Tài liệu tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Lâm Nghiệp

Tài liệu tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đỗ Tất Trường Giang
Câu 1 : Anh chị hay làm tính tất yếu ra đời vai trò lãnh đạo của
đảng cộng sản Việt Nam theo tư tưởng HCM.
Hồ Chí Minh sớm khẳng định vai trò của đảng với sự nghiệp cách mạng
Sự khẳng định vai trò của đảng được Hồ Chí Minh nhắc đến trong tác phẩm
Đường cách mệnh năm 1927 là “ Trước hết phải có đảng cách mệnh , để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng , ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp
mội nơi .Đảng vững , cách mệnh mới thành công , cung như người cầm lái
vững thuyền mới chạy ”.
Người đã khẳng định đảng cộng sản như người cầm lái cho con thuyền cách
mạng là quan điểm nhất quán của Người về vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam trong suốt qua trình cách mạng , cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
cách mạng hội chủ nghĩa . Từ đó ,sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam
một điều tất yếu , vai trò lãnh đạo của Đảng cũng một tất yếu xuất phát từ yêu
cầu phát triển của dân tộc Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn , Hồ Chí Minh sớm nhận thức tính tất yếu , cần
thiết của việc thành lập Đảng.
Hồ Chí Minh sáng tạo trong việc thành lập Đảng ,phù hợp với cách
mạng Việt Nam , phù hợp với tình hình nước ta lúc bấy giờ:
Điều đó được hiện , khi Hồ Chí Minh người trung thành với học thuyết
Mác-Lênin nhưng Người không dập khuôn mấy móc , nguyên học thuyết đó áp
dụng cho Việt Nam. Mà Người đã sáng lập và rèn luyện ra một đảng chính trị tồn tại
phát triển theo hướng đảng kiểu mới cảu giai cấp sản . Đông thời , Hồ Chí
Minh vận dụng sáng tạo phát triển ly luận đó vào điều kiện ‘ cụ thể’ của Viêt Nam lúc
đó .
Câu 2 : Anh chị hãy làm rõ những cống hiến của chủ tịch Hồ Chí Minh về
mô hình nhà nước ở Việt Nam sau năm 1945.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một trong những nhiệm vụ cấp bách mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra Tổng tuyển cử bầu Quốc hội để soạn thảo bản Hiến
pháp dân chủ. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Người, hơn một năm sau khi giành độc
lập, Hiến pháp năm 1946 - Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
được thông qua, đã quy định cụ thể về mô hình tổ chức nhà nước mới vừa tiếp thu giá
trị tiến bộ nhân loại, nhưng có những yếu tố rất riêng biệt.
1. Nhà nước dân chủ ,Nhà nước của dân, do dân, vì dân
1.1 Nhà nước của dân
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của dân là nhà nước mà tất
cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai
hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền
lợi của dân chúng
Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ mà trong đó
nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa
chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập nên.
1.2 Nhà nước do dân
Nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên
Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”
Do nhân dân xây dựng, bảo vệ, giữ gìn
Do vậy, nhân dân cần có làm chủ, có làm chủ.trách nhiệm năng lực
1.3 Nhà nước vì dân
Nhà nước dân nhà nước phục vụ lợi ích nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi
Cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải vì nhân dân phục vụ
Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa
là người lãnh đạo nhân dân.
2.Nhà nước pháp quyền
2.1 Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng phápcho Nhà
nước Việt Nam mới
Nhà nước được tổ chức và vận hành phù hợp với Hiến pháp và pháp luật
Thực tế lãnh đạo cách mạng của Hồ Chí Minh đã sớm xây dựng Nhà
nước hợp hiến, hợp pháp
2.2 Nhà nước thượng tôn pháp luật
Trong tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản bằng bộ máy bằng
nhiều biện pháp khác nhau, nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng Hiến
pháp và pháp luật.
Hồ Chí Minh yêu cầu:
Cần làm tốt công tác lập pháp
Chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật
được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật
- Hồ Chí Minh luôn luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc
của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật
2.3 Pháp quyền nhân nghĩa
Trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật tính nhân văn,
khuyến thiện.
Hệ thống luật pháp đó có tính khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt
Với Hồ Chí Minh, việc xây dựng và thi hành pháp luật phải dựa trên nền
tảng đạo đức của hội các giá trị đạo đức thấm sâu vào trong mọi
quy định của pháp luật
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
3.1 Kiểm soát quyền lực nhà nước
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, kiểm soát quyền lực nhà nước tất
yếu
Muốn kiểm soát quyền lực Nhà nước:
+ Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc phân công, phân nhiệm
giữa các cơ quan thực thi quyền lực
+ Nhân dân chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, thế, nhân dân
quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước.
3.2 Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước
Câu 3 : Anh chị làm những phát triển của Hồ Chí Minh về vấn đề đại
đoàn kết dân tộc .
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc (ĐĐKDT) là một vấn đề chiến lược, được quán triệt một
cách cơ bản, nhất quán và lâu dài.
Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược chứ không phải là vấn đề sách lược.
Không chỉ trong cách mạng giải phóng dân tộc mà cả trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa
Đại đoàn kết dân tộc nhằm tập hợp mọi lực lượng.
Cần phải có chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng,
phải điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn của cách
mạng.
Vì thế Mặt trận cũng cần phải thay đổi cho phù hợp nhằm tập hợp đông
đảo nhất lực lượng nhân dân.
ĐĐKDT luôn luôn được coi là vấn đề sống còn.
Đoàn kết làm ra sức mạnh.
Có đoàn kết thì có thắng lợi.
2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam
Đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong tất cả mọi chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng.
Đại đoàn kết dân tộc phải được khẳng định nhiệm vụ hàng đầu của
mọi giai đoạn cách mạng
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
Câu 4 : Phân tích quan điểm của hồ chí minh về các nguyên tắc đoàn kết
quốc tế. Vận dụng trong giai đoạn hiện nay.
Nguyên tắc thứ nhất, Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý,
có tình
Để đoàn kết quốc tế, điều quan trọng nhất phải tìm ra được điểm
tương đồng về mục tiêu lợi ích giữa các dân tộc. Điểm tương đồng
chung nhất này phải vì những mục tiêu của tiến bộ nhân loại.
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Nguyên tắc thứ hai, Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ :
- Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao yếu tố nội lực.
- Muốn tranh thủ được ngoại lực đòi hỏi phải tinh thần độc lập, tự
chủ.
VẬN DỤNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Quán triệttưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc
tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
phù hợp với thời kỳ mới
Đây là một điều kiện cho thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đất nước vì mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội.
2. Xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông –
trí dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sức sống kỳ diệu và sức mạnh
vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở liên
minh công - nông - trí, Đảng cần quán triệt sâu sắc hơn nữa trong thực tiễn
cách mạng.
3. Đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
Trước hết, làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng trong giai đoạn hiện nay
là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh.
- , mở cửa, hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hòa Hai là
bình, độc lập và phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay
của quốc tế.
- , phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh Ba là
dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
- , xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết dân tộc vàBốn là
đoàn kết quốc tế.
Liên hệ thực tế :
Việt Nam đoàn kết với quốc tế ứng phó với đại dịch COVID-19 ,với tinh thần
quốc tế cao cả được kế thừa từ truyền thống lịch sử, Chính phủ và nhân dân Việt Nam
mặc dù đang còn nhiều khó khăn, nhưng đãnhiều hoạt động hỗ trợ, hợp tác, chia
sẻ với 20 quốc gia và các tổ chức quốc tế.
Đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế, hội nhập quốc tế,
bạn của tất cả các nước thì hiện nay Việt Nam đã thiết lập ngoại giao với 193 quốc
gia trên thế giới.
Việt Nam quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với 7 quốc gia : Liên Bang
Nga , Mĩ , Trung Quốc ,Ấn Độ ,Hàn Quốc , Nhật Bản, Australia.
| 1/6

Preview text:

Đỗ Tất Trường Giang
Câu 1 : Anh chị hay làm rõ tính tất yếu ra đời và vai trò lãnh đạo của
đảng cộng sản Việt Nam theo tư tưởng HCM.
 Hồ Chí Minh sớm khẳng định vai trò của đảng với sự nghiệp cách mạng
Sự khẳng định vai trò của đảng được Hồ Chí Minh nhắc đến trong tác phẩm
Đường cách mệnh năm 1927 là “ Trước hết phải có đảng cách mệnh , để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng , ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp
mội nơi .Đảng có vững , cách mệnh mới thành công , cung như người cầm lái có
vững thuyền mới chạy ”.
Người đã khẳng định đảng cộng sản như người cầm lái cho con thuyền cách
mạng là quan điểm nhất quán của Người về vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam trong suốt qua trình cách mạng , cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
và cách mạng xã hội chủ nghĩa . Từ đó ,sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam là
một điều tất yếu , vai trò lãnh đạo của Đảng cũng là một tất yếu – xuất phát từ yêu
cầu phát triển của dân tộc Việt Nam.
 Xuất phát từ thực tiễn , Hồ Chí Minh sớm nhận thức tính tất yếu , cần
thiết của việc thành lập Đảng.
 Hồ Chí Minh sáng tạo trong việc thành lập Đảng ,phù hợp với cách
mạng Việt Nam , phù hợp với tình hình nước ta lúc bấy giờ:
Điều đó được hiện rõ , khi Hồ Chí Minh là người trung thành với học thuyết
Mác-Lênin nhưng Người không dập khuôn mấy móc , bê nguyên học thuyết đó áp
dụng cho Việt Nam. Mà Người đã sáng lập và rèn luyện ra một đảng chính trị tồn tại
và phát triển theo hướng đảng kiểu mới cảu giai cấp vô sản . Đông thời , Hồ Chí
Minh vận dụng sáng tạo phát triển ly luận đó vào điều kiện ‘ cụ thể’ của Viêt Nam lúc đó .
Câu 2 : Anh chị hãy làm rõ những cống hiến của chủ tịch Hồ Chí Minh về
mô hình nhà nước ở Việt Nam sau năm 1945.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một trong những nhiệm vụ cấp bách mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra là Tổng tuyển cử bầu Quốc hội để soạn thảo bản Hiến
pháp dân chủ. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Người, hơn một năm sau khi giành độc
lập, Hiến pháp năm 1946 - Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
được thông qua, đã quy định cụ thể về mô hình tổ chức nhà nước mới vừa tiếp thu giá
trị tiến bộ nhân loại, nhưng có những yếu tố rất riêng biệt.
1. Nhà nước dân chủ ,Nhà nước của dân, do dân, vì dân 1.1 Nhà nước của dân
 Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của dân là nhà nước mà tất
cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
 Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai
hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
 Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng
 Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ mà trong đó
nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa
chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập nên. 1.2 Nhà nước do dân
 Nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên
 Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”
 Do nhân dân xây dựng, bảo vệ, giữ gìn
 Do vậy, nhân dân cần có trách nhiệm làm chủ, có năng lực làm chủ. 1.3 Nhà nước vì dân
 Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi
 Cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải vì nhân dân phục vụ
 Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa
là người lãnh đạo nhân dân. 2.Nhà nước pháp quyền
2.1 Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
 Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam mới
 Nhà nước được tổ chức và vận hành phù hợp với Hiến pháp và pháp luật
 Thực tế lãnh đạo cách mạng của Hồ Chí Minh đã sớm xây dựng Nhà
nước hợp hiến, hợp pháp
2.2 Nhà nước thượng tôn pháp luật
 Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản lý bằng bộ máy và bằng
nhiều biện pháp khác nhau, nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật.  Hồ Chí Minh yêu cầu:
 Cần làm tốt công tác lập pháp
 Chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật
được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
 Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật
- Hồ Chí Minh luôn luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc
của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật 2.3 Pháp quyền nhân nghĩa
 Trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện.
 Hệ thống luật pháp đó có tính khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt
 Với Hồ Chí Minh, việc xây dựng và thi hành pháp luật phải dựa trên nền
tảng đạo đức của xã hội và các giá trị đạo đức thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
3.1 Kiểm soát quyền lực nhà nước
 Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu
 Muốn kiểm soát quyền lực Nhà nước:
+ Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc phân công, phân nhiệm
giữa các cơ quan thực thi quyền lực
+ Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, vì thế, nhân dân có
quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước.
3.2 Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước
Câu 3 : Anh chị làm rõ những phát triển của Hồ Chí Minh về vấn đề đại
đoàn kết dân tộc .
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc (ĐĐKDT) là một vấn đề chiến lược, được quán triệt một
cách cơ bản, nhất quán và lâu dài.
 Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược chứ không phải là vấn đề sách lược.
 Không chỉ trong cách mạng giải phóng dân tộc mà cả trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Đại đoàn kết dân tộc nhằm tập hợp mọi lực lượng.
 Cần phải có chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng,
phải điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn của cách mạng.
 Vì thế Mặt trận cũng cần phải thay đổi cho phù hợp nhằm tập hợp đông
đảo nhất lực lượng nhân dân.
ĐĐKDT luôn luôn được coi là vấn đề sống còn.
 Đoàn kết làm ra sức mạnh.
 Có đoàn kết thì có thắng lợi.
2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
 Đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong tất cả mọi chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng.
 Đại đoàn kết dân tộc phải được khẳng định là nhiệm vụ hàng đầu của
mọi giai đoạn cách mạng
 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
Câu 4 : Phân tích quan điểm của hồ chí minh về các nguyên tắc đoàn kết
quốc tế. Vận dụng trong giai đoạn hiện nay.
Nguyên tắc thứ nhất, Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
 Để đoàn kết quốc tế, điều quan trọng nhất là phải tìm ra được điểm
tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc. Điểm tương đồng
chung nhất này phải vì những mục tiêu của tiến bộ nhân loại.
 Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
 Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
 Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Nguyên tắc thứ hai, Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ :
- Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao yếu tố nội lực.
- Muốn tranh thủ được ngoại lực đòi hỏi phải có tinh thần độc lập, tự chủ.
VẬN DỤNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc
tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
 Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
phù hợp với thời kỳ mới
 Đây là một điều kiện cho thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đất nước vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
2. Xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông –
trí dưới sự lãnh đạo của Đảng.
 Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sức sống kỳ diệu và sức mạnh
vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở liên
minh công - nông - trí, Đảng cần quán triệt sâu sắc hơn nữa trong thực tiễn cách mạng.
3. Đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
Trước hết, làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng trong giai đoạn hiện nay
là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh.
- Hai là, mở cửa, hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay của quốc tế. -
, phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức Ba là mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới. -
, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết dân tộc và Bốn là đoàn kết quốc tế. Liên hệ thực tế :
Việt Nam đoàn kết với quốc tế ứng phó với đại dịch COVID-19 ,với tinh thần
quốc tế cao cả được kế thừa từ truyền thống lịch sử, Chính phủ và nhân dân Việt Nam
mặc dù đang còn nhiều khó khăn, nhưng đã có nhiều hoạt động hỗ trợ, hợp tác, chia
sẻ với 20 quốc gia và các tổ chức quốc tế.
Đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế, hội nhập quốc tế, là
bạn của tất cả các nước thì hiện nay Việt Nam đã thiết lập ngoại giao với 193 quốc gia trên thế giới.
Việt Nam có quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với 7 quốc gia : Liên Bang
Nga , Mĩ , Trung Quốc ,Ấn Độ ,Hàn Quốc , Nhật Bản, Australia.