không rõ nguyên nhân.
Phân loại: nội tiêu và ngoại tiêu theo vị trí chỗ tiêu so với bề mặt chân răng. Nội tiêu
có nguồn gốc từ tủy răng, ngoại tiêu có nguồn gốc từ dây chằng nha chu. I. NỘI TIÊU
Là sự tiêu ngót khởi phát từ trong buồng tủy hay ống tủy răng.
Phân loại theo vị trí: ở thân răng, chân răng, chóp răng.
Nội tiêu ở thân răng và chân răng ít gặp, thường xảy ra ở những răng bị viêm tủy bán
cấp hay mạn tính, sau chấn thương, hoặc những iều trị ặc biệt như che tủy, cấy lại
răng. Hay xảy ra ở các răng cửa hàm trên.
Nội tiêu vùng chóp chân răng thường xảy ra, nhất là những răng có viêm quanh chóp
(khoảng 75%). Tuy nhiên, tiêu ngót vùng quanh chóp hay kết hợp giữa nội tiêu và lOMoARcPSD| 39099223
ngoại tiêu, dẫn tới tiêu ngót chóp răng. Do ó, bài này chủ yếu chỉ trình bày những ặc
iểm của nội tiêu phần thân và chân răng.
Phân loại theo mô học: dạng viêm và dạng thay thế. Mô tả
Thường không có triệu chứng, phát hiện tình cờ khi chụp phim X quang răng. Một
số ít trường hợp ở giai oạn muộn có dạng “răng hồng” do nội tiêu ở thân răng lan
rộng ra gần men, nhất là các răng trước. Tủy thường còn áp ứng, giai oạn trễ khi ã
thủng ra ngoài có thể âm tính. Răng có thể au nhẹ khi gõ, sờ.
Sự phá hủy ngà có thể diễn ra trong vài năm hoặc có thể rất nhanh. lOMoARcPSD| 39099223
Biểu hiện trên phim: vùng thấu quang hình tròn hay
bầu dục, giới hạn thường trơn láng, khá ối xứng,
không thay ổi vị trí so với ống tủy khi quan sát trên các phim có góc ộ chụp khác
nhau. Đường viền hốc tủy mất liên tục tại vị trí nội tiêu. Chẩn oán phân biệt
Đa số tương ối dễ chẩn oán. Chỉ một vài trường hợp cần phân biệt giữa tổn thương
nội tiêu và ngoại tiêu. Tổn thương ngoại tiêu chập lên ống tủy trong phim X quang
thường có bờ viền răng cưa, không ối xứng, trong khi ường viền của hốc tủy vẫn liên
tục. Cần thay ổi góc ộ chụp sẽ thấy hình ảnh tổn thương thay ổi so với hốc tủy. Bệnh căn
Nội tiêu là kết quả của tình trạng viêm tủy mạn tính. Chấn thương, nhiễm trùng do
sâu răng và nha chu là những yếu tố bệnh sinh quan trọng. Ngoài ra, một số tình
trạng khác cũng có thể dẫn tới nội tiêu như sự nóng quá mức khi mài răng sống, nứt
răng, lấy tủy buồng hay che tủy bằng hydroxit canxi, chỉnh nha hay những thay ổi tự
phát bên trong tủy bình thường.
Về phía tủy, ngà ược bảo vệ bởi lớp nguyên bào ngà và tiền ngà. Nội tiêu khởi phát
do sự mất i của của lớp nguyên bào ngà và tiền ngà, ể lộ lớp ngà khoáng hóa bên
dưới. Theo sau là sự thâm nhập các hủy ngà bào ến tấn công ngà lộ ra. Hủy ngà bào
là các tế bào tiêu hủy mô cứng răng, có hình dạng nhưng kích thước nhỏ, ít nhân hơn
và chức năng tương tự hủy cốt bào. Viêm tủy mạn tính tạo iều kiện thuận lợi cho mô
tủy chuyển thành dạng mô viêm có chứa nhiều tế bào giống ại thực bào và tế bào ơn
nhân, chúng là tiền thân của hủy ngà bào.
Sự tiến triển bệnh tùy thuộc vào sự hiện diện của vi khuẩn. Vi khuẩn kích thích hoạt
ộng của hủy cốt bào. Nếu không có kích thích này, nội tiêu có thể tự giới hạn và ngưng lại.
Bên cạnh các tế bào có khả năng gây tiêu ngót, trong mô viêm còn có những tế bào
có khả năng tạo ngà dạng xương, khi ó dẫn ến tình trạng nội tiêu thay thế. Nội tiêu
thay thế dường như xảy ra khi tủy bị kích thích ở cường ộ thấp. Nội tiêu thay thế dẫn lOMoARcPSD| 39099223
tới sự bít kín hoàn toàn hốc tủy bởi mô khoáng hóa. Biểu hiện trên phim là vùng thấu
quang không ều ặn, xen lẫn cản quang mờ, giới hạn không rõ, ống tủy bị bít kín bán phần. Điều trị
Khi tổn thương chưa làm thủng chân răng: iều trị nội nha ngay khi phát hiện. Khả
năng thành công tùy thuộc kích thước và vị trí tổn thương. Do ó, cần ánh giá khả
năng vả iều kiện trang thiết bị, dụng cụ mà tiến hành iều trị hay chuyển ến bác sĩ chuyên khoa - Mở tủy - Loại bỏ mô viêm
- Làm sạch hốc tủy bằng dung dịch sát khuẩn natri hypochlorit 2-5% và
chlorhexidine 2%. Nên kết hợp các phương pháp bơm rửa như siêu âm, laser
- Băng thuốc bằng hydroxit canxi trong vài tuần
- Trám bít bằng Gutta percha nóng
Khi thủng chân răng: tùy vị trí và kích thước lổ thủng mà chọn iều trị phù hợp. Nếu
chỗ thủng nhỏ, kiểm soát ược chảy máu và tiếp cận dễ thì dùng Mineral trioxide
aggregate (MTA) ể vá chỗ thủng, khả năng thành công khá cao. Nếu chỗ thủng trung
bình, không kiểm soát ược chảy máu thì mở tủy, sửa soạn làm sạch ống tủy, và lật
vạt bộc lộ chỗ thủng. Sau ó trám bít ống tủy và trám chỗ thủng bằng vật liệu phù hợp
rồi óng vạt. Nếu chỗ thủng lớn, phá hủy chân răng nhiều, vị trí khó bộc lộ thì phải nhổ răng.
Điều trị tổn thương khi thủng chân Răng
Kích thước chỗ thủng
Tình trạng chỗ thủng Điều trị Kích thước nhỏ
Kiểm soát ược chảy máu MTA Tiếp cận dễ Kích thước trung bình Không kiểm soát ược Mở tủy chảy máu
Làm sạch ống tủy Lật vạt
bộc lộ chỗ thủng Trám bít
ống tủy và chỗ thủng rồi óng vạt. Kích thước lớn Phá hủy chân R nhiều Nhổ răng Vị trí khó bộc lộ lOMoARcPSD| 39099223 II. NGOẠI TIÊU
Là quá trình tiêu ngót bắt ầu từ dây chằng nha chu, dẫn ến mất xê măng, ngà và
xương không hoàn nguyên. Ngoại tiêu có thể xảy ra ở cả răng sống và răng chết tủy,
thường ược phát hiện trên phim X quang, ít khi có triệu chứng.
Có nhiều dạng ngoại tiêu khác nhau, có thể phân loại theo vị trí (cổ răng, chóp răng,
bề mặt, phía bên), mức ộ phát triển (thoáng qua, tiến triển), dạng mô học (dạng viêm,
dạng thay thế), nguyên nhân: toàn thân, tại chỗ (chấn thương, áp lực, nhiễm trùng, hóa chất) 1. Ngoại tiêu do viêm
Bệnh sinh qua hai giai oạn
Thứ nhấttổn thương lớp bảo vệ tiền xê măng bên ngoài bề mặt chân răng. Tổn
thương có thể là cơ học theo sau chấn thương, thủ thuật iều trị hoặc áp lực quá mức
từ răng ngầm, khối u.Tuy nhiên tổn thương có thể là do hóa chất như các loại thuốc
tẩy trắng răng, dung dịch bơm rửa.
Mô cứng khoáng hóa bị lộ ra sẽ bị tấn công bởi các hủy cốt bào, nhưng nếu không
có sự kích thích thêm nữa thì quá trình sẽ tự kết thúc. Nếu bề mặt tổn thương không
quá rộng, quá trình sửa chữa bằng mô cứng dạng xê măng diễn ra trong 2-3 tuần.
Thứ hai là sự kích thích tiếp theo do nhiễm khuẩn hay áp lực làm cho quá trình tiêu
ngót tiếp diễn
. Kích thích nhiễm khuẩn trong những trường hợp tủy nhiễm khuẩn,
túi nha chu. Kích thích áp lực do chỉnh nha, răng ngầm, khối u. Tùy theo loại kích
thích mà chọn lựa cách xử lý khác nhau. a) Ngoại tiêu do nhiễm trùng tủy lOMoARcPSD| 39099223
Là nguyên nhân thườ ng g ặ p nh ấ t trong t ấ t c ả các
trườ ng h ợp tiêu ngót răng. Vi khuẩn và ộ c t ố vi
khu ẩ n xâm nh ậ p ra mô nha chu qua vùng quanh chóp và theo ố ng ngà.
Thông thườ ng không có tri ệ u ch ứ ng trong giai
oạ n s ớ m và ngo ạ i tiêu có th ể phát hi ệ n tình c ờ
khi ch ụ p phim. Bi ể u hi ệ n trên phim là m ộ t vùng
th ấ u quang trên b ề m ặt chân răng và xương xung
quanh cũng bị tiêu h ủ y d ẫn ế n th ấ u quang ở vùng xương xung quanh. Điều trị: lOMoARcPSD| 39099223
Đầu tiên và quan trọng nhất là phải kiểm soát
ược tình trạng nhiễm khuẩn trong tủy răng và
loại bỏ vi khuẩn trong các ống ngà, là yếu tố
kích thích sự tiêu ngót. - Mở tủy
- Loại bỏ mô tủy hoại tử
- Làm sạch hốc tủy bằng dung dịch sát khuẩn
natri hypochlorite 2-5% và chlorhexidine 2%.
Sử dụng EDTA làm sạch mùn ngà.
- Băng thuốc bằng hydroxit canxi trong ít nhất
6 tháng. Hydroxit canxi có tính kháng khuẩn
mạnh, có tính kiềm cao ức chế hoạt ộng của hủy cốt bào
- Chỉ trám bít ống tủy khi nhận thấy tổn thương tiêu ngót ngừng tiến triển hẳn. b)
Ngoại tiêu có nguồn gốc từ viêm nha chu
Một tổn thương có thể do chấn thương, kích thích hóa học, nạo túi nha chu….làm lộ
xê măng. Vi khuẩn từ trong túi nha chu xâm nhập vào các ống ngà kích thích quá
trình tiêu ngót tiếp diễn Điều trị:
Kết hợp kiểm soát bệnh lý nha chu và bộc lộ tổn thương bằng chỉnh hình hoặc phẫu
thuật và loại bỏ mô hạt viêm. Thiếu hỗng do ngoại tiêu nên ược tạo xoang ể trám
composite hay amalgam. Chỉ iều trị nội nha khi có thủng vào hốc tủy. Cần phải theo
dõi ể xác ịnh quá trình tiêu ngót có ngưng lại không. c) Ngoại tiêu sau chấn thương
Các chấn thương mạnh kiểu ụng giập, trật khớp, hay có gãy chân răng thường dẫn
ến tiêu ngót. Trong chấn thương mạnh, lớp bảo vệ cả phía hốc tủy và phía nha chu
ều bị tổn thương ồng thời thường kèm theo viêm nhiễm nên có thể dẫn ến tiêu ngót tiến triển nhanh.
Chấn thương âm thầm như chấn thương khớp cắn, răng chịu lực cận chức năng như
nghiến răng…hay những chấn ộng nhẹ cũng có thể khởi phát tiêu ngót, nếu không
kèm viêm nhiễm thì tổn thương ngoại tiêu thoáng qua.
Chấn thương trong iều trị nha khoa như phục hồi cao khớp cắn, sử dụng dụng cụ,
vật liệu và dung dịch bơm rửa qua chóp trong iều trị nội nha cũng có thể gây tiêu ngót.
Ngoại tiêu bề mặt là dạng ngoại tiêu xê măng nông và có thể mất một ít ngà bên
dưới. Loại này có thể tự giới hạn và thoáng qua. Xảy ra theo sau chấn thương hoặc
iều trị chỉnh nha. Khó thấy ược trên phim, hoặc chỉ thấy ường viền chân răng thay ổi
nhẹ. Khi không có nhiễm trùng thêm vào thì tổn thương sẽ ược bồi ắp lại bằng xê măng sửa chữa. lOMoARcPSD| 39099223
Ngoại tiêu quanh chóp thoáng qua là một dạng ngoại tiêu ược Andreasen ghi nhận
năm 1986. Quá trình này có thể theo sau chấn thương trật khớp, kèm với thấu quang
quanh chóp giới hạn. Đây ược xem là phản ứng tích cực cho phép tăng lượng máu
lưu thông ến tủy ể hỗ trợ lành thương. Nếu không có nhiễm khuẩn thêm vào thì quá
trình tiêu ngót này sẽ dừng lại sau khi tủy lành thương và óng chóp lại.
Ngoại tiêu chân răng sau khi cấy lại răng
Tiêu chân răng là nguyên nhân hàng ầu dẫn ến thất bại sau khi cấy lại răng. Theo
Andreasen (1981) tần suất tiêu ngót tiến triển xảy ra khi cấy lại răng vĩnh viễn ã rời
khỏi ổ răng là 80-96%. Theo Deeb (1965) mức ộ hư hại của dây chằng nha chu liên
quan trực tiếp ến mức ộ tiêu ngót. Dây chằng nha chu bị hư hại càng nhiều, tiêu ngót càng trầm trọng.
Thời gian chờ ợi trước khi cắm lại răng cũng tỉ lệ thuận với tỉ lệ tiêu ngót. Theo
Simons, nếu dưới 15 phút thì chỉ 10%, nhưng trên 2 giờ thì 95%. Schwart quan sát
trên những răng cấy tự thân nhận thấy
- Hay gặp nhất là ngoại tiêu dạng viêm, vị trí khoảng phần ba chân răng phía cổ.
- Răng giữ ược trên cung hàm khoảng 7,2 năm thì rụng. Nếu là tiêu ngót dang thay
thế thì kéo dài ến khoảng 12 năm. Riêng răng chưa óng chóp nếu phải cấy lại ít bị
tiêu ngót hơn răng ã óng chóp. Điều trị:
Điều trị chấn thương và kiểm soát viêm nhiễm. Nếu không có nhiễm trùng, tiêu ngót
tự giới hạn khi loại bỏ chấn thương. Những trường hợp tiêu ngót thoáng qua dù
không iều trị, cần ược theo dõi cẩn thận.
Nếu chấn thương dẫn ến viêm tủy, hoại tử tủy thì khi iều trị nội nha phải băng thuốc
bằng hydroxit canxi trong vài tháng. Chụp phim theo dõi ịnh kỳ ể kiểm soát tiến triển tiêu ngót. d)
Ngoại tiêu khi iều trị chỉnh nha
Trong iều trị chỉnh nha, khi di chuyển răng, áp lực liên tục áp lực lên chân răng nhất
là phần ba chóp có thể dẫn ến ngoại tiêu, làm ngắn chân răng. Răng không triệu
chứng và tủy còn sống, trừ khi lực quá mạnh ngăn cản cung cấp máu vùng chóp.
Trên phim ngoại tiêu do chỉnh nha thường thấy ở phần ba chóp, không có thấu quang quanh chóp. lOMoARcPSD| 39099223
(+) khả năng tăng (-) không ảnh hưởng Yếu tố về răng
Hình dạng chân răng như chóp cùn, chóp dạng pipette, chân răng +
chuyển hướng ột ngột, chân răng ngắn/hẹp, chân răng bò mộng Tình trạng thiếu răng +
Răng có tiêu ngót trước chỉnh nha + Răng ã nội nha +/-
Các bệnh lý răng miệng Viêm nướu, viêm nha chu +
Tình trạng toàn thân
Dị ứng, bệnh suyễn, viêm khớp, thiểu năng cận giáp, tiểu ường, +
Biến ổi chuyển hóa phospho-canxi + Thói quen xấu Cắn móng tay, cắn môi + lOMoARcPSD| 39099223
Đây là một biến chứng khá thường gặp của chỉnh
nha. Sau chỉnh nha, trung bình chân răng ngắn i
0,5-3mm. Tuy nhiên, ngoại tiêu trầm trọng mức ộ
C, D chỉ xảy ra 1-5% bệnh nhân chỉnh nha.
Theo Golson, khả năng xảy ra tiêu ngót chân răng
sau chỉnh nha nhiều nhất là các răng cửa hàm dưới
(95%), kế ến là răng cửa giữa hàm trên (90%), rồi
ến răng cửa bên trên, thấp nhất là các răng cối nhỏ
dưới (53%). Ngoài ra, các răng ã có chấn thương từ
trước, răng ã qua phẫu thuật cắt chóp thì dễ bị tiêu ngót khi chỉnh nha.
Chỉnh nha bằng khí cụ cố ịnh gây tiêu ngót nhiều
hơn khí cụ tháo lắp. Kiểu di chuyển răng, ộ lớn và thời gian tác ộng lực liên quan ến
mức ộ trầm trọng của tiêu ngót. Làm lún răng gây tiêu ngót nhiều hơn làm trồi răng.
Di chuyển cả răng ít gây tiêu ngót hơn thay ổi chiều hướng răng. Điều trị:
Loại bỏ áp lực gây tiêu ngót
Trong khi iều trị chỉnh nha, tránh dùng lực quá mức. Nên chụp phim quanh chóp các
răng cửa ịnh kỳ ể theo dõi sự tiêu ngót nếu có. Khi phát hiện tiêu ngót, cân nhắc xem
có nên tiếp tục iều trị có thay ổi lực tác ộng hay tạm ngưng iều trị. e) Ngoại tiêu do khối u, răng ngầm
Ngoại tiêu do áp lực có thể xảy ra trong quá trình mọc các răng vĩnh viễn như răng
nanh hàm trên (ảnh hưởng răng cửa bên) và răng khôn hàm dưới (ảnh hưởng răng cối lớn thứ hai) lOMoARcPSD| 39099223
Những khối u như u tế bào khổng lồ, u sợi xương, nang do răng, u men ở gần chân
răng cũng tác ộng gây ngoại tiêu, là tác nhân trong
cả hai giai oạn của quá trình tiêu ngót: tạo tổn
thương ban ầu lên tiền xê măng và kích thích áp lực
liên tục. Mức ộ tiêu ngót tùy vào sự phát triển của khối u hay nang.
Răng thường không có triệu chứng, trừ khi răng
ngầm hoặc khối u nằm gần chóp răng ngăn cản cung
cấp máu cho tủy. Trên phim vùng tiêu ngót nằm gần
nguồn kích thích. Nếu không có nhiễm trùng kèm
theo thì không có thấu quang.
Điều trị: loại bỏ yếu tố tạo áp lực. Phẫu thuật lấy
răng ngầm, u hay nang. Tùy theo loại u và nang mà
có phương pháp phù hợp, nhổ răng nếu cần. Tiên lượng kém.
Các biến chứng sau iều trị ngoại tiêu dạng viêm
Tất cả các trường hợp ngoại tiêu dạng viêm ều cần ược theo dõi ều ặn bằng phim tia
X. Mối lo ngại lớn nhất sau iều trị là tỉ lệ tái phát cao, có lẽ do các tế bào trong mô
nha chu xung quanh lại chuyển sản thành hủy cốt bào.
Biến chứng khác như gãy chân răng, viêm tủy hay chết tủy khi nạo túi, xử lý vùng
tiêu ngót. Ngoài ra có thể xảy ra ngoại tiêu thay thế sau khi ngoại tiêu dạng viêm ngưng lại. 2.
Ngoại tiêu thay thế
Là khi ngà chân răng bị tiêu ngót và thay thế bằng mô xương, không có hiện diện
của mô nha chu ở giữa. Hiện tượng này gọi là cứng khớp. lOMoARcPSD| 39099223
Trong một số trường hợp như chấn thương nặng (lún răng, rơi răng), nhiễm trùng
tủy và nha chu trầm trọng, diện tích dây chằng nha chu bị hoại tử, tổn thương bề mặt
chân răng quá lớn vượt quá khả năng lành thương của xê măng. Khi ó, hủy cốt bào
và các tế bào liên quan trong quá trình sửa ổi của xương ến sát chân răng. Các tế bào
này không phân biệt giữa xê măng, ngà chân răng và xương. Do ó, các mô cứng tham
gia vào quá trình sửa ổi xương vốn xảy ra liên tục. Ngà chân răng bị tiêu hủy và sau
ó ược thay thế bằng xương dù không có kích thích thêm nữa. Hiện tượng này cũng
có thể xảy ra tự phát ở các răng ang mọc và răng ngầm. lOMoARcPSD| 39099223
Cứng khớp có thể tạm thời, hoàn nguyên (khi dưới 20% bề mặt chân răng bị ảnh
hưởng) hoặc không hoàn nguyên tiến triển ến sau cùng tiêu hết chân răng và mất răng.
Tốc ộ tiến triển của ngoại tiêu thay thế liên quan ến mức ộ tổn thương ban ầu và tuổi
của bệnh nhân. Tiêu ngót xảy ra nhất nhanh ở người trẻ.
Biểu hiện lâm sàng: răng cứng khớp không có khoảng dịch chuyển sinh lý như răng
bình thường. Khi gõ nghe âm kim loại (âm sắc cao). Răng bị cứng khớp khi ang mọc
thì thấp hơn các răng khác làm cho răng bên cạnh nghiêng vào, răng ối diện trồi.
Trên phim có sự biến mất của dây chằng nha chu và chân răng bị tiêu i, không có thấu quang. Điều trị:
Nguyên tắc là ngưng áp ứng viêm khởi phát ể làm chậm quá trình tiêu ngót, tạo iều
kiện cho các nguyên bào xê măng vùng lân cận ến sửa chữa. Loại bỏ kích thích nếu
có, iều trị nhiễm trùng tủy và/ hoặc nha chu. Đối với các răng chấn thương nặng
thường phải iều trị nội nha, băng thuốc bằng hydroxit canxi trong thời gian dài.
Hiện chưa có phương pháp iều trị nào mang lại kết quả khả quan. Tốc ộ tiêu ngót
chân răng thay ổi và không thể kiểm soát ược bằng chủ quan của bệnh nhân hay bác
sĩ. Răng cứng khớp vẫn duy trì chức năng trong nhiều năm. Phục hồi mão răng tái
tạo khớp cắn ể thực hiện chức năng, không ảnh hưởng ến các răng khác.
Nếu cứng khớp xảy ra quá sớm cần có can thiệp thích hợp giúp xương ổ tiếp tục phát
triển ể tạo thuận lợi cho các iều trị phục hình sau này.
Khi tiến triển ến lúc còn rất ít hay không còn chân răng, thân răng sẽ gãy ngang. lOMoARcPSD| 39099223 3.
Ngoại tiêu cổ răng
Ngoại tiêu cổ răng là một dạng tiêu ngót không phổ biến tại vùng cổ răng, diễn tiến
thầm lặng, xâm lấn. Heithersay còn gọi dạng ngoại tiêu này là tiêu ngót vùng cổ răng
xâm lấn (invasive cervical resortion) ể chỉ tính chất xâm lấn của bệnh. Ngoài ra còn
có một số thuật ngữ khác ược dùng ể mô tả như odontoclastoma, peripheral cervical
resortion, extracanal invasive resprtion, supraosseous extracanal invasive resortion,
peripheral inflamatory root resortion, subepithelial external root resortion.
Ngoại tiêu cổ răng thường xảy ra ngay bên dưới bám dính biểu mô tại vùng cổ của
răng, có thể phía ngoài, trong hay phía bên cổ. Lúc ầu chỉ là một chỗ thủng có kích
thước nhỏ, là lối vào cho các tế bào tiêu ngót rồi lan ra trong ngà. Lớp ngà sát tủy và
tiền ngà là yếu tố bảo vệ ngăn không thủng vào hốc tủy, trừ khi tổn thương quá lan
rộng. Lớp men bên ngoài cũng ược cho là yếu tố bảo vệ khiến cho tổn thương tiêu
ngót không thủng ra phía ngoài. Do ó tổn thương tiêu ngót tiến triển lan dần xung
quanh hốc tủy và theo hướng từ thân răng ến chóp răng. Trong hốc tiêu ngót chứa
mô hạt viêm, ban ầu thường không có vi khuẩn, sau ó vi khuẩn xâm nhập kích thích
quá trình tiêu ngót tiến triển. Trong quá trình tiêu ngót, có xuất hiện mô dạng xương
(tiêu ngót thay thế) lắng ọng trên ngà. lOMoARcPSD| 39099223
T ổn thương tiêu ngót loại này thườ ng khó ch ẩn oán và iề
u tr ị. Giai oạ n s ớm thườ ng
phát hi ệ n tình c ờ trên phim X quang. Răng
thườ ng không tri ệ u ch ứng. Giai oạ n tr ễ khi
t ổn thương lớ n và ti ế n g ầ n ra phía ngoài, có
th ể th ấ y “răng hồng” do m ô h ạ t bên dướ i men c ổ răng.
Bi ể u hi ệ n trên phim c ủ a ngo ạ i tiêu c ổ răng
thay ổ i tùy theo m ức ộ tiêu ngót. T ổ n
thương giai oạ n s ớ m ch ỉ phát hi ệ n khi nó
x ả y ra ở m ặ t bên, bi ể u hi ệ n là m ộ t th ấ u quang
không ố i x ứng có ườ ng vi ề n l ở m ch ở m t ạ i
vùng cổ răng, ường viền hốc tủy vẫn nguyên vẹn. Khi tổn thương lớn dần có thể
dạng thấu quang không ồng nhất, tròn hay bầu dục, ường viền rõ, ối xứng, hoặc thấu
quang nhiều hốc, ường viền lởm chởm. Chụp thêm phim có thay ổi góc ộ ể phân biệt với nội tiêu. lOMoARcPSD| 39099223
Khi khám cần phân biệt ngoại tiêu vùng cổ với sâu răng vùng cổ răng. Đối với sâu
cổ răng, khi thăm dò bằng thám trâm cảm thấy mềm và dính, không có hiện tượng
“răng hồng”. Tổn thương tiêu ngót cho cảm giác cứng và âm thanh ken két khi thăm
khám. Bờ viền thường nhọn và nông, thử tủy dương tính.
Ngoại tiêu cổ răng thường không liên quan với bệnh lý tủy, do ó tủy còn sống, không
triệu chứng. Các yếu tố bệnh căn thường là viêm nha chu, chấn thương, chỉnh hình,
tẩy răng trong buồng tủy, biến chứng của xạ trị vùng ầu cổ và tự phát.
Ngoại tiêu cổ răng do bệnh lý nha chu
Vi khuẩn từ túi nha chu xâm nhập vào
ống ngà và lan ra mà không cần i vào
hốc tủy. Tổn thương trên bề mặt chân
răng chỉ là một chỗ thủng có kích
thước nhỏ, là lối vào cho các tế bào
tiêu ngót rồi lan ra trong chân răng
theo hướng từ thân răng ến chóp răng.
Vì thế giai oạn sớm có thể không phát
hiện ược khi khám. Nhưng theo tiến
triển bệnh nha chu dẫn ến tiêu xương,
trụt nướu nên sau một thời gian có thể
lộ chổ thủng, nếu tổn thương ngoại
tiêu lớn sẽ vỡ ngà bề mặt.
Ngoài ra ở những răng mà men răng và xê măng không gặp nhau ở cổ răng, một
phần ngà không ược che phủ dễ bị tiêu ngót khi kết hợp với một viêm nướu hay viêm nha chu.
Biểu hiện trên phim là một lỗ khuyết nhỏ trên bề mặt ngà chân răng ngang mức mào
xương, tiến triển dọc theo chân răng.
Ngoại tiêu cổ răng do chỉnh nha xảy ra khi có lực quá mức tác ộng lên vùng cổ
răng. Các răng thường bị là răng nanh trên, răng cối lớn thứ nhất trên và dưới.
Ngoại tiêu do tẩy trắng răng
Tẩy trắng răng trong buồng tủy với những tác nhân oxy hóa mạnh có thể khởi phát
tiêu ngót, do thuốc tẩy i qua ống ngà ra vùng cổ răng. Nếu xảy ra tại vùng cổ răng
không có xê măng che phủ hoặc trên răng có viêm nướu, viêm nha chu sẽ dẫn ến tiêu lOMoARcPSD| 39099223
ngót trầm trọng hơn. Để tránh tiêu ngót do tẩy răng trong buồng tủy, cần trám che
kín ngay dưới cổ răng bằng một lớp xi măng glass ionomer, tẩy trắng bằng các chất
oxy hóa vừa phải như sodium perborate trộn với nước, carbamide peroxide, và theo
dõi thường xuyên trong khi quá trình tẩy trắng. Điều trị:
Loại bỏ yếu tố gây kích thích. Bộc lộ tổn thương, loại bỏ mô viêm và trám lại tổn
thường bằng composite hoặc amalgam. Điều trị có tiên lượng tốt khi tổn thương nhỏ,
khu trú. Khi cần có thể kết hợp phẫu thuật ể bộc lộ tổn thương và trám lại bằng vật
liệu phù hợp. Điều trị nội nha khi tổn thường gần hay thủng vào tủy. Đối với tổn
thương nặng (mức ộ 4) có thể không iều trị khi chưa có triệu chứng và nhổ khi có
triệu chứng làm bệnh nhân khó chịu. lOMoARcPSD| 39099223
External cervical resorption schematically shown (A and C), from tomographic slices (B). The predentine and the remaining mineralized
dentine are preserved, for the clasts do not get attached to non-mineralized tissues. The pulpal limits remain like that indefinitely over
time, in spite of the extension of the resorptive process, which characterizes the most typical imaging signal of the process. For these
reasons, the treatment is capable of preserving the dental pulp, which remains normal, not showing inflammation or accelerated ageing.

Tài liệu tham khảo
1. Đinh Thị Khánh Vân, Nguyễn Thị Thanh Vân, Phạm Văn Khoa, Huỳnh Hữu
Thục Hiền. “Tiêu ngót răng”, Giáo trình bệnh học răng 2011.
2. Fuss Z, Tsesis I, Lin S. “Root resorption:diagnosis, classification, treatment
choices based on stimulation factors”. Dent Traumatol, 2003, Vol.19, p. 175- 182.
3. Nisha Garg. “Textbook of endodontics”. Jaypee Brothers Medical Publishers, 2010, p. 31-43.
4. Pitt Fords. “Problem - Based Learning in Endodontology”.Wiley Blackwell. lOMoARcPSD| 39099223 2011, Vol 1, p. 247-278.