lOMoARcPSD| 59691467
1. Quản trị mạng
Phù hợp: Nếu bạn thích làm việc với hạ tầng mạng, cấu hình thiết bị mạng, đảm bảo rằng hệ
thống hoạt động hiệu quả.
Kỹ năng cần thiết: Kiến thức về mạng, giao thức truyền thông, và thiết bị mạng.
2. An ninh mạng
Phù hợp: Nếu bạn quan tâm đến việc bảo vệ dữ liệu hệ thống, phân ch rủi ro, phát hiện
các mối đe da.
Kỹ năng cần thiết: Kiến thức về bảo mật, mã hóa, và các công cụ bảo vệ mạng.
3. Lĩnh vực Khác
Kỹ thuật Mạng: Thiết kếtriển khai các giải pháp mạng.
Phát triển phần mềm: Nếu bạn có hứng thú với việc lập trình và xây dựng ứng dụng mạng.
- Truyền thông dữ liệu quá trình truyền dữ liệu chia sẽ thông tin bằng cách thực
hiện các hành động cử chỉ hay dùng công nghệ được thiết kế giữa các nhân
tổ chức để truyền dữ liệu từ nơi này đến nơi khác từ nhân này sang nhân khác
- Truyền thông dữ liệu được thực hiện dưới nhiều hình thức
+ Qua giao tiếp bằng lời nói hoặc cử chỉ
+ Báo, truyền hình, đài phát thanh
+ Qua quảng cáo (băng rôn, tờ rơi, đài phát thanh)
+ Thư trực tiếp, thư điện tử, điện thoại, fax, internet
- Mạng máy tính là tập hợp các máy tính và thiết bị ngoại vi được kết nối với nhau
thông qua các phương tiện truyền dẫn như dây cáp xoắn, cáp quang, tia hồng ngoại,
sóng điện từ,.. để truyền dữ liệu cho nhau. Dữ liệu được truyền từ y này sang
máy khác đều là các bit nhị phân 0 và 1. Dữ liệu sau khi chuyển đổi thành điện áp
hoặc sóng điện từ sẽ được truyền qua môi trường chuyền dẫn và đến đích
II. CÁP MẠNG PHÂN LOẠI
1. Cáp quang vật được dùng đề kết nối các thiết bị mạng với nhau nhằm truyền
sóng điện từ hoặc sóng ánh sáng và truyền thông tin giữa các thiết bị với nhau
lOMoARcPSD| 59691467
+ Cáp quang vật liệu được tạo bằng xây xoắn thường là hợp kim hoặc kim loại được
chia thành nhiều loại khác nhau nhưng chủ yếu là cáp đồng và cáp quang được bọc
trong lớp vỏ nhựa cách điện. Loại cáp này thường đươc sử dụng trong lĩnh vực công
nghệ thông tin với nhiệm vụ là truyền tín hiệu thông tin để kết nối với các máy tính
với nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh
2 Cáp điện thoại một loại cáp viễn thông dùng đề truyền tín hiệu điện thoại,
tín hiệu điều khiển đóng vai trò cáp vô tuyến ( hoặc giờ dùng chắc dùng để xạc
điện thoại
3 Cáp đồng trục là loại cáp điện có tất cả các lớp cáp có chung một trục lõi dẫn
được bọc bởi lớp điện i không dẫn điện, xung quanh bện kim loại, ngoià
cùng có vỏ bọc cách điện
A. Vỏ nhựa ngoài
B. Vỏ bện kim loại
C. Lớp cách điện
D. Lớp kim loại hoặc kim loại phủ đồng
Trung tâm là lớp dây dẫn chính: dây dẫn tín hiệu được làm bằng dây đồng hoặc dây
kim loại mạ đồng.
Bên ngoài là lớp dây dẫn: lớp lưới bện kim loại vừa là lớp dẫn điện vừa có tác
dụng chống nhiễu điện từ (EMI) cho lõi dây dẫn tín hiệu. Lớp điện môi không
dẫn điện giúp cách ly hai lớp dây dẫn.
Vỏ bọc cách điện bên ngoài bảo vệ các lớp dây dẫn khỏi các tác động của môi
lOMoARcPSD| 59691467
trường bên ngoài.
Các ứng dụng của nó bao gồm đường cung cấp giữa máy thu phát vô tuyến và ăng-
ten, cáp truyền hình, dây dẫn máy ảnh, v.v.
Tín hiệu số truyền trên cáp chỉ tồn tại bên trong lõi p nên chúng ta thể lắp đặt
cáp bên cạnh các vật liệu kim loại mà không sợ bị hao hụt năng lượng.
Các loại cáp đồng trục thông dụng nhất hiện nay cáp đồng trục RG-59 cáp đồng
trục RG-6. Ngoài ra còn cáp đồng trục RG-56, RG59, RG-179, 3C-2V, 5C-2V,
RG-6, RG-11, QR-320, QR-540, QR-715, QR-860, QR-1125 (Loạt tiêu chuẩn ANSI
/ SCTE, loạt tiêu chuẩn IEC 61196).
4. Cáp quang loại cap truyền sóng ánh sáng hoặc tín hiệu quang, lõi thủy
tinh, được sử dụng hầu hết trong các hệ thống internet hiện nay
Cấu tạo
- Cáp quang tuyền được tín hiệu xa đến 60km vẫn đảm bảo tín hiệu, tốc độ
truyền t1gb-10gb được truyền dl giữacác trung tâm dữ liệu, dây cáp nối phòng
máy chủ, hoặc dây nối từ nhà cung cấp Internet đến modem của người dùng Lưu ý
: cáp quang lõi nhỏ khoảng 0.9mm còn làm từ thủy tinh nên rất dễ bị gẫy
cong nên cẩn thận
5. Cáp mạng Ethernet là cáp tín hiệu điện dùng để kết nối các thiết bị với nhau
trong mạng cục bộ như máy tính, bộ định tuyến hay chuyển mạch hoặc thể kết
nối từ modem đến máy tính
Cấu tạo
lOMoARcPSD| 59691467
- Hiện tại, có 3 loại cáp Ethernet phổ biến là CAT5E, CAT6 và CAT6A và được
sửdụng với đầu nối RJ-45.
- Sự khác biệt trong cáp CAT5E, CAT6 CAT6A là tốc độ truyền và chi phí
tăng theo thứ tự.
CAT5E có tốc độ truyền lên đến 1000 Mbps với băng thông 100 Mhz
CAT6 có tốc độ truyền tải lên đến 10Gbps với băng thông 250 Mhz với khoảng cách
tối đa 37m
CAT6A có tốc độ đường truyền lên đến 10Gbps với băng thông 500 MHz và khoảng
cách tối đa 100m
- Cáp mạng Ethernet thích hợp để kết nối các thiết bị mạng ở khoảng cách gần,
vì khoảng cách càng xa thì tín hiệu càng bị suy giảm và yếu, với CAT 5 khoảng cách
là 100m và CAT 6 là 200m trước khi mất.
III. Thiết bị chuyển mạch, định tuyến, và mô hình đấu nối
1. Router thiết bị định tuyến lớp 3 chức năng chuyển tiếp các gói dữ liệu dưa
vào địa chỉ IP trong bảng định tuyến
Vd: Trong modem wifi hộ gia đình, mỗi khi 1 thiết bkết nối wifi sẽ cấp cho thiết
bị đó 1 IP, khi thiết bị đó truy cập web hoặc ứng dụng dữ liệu sẽ được cục modem
lOMoARcPSD| 59691467
wifi dựa vào bảng định tuyến chuyển tiếp dữ liệu đến nhà cung cấp, tại nhà cung
cấp các thiết bị router theo bảng định tuyến của router chuyển tiếp dliệu ra
ngoài internet, tương tự ngược lại dữ liệu từ internet sẽ trả về router của nhà cung
cấp và đến cục modem wifi và đến thiết bị người dùng
2.Switch là thiết bị chuyển mạch lớp 2 là lớp chuyển tiếp dữ liệu nhưng thường dựa
vào địa chỉ mac của thiết bị
Ngoài ra cũng những thiết bị chyển mạch cấp cao hơn trong đó một đàu sử
dụng địa chỉ Mac và đầu kia sử dụng địa chỉ ip được gọi là chuyển mạch lớp 3
Mục đích của switch là chuyển tiếp dữ liệu với tốc độ cao hơn so với router, nhưng
hạn chế của nó là không thể định tuyến bằng IP nên không thể truy cập internet nếu
không có router.
chế của switch: do địa chỉ MAC của mỗi thiết bị là duy nhất do nhà sản xuất đưa
ra, nên mỗi khi thiết bị gửi dữ liệu qua switch, nó sẽ thêm địa chỉ MAC của thiết bị
đó vào bảng MAC tương ứng với cổng gửi để chuyển tiếp dữ liệu gửi đi
3. Hub thiết bị chyển mạch nhưng cấp thấp, chức năng chyển tiếp dữ liệu
nhưng không dựa vào địa chỉ IP hay mac chỉ đơn giản là chuyển tiếp dữ liệu
đến tất cả các cổng, điều này dẫn đến tốn tài nguyên thể gây nghẽn mạng
chỉ được khuyến nghị cho các mô hình mạng nhỏ
lOMoARcPSD| 59691467
4. Firewall còn gọi là tường lừa thiết bị kiểm soát lưu lượng dữ liệu dựa trên các quy
tắc mà người quản trị mạng đặt cho nó, có các quy tắc này có thể áp dụng địa chỉ
ip, mac, cổng giao tiếp, dữ liệu, tên miền
Khi lưu lượng dliệu tthiết bị đi qua modem đến nhà cung cấp sau đó đi qua
tường lửa của nhà cung cấp, dựa trên các quy tắc trên tường lửa do quản trị viên đặt
ra, nếu họ đặt quy tắc chỉ cấm truy cập trang web bằng địa chỉ IP của bạn, bạn sẽ
không thể nhập, nhưng những người khác có địa chỉ IP khác vẫn có thể vào.
5. Một số mô hình đơn giản
lOMoARcPSD| 59691467
Modem của người dùng sẽ kết nối qua cáp quang đến điểm tập hợp (nơi tập trung
người dùng của nhà cung cấp).
Điểm tập hợp của ncung cấp kết nối với switch lớp 2 của nhà cung cấp (nơi switch
lớp 2 thu thập data của các tập hợp điểm).
Switch lớp 2 của nhà cung cấp kết nối với switch lớp 3 của nhà cung cấp (trong đó
switch lớp 3 tổng hợp data
của switch lớp 2). Công tắc lớp 3 của nhà cung
cấp kết nối với tường lửa của nhà cung cấp để thực thi các quy tắc và kiểm soát lưu
lượng.
Firewall của nhà cung cấp kết nối với router biên của nhà cung cấp để chuyển tiếp
data truy cập của khách hàng.
Router biên của nhà cung cấp kết nối với mạng lõi của router của nhà cung cấp khác
nếu lưu lượng truy cập đến các máy chủ gửi đến hoặc tới bộ định tuyến của nhà cung
cấp đối tác.
Router biên của nhà cung cấp kết nối với Router của nhà cung cấp nước ngoài nếu
lưu lượng của máy chủ ở nước ngoài
6. Sự khác nhau giữa Modem và Router
1. Router
Router (thiết bị định tuyến hoặc bộ
2. Modem
Modem là kết hợp của hai
lOMoARcPSD| 59691467
định tuyến) thiết bị mạng thường
được lắp đặt trong các hộ gia đình,
công ty,... dùng để chuyển các gói dữ
liệu đến các thiết bị đầu cuối. D
hiểu hơn, Router là một thiết bị chia
sẻ Internet đến tất cả các thiết bị của
bạn như điện thoại di động, laptop,
Smart Tivi,...
Bên cạnh đó, các Router thường
khá nhiều cổng Ethernet (còn gọi
cổng LAN) cho php người dùng có
thể kết nối với nhiều thiết bị khác
thông qua cáp nối như cáp quang,
cáp đồng,...(mạng dây hoặc hữu
tuyến).
- Chức năng của Router
Router có chức năng chuyển các gói
dữ liệu mạng giữa hai hoặc nhiều
mạng giúp tất cả thiết bị của bạn
thể đồng thời kết nối Internet giao
tiếp với nhau qua mạng.
Hay đơn giản, Router vừa có thể kết
nối WiFi với điện thoại, máy tính
bảng vừa kết nối mạng dây với
máy tính bàn, laptop, tivi.
từ Modulator Demodulator nghĩa
thiết bị hóa giải các xung điện.
Modem là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của
các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP),
chẳng hạn như FPT Telecom, Viettel,... thành
tín hiệu kỹ thuật số, thông qua hê  thống cáp
nối đồng trục, cáp quang hay đường dây điện
thoại (DSL). Đây chính cánh cổng để giúp
bạn kết nối với Internet quốc tế
- Chức năng Modem
Modem chức năng chuyển tín hiệu stừ
các Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) thành
kết nối Internet, hóa tín hiệu số, phát WiFi,
chia sẻ dữ liệu đến mạng nội bộ thông qua hệ
thống cáp quang hay đường đây điện thoại
IV. Các loại hình mạng và phân loại
1. Intranet mạng máy tính nội bộ được kết nôi với nhau thông qua giao thức
TCP/IP(Tranmission control protocol/internet protocol) dành cho trường học, tổ
lOMoARcPSD| 59691467
chức, doanh nghiệp..Tất cả thành viên trong hệ thống mạng nội bộ muốn vào
mạng cần phải tên đăng nhập mật khẩu để xác thức, toàn bộ dliệu được
tường lửa kiểm soát có ra ngoài hay không. Mạng nội bộ có thể được truy cập từ
xa qua Internet nhưn sẽ yêu cầu tài khoản để xác thực mạng nội bộ (Còn đc gọi
mạng riêng ảo VPN)
2. Extranet mạng nội bộ mở rộng các đối tác sẽ được cấp cho 1 tai khoàn được
cấp quyền truy cập vào kênh dịch vụ cần thiết mà ko cần cấp quyền truy cập vào
toàn bộ hệ thống mạng của tổ chức
VD như hình trên, các đối tác bên ngoài có thể truy cập vào mạng nội bộ nhưng chỉ
quyền truy cập vào dịch vụ email không quyền truy cập vào các khu vực
khác
3. Internet hay còn gọi Mạng. một hệ thống mạng máy tính sử dụng bộ giao
thức internet TCP/IP để liên kết tất cả các thiết bị trên thế giới
Các thiết bị sẽ được gắn ip public và trao đổi dữ liệu với nhau qua Internet bao gồm
máy tính, switch, router, cap, vv
lOMoARcPSD| 59691467
Internet mang lại nhiều tiện ích hữu ích cho người sử dụng, một trong những tiện ích
chung của Internet hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), công
cụ tìm kiếm (Google ...), các dịch vụ thương mại, chuyển tiền các dịch vụ y tế,
giáo dục... Chúng cung cấp một lượng lớn thông tin và dịch vụ.
Các nhà cung cấp dịch vụ Internet (FPT, Viettel, VNPT ...) phải thuê đường truyền
internet của các tổ chức khác để kết nối, sau đó phân phối lại cho khách hàng.
4. Phân loại mạng theo phạm vi địa
4.1 Lan là mạng máy tính cục bộ với tốc độ cao nhưng đường truyền ngắn,
các kết nối chỉ cho php người dung trao đổi dữ liệu trong một nhóm tổ chức
mà ko thể ra ngoài internet
4.2 Man là mạng đô thị kết nối nhiều mạng lan lại với nhau thông qua dây
cáp, phương tiện truyền dẫn, phạm vi kết nối trong phạm vi rộng ntrong
thành phố
Đối tượng sử dụng chính của mô hình mạng MAN là các tổ chức, doanh nghiệp có
nhiều chi nhánh hoặc phòng ban kết nối với nhau. Mục đích của việc sử dụng mạng
MAN cho doanh nghiệp do hình mạng này sẽ giúp cung cấp cho doanh nghiệp
nhiều loại hình dịch vụ giá trị gia tăng cùng lúc trên một đường kết nối
4.3 Wan là mạng diện rộng là sự kết hợp giữa mạng Lan và mạng Wan kết
nối qua vệ tinh, dây cáp hoặc cáp quang.. dữ liệu được thiết kês để kết nối
giữa các mạng đô thị giữa các vùng cách xa nhau về mặt địa lý
lOMoARcPSD| 59691467
Nếu băng thông của mạng LAN cao nhất thì băng thông của mạng WAN lại thấp
nhất, do đó kết nối rất yếu. Khả năng truyền tín hiệu rất rộng và không giới hạn.
Ngược lại, chi phí lắp đặt cao phương thức quản lý mạng phức tạp V. Các công
nghệ phổ biến trong truyền tải mạng
1. Ethernet
là công nghệ mạng máy tính thường dùng trong các mạng local area
network (LAN), metropolitan area network (MAN) wide area network (WAN)
cho php các thiết bị có thể giao tiếp với nhau thông qua địa chỉ MAC, IP hoặc thẻ
VLAN được gắn vào dữ liệu để nhận dạng và truyền dữ liệu cho nhau.
Chuẩn Ethernet 10 Gigabit mở rộng các giao thức chuẩn IEEE 802.3ae* lên tới tốc
đ đưng truyền là 10 Gbit/s
Chiều dài tối đa của một cáp CAT5, trước khi xảy ra sự suy giảm là 324 feet. CAT6
thlên đến khoảng 700 feet. Lưu ý, cáp Ethernet có thể dài hơn nhưng bị mất tín
hiu, đặc bit nếu có các thiết bị điện khác đi qua.
Do chi phí giá thành rẻ và rất phù hợp với kết nối mạng khoảng cách ngắn nên
cáp ethernet được sử dụng rất phổ biến.
2. công nghệ truyền tải tín hiệu bất đối xứng, nghĩa tốc độ Download Upload
không bằng nhau thường thì tốc độ Download cao hơn 10 lần. Công nghệ sử dụng
cáp đồng để truyền tải dữ liệu. kết nối Modem ADSL đến tổng đài nội hạt, tạo khả
năng truy cập Internet tốc độ cao thay thế các kết nối bằng “conventional modem”
và ISDN có tốc độ rất thấp. Thiết bị Splitter (trong Modem
ADSL) ghp d liệu thoại với nhau theo nguyên phân chia theo tần số
(Frequency Division Multiplexing FDM) đtruyền dẫn đồng thời qua dây thuê
ADSL
lOMoARcPSD| 59691467
bao. Như vậy Splitter thực hiện chức năng ngăn cách tín hiệu thoại dữ liệu để
đảm bảo cho tín hiệu thoại và dữ liệu ADSL cùng chia sẻ băng tần dây thuê bao.
Trong thực tế cáp ethernet rất phổ biến trong mạng gia đình, cáp ethernet dùng để
kết nối từ modem đến các thiết bị như máy tính để bàn, laptop hoặc chia đường
truyền cho các modem khác.
Ngoài ra trong các phòng máy chủ để tiết kiệm chi phí thay tất cả các server các
thiết bị như router, switch...dùng cáp quang với chi phí rất đắt thì sẽ dùng một phần
bằng cáp ethernet
ADSL
truyền dữ liệu sdụng đường truyền dây cáp đồng băng thông lên
tới MHz. Trong số đó chỉ có 4MHz là băng thông dành cho tín hiệu thoại, phần
n lại được sử dụng để truyền dữ liệu internet và thông tin kỹ thuật số.
được sử dụng để kết nối mạng LAN/WAN, gọi điện thoại qua internet,
truy cập vào các thư viện điện tử trên mạng nhanh hơn. Khách hàng có thể truy
cập những website thiết kế với chất lượng cao, dùng flash, nhạc nền, nhiều hình
Người dùng thể nghe xem trực tuyến các bài hát, bản tin, phim ảnh… t
khắp mọi nơi trên thế giới, cho php tải đưa dữ liệu lên mạng nhanh hơn. Hội
tho video qua mạng: Kết hợp với webcam..
10
ADSL
động…
3. Khái niệm
FTTH
công nghệ truyền tải quang, sử dụng cáp quang để truyền tải dliệu
và có tốc độ truyền tải rất cao lên tới hàng chục Gigabit/giây với khoảng cách
xa vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ trước khi bị suy hao. Ngoài ra
n có tốc độ download upload bằng nhau, hệ thống ddàng triển khai
nâng cấp và giá thành rẻ hơn công nghệ ADSL.
AON
PON
:
lOMoARcPSD| 59691467
Mạng quang chia thành quang tích cực
:
cung cấp sđược đưa trực tiếp tới khách hàng yêu
cầu.
cho mạng truy cập
AON(active optical network)
tích cực đphân chia, tín hiu là switch, DSLAM. Mỗi tín hiệu đi ra từ phía nhà
Một nhược điểm rất lớn ca mạng quang tích cực chính là thiết b chuyn mạch.
Thiết b chuyn mạch phải chuyn tín hiệu quang thành tín hiệu đin đ phân tích
thông tin rồi tiếp tc chuyn ngược lại để truyền đi nên slàm giảm tc đ truyền
dn ti đa có thtrong hthng FTTH. Ngoài ra do đây là nhngchuyn mạch
tc đ cao n các thiết b này rất đắt, không phù hp với việc triển khai đại t
quang thụ
động
Mạng quang tích cực sử dụng một s thiết b quang
: là một hệ thống mạng mà các thiết bị truyền dẫn
quang là các thiết bị thụ động.
Ưu điểm của PON là sử dụng các btách/ghp quang thụ động, giá thành rẻ
thể đặt bất kì đâu, không phụ thuộc vào các điều kiện môi trường, không cần
phải cung cấp năng lượng cho các thiết bị giữa phòng máy trung tâm và phía người
dùng. Ngoài ra, ưu điểm này còn giúp các nkhai thác giảm được chi phí bảo
dưỡng, vận hành. Nhờ đó kiến trúc PON cho php giảm chi phí cáp sợi quang
giảm chi phí cho thiết bị tại nhà cung cấp do nó cho php nhiều người dùng chia sẻ
chung một sợi quang
PON (passive optical network)
lOMoARcPSD| 59691467
Cáp quang thường được sdụng để truyền tải giữa các trung tâm dữ liệu, hoặc sử
dụng để kết nối từ các nhà cung cấp mạng đến các bộ modem trong các hộ gia đình,
hoặc giữa các quốc gia trên thế giới, những nơi có khoảng cách xa cần tốc độ cao.
Wireless
là hệ thống mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến, giống như điện
lOMoARcPSD| 59691467
4.
dùng
5
sóng.
Wireless
Wireless
v tinh.
thoi di đng, truyền hình radio. Hệ thống cho php truy cập Internet tại những
khu vực ng của hệ thống này, hoàn toàn không cần đến cáp nối.
Hthng gồm các trạm thu và phát tín hiệu vô tuyến, sau khi thiết bị người dùng
truyn d liệu lên trạm thu/phát sđược điều chế tín hiệu sóng tần số thành tín
hiu đin, tín hiệu điện này truyền đến các máy chủ ứng dụng sau đó trả về trạm
thu/phát, trạm thu phát sau khi nhận được dữ liệu từ các máy chủ ứng dụng sẽ
điu chế ngược lại tín hiệu điện thành tín hiệu sóng tần số và truyền đến thiết bị
ngưi
có ưu điểm là không tốn chi phí triển khai đường truyền, nhưng lại có
nhưc điểm là tín hiệu thu phát dữ liệu có thể sẽ yếu hoặc suy hao mạnh hơn các
ng nghtruyền bằng dây dẫn. được sử dụng trong gia đình như bộ phát wifi sử
dng tần s 2,4 GHz và GHz để thu phát dữ liệu
Ngoài ra ng nghệ wireless còn ứng dụng trong ngành mạng di động đây
các trạm BTS nhiệm vụ thu phát các tín hiệu tcác thiết bị di động trong vùng
ph
Trong quân sự wireless được ứng dụng vào các thiết bị liên lạc bộ đàm, rada, hay
Tuy truyn bằng sóng tần số, nhưng khi bị tần số khác chồng lần cũng có thể gây
ra hin tưng xuyên nhiễu giữa các phổ tần với nhau nên cần tránh các khu vực
nhiều tn số hoạt động cùng kênh truyền
V. Các thông số trong truyền tải mạng
1. Truyền dliệu qua Internet chính là schuyển giao dữ liệu, gói tin, các bit tín
hiệu nhị phân chứa thông tin được hóa hay các sóng tín hiệu qua một kênh truyền
internet gồm các thiết bị dây cáp, router, switch, trạm thu/phát…đến nơi nhận
+ Trong truyền tải dữ liệu sẽ có 1 số khái niệm như độ trễ và băng thông
+ Độ trễ (latency) trong mạng khoảng thời gian truyền mỗi gói tín trên mạng
bị tăng lên so với bình thường. Việc độ trễcàng cao cho thấy tốc độ mạng càng chậm,
nguyên nhân có thể do lỗi đường truyền hoặc do thiết bị xử lý chậm.
Đơn vị đo của độ trễ là giây ký hiệu “s”
+
Băng thông (bandwidth)
là tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa trong 1 giây. Đơn
lOMoARcPSD| 59691467
Mbps = 1000 Kbps , 1 Kbps = 1000 bit/s).
b ca băng thông s ng d liu (thường đổi ra bit) trên 1 giây, ví dụ băng thông 1
Mbps 1 megabit trên 1 giây, hoc 1 Gbps 1 gigabit trên 1 giây tức là sẽ 1 megabit
hoc 1 gigabit d liu đưc truyn đi trong 1 giây. (1 Gbps = 1000 Mbps , 1
2, Kiểm tra Sau khi chạy test ta nhận được thông số download là 44,07 Mbps và upload là 66,1
Mbps từ đó bạn so với tốc độ mà gói cước bạn mua xem sự chênh lệch nhiều hay không, nếu
chênh lệch ít thì coi như nhà cung cấp giữ đúng cam kết, còn nếu chênh lệch nhiều bạn cần gọi
tổng đài hoặc liên hệ với nhà cung cấp để được hỗ trợ xử lý.
5. Một số điều cần biết về mạng
IP (Internet Protocol)địa chỉ số mà mọi thiết bị kết nối mạng đều có, giúp chia sẻ dữ liệu giữa
các thiết bị thông qua giao thức Internet. Địa chỉ IP đóng vai trò điều hướng dữ liệu, tương tự như
địa chỉ nhà giúp nhận diện thiết bị. Khi truy cập email hay website, địa chỉ IP tiết lộ một vài thông
tin về người dùng.
Phân loại Địa chỉ IP
Địa chỉ IP được chia thành 5 lớp (class):
1. Lớp A: Khoảng địa chỉ: 1.0.0.1 đến 126.0.0.0, Giá trị đầu tiên: 1-126, Mục đích: Dành
cho các tổ chức lớn.
2. Lớp B: Khoảng địa chỉ: 128.1.0.0 đến 191.254.0.0 Giá trị đầu tiên: 128-191 Mục đích:
Dành cho tổ chức hạng trung.
3. Lớp C: Khoảng địa chỉ: 192.0.1.0 đến 223.255.254.0 Giá trị đầu tiên: 192-223 Mục
đích: Dành cho tổ chức nhỏ và máy tính cá nhân.
4. Lớp D: Khoảng địa chỉ: 224.0.0.0 đến 239.255.255.255 Giá trị đầu tiên: 224-239 Mục
đích: Dành cho phát thông tin (multicast/broadcast).
5. Lớp E:mKhoảng địa chỉ: 240.0.0.0 đến 254.255.255.255 Giá trị đầu tiên: 240-255 Mục
đích: Dành riêng cho nghiên cứu.
Trong thực tế, chỉ có các địa chỉ lớp A,B,C là được dùng để cài đặt cho các . Địa chỉ lớp D được
dùng trong một vài ứng dụng dạng . Riêng lớp E vẫn còn nằm trong
được chia thành các loại sau:
phòng thí nghiệm dự phòng.
IP Private: Là IP chỉ kết nối trong mạng LAN, mạng nội bộ.
IP Public : Là IP sử dụng để kết nối đi internet.
IP tĩnh : Là IP bạn có thể chỉ định chọn lựa, IP này sau khi đặt sẽ không thể tự động
thay đổi, nếu muốn đổi phải truy cập vào thiết bị và đặt IP khác.
IP động : IP được cấp tự động ngẫu nhiên trong dải mà thiết bị được cấp bởi thiết
bị cấp IP
nút
mạng
truyền thông đa phương tiện
IP
lOMoARcPSD| 59691467
B, Subnet mask
Khái niệm
Subnet hay subnet mask
dãy số dạng 32bit (IPv4) hoặc 128bit (IPv6), Subnet
Mask dùng đ phân đon đa chỉ IP đang tồn tại trên mạng TCP/IP
s phân chia địa chỉ mạng IP thành 2 hoặc nhiều mạng con để thuận
Subneting
tiện cho việc quản lý và cấp phát IP.
Ví dụ
Bạn được nhà cung cấp cấp cho 1 dải địa chỉ mạng IP 118.216.0.0/30,IPv4 32 bit
Do ở đây /30 thì sẽ có 30 bit bị chiếm và ta chỉ có thể thay đổi 2 bit cuối, sẽ có 2^2 = 4
IP bao gồm cả địa chỉ mạng.
Vậy số IP có thể sử dụng là: 118.216.0.1, 118.216.0.2, 118.216.0.3 ( IP 118.216.0.0 là IP
không sử dụng và đồng thời là địa chỉ mạng )
118.216.0.0 = 1110110.11011000.00000000.0000000
118.216.0.1 = 1110110.11011000.00000000.0000001
118.216.0.2 = 1110110.11011000.00000000.0000010
118.216.0.3 = 1110110.11011000.00000000.0000011
Với số lũy thừa tịnh tiến từ 0 đến 7 chiều tphải sang trái, các bit 0 thì sbằng 0 lũy
thừa, các bit bằng 1 sẽ là 2 lũy thừa ví dụ IP 118.216.0.2 subnet cuối cùng là ( 2 = (0 lũy
thừa 0) + (2 lũy thừa 1) )
C. vpn
VPN (Mạng Riêng Ảo) là công nghệ cho php các tổ chức kết nối các chi nhánh
qua Internet mà không bị can thiệp bởi người dùng khác. VPN tạo ra một "đường
hầm" bảo mật giữa các chi nhánh, giảm nguy rỉ hoặc đánh cắp thông tin.
Chức năng của VPN Tunnelling:
Kỹ thuật truyền dữ liệu qua nhiều mạng với giao thức khác nhau.
Đóng gói dữ liệu để bảo vệ thông tin trong quá trình truyền tải.
Mã hóa:
Đảm bảo rằng dữ liệu không bị truy cập bởi bên thứ ba.
Dữ liệu được mã hóa trước khi gửi và chỉ có bên nhận có thể giải mã.
Xác thực:
Đảm bảo rằng client phải xác nhận danh tính trước khi kết nối.
Client phải đảm bảo rằng nó đang kết nối với đúng máy chủ. Quản
lý phiên:
Duy trì phiên kết nối sau khi client đã được xác thực, cho php giao tiếp liên tục.
lOMoARcPSD| 59691467
Lợi ích của VPN
Chi phí hợp : VPN giải pháp tiết kiệm hơn so với việc thiết lập một kết nối
riêng tốn km.
Tiện lợi: Dễ dàng thiết lập và quản lý so với việc sử dụng phần mềm và phần cứng
riêng cho xác thực.
Hạn chế của VPN
Không quản QoS: VPN không thể đảm bảo chất lượng dịch vụ qua Internet, dẫn
đến khả năng gói dữ liệu bị thất lạc.
Kết luận
VPN là giải pháp hiệu quả cho việc kết nối an toàn giữa các chi nhánh trong tổ chức,
tuy nhiên cần lưu ý về các hạn chế trong quản lý chất lượng dịch vụ.
Hiện nay các ngành nghề về network đang rất nhiều, dưới đây là một số ngành nghề
về network phổ biến hiện nay:
: Công việc vận hành, sửa lỗi , bảo trì, nâng cấp và đảm bảo
hệ thống mạng hoạt động ổn định.
: Công việc liên quan đến việc triển khai, lắp đặt hệ
thống mạng bảo gồm các thiết bị như switch, router,
modem, dây cáp mạng…
: Công việc liên quan đến việc vấn, thiết kế hệ thống
mạng làm sao cho tối ưu nhất, chi phí cũng rẻ nhất vẫn
đảm bảo được hệ thống mạng hoạt động ổn định.
: phụ trách việc lắp đặt và quản lý thiết bị trong
phòng máy chủ và đảm bảo hệ thống nguồnđiện,
hệ thống làm mát hoạt động ổn định.
Một số ứng dụng của network
Kỹ quản trị mạng
Kỹ triển khai hạ tầng mạng
Kỹ giải pháp mạng
Kỹ vận hành trung tâm dữ liệu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467 1. Quản trị mạng
Phù hợp: Nếu bạn thích làm việc với hạ tầng mạng, cấu hình thiết bị mạng, và đảm bảo rằng hệ
thống hoạt động hiệu quả. •
Kỹ năng cần thiết: Kiến thức về mạng, giao thức truyền thông, và thiết bị mạng. 2. An ninh mạng
Phù hợp: Nếu bạn quan tâm đến việc bảo vệ dữ liệu và hệ thống, phân tích rủi ro, và phát hiện các mối đe dọa. •
Kỹ năng cần thiết: Kiến thức về bảo mật, mã hóa, và các công cụ bảo vệ mạng. 3. Lĩnh vực Khác
Kỹ thuật Mạng: Thiết kế và triển khai các giải pháp mạng. •
Phát triển phần mềm: Nếu bạn có hứng thú với việc lập trình và xây dựng ứng dụng mạng.
- Truyền thông dữ liệu là quá trình truyền dữ liệu và chia sẽ thông tin bằng cách thực
hiện các hành động cử chỉ hay dùng công nghệ được thiết kế giữa các cá nhân và
tổ chức để truyền dữ liệu từ nơi này đến nơi khác từ cá nhân này sang cá nhân khác
- Truyền thông dữ liệu được thực hiện dưới nhiều hình thức
+ Qua giao tiếp bằng lời nói hoặc cử chỉ
+ Báo, truyền hình, đài phát thanh
+ Qua quảng cáo (băng rôn, tờ rơi, đài phát thanh)
+ Thư trực tiếp, thư điện tử, điện thoại, fax, internet
- Mạng máy tính là tập hợp các máy tính và thiết bị ngoại vi được kết nối với nhau
thông qua các phương tiện truyền dẫn như dây cáp xoắn, cáp quang, tia hồng ngoại,
sóng điện từ,.. để truyền dữ liệu cho nhau. Dữ liệu được truyền từ máy này sang
máy khác đều là các bit nhị phân 0 và 1. Dữ liệu sau khi chuyển đổi thành điện áp
hoặc sóng điện từ sẽ được truyền qua môi trường chuyền dẫn và đến đích II. CÁP MẠNG PHÂN LOẠI
1. Cáp quang là vật được dùng đề kết nối các thiết bị mạng với nhau nhằm truyền
sóng điện từ hoặc sóng ánh sáng và truyền thông tin giữa các thiết bị với nhau lOMoAR cPSD| 59691467
+ Cáp quang vật liệu được tạo bằng xây xoắn thường là hợp kim hoặc kim loại được
chia thành nhiều loại khác nhau nhưng chủ yếu là cáp đồng và cáp quang được bọc
trong lớp vỏ nhựa cách điện. Loại cáp này thường đươc sử dụng trong lĩnh vực công
nghệ thông tin với nhiệm vụ là truyền tín hiệu thông tin để kết nối với các máy tính
với nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh 2
Cáp điện thoại là một loại cáp viễn thông dùng đề truyền tín hiệu điện thoại,
tín hiệu điều khiển và đóng vai trò là cáp vô tuyến ( hoặc giờ dùng chắc dùng để xạc điện thoại 3
Cáp đồng trục là loại cáp điện có tất cả các lớp cáp có chung một trục lõi dẫn
và được bọc bởi lớp điện môi không dẫn điện, xung quanh có bện kim loại, ngoià
cùng có vỏ bọc cách điện A. Vỏ nhựa ngoài B. Vỏ bện kim loại C. Lớp cách điện
D. Lớp kim loại hoặc kim loại phủ đồng
Trung tâm là lớp dây dẫn chính: dây dẫn tín hiệu được làm bằng dây đồng hoặc dây kim loại mạ đồng.
Bên ngoài là lớp dây dẫn: lớp lưới bện kim loại vừa là lớp dẫn điện vừa có tác
dụng chống nhiễu điện từ (EMI) cho lõi dây dẫn tín hiệu. Lớp điện môi không
dẫn điện giúp cách ly hai lớp dây dẫn.
Vỏ bọc cách điện bên ngoài bảo vệ các lớp dây dẫn khỏi các tác động của môi lOMoAR cPSD| 59691467 trường bên ngoài.
Các ứng dụng của nó bao gồm đường cung cấp giữa máy thu phát vô tuyến và ăng-
ten, cáp truyền hình, dây dẫn máy ảnh, v.v.
Tín hiệu số truyền trên cáp chỉ tồn tại bên trong lõi cáp nên chúng ta có thể lắp đặt
cáp bên cạnh các vật liệu kim loại mà không sợ bị hao hụt năng lượng.
Các loại cáp đồng trục thông dụng nhất hiện nay là cáp đồng trục RG-59 và cáp đồng
trục RG-6. Ngoài ra còn có cáp đồng trục RG-56, RG59, RG-179, 3C-2V, 5C-2V,
RG-6, RG-11, QR-320, QR-540, QR-715, QR-860, QR-1125 (Loạt tiêu chuẩn ANSI
/ SCTE, loạt tiêu chuẩn IEC 61196). 4.
Cáp quang là loại cap truyền sóng ánh sáng hoặc tín hiệu quang, có lõi là thủy
tinh, được sử dụng hầu hết trong các hệ thống internet hiện nay Cấu tạo
- Cáp quang tuyền được tín hiệu xa đến 60km mà vẫn đảm bảo tín hiệu, tốc độ
truyền từ 1gb-10gb được truyền dl giữacác trung tâm dữ liệu, dây cáp nối phòng
máy chủ, hoặc dây nối từ nhà cung cấp Internet đến modem của người dùng Lưu ý
: cáp quang có lõi nhỏ khoảng 0.9mm mà còn làm từ thủy tinh nên rất dễ bị gẫy cong nên cẩn thận 5.
Cáp mạng Ethernet là cáp tín hiệu điện dùng để kết nối các thiết bị với nhau
trong mạng cục bộ như máy tính, bộ định tuyến hay chuyển mạch hoặc có thể kết
nối từ modem đến máy tính Cấu tạo lOMoAR cPSD| 59691467 -
Hiện tại, có 3 loại cáp Ethernet phổ biến là CAT5E, CAT6 và CAT6A và được
sửdụng với đầu nối RJ-45. -
Sự khác biệt trong cáp CAT5E, CAT6 VÀ CAT6A là ở tốc độ truyền và chi phí tăng theo thứ tự.
CAT5E có tốc độ truyền lên đến 1000 Mbps với băng thông 100 Mhz
CAT6 có tốc độ truyền tải lên đến 10Gbps với băng thông 250 Mhz với khoảng cách tối đa 37m
CAT6A có tốc độ đường truyền lên đến 10Gbps với băng thông 500 MHz và khoảng cách tối đa 100m -
Cáp mạng Ethernet thích hợp để kết nối các thiết bị mạng ở khoảng cách gần,
vì khoảng cách càng xa thì tín hiệu càng bị suy giảm và yếu, với CAT 5 khoảng cách
là 100m và CAT 6 là 200m trước khi mất.
III. Thiết bị chuyển mạch, định tuyến, và mô hình đấu nối
1. Router là thiết bị định tuyến lớp 3 có chức năng chuyển tiếp các gói dữ liệu dưa
vào địa chỉ IP trong bảng định tuyến
Vd: Trong modem wifi hộ gia đình, mỗi khi có 1 thiết bị kết nối wifi sẽ cấp cho thiết
bị đó 1 IP, khi thiết bị đó truy cập web hoặc ứng dụng dữ liệu sẽ được cục modem lOMoAR cPSD| 59691467
wifi dựa vào bảng định tuyến và chuyển tiếp dữ liệu đến nhà cung cấp, tại nhà cung
cấp có các thiết bị router và theo bảng định tuyến của router chuyển tiếp dữ liệu ra
ngoài internet, tương tự ngược lại dữ liệu từ internet sẽ trả về router của nhà cung
cấp và đến cục modem wifi và đến thiết bị người dùng
2.Switch là thiết bị chuyển mạch lớp 2 là lớp chuyển tiếp dữ liệu nhưng thường dựa
vào địa chỉ mac của thiết bị
Ngoài ra cũng có những thiết bị chyển mạch cấp cao hơn trong đó có một đàu sử
dụng địa chỉ Mac và đầu kia sử dụng địa chỉ ip được gọi là chuyển mạch lớp 3
Mục đích của switch là chuyển tiếp dữ liệu với tốc độ cao hơn so với router, nhưng
hạn chế của nó là không thể định tuyến bằng IP nên không thể truy cập internet nếu không có router.
Cơ chế của switch: do địa chỉ MAC của mỗi thiết bị là duy nhất do nhà sản xuất đưa
ra, nên mỗi khi thiết bị gửi dữ liệu qua switch, nó sẽ thêm địa chỉ MAC của thiết bị
đó vào bảng MAC tương ứng với cổng gửi để chuyển tiếp dữ liệu gửi đi
3. Hub là thiết bị chyển mạch nhưng cấp thấp, nó có chức năng chyển tiếp dữ liệu
nhưng không dựa vào địa chỉ IP hay mac mà chỉ đơn giản là chuyển tiếp dữ liệu
đến tất cả các cổng, điều này dẫn đến tốn tài nguyên và có thể gây nghẽn mạng và
chỉ được khuyến nghị cho các mô hình mạng nhỏ lOMoAR cPSD| 59691467
4. Firewall còn gọi là tường lừa thiết bị kiểm soát lưu lượng dữ liệu dựa trên các quy
tắc mà người quản trị mạng đặt cho nó, có các quy tắc này có thể áp dụng địa chỉ
ip, mac, cổng giao tiếp, dữ liệu, tên miền
Khi lưu lượng dữ liệu từ thiết bị đi qua modem đến nhà cung cấp và sau đó đi qua
tường lửa của nhà cung cấp, dựa trên các quy tắc trên tường lửa do quản trị viên đặt
ra, nếu họ đặt quy tắc chỉ cấm truy cập trang web bằng địa chỉ IP của bạn, bạn sẽ
không thể nhập, nhưng những người khác có địa chỉ IP khác vẫn có thể vào.
5. Một số mô hình đơn giản lOMoAR cPSD| 59691467 
Modem của người dùng sẽ kết nối qua cáp quang đến điểm tập hợp (nơi tập trung
người dùng của nhà cung cấp). 
Điểm tập hợp của nhà cung cấp kết nối với switch lớp 2 của nhà cung cấp (nơi switch
lớp 2 thu thập data của các tập hợp điểm). 
Switch lớp 2 của nhà cung cấp kết nối với switch lớp 3 của nhà cung cấp (trong đó switch lớp 3 tổng hợp data của switch lớp
2). Công tắc lớp 3 của nhà cung
cấp kết nối với tường lửa của nhà cung cấp để thực thi các quy tắc và kiểm soát lưu lượng. 
Firewall của nhà cung cấp kết nối với router biên của nhà cung cấp để chuyển tiếp
data truy cập của khách hàng. 
Router biên của nhà cung cấp kết nối với mạng lõi của router của nhà cung cấp khác
nếu lưu lượng truy cập đến các máy chủ gửi đến hoặc tới bộ định tuyến của nhà cung cấp đối tác. 
Router biên của nhà cung cấp kết nối với Router của nhà cung cấp nước ngoài nếu
lưu lượng của máy chủ ở nước ngoài
6. Sự khác nhau giữa Modem và Router 1. Router 2. Modem
Router (thiết bị định tuyến hoặc bộ Modem là kết hợp của hai lOMoAR cPSD| 59691467
định tuyến) là thiết bị mạng thường từ ModulatorDemodulator có nghĩa là
được lắp đặt trong các hộ gia đình, thiết bị mã hóa và giải mã các xung điện.
Modem là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của
công ty,... dùng để chuyển các gói dữ các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP),
liệu đến các thiết bị đầu cuối. Dễ chẳng hạn như FPT Telecom, Viettel,... thành
hiểu hơn, Router là một thiết bị chia tín hiệu kỹ thuật số, thông qua hê ̣ thống cáp
nối đồng trục, cáp quang hay đường dây điện
sẻ Internet đến tất cả các thiết bị của thoại (DSL). Đây chính là cánh cổng để giúp
bạn như điện thoại di động, laptop, bạn kết nối với Internet quốc tế Smart Tivi,... - Chức năng Modem
Bên cạnh đó, các Router thường có Modem có chức năng chuyển tín hiệu số từ
khá nhiều cổng Ethernet (còn gọi là các Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) thành
cổng LAN) cho phép người dùng có kết nối Internet, mã hóa tín hiệu số, phát WiFi,
thể kết nối với nhiều thiết bị khác chia sẻ dữ liệu đến mạng nội bộ thông qua hệ
thống cáp quang hay đường đây điện thoại
thông qua cáp nối như cáp quang,
cáp đồng,...(mạng có dây hoặc hữu tuyến).
- Chức năng của Router
Router có chức năng chuyển các gói
dữ liệu mạng giữa hai hoặc nhiều
mạng giúp tất cả thiết bị của bạn có
thể đồng thời kết nối Internet và giao tiếp với nhau qua mạng.
Hay đơn giản, Router vừa có thể kết
nối WiFi với điện thoại, máy tính
bảng vừa kết nối mạng có dây với
máy tính bàn, laptop, tivi.
IV. Các loại hình mạng và phân loại
1. Intranet là mạng máy tính nội bộ được kết nôi với nhau thông qua giao thức
TCP/IP(Tranmission control protocol/internet protocol) dành cho trường học, tổ lOMoAR cPSD| 59691467
chức, doanh nghiệp..Tất cả thành viên trong hệ thống mạng nội bộ muốn vào
mạng cần phải có tên đăng nhập và mật khẩu để xác thức, toàn bộ dữ liệu được
tường lửa kiểm soát có ra ngoài hay không. Mạng nội bộ có thể được truy cập từ
xa qua Internet nhưn sẽ yêu cầu tài khoản để xác thực mạng nội bộ (Còn đc gọi là mạng riêng ảo VPN)
2. Extranet là mạng nội bộ mở rộng các đối tác sẽ được cấp cho 1 tai khoàn được
cấp quyền truy cập vào kênh dịch vụ cần thiết mà ko cần cấp quyền truy cập vào
toàn bộ hệ thống mạng của tổ chức
VD như hình trên, các đối tác bên ngoài có thể truy cập vào mạng nội bộ nhưng chỉ
có quyền truy cập vào dịch vụ email mà không có quyền truy cập vào các khu vực khác
3. Internet hay còn gọi là Mạng. là một hệ thống mạng máy tính sử dụng bộ giao
thức internet TCP/IP để liên kết tất cả các thiết bị trên thế giới
Các thiết bị sẽ được gắn ip public và trao đổi dữ liệu với nhau qua Internet bao gồm
máy tính, switch, router, cap, vv lOMoAR cPSD| 59691467
Internet mang lại nhiều tiện ích hữu ích cho người sử dụng, một trong những tiện ích
chung của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), công
cụ tìm kiếm (Google ...), các dịch vụ thương mại, chuyển tiền và các dịch vụ y tế,
giáo dục... Chúng cung cấp một lượng lớn thông tin và dịch vụ.
Các nhà cung cấp dịch vụ Internet (FPT, Viettel, VNPT ...) phải thuê đường truyền
internet của các tổ chức khác để kết nối, sau đó phân phối lại cho khách hàng.
4. Phân loại mạng theo phạm vi địa lý
4.1 Lan là mạng máy tính cục bộ với tốc độ cao nhưng đường truyền ngắn,
các kết nối chỉ cho phép người dung trao đổi dữ liệu trong một nhóm tổ chức
mà ko thể ra ngoài internet
4.2 Man là mạng đô thị kết nối nhiều mạng lan lại với nhau thông qua dây
cáp, phương tiện truyền dẫn, phạm vi kết nối trong phạm vi rộng như trong thành phố
Đối tượng sử dụng chính của mô hình mạng MAN là các tổ chức, doanh nghiệp có
nhiều chi nhánh hoặc phòng ban kết nối với nhau. Mục đích của việc sử dụng mạng
MAN cho doanh nghiệp là do mô hình mạng này sẽ giúp cung cấp cho doanh nghiệp
nhiều loại hình dịch vụ giá trị gia tăng cùng lúc trên một đường kết nối
4.3 Wan là mạng diện rộng là sự kết hợp giữa mạng Lan và mạng Wan kết
nối qua vệ tinh, dây cáp hoặc cáp quang.. dữ liệu được thiết kês để kết nối
giữa các mạng đô thị giữa các vùng cách xa nhau về mặt địa lý lOMoAR cPSD| 59691467
Nếu băng thông của mạng LAN cao nhất thì băng thông của mạng WAN lại thấp
nhất, do đó kết nối rất yếu. Khả năng truyền tín hiệu rất rộng và không giới hạn.
Ngược lại, chi phí lắp đặt cao và phương thức quản lý mạng phức tạp V. Các công
nghệ phổ biến trong truyền tải mạng ADSL
1. Ethernet là công nghệ mạng máy tính thường dùng trong các mạng local area
network (LAN), metropolitan area network (MAN) và wide area network (WAN)
cho phép các thiết bị có thể giao tiếp với nhau thông qua địa chỉ MAC, IP hoặc thẻ
VLAN được gắn vào dữ liệu để nhận dạng và truyền dữ liệu cho nhau.
Chuẩn Ethernet 10 Gigabit mở rộng các giao thức chuẩn IEEE 802.3ae* lên tới tốc
độ đường truyền là 10 Gbit/s
Chiều dài tối đa của một cáp CAT5, trước khi xảy ra sự suy giảm là 324 feet. CAT6
có thể lên đến khoảng 700 feet. Lưu ý, cáp Ethernet có thể dài hơn nhưng bị mất tín
hiệu, đặc biệt nếu có các thiết bị điện khác đi qua.
Do chi phí giá thành rẻ và rất phù hợp với kết nối mạng có khoảng cách ngắn nên
cáp ethernet được sử dụng rất phổ biến.
2. là công nghệ truyền tải tín hiệu bất đối xứng, nghĩa là tốc độ Download và Upload
không bằng nhau và thường thì tốc độ Download cao hơn 10 lần. Công nghệ sử dụng
cáp đồng để truyền tải dữ liệu. kết nối Modem ADSL đến tổng đài nội hạt, tạo khả
năng truy cập Internet tốc độ cao thay thế các kết nối bằng “conventional modem”
và ISDN có tốc độ rất thấp. Thiết bị Splitter (trong Modem
ADSL) ghép dữ liệu và thoại với nhau theo nguyên lý phân chia theo tần số
(Frequency Division Multiplexing – FDM) để truyền dẫn đồng thời qua dây thuê lOMoAR cPSD| 59691467
bao. Như vậy Splitter thực hiện chức năng ngăn cách tín hiệu thoại và dữ liệu để
đảm bảo cho tín hiệu thoại và dữ liệu ADSL cùng chia sẻ băng tần dây thuê bao.
Trong thực tế cáp ethernet rất phổ biến trong mạng gia đình, cáp ethernet dùng để
kết nối từ modem đến các thiết bị như máy tính để bàn, laptop hoặc chia đường
truyền cho các modem khác.
Ngoài ra trong các phòng máy chủ để tiết kiệm chi phí thay vì tất cả các server các
thiết bị như router, switch...dùng cáp quang với chi phí rất đắt thì sẽ dùng một phần bằng cáp ethernet
ADSL truyền dữ liệu sử dụng đường truyền dây cáp đồng có băng thông lên
tới MHz. Trong số đó chỉ có 4MHz là băng thông dành cho tín hiệu thoại, phần 10
còn lại được sử dụng để truyền dữ liệu internet và thông tin kỹ thuật số.
ADSL được sử dụng để kết nối mạng LAN/WAN, gọi điện thoại qua internet, động…
truy cập vào các thư viện điện tử trên mạng nhanh hơn. Khách hàng có thể truy
cập những website thiết kế với chất lượng cao, dùng flash, nhạc nền, nhiều hình
Người dùng có thể nghe và xem trực tuyến các bài hát, bản tin, phim ảnh… từ
khắp mọi nơi trên thế giới, cho phép tải và đưa dữ liệu lên mạng nhanh hơn. Hội
thảo video qua mạng: Kết hợp với webcam..  3. Khái niệm
FTTH là công nghệ truyền tải quang, sử dụng cáp quang để truyền tải dữ liệu
và có tốc độ truyền tải rất cao lên tới hàng chục Gigabit/giây và với khoảng cách
xa mà vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ trước khi bị suy hao. Ngoài ra nó
còn có tốc độ download và upload bằng nhau, hệ thống dễ dàng triển khai và
nâng cấp và giá thành rẻ hơn công nghệ ADSL. AON PON : lOMoAR cPSD| 59691467
 Mạng quang chia thành quang tích cực và quang thụ động
: AON(active optical network)
Mạng quang tích cực sử dụng một số thiết bị quang
cung cấp sẽ được đưa trực tiếp tới khách hàng yêu tí cầu ch .
cực để phân chia, tín hiệu là switch, DSLAM. Mỗi tín hiệu đi ra từ phía nhà
Một nhược điểm rất lớn của mạng quang tích cực chính là ở thiết bị chuyển mạch.
Thiết bị chuyển mạch phải chuyển tín hiệu quang thành tín hiệu điện để phân tích
thông tin rồi tiếp tục chuyển ngược lại để truyền đi nên sẽ làm giảm tốc độ truyền
dẫn tối đa có thể trong hệ thống FTTH. Ngoài ra do đây là nhữngchuyển mạch có t ch ốc o đ mạn ộ caog tru nên y cập
các t hiết bị này rất đắt, không phù hợp với việc triển khai đại trà
PON (passive optical network) : là một hệ thống mạng mà các thiết bị truyền dẫn
quang là các thiết bị thụ động.
Ưu điểm của PON là nó sử dụng các bộ tách/ghép quang thụ động, có giá thành rẻ
và có thể đặt ở bất kì đâu, không phụ thuộc vào các điều kiện môi trường, không cần
phải cung cấp năng lượng cho các thiết bị giữa phòng máy trung tâm và phía người
dùng. Ngoài ra, ưu điểm này còn giúp các nhà khai thác giảm được chi phí bảo
dưỡng, vận hành. Nhờ đó mà kiến trúc PON cho phép giảm chi phí cáp sợi quang và
giảm chi phí cho thiết bị tại nhà cung cấp do nó cho phép nhiều người dùng chia sẻ chung một sợi quang lOMoAR cPSD| 59691467
Cáp quang thường được sử dụng để truyền tải giữa các trung tâm dữ liệu, hoặc sử
dụng để kết nối từ các nhà cung cấp mạng đến các bộ modem trong các hộ gia đình,
hoặc giữa các quốc gia trên thế giới, những nơi có khoảng cách xa và cần tốc độ cao.
Wireless là hệ thống mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến, giống như điện lOMoAR cPSD| 59691467 4.
thoại di động, truyền hình và radio. Hệ thống cho phép truy cập Internet tại những
khu vực có sóng của hệ thống này, hoàn toàn không cần đến cáp nối.
Hệ thống gồm các trạm thu và phát tín hiệu vô tuyến, sau khi thiết bị người dùng
truyền dữ liệu lên trạm thu/phát sẽ được điều chế tín hiệu sóng tần số thành tín
hiệu điện, tín hiệu điện này truyền đến các máy chủ ứng dụng sau đó trả về trạm
thu/phát, trạm thu phát sau khi nhận được dữ liệu từ các máy chủ ứng dụng sẽ
điều chế ngược lại tín hiệu điện thành tín hiệu sóng tần số và truyền đến thiết bị người dùng
có ưu điểm là không tốn chi phí triển khai đường truyền, nhưng lại có
nhược điểm là tín hiệu thu phát dữ liệu có thể sẽ yếu hoặc suy hao mạnh hơn các
công nghệ truyền bằng dây dẫn. được sử dụng trong gia đình như bộ phát wifi sử
dụng tần số 2,4 GHz và GHz để thu phát dữ liệu
5 Ngoài ra công nghệ wireless còn ứng dụng trong ngành mạng di động ở đây là
các trạm BTS có nhiệm vụ thu phát các tín hiệu từ các thiết bị di động trong vùng phủ sóng.
Trong quân sự wireless được ứng dụng vào các thiết bị liên lạc bộ đàm, rada, hay Wireless
Tuy truyền bằng sóng tần số, nhưng khi bị tần số khác chồng lần cũng có thể gây ra W hi i ệ re n lte ưss
ợ ng xuyên nhiễu giữa các phổ tần với nhau nên cần tránh các khu vực vệ t có in n h hi .
ều tần số hoạt động cùng kênh truyền
V. Các thông số trong truyền tải mạng
1. Truyền dữ liệu qua Internet chính là sử chuyển giao dữ liệu, gói tin, các bit tín
hiệu nhị phân chứa thông tin được mã hóa hay các sóng tín hiệu qua một kênh truyền
internet gồm các thiết bị dây cáp, router, switch, trạm thu/phát…đến nơi nhận
+ Trong truyền tải dữ liệu sẽ có 1 số khái niệm như độ trễ và băng thông
+ Độ trễ (latency) trong mạng là khoảng thời gian truyền mỗi gói tín trên mạng
bị tăng lên so với bình thường. Việc độ trễcàng cao cho thấy tốc độ mạng càng chậm,
nguyên nhân có thể do lỗi đường truyền hoặc do thiết bị xử lý chậm.
Đơn vị đo của độ trễ là giây ký hiệu “s”  +
Băng thông (bandwidth) là tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa trong 1 giây. Đơn lOMoAR cPSD| 59691467
bị của băng thông là số lượng dữ liệu (thường đổi ra bit) trên 1 giây, ví dụ băng thông 1
Mbps là 1 megabit trên 1 giây, hoặc 1 Gbps là 1 gigabit trên 1 giây tức là sẽ có 1 megabit
hoặc 1 gigabit dữ liệu được truyền đi trong 1 giây. (1 Gbps = 1000 Mbps , 1
Mbps = 1000 Kbps , 1 Kbps = 1000 bit/s).
2, Kiểm tra Sau khi chạy test ta nhận được thông số download là 44,07 Mbps và upload là 66,1
Mbps từ đó bạn so với tốc độ mà gói cước bạn mua xem có sự chênh lệch nhiều hay không, nếu
chênh lệch ít thì coi như nhà cung cấp giữ đúng cam kết, còn nếu chênh lệch nhiều bạn cần gọi
tổng đài hoặc liên hệ với nhà cung cấp để được hỗ trợ xử lý.
5. Một số điều cần biết về mạng
IP (Internet Protocol) là địa chỉ số mà mọi thiết bị kết nối mạng đều có, giúp chia sẻ dữ liệu giữa
các thiết bị thông qua giao thức Internet. Địa chỉ IP đóng vai trò điều hướng dữ liệu, tương tự như
địa chỉ nhà giúp nhận diện thiết bị. Khi truy cập email hay website, địa chỉ IP tiết lộ một vài thông tin về người dùng.
Phân loại Địa chỉ IP
Địa chỉ IP được chia thành 5 lớp (class):
1. Lớp A: Khoảng địa chỉ: 1.0.0.1 đến 126.0.0.0, Giá trị đầu tiên: 1-126, Mục đích: Dành cho các tổ chức lớn.
2. Lớp B: Khoảng địa chỉ: 128.1.0.0 đến 191.254.0.0 Giá trị đầu tiên: 128-191 Mục đích:
Dành cho tổ chức hạng trung.
3. Lớp C: Khoảng địa chỉ: 192.0.1.0 đến 223.255.254.0 Giá trị đầu tiên: 192-223 Mục
đích: Dành cho tổ chức nhỏ và máy tính cá nhân.
4. Lớp D: Khoảng địa chỉ: 224.0.0.0 đến 239.255.255.255 Giá trị đầu tiên: 224-239 Mục
đích: Dành cho phát thông tin (multicast/broadcast).
5. Lớp E:mKhoảng địa chỉ: 240.0.0.0 đến 254.255.255.255 Giá trị đầu tiên: 240-255 Mục
đích: Dành riêng cho nghiên cứu.
Trong thực tế, chỉ có các địa chỉ lớp A,B,C là được dùng để cài đặt cho các nút
. Địa chỉ lớp D được
dùng trong một vài ứng dụng dạng . Riêng lớp E mạng vẫn còn nằm trong
truyền thông đa phương tiện
phòng thí nghiệm và dự phòng.
được chia thành các loại sau:
IP IP Private: Là IP chỉ kết nối trong mạng LAN, mạng nội bộ.
IP Public : Là IP sử dụng để kết nối đi internet.
IP tĩnh : Là IP bạn có thể chỉ định chọn lựa, IP này sau khi đặt sẽ không thể tự động
thay đổi, nếu muốn đổi phải truy cập vào thiết bị và đặt IP khác.
IP động : Là IP được cấp tự động ngẫu nhiên trong dải mà thiết bị được cấp bởi thiết bị cấp IP lOMoAR cPSD| 59691467 B, Subnet mask  Khái niệm
Subnet hay subnet mask là dãy số dạng 32bit (IPv4) hoặc 128bit (IPv6), Subnet
Mask dùng để phân đoạn địa chỉ IP đang tồn tại trên mạng TCP/IP
Subneting là sự phân chia địa chỉ mạng IP thành 2 hoặc nhiều mạng con để thuận
tiện cho việc quản lý và cấp phát IP. Ví dụ 
Bạn được nhà cung cấp cấp cho 1 dải địa chỉ mạng IP là 118.216.0.0/30,IPv4 có 32 bit
Do ở đây /30 thì sẽ có 30 bit bị chiếm và ta chỉ có thể thay đổi 2 bit cuối, sẽ có 2^2 = 4 IP bao gồm cả địa chỉ mạng.
Vậy số IP có thể sử dụng là: 118.216.0.1, 118.216.0.2, 118.216.0.3 ( IP 118.216.0.0 là IP
không sử dụng và đồng thời là địa chỉ mạng ) 118.216.0.0 =
1110110.11011000.00000000.0000000 118.216.0.1 =
1110110.11011000.00000000.0000001 118.216.0.2 =
1110110.11011000.00000000.0000010 118.216.0.3 =
1110110.11011000.00000000.0000011
Với số lũy thừa tịnh tiến từ 0 đến 7 chiều từ phải sang trái, các bit là 0 thì sẽ bằng 0 lũy
thừa, các bit bằng 1 sẽ là 2 lũy thừa ví dụ IP 118.216.0.2 subnet cuối cùng là ( 2 = (0 lũy
thừa 0) + (2 lũy thừa 1) ) C. vpn
VPN (Mạng Riêng Ảo) là công nghệ cho phép các tổ chức kết nối các chi nhánh
qua Internet mà không bị can thiệp bởi người dùng khác. VPN tạo ra một "đường
hầm" bảo mật giữa các chi nhánh, giảm nguy cơ rò rỉ hoặc đánh cắp thông tin.
Chức năng của VPN Tunnelling:
Kỹ thuật truyền dữ liệu qua nhiều mạng với giao thức khác nhau.
Đóng gói dữ liệu để bảo vệ thông tin trong quá trình truyền tải. Mã hóa:
Đảm bảo rằng dữ liệu không bị truy cập bởi bên thứ ba.
Dữ liệu được mã hóa trước khi gửi và chỉ có bên nhận có thể giải mã. Xác thực:
Đảm bảo rằng client phải xác nhận danh tính trước khi kết nối.
Client phải đảm bảo rằng nó đang kết nối với đúng máy chủ. Quản lý phiên:
Duy trì phiên kết nối sau khi client đã được xác thực, cho phép giao tiếp liên tục. lOMoAR cPSD| 59691467 Lợi ích của VPN
Chi phí hợp lý: VPN là giải pháp tiết kiệm hơn so với việc thiết lập một kết nối riêng tốn kém.
Tiện lợi: Dễ dàng thiết lập và quản lý so với việc sử dụng phần mềm và phần cứng riêng cho xác thực. Hạn chế của VPN
Không quản lý QoS: VPN không thể đảm bảo chất lượng dịch vụ qua Internet, dẫn
đến khả năng gói dữ liệu bị thất lạc. Kết luận
VPN là giải pháp hiệu quả cho việc kết nối an toàn giữa các chi nhánh trong tổ chức,
tuy nhiên cần lưu ý về các hạn chế trong quản lý chất lượng dịch vụ.
Hiện nay các ngành nghề về network đang rất nhiều, dưới đây là một số ngành nghề
về network phổ biến hiện nay:
Kỹ sư quản trị mạng : Công việc vận hành, sửa lỗi , bảo trì, nâng cấp và đảm bảo
hệ thống mạng hoạt động ổn định.
Kỹ sư triển khai hạ tầng mạng : Công việc liên quan đến việc triển khai, lắp đặt hệ
thống mạng bảo gồm các thiết bị như switch, router, modem, dây cáp mạng…
Kỹ sư giải pháp mạng : Công việc liên quan đến việc tư vấn, thiết kế hệ thống
mạng làm sao cho tối ưu nhất, chi phí cũng rẻ nhất mà vẫn
đảm bảo được hệ thống mạng hoạt động ổn định.
Kỹ sư vận hành trung tâm dữ liệu : phụ trách việc lắp đặt và quản lý thiết bị trong
phòng máy chủ và đảm bảo hệ thống nguồnđiện,
hệ thống làm mát hoạt động ổn định.
Một số ứng dụng của network