

















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59691467 1. Quản trị mạng  • 
Phù hợp: Nếu bạn thích làm việc với hạ tầng mạng, cấu hình thiết bị mạng, và đảm bảo rằng hệ 
thống hoạt động hiệu quả.  • 
Kỹ năng cần thiết: Kiến thức về mạng, giao thức truyền thông, và thiết bị mạng.  2. An ninh mạng  • 
Phù hợp: Nếu bạn quan tâm đến việc bảo vệ dữ liệu và hệ thống, phân tích rủi ro, và phát hiện  các mối đe dọa.  • 
Kỹ năng cần thiết: Kiến thức về bảo mật, mã hóa, và các công cụ bảo vệ mạng.  3. Lĩnh vực Khác  • 
Kỹ thuật Mạng: Thiết kế và triển khai các giải pháp mạng.  • 
Phát triển phần mềm: Nếu bạn có hứng thú với việc lập trình và xây dựng ứng dụng mạng. 
- Truyền thông dữ liệu là quá trình truyền dữ liệu và chia sẽ thông tin bằng cách thực 
hiện các hành động cử chỉ hay dùng công nghệ được thiết kế giữa các cá nhân và 
tổ chức để truyền dữ liệu từ nơi này đến nơi khác từ cá nhân này sang cá nhân khác 
- Truyền thông dữ liệu được thực hiện dưới nhiều hình thức 
+ Qua giao tiếp bằng lời nói hoặc cử chỉ 
+ Báo, truyền hình, đài phát thanh 
+ Qua quảng cáo (băng rôn, tờ rơi, đài phát thanh) 
+ Thư trực tiếp, thư điện tử, điện thoại, fax, internet 
- Mạng máy tính là tập hợp các máy tính và thiết bị ngoại vi được kết nối với nhau 
thông qua các phương tiện truyền dẫn như dây cáp xoắn, cáp quang, tia hồng ngoại, 
sóng điện từ,.. để truyền dữ liệu cho nhau. Dữ liệu được truyền từ máy này sang 
máy khác đều là các bit nhị phân 0 và 1. Dữ liệu sau khi chuyển đổi thành điện áp 
hoặc sóng điện từ sẽ được truyền qua môi trường chuyền dẫn và đến đích  II. CÁP MẠNG PHÂN LOẠI 
1. Cáp quang là vật được dùng đề kết nối các thiết bị mạng với nhau nhằm truyền 
sóng điện từ hoặc sóng ánh sáng và truyền thông tin giữa các thiết bị với nhau    lOMoAR cPSD| 59691467
+ Cáp quang vật liệu được tạo bằng xây xoắn thường là hợp kim hoặc kim loại được 
chia thành nhiều loại khác nhau nhưng chủ yếu là cáp đồng và cáp quang được bọc 
trong lớp vỏ nhựa cách điện. Loại cáp này thường đươc sử dụng trong lĩnh vực công 
nghệ thông tin với nhiệm vụ là truyền tín hiệu thông tin để kết nối với các máy tính 
với nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh  2 
Cáp điện thoại là một loại cáp viễn thông dùng đề truyền tín hiệu điện thoại, 
tín hiệu điều khiển và đóng vai trò là cáp vô tuyến ( hoặc giờ dùng chắc dùng để xạc  điện thoại  3 
Cáp đồng trục là loại cáp điện có tất cả các lớp cáp có chung một trục lõi dẫn 
và được bọc bởi lớp điện môi không dẫn điện, xung quanh có bện kim loại, ngoià 
cùng có vỏ bọc cách điện      A. Vỏ nhựa ngoài  B. Vỏ bện kim loại  C. Lớp cách điện 
D. Lớp kim loại hoặc kim loại phủ đồng   
Trung tâm là lớp dây dẫn chính: dây dẫn tín hiệu được làm bằng dây đồng hoặc dây  kim loại mạ đồng. 
Bên ngoài là lớp dây dẫn: lớp lưới bện kim loại vừa là lớp dẫn điện vừa có tác 
dụng chống nhiễu điện từ (EMI) cho lõi dây dẫn tín hiệu. Lớp điện môi không 
dẫn điện giúp cách ly hai lớp dây dẫn. 
Vỏ bọc cách điện bên ngoài bảo vệ các lớp dây dẫn khỏi các tác động của môi    lOMoAR cPSD| 59691467   trường bên ngoài. 
Các ứng dụng của nó bao gồm đường cung cấp giữa máy thu phát vô tuyến và ăng- 
ten, cáp truyền hình, dây dẫn máy ảnh, v.v. 
Tín hiệu số truyền trên cáp chỉ tồn tại bên trong lõi cáp nên chúng ta có thể lắp đặt 
cáp bên cạnh các vật liệu kim loại mà không sợ bị hao hụt năng lượng. 
Các loại cáp đồng trục thông dụng nhất hiện nay là cáp đồng trục RG-59 và cáp đồng 
trục RG-6. Ngoài ra còn có cáp đồng trục RG-56, RG59, RG-179, 3C-2V, 5C-2V, 
RG-6, RG-11, QR-320, QR-540, QR-715, QR-860, QR-1125 (Loạt tiêu chuẩn ANSI 
/ SCTE, loạt tiêu chuẩn IEC 61196).    4. 
Cáp quang là loại cap truyền sóng ánh sáng hoặc tín hiệu quang, có lõi là thủy 
tinh, được sử dụng hầu hết trong các hệ thống internet hiện nay  Cấu tạo     
- Cáp quang tuyền được tín hiệu xa đến 60km mà vẫn đảm bảo tín hiệu, tốc độ 
truyền từ 1gb-10gb được truyền dl giữacác trung tâm dữ liệu, dây cáp nối phòng 
máy chủ, hoặc dây nối từ nhà cung cấp Internet đến modem của người dùng Lưu ý 
: cáp quang có lõi nhỏ khoảng 0.9mm mà còn làm từ thủy tinh nên rất dễ bị gẫy  cong nên cẩn thận  5. 
Cáp mạng Ethernet là cáp tín hiệu điện dùng để kết nối các thiết bị với nhau 
trong mạng cục bộ như máy tính, bộ định tuyến hay chuyển mạch hoặc có thể kết 
nối từ modem đến máy tính  Cấu tạo    lOMoAR cPSD| 59691467     - 
Hiện tại, có 3 loại cáp Ethernet phổ biến là CAT5E, CAT6 và CAT6A và được 
sửdụng với đầu nối RJ-45.    - 
Sự khác biệt trong cáp CAT5E, CAT6 VÀ CAT6A là ở tốc độ truyền và chi phí  tăng theo thứ tự. 
CAT5E có tốc độ truyền lên đến 1000 Mbps với băng thông 100 Mhz 
CAT6 có tốc độ truyền tải lên đến 10Gbps với băng thông 250 Mhz với khoảng cách  tối đa 37m 
CAT6A có tốc độ đường truyền lên đến 10Gbps với băng thông 500 MHz và khoảng  cách tối đa 100m    - 
Cáp mạng Ethernet thích hợp để kết nối các thiết bị mạng ở khoảng cách gần, 
vì khoảng cách càng xa thì tín hiệu càng bị suy giảm và yếu, với CAT 5 khoảng cách 
là 100m và CAT 6 là 200m trước khi mất. 
III. Thiết bị chuyển mạch, định tuyến, và mô hình đấu nối 
1. Router là thiết bị định tuyến lớp 3 có chức năng chuyển tiếp các gói dữ liệu dưa 
vào địa chỉ IP trong bảng định tuyến   
Vd: Trong modem wifi hộ gia đình, mỗi khi có 1 thiết bị kết nối wifi sẽ cấp cho thiết 
bị đó 1 IP, khi thiết bị đó truy cập web hoặc ứng dụng dữ liệu sẽ được cục modem    lOMoAR cPSD| 59691467
wifi dựa vào bảng định tuyến và chuyển tiếp dữ liệu đến nhà cung cấp, tại nhà cung 
cấp có các thiết bị router và theo bảng định tuyến của router chuyển tiếp dữ liệu ra 
ngoài internet, tương tự ngược lại dữ liệu từ internet sẽ trả về router của nhà cung 
cấp và đến cục modem wifi và đến thiết bị người dùng 
2.Switch là thiết bị chuyển mạch lớp 2 là lớp chuyển tiếp dữ liệu nhưng thường dựa 
vào địa chỉ mac của thiết bị   
Ngoài ra cũng có những thiết bị chyển mạch cấp cao hơn trong đó có một đàu sử 
dụng địa chỉ Mac và đầu kia sử dụng địa chỉ ip được gọi là chuyển mạch lớp 3 
Mục đích của switch là chuyển tiếp dữ liệu với tốc độ cao hơn so với router, nhưng 
hạn chế của nó là không thể định tuyến bằng IP nên không thể truy cập internet nếu  không có router. 
Cơ chế của switch: do địa chỉ MAC của mỗi thiết bị là duy nhất do nhà sản xuất đưa 
ra, nên mỗi khi thiết bị gửi dữ liệu qua switch, nó sẽ thêm địa chỉ MAC của thiết bị 
đó vào bảng MAC tương ứng với cổng gửi để chuyển tiếp dữ liệu gửi đi 
3. Hub là thiết bị chyển mạch nhưng cấp thấp, nó có chức năng chyển tiếp dữ liệu 
nhưng không dựa vào địa chỉ IP hay mac mà chỉ đơn giản là chuyển tiếp dữ liệu 
đến tất cả các cổng, điều này dẫn đến tốn tài nguyên và có thể gây nghẽn mạng và 
chỉ được khuyến nghị cho các mô hình mạng nhỏ    lOMoAR cPSD| 59691467  
4. Firewall còn gọi là tường lừa thiết bị kiểm soát lưu lượng dữ liệu dựa trên các quy 
tắc mà người quản trị mạng đặt cho nó, có các quy tắc này có thể áp dụng địa chỉ 
ip, mac, cổng giao tiếp, dữ liệu, tên miền   
Khi lưu lượng dữ liệu từ thiết bị đi qua modem đến nhà cung cấp và sau đó đi qua 
tường lửa của nhà cung cấp, dựa trên các quy tắc trên tường lửa do quản trị viên đặt 
ra, nếu họ đặt quy tắc chỉ cấm truy cập trang web bằng địa chỉ IP của bạn, bạn sẽ 
không thể nhập, nhưng những người khác có địa chỉ IP khác vẫn có thể vào. 
5. Một số mô hình đơn giản      lOMoAR cPSD| 59691467  
Modem của người dùng sẽ kết nối qua cáp quang đến điểm tập hợp (nơi tập trung 
người dùng của nhà cung cấp).   
Điểm tập hợp của nhà cung cấp kết nối với switch lớp 2 của nhà cung cấp (nơi switch 
lớp 2 thu thập data của các tập hợp điểm).   
Switch lớp 2 của nhà cung cấp kết nối với switch lớp 3 của nhà cung cấp (trong đó  switch    lớp  3    tổng  hợp  data    của  switch    lớp 
2). Công tắc lớp 3 của nhà cung 
cấp kết nối với tường lửa của nhà cung cấp để thực thi các quy tắc và kiểm soát lưu  lượng.   
Firewall của nhà cung cấp kết nối với router biên của nhà cung cấp để chuyển tiếp 
data truy cập của khách hàng.   
Router biên của nhà cung cấp kết nối với mạng lõi của router của nhà cung cấp khác 
nếu lưu lượng truy cập đến các máy chủ gửi đến hoặc tới bộ định tuyến của nhà cung  cấp đối tác.   
Router biên của nhà cung cấp kết nối với Router của nhà cung cấp nước ngoài nếu 
lưu lượng của máy chủ ở nước ngoài 
6. Sự khác nhau giữa Modem và Router    1. Router  2. Modem 
Router (thiết bị định tuyến hoặc bộ Modem là kết hợp của hai    lOMoAR cPSD| 59691467
định tuyến) là thiết bị mạng thường từ Modulator và Demodulator có nghĩa là 
được lắp đặt trong các hộ gia đình, thiết bị mã hóa và giải mã các xung điện. 
Modem là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của 
công ty,... dùng để chuyển các gói dữ các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), 
liệu đến các thiết bị đầu cuối. Dễ chẳng hạn như FPT Telecom, Viettel,... thành 
hiểu hơn, Router là một thiết bị chia tín hiệu kỹ thuật số, thông qua hê ̣ thống cáp 
nối đồng trục, cáp quang hay đường dây điện 
sẻ Internet đến tất cả các thiết bị của thoại (DSL). Đây chính là cánh cổng để giúp 
bạn như điện thoại di động, laptop, bạn kết nối với Internet quốc tế  Smart Tivi,...  - Chức năng Modem 
Bên cạnh đó, các Router thường có Modem có chức năng chuyển tín hiệu số từ 
khá nhiều cổng Ethernet (còn gọi là các Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) thành 
cổng LAN) cho phép người dùng có kết nối Internet, mã hóa tín hiệu số, phát WiFi, 
thể kết nối với nhiều thiết bị khác chia sẻ dữ liệu đến mạng nội bộ thông qua hệ 
thống cáp quang hay đường đây điện thoại 
thông qua cáp nối như cáp quang, 
cáp đồng,...(mạng có dây hoặc hữu  tuyến). 
- Chức năng của Router 
Router có chức năng chuyển các gói 
dữ liệu mạng giữa hai hoặc nhiều 
mạng giúp tất cả thiết bị của bạn có 
thể đồng thời kết nối Internet và giao  tiếp với nhau qua mạng. 
Hay đơn giản, Router vừa có thể kết 
nối WiFi với điện thoại, máy tính 
bảng vừa kết nối mạng có dây với 
máy tính bàn, laptop, tivi. 
IV. Các loại hình mạng và phân loại 
1. Intranet là mạng máy tính nội bộ được kết nôi với nhau thông qua giao thức 
TCP/IP(Tranmission control protocol/internet protocol) dành cho trường học, tổ    lOMoAR cPSD| 59691467
chức, doanh nghiệp..Tất cả thành viên trong hệ thống mạng nội bộ muốn vào 
mạng cần phải có tên đăng nhập và mật khẩu để xác thức, toàn bộ dữ liệu được 
tường lửa kiểm soát có ra ngoài hay không. Mạng nội bộ có thể được truy cập từ 
xa qua Internet nhưn sẽ yêu cầu tài khoản để xác thực mạng nội bộ (Còn đc gọi là  mạng riêng ảo VPN)   
2. Extranet là mạng nội bộ mở rộng các đối tác sẽ được cấp cho 1 tai khoàn được 
cấp quyền truy cập vào kênh dịch vụ cần thiết mà ko cần cấp quyền truy cập vào 
toàn bộ hệ thống mạng của tổ chức 
VD như hình trên, các đối tác bên ngoài có thể truy cập vào mạng nội bộ nhưng chỉ 
có quyền truy cập vào dịch vụ email mà không có quyền truy cập vào các khu vực  khác 
3. Internet hay còn gọi là Mạng. là một hệ thống mạng máy tính sử dụng bộ giao 
thức internet TCP/IP để liên kết tất cả các thiết bị trên thế giới 
Các thiết bị sẽ được gắn ip public và trao đổi dữ liệu với nhau qua Internet bao gồm 
máy tính, switch, router, cap, vv    lOMoAR cPSD| 59691467  
Internet mang lại nhiều tiện ích hữu ích cho người sử dụng, một trong những tiện ích 
chung của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), công 
cụ tìm kiếm (Google ...), các dịch vụ thương mại, chuyển tiền và các dịch vụ y tế, 
giáo dục... Chúng cung cấp một lượng lớn thông tin và dịch vụ. 
Các nhà cung cấp dịch vụ Internet (FPT, Viettel, VNPT ...) phải thuê đường truyền 
internet của các tổ chức khác để kết nối, sau đó phân phối lại cho khách hàng. 
4. Phân loại mạng theo phạm vi địa lý 
4.1 Lan là mạng máy tính cục bộ với tốc độ cao nhưng đường truyền ngắn, 
các kết nối chỉ cho phép người dung trao đổi dữ liệu trong một nhóm tổ chức 
mà ko thể ra ngoài internet 
4.2 Man là mạng đô thị kết nối nhiều mạng lan lại với nhau thông qua dây 
cáp, phương tiện truyền dẫn, phạm vi kết nối trong phạm vi rộng như trong  thành phố 
Đối tượng sử dụng chính của mô hình mạng MAN là các tổ chức, doanh nghiệp có 
nhiều chi nhánh hoặc phòng ban kết nối với nhau. Mục đích của việc sử dụng mạng 
MAN cho doanh nghiệp là do mô hình mạng này sẽ giúp cung cấp cho doanh nghiệp 
nhiều loại hình dịch vụ giá trị gia tăng cùng lúc trên một đường kết nối 
4.3 Wan là mạng diện rộng là sự kết hợp giữa mạng Lan và mạng Wan kết 
nối qua vệ tinh, dây cáp hoặc cáp quang.. dữ liệu được thiết kês để kết nối 
giữa các mạng đô thị giữa các vùng cách xa nhau về mặt địa lý    lOMoAR cPSD| 59691467
Nếu băng thông của mạng LAN cao nhất thì băng thông của mạng WAN lại thấp 
nhất, do đó kết nối rất yếu. Khả năng truyền tín hiệu rất rộng và không giới hạn. 
Ngược lại, chi phí lắp đặt cao và phương thức quản lý mạng phức tạp V. Các công 
nghệ phổ biến trong truyền tải mạng  ADSL   
1. Ethernet là công nghệ mạng máy tính thường dùng trong các mạng local area 
network (LAN), metropolitan area network (MAN) và wide area network (WAN)   
cho phép các thiết bị có thể giao tiếp với nhau thông qua địa chỉ MAC, IP hoặc thẻ 
VLAN được gắn vào dữ liệu để nhận dạng và truyền dữ liệu cho nhau. 
Chuẩn Ethernet 10 Gigabit mở rộng các giao thức chuẩn IEEE 802.3ae* lên tới tốc 
độ đường truyền là 10 Gbit/s 
Chiều dài tối đa của một cáp CAT5, trước khi xảy ra sự suy giảm là 324 feet. CAT6 
có thể lên đến khoảng 700 feet. Lưu ý, cáp Ethernet có thể dài hơn nhưng bị mất tín 
hiệu, đặc biệt nếu có các thiết bị điện khác đi qua. 
Do chi phí giá thành rẻ và rất phù hợp với kết nối mạng có khoảng cách ngắn nên 
cáp ethernet được sử dụng rất phổ biến. 
2. là công nghệ truyền tải tín hiệu bất đối xứng, nghĩa là tốc độ Download và Upload 
không bằng nhau và thường thì tốc độ Download cao hơn 10 lần. Công nghệ sử dụng 
cáp đồng để truyền tải dữ liệu. kết nối Modem ADSL đến tổng đài nội hạt, tạo khả 
năng truy cập Internet tốc độ cao thay thế các kết nối bằng “conventional modem” 
và ISDN có tốc độ rất thấp. Thiết bị Splitter (trong Modem 
ADSL) ghép dữ liệu và thoại với nhau theo nguyên lý phân chia theo tần số 
(Frequency Division Multiplexing – FDM) để truyền dẫn đồng thời qua dây thuê    lOMoAR cPSD| 59691467
bao. Như vậy Splitter thực hiện chức năng ngăn cách tín hiệu thoại và dữ liệu để 
đảm bảo cho tín hiệu thoại và dữ liệu ADSL cùng chia sẻ băng tần dây thuê bao. 
Trong thực tế cáp ethernet rất phổ biến trong mạng gia đình, cáp ethernet dùng để 
kết nối từ modem đến các thiết bị như máy tính để bàn, laptop hoặc chia đường 
truyền cho các modem khác. 
Ngoài ra trong các phòng máy chủ để tiết kiệm chi phí thay vì tất cả các server các 
thiết bị như router, switch...dùng cáp quang với chi phí rất đắt thì sẽ dùng một phần  bằng cáp ethernet     
ADSL truyền dữ liệu sử dụng đường truyền dây cáp đồng có băng thông lên 
tới MHz. Trong số đó chỉ có 4MHz là băng thông dành cho tín hiệu thoại, phần  10 
còn lại được sử dụng để truyền dữ liệu internet và thông tin kỹ thuật số. 
ADSL được sử dụng để kết nối mạng LAN/WAN, gọi điện thoại qua internet,  động… 
truy cập vào các thư viện điện tử trên mạng nhanh hơn. Khách hàng có thể truy 
cập những website thiết kế với chất lượng cao, dùng flash, nhạc nền, nhiều hình 
Người dùng có thể nghe và xem trực tuyến các bài hát, bản tin, phim ảnh… từ 
khắp mọi nơi trên thế giới, cho phép tải và đưa dữ liệu lên mạng nhanh hơn. Hội 
thảo video qua mạng: Kết hợp với webcam..    3. Khái niệm   
FTTH là công nghệ truyền tải quang, sử dụng cáp quang để truyền tải dữ liệu 
và có tốc độ truyền tải rất cao lên tới hàng chục Gigabit/giây và với khoảng cách 
 xa mà vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ trước khi bị suy hao. Ngoài ra nó 
còn có tốc độ download và upload bằng nhau, hệ thống dễ dàng triển khai và 
nâng cấp và giá thành rẻ hơn công nghệ ADSL.  AON  PON :    lOMoAR cPSD| 59691467  
 Mạng quang chia thành quang tích cực   và quang thụ  động 
: AON(active optical network) 
 Mạng quang tích cực sử dụng một số thiết bị quang 
cung cấp sẽ được đưa trực tiếp tới khách hàng yêu  tí cầu ch .
 cực để phân chia, tín hiệu là switch, DSLAM. Mỗi tín hiệu đi ra từ phía nhà     
Một nhược điểm rất lớn của mạng quang tích cực chính là ở thiết bị chuyển mạch. 
Thiết bị chuyển mạch phải chuyển tín hiệu quang thành tín hiệu điện để phân tích 
thông tin rồi tiếp tục chuyển ngược lại để truyền đi nên sẽ làm giảm tốc độ truyền 
dẫn tối đa có thể trong hệ thống FTTH. Ngoài ra do đây là nhữngchuyển mạch có  t ch ốc o đ mạn ộ caog tru  nên y cập
 các t hiết bị này rất đắt, không phù hợp với việc triển khai đại trà   
PON (passive optical network) : là một hệ thống mạng mà các thiết bị truyền dẫn 
quang là các thiết bị thụ động. 
Ưu điểm của PON là nó sử dụng các bộ tách/ghép quang thụ động, có giá thành rẻ 
và có thể đặt ở bất kì đâu, không phụ thuộc vào các điều kiện môi trường, không cần 
phải cung cấp năng lượng cho các thiết bị giữa phòng máy trung tâm và phía người 
dùng. Ngoài ra, ưu điểm này còn giúp các nhà khai thác giảm được chi phí bảo 
dưỡng, vận hành. Nhờ đó mà kiến trúc PON cho phép giảm chi phí cáp sợi quang và 
giảm chi phí cho thiết bị tại nhà cung cấp do nó cho phép nhiều người dùng chia sẻ  chung một sợi quang    lOMoAR cPSD| 59691467  
Cáp quang thường được sử dụng để truyền tải giữa các trung tâm dữ liệu, hoặc sử 
dụng để kết nối từ các nhà cung cấp mạng đến các bộ modem trong các hộ gia đình, 
hoặc giữa các quốc gia trên thế giới, những nơi có khoảng cách xa và cần tốc độ cao. 
Wireless là hệ thống mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến, giống như điện    lOMoAR cPSD| 59691467 4. 
thoại di động, truyền hình và radio. Hệ thống cho phép truy cập Internet tại những 
khu vực có sóng của hệ thống này, hoàn toàn không cần đến cáp nối. 
Hệ thống gồm các trạm thu và phát tín hiệu vô tuyến, sau khi thiết bị người dùng 
truyền dữ liệu lên trạm thu/phát sẽ được điều chế tín hiệu sóng tần số thành tín 
hiệu điện, tín hiệu điện này truyền đến các máy chủ ứng dụng sau đó trả về trạm 
thu/phát, trạm thu phát sau khi nhận được dữ liệu từ các máy chủ ứng dụng sẽ 
điều chế ngược lại tín hiệu điện thành tín hiệu sóng tần số và truyền đến thiết bị  người  dùng 
 có ưu điểm là không tốn chi phí triển khai đường truyền, nhưng lại có 
nhược điểm là tín hiệu thu phát dữ liệu có thể sẽ yếu hoặc suy hao mạnh hơn các 
công nghệ truyền bằng dây dẫn. được sử dụng trong gia đình như bộ phát wifi sử 
dụng tần số 2,4 GHz và GHz để thu phát dữ liệu 
5 Ngoài ra công nghệ wireless còn ứng dụng trong ngành mạng di động ở đây là 
các trạm BTS có nhiệm vụ thu phát các tín hiệu từ các thiết bị di động trong vùng  phủ  sóng. 
Trong quân sự wireless được ứng dụng vào các thiết bị liên lạc bộ đàm, rada, hay  Wireless 
Tuy truyền bằng sóng tần số, nhưng khi bị tần số khác chồng lần cũng có thể gây  ra W hi i ệ re n lte ưss
ợ ng xuyên nhiễu giữa các phổ tần với nhau nên cần tránh các khu vực  vệ t có in  n h hi . 
ều tần số hoạt động cùng kênh truyền 
V. Các thông số trong truyền tải mạng 
1. Truyền dữ liệu qua Internet chính là sử chuyển giao dữ liệu, gói tin, các bit tín 
hiệu nhị phân chứa thông tin được mã hóa hay các sóng tín hiệu qua một kênh truyền 
internet gồm các thiết bị dây cáp, router, switch, trạm thu/phát…đến nơi nhận 
+ Trong truyền tải dữ liệu sẽ có 1 số khái niệm như độ trễ và băng thông 
+ Độ trễ (latency) trong mạng là khoảng thời gian truyền mỗi gói tín trên mạng 
bị tăng lên so với bình thường. Việc độ trễcàng cao cho thấy tốc độ mạng càng chậm, 
nguyên nhân có thể do lỗi đường truyền hoặc do thiết bị xử lý chậm. 
Đơn vị đo của độ trễ là giây ký hiệu “s”    + 
Băng thông (bandwidth) là tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa trong 1 giây. Đơn    lOMoAR cPSD| 59691467
bị của băng thông là số lượng dữ liệu (thường đổi ra bit) trên 1 giây, ví dụ băng thông 1 
Mbps là 1 megabit trên 1 giây, hoặc 1 Gbps là 1 gigabit trên 1 giây tức là sẽ có 1 megabit 
hoặc 1 gigabit dữ liệu được truyền đi trong 1 giây. (1 Gbps = 1000 Mbps , 1 
Mbps = 1000 Kbps , 1 Kbps = 1000 bit/s). 
2, Kiểm tra Sau khi chạy test ta nhận được thông số download là 44,07 Mbps và upload là 66,1 
Mbps từ đó bạn so với tốc độ mà gói cước bạn mua xem có sự chênh lệch nhiều hay không, nếu 
chênh lệch ít thì coi như nhà cung cấp giữ đúng cam kết, còn nếu chênh lệch nhiều bạn cần gọi 
tổng đài hoặc liên hệ với nhà cung cấp để được hỗ trợ xử lý. 
5. Một số điều cần biết về mạng 
IP (Internet Protocol) là địa chỉ số mà mọi thiết bị kết nối mạng đều có, giúp chia sẻ dữ liệu giữa 
các thiết bị thông qua giao thức Internet. Địa chỉ IP đóng vai trò điều hướng dữ liệu, tương tự như 
địa chỉ nhà giúp nhận diện thiết bị. Khi truy cập email hay website, địa chỉ IP tiết lộ một vài thông  tin về người dùng. 
Phân loại Địa chỉ IP 
Địa chỉ IP được chia thành 5 lớp (class): 
1. Lớp A: Khoảng địa chỉ: 1.0.0.1 đến 126.0.0.0, Giá trị đầu tiên: 1-126, Mục đích: Dành  cho các tổ chức lớn. 
2. Lớp B: Khoảng địa chỉ: 128.1.0.0 đến 191.254.0.0 Giá trị đầu tiên: 128-191 Mục đích: 
Dành cho tổ chức hạng trung. 
3. Lớp C: Khoảng địa chỉ: 192.0.1.0 đến 223.255.254.0 Giá trị đầu tiên: 192-223 Mục 
đích: Dành cho tổ chức nhỏ và máy tính cá nhân. 
4. Lớp D: Khoảng địa chỉ: 224.0.0.0 đến 239.255.255.255 Giá trị đầu tiên: 224-239 Mục 
đích: Dành cho phát thông tin (multicast/broadcast). 
5. Lớp E:mKhoảng địa chỉ: 240.0.0.0 đến 254.255.255.255 Giá trị đầu tiên: 240-255 Mục 
đích: Dành riêng cho nghiên cứu. 
Trong thực tế, chỉ có các địa chỉ lớp A,B,C là được dùng để cài đặt cho các nút 
. Địa chỉ lớp D được 
dùng trong một vài ứng dụng dạng  . Riêng lớp E mạng  vẫn còn nằm trong 
truyền thông đa phương tiện 
phòng thí nghiệm và dự phòng. 
được chia thành các loại sau: 
IP IP Private: Là IP chỉ kết nối trong mạng LAN, mạng nội bộ. 
IP Public : Là IP sử dụng để kết nối đi internet. 
IP tĩnh : Là IP bạn có thể chỉ định chọn lựa, IP này sau khi đặt sẽ không thể tự động 
thay đổi, nếu muốn đổi phải truy cập vào thiết bị và đặt IP khác. 
IP động : Là IP được cấp tự động ngẫu nhiên trong dải mà thiết bị được cấp bởi thiết  bị cấp IP    lOMoAR cPSD| 59691467 B, Subnet mask    Khái niệm   
Subnet hay subnet mask là dãy số dạng 32bit (IPv4) hoặc 128bit (IPv6), Subnet 
Mask dùng để phân đoạn địa chỉ IP đang tồn tại trên mạng TCP/IP 
Subneting là sự phân chia địa chỉ mạng IP thành 2 hoặc nhiều mạng con để thuận 
tiện cho việc quản lý và cấp phát IP.  Ví dụ   
Bạn được nhà cung cấp cấp cho 1 dải địa chỉ mạng IP là 118.216.0.0/30,IPv4 có 32 bit 
Do ở đây /30 thì sẽ có 30 bit bị chiếm và ta chỉ có thể thay đổi 2 bit cuối, sẽ có 2^2 = 4  IP    bao    gồm    cả    địa    chỉ    mạng. 
Vậy số IP có thể sử dụng là: 118.216.0.1, 118.216.0.2, 118.216.0.3 ( IP 118.216.0.0 là IP 
không sử dụng và đồng thời là địa chỉ mạng )  118.216.0.0    =   
1110110.11011000.00000000.0000000                        118.216.0.1    =   
1110110.11011000.00000000.0000001  118.216.0.2    =   
1110110.11011000.00000000.0000010  118.216.0.3    =   
1110110.11011000.00000000.0000011 
Với số lũy thừa tịnh tiến từ 0 đến 7 chiều từ phải sang trái, các bit là 0 thì sẽ bằng 0 lũy 
thừa, các bit bằng 1 sẽ là 2 lũy thừa ví dụ IP 118.216.0.2 subnet cuối cùng là ( 2 = (0 lũy 
thừa 0) + (2 lũy thừa 1) )  C. vpn 
VPN (Mạng Riêng Ảo) là công nghệ cho phép các tổ chức kết nối các chi nhánh 
qua Internet mà không bị can thiệp bởi người dùng khác. VPN tạo ra một "đường 
hầm" bảo mật giữa các chi nhánh, giảm nguy cơ rò rỉ hoặc đánh cắp thông tin. 
Chức năng của VPN Tunnelling: 
Kỹ thuật truyền dữ liệu qua nhiều mạng với giao thức khác nhau. 
Đóng gói dữ liệu để bảo vệ thông tin trong quá trình truyền tải.  Mã hóa: 
Đảm bảo rằng dữ liệu không bị truy cập bởi bên thứ ba. 
Dữ liệu được mã hóa trước khi gửi và chỉ có bên nhận có thể giải mã.  Xác thực: 
Đảm bảo rằng client phải xác nhận danh tính trước khi kết nối. 
Client phải đảm bảo rằng nó đang kết nối với đúng máy chủ. Quản  lý phiên: 
Duy trì phiên kết nối sau khi client đã được xác thực, cho phép giao tiếp liên tục.    lOMoAR cPSD| 59691467 Lợi ích của VPN 
Chi phí hợp lý: VPN là giải pháp tiết kiệm hơn so với việc thiết lập một kết nối  riêng tốn kém. 
Tiện lợi: Dễ dàng thiết lập và quản lý so với việc sử dụng phần mềm và phần cứng  riêng cho xác thực.  Hạn chế của VPN 
Không quản lý QoS: VPN không thể đảm bảo chất lượng dịch vụ qua Internet, dẫn 
đến khả năng gói dữ liệu bị thất lạc.  Kết luận 
VPN là giải pháp hiệu quả cho việc kết nối an toàn giữa các chi nhánh trong tổ chức, 
tuy nhiên cần lưu ý về các hạn chế trong quản lý chất lượng dịch vụ. 
Hiện nay các ngành nghề về network đang rất nhiều, dưới đây là một số ngành nghề 
về network phổ biến hiện nay: 
Kỹ sư quản trị mạng : Công việc vận hành, sửa lỗi , bảo trì, nâng cấp và đảm bảo 
hệ thống mạng hoạt động ổn định. 
Kỹ sư triển khai hạ tầng mạng : Công việc liên quan đến việc triển khai, lắp đặt hệ 
thống mạng bảo gồm các thiết bị như switch, router,  modem, dây cáp mạng… 
Kỹ sư giải pháp mạng : Công việc liên quan đến việc tư vấn, thiết kế hệ thống 
mạng làm sao cho tối ưu nhất, chi phí cũng rẻ nhất mà vẫn 
đảm bảo được hệ thống mạng hoạt động ổn định. 
Kỹ sư vận hành trung tâm dữ liệu : phụ trách việc lắp đặt và quản lý thiết bị trong 
phòng máy chủ và đảm bảo hệ thống nguồnđiện, 
hệ thống làm mát hoạt động ổn định. 
Một số ứng dụng của network