



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630836
Câu 1: Trình bày và phân tích các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư cách là chủ
thể trong giao dịch TMQT
Trong TMQT, quốc gia tham gia với tư cách chủ thể trong hai trường hợp.
- Thứ nhất, quốc gia ký kết hoặc gia nhập các ĐƯQT về thương mại;
- Thứ hai, quốc gia tham gia giao dịch thương mại với các chủ thể khác như cá nhân và pháp nhân.
Trường hợp thứ nhất, với tư cách chủ thể trong quan hệ quốc tế, quốc gia ký kết hoặc
gia nhập các ĐƯQT. Trong đó, quốc gia thoả thuận với các quốc gia khác về quyền và nghĩa vụ của mình trong TMQT.
Ví dụ: khi kí kết Hiệp định chung thuế quan và thương mại (GATT) các nước thành viên đã
cam kết thực hiện những điều đã thỏa thuận; hay khi tham gia tổ chức thương mại thế giới
(WTO) các nước thành viên phải tuân thủ quy chế và các quy định được ghi nhận trong các
hiệp định của tổ chức này.
Trong trường hợp thứ hai, quốc gia tham gia quan hệ TMQT với các chủ thể khác như
cá nhân và pháp nhân. Khi tham gia quan hệ này, quốc gia luôn là chủ thể đặc biệt và được
hưởng quy chế đặc biệt. Cụ thể là quyền áp dụng luật hay là nguyên tắc chọn luật (trong các
quan hệ giao dịch thương mại quốc tế các chủ thể được thỏa thuận áp dụng luật) nhưng đối
với quốc gia là chủ thể đặc biệt, quốc gia có quyền áp dụng pháp luật nước mình; hay nguyên
tắc bình đẳng trong quan hệ thương mại.
Câu 2: Trình bày các điều kiện pháp lý để cá nhân trở thành chủ thể trong giao dịch
TMQT. Cho 01 ví dụ minh họa
Đa số pháp luật các quốc gia quy định cá nhân trở thành chủ thể trong giao dịch TMQT
khi họ đáp ứng hai điều kiện pháp lý:
Các điều kiện về nhân thân
Các điều kiện về nghề nghiệp của cá nhân.
- Về điều kiện nhân thân
Điều kiện nhân thân của cá nhân là điều kiện pháp lý gắn với cá nhân đó.
Theo quy định pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, việc xem xét điều kiện về
nhân thân của một người để trở thành thương nhân không chỉ căn cứ vào năng lực pháp luật
và năng lực hành vi của người đó mà còn căn cứ vào những yêu cầu khác. lOMoAR cPSD| 61630836
Ví dụ: Người muốn trở thành chủ thể trong TMQT không chỉ đủ năng lực hành vi theo luật
định mà còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật mỗi quốc gia như không phải là
người đang chấp hành án phạt tù, bị truy nã, đang thực hiện án treo...; những quy định này
phụ thuộc vào pháp luật mỗi nước khác nhau.
- Điều kiện về nghề nghiệp
Theo quy định của luật pháp các quốc gia, đặc biệt các nước phương Tây những người
đang làm một số nghề nhất định sẽ không được tham gia hoạt động thương mại, trong đó có hoạt động TMQT.
Ví dụ: Luật thương mại Pháp quy định những người làm các nghề như công chức, luật
sư, bác sỹ, công chứng viên, chấp hành viên... không được tham gia hoạt động thương mại
nói chung và TMQT nói riêng với tư cách chủ thể.
Hay pháp luật Việt Nam quy định, thương nhân là cá nhân phải là người hoạt động thương
mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng kí kinh doanh (Điều 6 Luật thương mại năm 2005).
Có thể thấy, các quy định về tiêu chuẩn pháp lý để xác định tư cách chủ thể của cá nhân
trong quan hệ TMQT được áp dụng cho các công dân mang quốc tịch nước đó. Đối với công
dân mang quốc tịch nước ngoài có được trở thành thương nhân trên phạm vi lãnh thổ nước sở
tại hay không, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào luật pháp của từng nước và tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Trong quan hệ quốc tế, để giải quyết vấn đề này, các nước thường kí kết hoặc tham gia
các ĐƯQT, trong đó thoả thuận các nguyên tắc pháp lý trong việc xác định địa vị pháp lý của công dân nước ngoài.
Câu 3. Trình bày các điều kiện pháp lý để pháp nhân trở thành chủ thể trong giao dịch
TMQT. Cho 01 ví dụ minh họa
Pháp nhân là tổ chức được nhà nước thành lập hoặc công nhận khi đáp ứng các điều
kiện pháp lý theo quy định của pháp luật. Pháp nhân với tư cách là chủ thể tồn tại dưới nhiều
hình thức như công ty, hãng kinh doanh... Theo quy định của pháp luật nhiều nước trên thế
giới, pháp nhân với tư cách chủ thể của quan hệ thương mại được gọi là thương nhân. Các
tiêu chuẩn pháp lý để xác định tư cách thương nhân của pháp nhân được quy định trong luật
thương mại của các nước. lOMoAR cPSD| 61630836
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp và có quyền hoạt động trong phạm vi ngành nghề tại các địa bàn, dưới các hình
thức, bằng các phương thức mà pháp luật không cấm (khoản 1.2 Điều 6 luật thương mại năm 2005).
Trên nguyên tắc tự do kinh doanh trong TMQT, pháp luật của hầu hết các nước cho phép
mọi pháp nhân là thương nhân khi có đầy đủ điều kiện tham gia hoạt động thương mại trong
nước thì cũng được phép tham gia hoạt động TMQT. Tuy nhiên, do tính quan trọng và phức
tạp của hoạt động TMQT mà pháp luật của một số nước còn đưa ra một số điều kiện bổ sung
để xác định tư cách chủ thể đối với loại thương nhân này.
Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập hoặc đăng ký theo pháp luật
nước ngoài hoạt động tại nước sở tại. Trong quá trình hoạt động, thương nhân phải tuân theo
pháp luật của nước nơi nó hoạt động.
Ví dụ: Pháp luật Việt Nam quy định thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành
lập hoặc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật
nước ngoài công nhận. Thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam (Điều 16 Luật thương mại 2005).
Câu 4: Trình bày các trường hợp mà pháp luật quốc gia được áp dụng với tư cách là
nguồn của luật TMQT. Cho 01 ví dụ minh họa
Pháp luật của mỗi quốc gia được áp dụng trong TMQT trong 2 trường hợp là:
Theo thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ thương mại.
Khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật của quốc gia.
Thứ nhất, khi các các bên chủ thể trong TMQT thoả thuận áp dụng luật quốc gia.
Ví dụ: trong quá trình kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, các bên có quyền
thực hiện nguyên tắc thoả thuận, các bên có thể thoả thuận mọi điều khoản liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của mình bao gồm cả việc tự do thoả thuận chọn pháp luật áp dụng. Các
bên có thể chọn pháp luật trong nước của mỗi bên hoặc có thể chọn pháp luật của nước thứ
ba, với điều kiện việc chọn pháp luật áp dụng này không trái với quy định của pháp luật nơi
kí kết hợp đồng.
Thứ hai, pháp luật quốc gia sẽ được áp dụng nếu có quy phạm xung dột dẫn chiếu đến. lOMoAR cPSD| 61630836
Trong trường hợp, mặc dù các bên chủ thể không thoả thuận chọn pháp luật áp dụng
nhưng trong các nguồn luật liên quan có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật
của quốc gia nào đó thì pháp luật được dẫn chiếu sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ TMQT.
Ví dụ: Để xác định năng lực kí kết và thực hiện hợp đồng TMQT, TPQT của hầu hết các
nước đều quy định áp dụng luật quốc tịch của các bên chủ thể. Theo đó pháp luật của nước
mà các bên mang quốc tịch sẽ là pháp luật quy định về năng lực pháp luật và năng lực hành
vi giao kết hợp đồng của mỗi bên. Như vậy. trong trường hợp này, mặc dù các bên không thoả
thuận pháp luật áp dụng nhưng khi xác định năng lực pháp luật của các bên chủ thể trong
quan hệ pháp luật TMQT người ta vẫn áp dụng luật của quốc gia do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến.
Câu 5: Phân tích về giá trị pháp lý của ĐƯQT trong giao dịch TMQT
Trong quan hệ pháp luật quốc tế, ĐƯQT là kết quả của quá trình vừa hợp tác, vừa đấu
tranh giữa các chủ thể. Xuất phát từ bản chất là sự thoả thuận về ý chí của chủ thể quan hệ
pháp luật quốc tế, ĐƯQT có những giá trị pháp lý cơ bản sau: -
Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm luật quốc tế để xây
dựng và ổnđịnh các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát
triển. - Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác
quốc tế giữa các chủ thể. -
Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể luật
quốc tế.- Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại cũng như để tiến hành
hiệu quả việc pháp điển hoá luật quốc tế. lOMoAR cPSD| 61630836
Câu 6: Phân tích về giá trị pháp lý của tập quán TMQT trong giao dịch TMQT
Về giá trị pháp lý, tập quán TMQT không giống với luật quốc gia và điều ước về TMQT.
Tập quán TMQT chỉ có giá trị pháp lý trong TMQT ở các trường hợp sau: -
Tập quán thương mại được các bên thoả thuận áp dụng ghi trong hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận của các bên chủ thể. Vì vậy, nếu các bên chủ thể của hợp
đồng thoả thuận áp dụng tập quán TMQT để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của họ thì tập quán
TMQT có giá trị ràng buộc các bên. Tuy nhiên, theo quy định của luật pháp hầu hết các nước
thì việc thoả thuận áp dụng tập quán TMQT phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định. -
Tập quán thương mại được các ĐƯQT liên quan quy định áp dụng
Trong trường hợp ĐƯQT về thương mại có quy định sẽ áp dụng một hoặc một số tập
quán TMQT thì các tập quán TMQT này sẽ đương nhiên được áp dụng cho các quan hệ của
các bên chủ thể mang quốc tịch hoặc có trụ sở ở các nước thành viên của ĐƯQT đó. Điều này
có nghĩa là kể cả trong trường hợp khi giao kết hợp đồng các bên chủ thể này đã không thoả
thuận dẫn chiếu đến một tập quán thuơng mại quốc tế thì tập quán quốc tế vẫn được áp dụng
nếu nó được quy định trong ĐƯQT thương mại có liên quan. -
Tập quán thương mại quốc tế được luật trong nước quy định áp dụng.
Trong trường hợp luật trong nước điều chỉnh quan hệ thương mại giữa các bên quy định
áp dụng tập quán TMQT thì tập quán TMQT sẽ được áp dụng. -
Cơ quan xét xử cho rằng các bên chủ thể đã mặc nhiên áp dụng tập quản
TMQT trong giao dịch thương mại của họ.
Đây là trường hợp áp dụng tập quán quốc tế trong việc xét xử các tranh chấp phát sinh
từ giao dịch TMQT. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về việc áp dụng
tập quán TMQT đồng thời các ĐƯQT và luật trong nước có liên quan cũng không có quy
định cụ thể về vấn đề này thì cơ quan xét xử có thể áp dụng tập quán TMQT để giải quyết tranh chấp.
Câu 7: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) theo
quy định của Hiệp định chung về thuế quan và dịch thương mại (GATT) trong khuôn khổ WTO
Khái niệm: hiểu một cách đơn giản, nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia là thành viên
của WTO khi dành bất kỳ ưu đãi, miễn trừ nào cho quốc gia khác thì quốc gia thành viên này lOMoAR cPSD| 61630836
cũng phải dành những ưu đãi, miễn trừ đó cho các thành viên còn lại của WTO lập tức và vô điều kiện. -
Ưu đãi: có thể là các biện pháp thương mại (thuế quan và phi thuế quan...) -
Miễn trừ thương mại: có thể được dành đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu Cơ sở pháp lý: -
Điều I Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) -
Điều II Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ (GATS) -
Điều IV Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
Mục đích: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia, cấm sự phân
biệt đối xử giữa các quốc gia thành viên.
Điều kiện thỏa mãn nguyên tắc: -
Được áp dụng với “hàng hóa tương tự”:
+ Phải xác định hàng hóa tương tự vì trên thực tế, có rất nhiều loại mặt hàng, mỗi mặt
hàng lại có chất lượng, chế độ quản lý khác nhau vì vậy phải tìm các loại mặt hàng có tính
tương tự nhau thì việc so sánh mới công bằng, khách quan.
+ Tiêu chí xác định: Trong pháp luật WTO thì không có quy định rõ ràng mà tiêu chí để
xác định tính tương tự hàng hóa nằm rải rác ở các Hiệp định của WTO, Trong Hiệp định chống
bán phá giá (ADA) xác định gồm các tiêu chí: giống nhau hoàn toàn về mặt vật lý, có tính
năng giống hệt nhau,... Còn trên thực tiễn xét xử của WTO thì cơ quan giải quyết tranh chấp
thường dựa vào HS code (mã số mã hóa một loại hàng hóa nhất định) ; khả năng thay thế của
sản phẩm, thói quen và thị hiếu của người tiêu dùng, kênh phân phối thị trường,... -
Được áp dụng một cách lập tức và vô điều kiện: một quốc gia thành viên bắt
buộc phải áp dụng mà không phụ thuộc vào lợi ích của quốc gia hưởng quyền phải đem
lại cho mình (tức không dựa trên nguyên tắc có đi có lại). -
Đảm bảo không có sự phân biệt trên văn bản (de jure) và trên thực tiễn áp
dụng(de facto)
+ Phân biệt đối xử de jure là trên văn bản hệ thống pháp luật của quốc gia thành viên có
những quy định thể hiện sự phân biệt đối xử giữa quốc gia này với quốc gia kia. lOMoAR cPSD| 61630836
+ Phân biệt đối xử defacto là loại phân biệt dù trên các văn bản quy phạm pháp luật của
quốc gia có các điều khoản phù hợp với WTO, tuân thủ đúng quy định mà WTO đề ra để đảm
bảo sự hoạt động của nguyên tắc này nhưng trên thực tế, quốc gia thành viên lại không tuân
thủ do chính mình đề ra hoặc đưa ra những trình tự thủ tục làm khó các quốc gia khác tạo nên
sự bất bình đẳng giữa các quốc gia thành viên.
Ngoại lệ đối với MNF: -
Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt (Khoản 3 điều 1 GATT): áp dụng đối với 1
số trường hợp như trong Khối thịnh vượng chung, Khối liên hiệp Pháp,.... -
Khu vực hội nhập kinh tế (khoản 4 -> khoản 10 điều 24 GATT): các khu vực
mậu dịch tự do và đồng minh thuế quan là các khu vực được hưởng ngoại lệ về nguyên
tắc đối xử tối huệ quốc. -
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội
đồng GATT): quy định này áp dụng nhằm mục đích giúp các nước đang phát triển có thể
thúc đẩy nền kinh tế của nước mình. Theo đó, các nước phát triển tự nguyện dành cho các
nước đang phát triển mức thuế quan ưu đãi hơn so với các nước phát triển khác mà không
yêu cầu các nước đang phát triển phải cam kết dựa nguyên tắc "có đi có lại". -
Ngoại lệ khác: trong trường hợp bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,...
Câu 8: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) theo quy
định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong khuôn khổ
WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
Khái niệm: Quốc gia thành viên phải đảm bảo dành cho hàng hóa nhập khẩu của các thành
viên khác chế độ đãi ngộ thương mại (ưu đãi, miễn trừ) như chế độ mà họ áp dụng cho hàng hóa trong nước mình.
Cơ sở pháp lý: -
Điều III Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) -
Điều XVIII Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ (GATS) -
Điều III Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPS) Mục đích: -
Đảm bảo cơ hội cạnh tranh bình đẳng giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 61630836 -
Chỉ áp dụng khi hàng xuất khẩu vào nội địa, qua của khẩu hải quan (các khoản
thuế nội địa, quy định nội địa.) Điều kiện áp dụng: - Phạm vi áp dụng:
+ Đối với lĩnh vực thương mại hàng hoá (GATT) và thương mại liên quan tới SHTT
(TRIPS) Nghĩa vụ chung mang tính bắt buộc cho mọi thành viên WTO.
+ Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ (GATS): Nghĩa vụ riêng cho từng lĩnh vực ngành
nghề trên cơ sở biểu cam kết WTO của từng nước thành viên. -
Áp dụng với hàng hóa, sản phẩm tương tự (như MFN) tuy nhiên khác một chỗ
là cònxét tới tiêu chí: sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc có thể thay thế. -
Đảm bảo không có sự phân biệt trên văn bản (de jure) và trên thực tiễn áp dụng
(defacto): giống quy chế MFN, chỉ khác ở đối tượng áp dụng: hàng hóa nội địa và hàng nhập khẩu.
Ngoại lệ đối với NT: -
Mua sắm chính phủ: ưu tiên các loại hàng hóa và các nhà đầu tư trong nước. -
Trợ cấp: mỗi quốc gia được phép hỗ trợ, trợ cấp cho các doanh nghiệp trong nướcmình. -
Phân bổ thời gian chiếu phim: các quốc gia được quyền tự chủ đối với việc phân
bổthời gian chiếu phim vì đây là dịch vụ đặc biệt, các quốc gia có quyền bảo vệ phim nội.
Ví dụ: “Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài
tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt
Nam có quy định khác.” (khoản 2 Điều 121 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014).
Điều 2 Chương 1 Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ quy định: “Nước kí kết
này có nghĩa vụ áp dụng sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hóa
tương tự của mỗi bên với điều kiện tuân thủ những ngoại lệ và lộ trình do hai bên thoả thuận.
Các quy chế đãi ngộ quốc gia cũng được áp dụng thích hợp cho quyền sở hữu trí tuệ, thương
mại dịch vụ, quan hệ đầu tư giữa hai nước”.
Câu 9: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc mở cửa thị trường (MA) theo
quy định của Hiệp định chung về thuế quan và dịch thương mại (GATT) trong khuôn
khổ WTO. Cho 01 ví dụ minh họa. *Nội dung: lOMoAR cPSD| 61630836 -
Các thành viên dựa trên cam kết của mình, thực hiện giảm dần và tiến tới xóa
bỏ các rào cản thương mại để tăng cơ hội tiếp cận thị trường trong nước cho hàng hóa,
dịch vụ và nhà đầu tư nước ngoài. -
Đây là nguyên tắc cơ bản, là nền tảng của các tổ chức, hiệp định thương mại tự do. -
Chú ý: các nước thành viên sẽ không mở cửa ngay lập tức mà mở cửa từ từ theo lộ trình cam kết - Các cam kết về:
+ Cấm áp dụng biện pháp hạn chế về số lượng
+ Giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan
+ Xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan
* Nội dung các cam kết của nguyên tắc mở cửa thị trường
Thứ nhất, cấm áp dụng dụng biện pháp hạn chế số lượng.
Hạn chế về số lượng là một trong các biện pháp được sử dụng để bảo vệ ngành sản xuất
trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Đây là rào cản mà các nước xuất
khẩu không thể vượt qua. Các nước xuất khẩu sẽ không thể tăng số lượng xuất khẩu vượt quá
hạn ngạch cho dù có cố gắng cải thiện về chất lượng và giá cả sản phẩm chất phẩm tới mức
nào chăng nữa. Vì là rào cản cứng, trực tiếp đối với TMQT như vậy cho nên hạn chế về số
lượng là biện pháp đi ngược lại mục tiêu mở rộng tự do hóa thương mại của GATT/WTO và
nó bị cấm áp dụng nói chung trong điều 11 GATT 1994 rằng các nước thành viên không được
phép thiết lập mới hay duy trì việc cấm và hạn chế về xuất nhập khẩu sản phẩm bằng hạn
ngạch giấy phép hay bất cứ biện pháp nào khác loại trừ thuế quan và lệ phí. Ngoại lệ:
Mặc dù đây là biện pháp cấm tuy nhiên GATT 1994 vẫn cho phép các nước thành viên
áp dụng hạn chế số lượng trong một số trường hợp ngoại lệ cụ thể là khi ngành sản xuất trong
nước bị hoặc có nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng do sự gia tăng ồ ạt của hàng nhập khẩu cùng lọai.
Thứ hai, giảm và tiến tới xóa bỏ bỏ hàng rào thuế quan
Khác với phương thức đàm phán song phương giữa hai quốc gia phương thức đàm phán
giảm thuế trong liên tiếp có đặc thù riêng là các đàm phán này được tiến hành đồng loạt giữa
các nước thành viên tại các vòng đàm phán kết quà của các đàm phán này sẽ được áp dụng lOMoAR cPSD| 61630836
cho các nước thành viên khác theo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc. Kết quả đàm phán này
được ghi trong biểu thuế suất nhượng bộ trong đó ghi rõ cam kết của từng nước theo Danh
mục hàng mã thuế và thuế suất cam kết (khoản 7 điều II) và nó có giá trị ràng buộc đối với
các nước thành viên thuế suất này được thực hiện trong vòng 3 năm và sau đó được gia hạn
tiếp hoặc là đàm phán lại.
Để đảm bảo kết quả đàm phán về thuế và nhằm mở rộng thương mại một cách ổn định,
WTO đưa ra quy định cấm các nước thành viên đánh thuế cao hơn mức thuế suất mà họ đã
cam kết giảm hoặc giữ nguyên và không cho phép các nước thành viên đơn phương, tự ý thay
đổi, nâng thuế suất nhượng bộ này.
Ngoại trừ có các căn cứ sau:
+ Khi kết thúc thời hạn 3 năm thực hiện đề xuất nhượng bộ hoặc trong thời gian này có
hoàn cảnh đặc biệt được đại hội đồng các nước thành viên thừa nhận
+ Việc gia nhập đồng minh thuế quan. WTO cho phép thành lập đồng minh thuế quan
với tư cách là ngoại lệ của nguyên tắc đối xử tối Huệ Quốc trong đó thương mại giữa các
nước Đồng Minh này hoặc tự do hoàn toàn và các nước đồng minh thuế quan phải áp dụng
chính sách thuế quan chung đối với các nước ngoài khối là thành viên của WTO + Các nước
thành viên có thể sửa đổi, hủy bỏ thuế xuất hiện bộ trong các trường hợp như thực hiện biện
pháp khẩn cấp khi nhập khẩu tăng đột biến (Điều XIX
GATT), trường hợp đặc biệt của các nước đang phát triển (Điều XVIII) đã đàm phán về thuế
suất nhượng bộ với một nước xin ra nhập WTO nhưng sau đó lại không trở thành thành viên
của WTO, hoặc khi một nước thành viên của WTO rút khỏi tổ chức này.
Thứ ba, giảm dần và tiến tới xóa bỏ biện pháp phi thuế quan
Mức thuế quan của các nước đã giảm đi đáng kể qua các vòng đàm phán nhưng thay vào
đó các hàng rào phi thuế quan lại được các nước áp dụng nhiều hơn để hạn chế nhập khẩu và
nó đồng nghĩa với việc cản trở tự do hóa TMQT. Do đó giảm dần tiến tới xóa bỏ các biện
pháp phi thuế quan ngày càng được chú trọng hơn trong WTO lOMoAR cPSD| 61630836
Câu 10: Trình bày khái niệm bán phá giá, cách tính giá xuất khẩu và giá thông thường
theo Hiệp định chống bán phá giá của WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
Khái niệm: Bán phá giá trong TMQT có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng
hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá bán của hàng hoá
đó tại thị trường nội địa nước xuất khẩu.
Ví dụ: sản phẩm xe máy của Việt Nam bán tại thị trường trong nước với giá 2000$,
nhưng khi xuất khẩu sang Thailand với giá 1500$. Đây được coi là “hành vi cạnh tranh
không lành mạnh” của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đối với ngành sản xuất nội
địa nước nhập khẩu. Và các “vụ kiện chống bán phá giá” và tiếp đó là các biện pháp chống
bán phá giá (kết quả của các vụ kiện) là một hình thức để hạn chế hành vi này.
- Giá xuất khẩu: là giá của sản phẩm bán cho nước ngoài, tức là giá nhà xuất khẩu
bán tại nước nhập khẩu. Giá xuất khẩu thông dụng nhất hiện nay là giá FOB (Giá giao trên tàu)
Giá FOB = chi phí vận chuyển hàng hóa đến cảng gửi hàng + xếp hàng hóa lên tàu vận
chuyển + chi phí làm thủ tục xuất khẩu + thuế + chi phí phát sinh khác trước khi hàng lên tàu
- Giá thông thường: là giá trị của sản phẩm trong điều kiện thương mại bình thường
Giá trị thông thường của sản phẩm đã xác định là giá bán trong nước của sản phẩm tương
tự, tức là giá mà nhà xuất khẩu bán tại thị trường nội địa.
Ví dụ: trong vụ kiện bản phá giá cá tra cá ba sa giữa VN và Mỹ, do VN chưa được công
nhận có nền kinh tế thị trường nên Mỹ đã lựa chọn nước thứ 3 để xác định giá thông thường
của cá tra – cá ba sa VN, nước được lựa chọn đó là Banglades.
Câu 11: Phân tích các trường hợp đình chỉ điều tra một vụ việc chống bán phá giá theo
Hiệp định chống bán phá giá của WTO
Đình chỉ hay chấm dứt điều tra là việc không tiếp tục vụ việc chống bán phá giá đối với
một số hoặc tất cả các chủ thể liên quan. Thông thường, vụ điều tra được đình chỉ/chấm dứt
trong các trường hợp (i) đơn kiện bị rút lại; (ii) bên phá giá thấp hơn 2% hoặc lượng nhập
khẩu không đáng kể; (iii) kết luận phủ định không có việc bán phá giá gây thiệt hại; (iv) cam
kết về giá được chấp thuận.
Biên độ phá giá được tính toán theo công thức: Biên độ phá giá = (Giá Thông thường –
Giá Xuất khẩu)/Giá Xuất khẩu lOMoAR cPSD| 61630836
Giá Thông thường là giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc
giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng
từ tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý –
WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này); Giá Xuất khẩu là
giá trên hợp đồng giữa nhà xuất khẩu nước ngoài với nhà nhập khẩu (hoặc giá bán cho người
mua độc lập đầu tiên).
Cam kết về giá (hoặc Thoả thuận đình chỉ) có thể được hiểu là thoả thuận giữa từng nhà
sản xuất xuất khẩu nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu trong đó nhà sản
xuất xuất khẩu tự nguyện cam kết tăng giá lên hoặc ngừng/hạn chế khối lượng xuất khẩu vào
nước nhập khẩu. Cam kết về giá chỉ có thể được thực hiện sau khi có kết luận sơ bộ khẳng
định có việc bán phá giá gây thiệt hại. Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu có quyền chấp
thuận hoặc từ chối đề nghị cam kết giá của nhà sản xuất xuất khẩu nước ngoài. Nếu cam kết
về giá được chấp thuận thì việc điều tra đối với nhà sản xuất xuất khẩu đó sẽ được chấm dứt
(trừ khi họ đề nghị tiếp tục điều tra).
Câu 12: Nêu các biện pháp chống bán phá giá theo Hiệp định chống bán phá giá của
WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
Theo quy định của Hiệp định GATT 1994, Hiệp định Chống bán phá giá và Luật Quản
lý ngoại thương năm 2017 thì các biện pháp chống bán phá giá bao gồm: -
Thuế chống bán phá giá. -
Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất,
xuấtkhẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra
của nước nhập khẩu hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp
thuận - Biện pháp chống bán phá giá tạm thời.
* Phân tích biện pháp 2: Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá
nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ
quan điều tra của nước nhập khẩu hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan
điều tra chấp thuận. Cam kết về giá được hiểu là sự cam kết của bất kỳ doanh nghiệp xuất
khẩu sản phẩm đang bị điều tra bán phá giá đối với nước nhập khẩu đại diện bởi cơ quan có
thẩm quyền về việc sẽ điều chỉnh giá của sản phẩm xuất khẩu theo một cách thức nào đó để
loại trừ thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa. Cam kết về giá là biện pháp chống bán phá lOMoAR cPSD| 61630836
giá được hình thành dựa trên cơ sở tự nguyện và tự điều chỉnh của các doanh nghiệp xuất
khẩu bị kiện. Đa số trường hợp, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đưa ra đề xuất cam kết để cơ quan
có thẩm quyền xem xét, nếu cơ quan này thấy rằng đề xuất đó có thể loại trừ thiệt hại thì đề
xuất sẽ được chấp nhận và coi như cam kết về giá có hiệu lực.
Câu 13: Trình bày khái niệm trợ cấp và các loại trợ cấp theo quy dinh của Hiệp định
trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO.
Trợ cấp là một công cụ chính sách được sử dụng hầu hết ở các nước để thực hiện các
mục tiêu kinh tế, văn hoá, xã hội... Tuy nhiên, tùy theo mục đích mà định nghĩa về trợ cấp
khác nhau. Theo nghĩa hẹp, trợ cấp chỉ bao gồm mỗi biện pháp cấp tiền trực tiếp cho một
ngành hoặc một số doanh nghiệp cụ thể. Nhược điểm của định nghĩa này là bỏ qua nhiều biện
pháp trợ cấp khác có ảnh hưởng về mặt kinh tế tương đương với biện pháp này, do đó có thể
gây khó khăn hoặc nhầm lẫn trong việc so sánh mức trợ cấp giữa các nước khác nhau. Tổ
chức thương mại thế giới WTO đã đưa ra khái niệm khá rõ ràng trong Hiệp định về trợ cấp
và các biện pháp đối kháng (Hiệp định SCM). Theo Điều 1 Hiệp định SCM, trợ cấp được
định nghĩa là một khoản đóng góp tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp do một Chính phủ hoặc
một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một nước thành viên và đem lại lợi ích cho ngành
hoặc doanh nghiệp được nhận trợ cấp. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng quy
định 3 loại trợ cấp.
Thứ nhất, trợ cấp bị cấm gồm những khoản trợ cấp sau: khối lượng trợ cấp, theo luật
hoặc trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, căn cứ
vào kết quả xuất khẩu; khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những
điều kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại.
Thứ hai, trợ cấp có thể đối kháng. Hiệp định quy định rằng không một thành viên nào
thông qua việc sử dụng trợ cấp gây ra tác động có hại đến quyền lợi của Thành viên khác, như
gây tổn hại cho một ngành sản xuất nội địa của một Thành viên khác, làm vô hiệu hay gây
phương hại đến những quyền lợi mà Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ
Hiệp định GATT 1994 (đặc biệt là những quyền lợi có được từ những ưu đãi thuế quan có
ràng buộc), và gây tổn hại nghiêm trọng đối với lợi ích của Thành viên khác.
Thứ ba, trợ cấp không thể đối kháng, có thể là trợ cấp không mang tỉnh chất riêng biệt
hoặc mang tính chất riêng biệt bao gồm hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu công nghiệp và lOMoAR cPSD| 61630836
hoạt động phát triển tiền cạnh tranh, hỗ trợ cho các vùng miền khó khăn, hỗ trợ nhằm xúc tiến
nâng cấp những phương tiện hạ tầng hiện có cho phù hợp với yêu cầu mới về môi trường do
luật pháp, hay các quy định đặt ra. Nếu một thành viên cho rằng trợ cấp không thể đối kháng
khác sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến ngành công nghiệp nội địa, thành
viên đó có thể yêu cầu đưa ra phán quyết và khuyến cáo về vấn đề này.
Câu 14: Nêu các biện pháp đối kháng theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối
kháng của WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
Theo quan điểm của WTO, việc đối kháng một biện pháp trợ cấp được áp dụng bởi nước
đang phát triển cần hết sức cân nhắc. Một số trợ cấp bị cấm mà nước đang phát triển được
phép duy trì thì việc đối kháng sẽ cân nhắc theo các chế tài dành cho trợ cấp có thể bị đối
kháng. Những trợ cấp có thể bị đối kháng mà nước đang phát triển áp dụng, thì các biện pháp
đối kháng áp dụng sẽ suy giảm hơn so với thành viên phát triển áp dụng. Khi phát hiện có trợ
cấp và thiệt hại xảy ra, Chính phủ nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp đối kháng
như: đưa ra một cơ quan giải quyết tranh chấp quốc tế hoặc tiến hành điều tra đánh thuế chống
trợ cấp với hàng nhập khẩu được trợ cấp.
Kết quả của việc điều tra có thể đi đến quyết định: đánh thuế chống trợ cấp nếu các điều
kiện và thủ tục quy định được đáp ứng; không đánh thuế chống trợ cấp trong trường hợp
không hội đủ các điều kiện; hoặc nước nhập khẩu chấp nhận các cam kết tự nguyện do nhà
xuất khẩu nước ngoài hoặc chính quyền nước xuất khẩu đưa ra (chẳng hạn như Chính phủ
nước xuất khẩu đồng ý loại bỏ trợ cấp hoặc tiến hành các biện pháp khác để loại bỏ ảnh hưởng
bất lợi của trợ cấp hay nhà xuất khẩu đồng ý điều chỉnh lại giá hàng ở mức phù hợp). lOMoAR cPSD| 61630836
Câu 15: Phân tích các điều kiện có thể áp dụng biện pháp tự vệ theo Hiệp định tự vệ
thương mại của WTO.
Một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều tra và
chứng minh được sự tồn tại đồng thời các điều kiện sau:
Thứ nhất: Hàng hoá liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng Điều kiện
chung: Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói trên phải là hiện tượng mà nước
nhập khẩu không thể lường trước được khi đưa ra cam kết trong khuôn khổ WTO. Song song
với các điều kiện chung này, một số nước khi gia nhập WTO phải đưa ra những cam kết riêng
liên quan đến biện pháp tự vệ. Trường hợp của Việt Nam không có ràng buộc hay bảo lưu nào
lớn về các biện pháp tự vệ này, do đó, việc áp dụng biện pháp tự vệ ở Việt Nam đối với hàng
hoá nước ngoài nếu có sẽ tuân thủ đầy đủ các quy định của WTO về vấn đề này.
Như vậy, khi nào hàng hoá nhập khẩu được coi là tăng đột biến đến mức có thể áp dụng
biện pháp tự vệ? Đây là một câu hỏi đặt ra đầu tiên đối với nước nhập khẩu trước khi quyết
định có áp dụng biện pháp tự vệ hay không đối với một mặt hàng nhất định. Để áp dụng biện
pháp tự vệ, sự gia tăng về số lượng của hàng hoá phải đáp ứng các điều kiện sau:
Sự gia tăng này là gia tăng tuyệt đối (ví dụ, số lượng hàng hoá nhập khẩu tăng gấp 2, 3
lần) hoặc tương đối so với sản xuất trong nước (ví dụ, lượng hàng nhập khẩu dường như
không tăng, nhưng cùng thời điểm đó lượng hàng sản xuất trong nước lại giảm mạnh).
- Sự gia tăng về số lượng phải mang tính đột biến (diễn ra đột ngột, nhanh và tức thời).
Thứ hai: Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó
bị thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại nghiêm trọng
Một trong các điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ là phải điều tra chứng minh
được rằng ngành sản xuất nội địa phải chịu thiệt hại nghiêm trọng từ việc hàng nhập khẩu
tăng ồ ạt. Cụ thể là, về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới hai dạng: thiệt hại thực
tế hoặc nguy cơ thiệt hại (nguy cơ này là rất gần); về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức
nghiêm trọng (tức là ở mức cao hơn so với thiệt hại đáng kể trong trường hợp các vụ kiện
chống bán phá giá, chống trợ cấp). Về phương pháp, các thiệt hại thực thế được xem xét trên
cơ sở phân tích tất cả các yếu tố liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỉ
lệ và mức tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản
lượng, năng suất, nhân công...) lOMoAR cPSD| 61630836
Thứ ba: Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại
hoặc đe doạ thiệt hại gây ra nói trên. Đề xác định được mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng
nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại, nước nhập khẩu cần phải xác
định được ngành sản xuất liên quan. Ngành sản xuất nội địa liên quan trong vụ việc tự vệ là
ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm nhập khẩu bị điều
tra (rộng hơn khái niệm ngành sản xuất sản phẩm tương tự nội địa trong các vụ điều tra chống
bán phá giá hay chống trợ cấp). Sản phẩm tương tự được hiểu là sản phẩm giống hệt hoặc nếu
không có sản phẩm giống hệt thì là sản phẩm tương đồng về tính chất, thành phần, chất lượng
và mục đích sử dụng cuối cùng. Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp là sản phẩm có thể thay thế
sản phẩm nhập khẩu bị điều tra ở một mức độ nhất định và trong các điều kiện của thị trường
nước nhập khẩu. Để xác định được sản phẩm nào là sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc sản
phẩm tương tự, chúng ta cần căn cứ vào một số yếu tố sau:
- Hai loại sản phẩm có tác động khác nhau đến sức khoẻ con người khó có thể coi làsản
phẩm tương tự (vụ các quy định đối với chất Amiăng và sản phẩm có chứa Amiăng EC).
- Khi xem xét tính chất có thể thay thế nhau của các sản phẩm tương tự cần lưu ý đếncả
cách thức các sản phẩm này được quảng cáo và tiêu thụ sử dụng (vụ thuế đối với đồ uống có cồn - Nhật Bản).
- Những sản phẩm có dây chuyền sản xuất tương tự nhau hoặc được sản xuất bởi cácchủ
thể có cùng lợi ích kinh tế không nhất thiết là sản phẩm tương tự (vụ Đèn của Hoa Kỳ) Câu
16: Phân biệt Hiệp định đa phương (Multilateral Agreement) và Hiệp định nhiều bên
(Plurilateral Agreement) trong khuôn khổ WTO. Cho ví dụ và liên hệ với Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61630836
Câu 17: Phân tích khái niệm dịch vụ và thương mại dịch vụ theo Hiệp định thương
mại dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO.
*Dịch vụ: Đối với khái niệm dịch vụ, GATS không đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh
song lại mô tả dịch vụ theo phương thức cung ứng dịch vụ. Các dịch vụ thuộc đối tượng điều
chỉnh của GATS chỉ là các dịch vụ được đưa ra trên cơ sở cạnh tranh và loại trừ khỏi phạm vi
áp dụng của mình những dịch vụ được cung ứng để thi hành thẩm quyền của chính phủ.
Để xác định hành vi hoặc hoạt động nào là dịch vụ, các nước phải tuân theo quy định
của Liên hợp quốc về dịch vụ, đặc biệt là phải tuân theo quy định tại Bảng phân loại các dịch
vụ cơ bản của Liên hợp quốc ( Danh mục PCPC/CPC ). Bất cứ hành vi hoặc hoạt động được
liệt kê vào, được mô tả và được hóa trong Danh mục PCPC/CPC nói trên thì hành vi hoặc
hoạt động đó được thừa nhận là dịch vụ trong giao dịch TMQT.
*Thương mại dịch vụ: GATS có định nghĩ khá rõ về thương mại dịchvụ. Thương mại
dịch vụ được hiểu là sự cung cấp dịch vụ: - Từ lãnh thổ của nước này ( nước cung ứng dịch
vụ) đến lãnh thổ của nước khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức cung ứng dịch vụ
qua biên giới" (hay phương thức 1 " theo ngôn ngữ của WTO);
Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, các dịch vụ giáo dục trực tuyến, khám bệnh từ xa trong
đó bệnh nhân và bác sĩ khám ngồi ở hai nước khác nhau.
- Trên từ lãnh thổ của nước này (nước sử dụng dịch vụ) cho người sử dụng của bất
kìnước nào khác theo phương thức "tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài" (phương thức 2) Ví dụ:
Sửa chữa tàu biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.
- Bởi người, tổ chức cung ứng dịch vụ của nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất
kìnước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện thương mại” (phương
thức 3) Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.
- Bởi người, thể nhân cung cấp dịch vụ ở nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất
kìnước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện của thể nhân" (phương thức 4)
Ví dụ: Một giáo sư được mời sang một trường đại học ở nước ngoài để giảng bài.
Câu 18: Trình bày và cho ví dụ minh họa về 4 phương thức cung ứng dịch vu theo Hiệp
định thương mại dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO. lOMoAR cPSD| 61630836
- Từ lãnh thổ của nước này ( nước cung ứng dịch vụ) đến lãnh thổ của nước khác(nước
sử dụng dịch vụ) theo phương thức cung ứng dịch vụ qua biên giới" (hay phương thức I" theo ngôn ngữ của WTO);
Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, các dịch vụ giáo dục trực tuyến, khám bệnh từ xa trong
đó bệnh nhân và bác sĩ khám ngồi ở hai nước khác nhau.
- Trên từ lãnh thổ của nước này (nước sử dụng dịch vụ) cho người sử dụng của bất
kìnước nào khác theo phương thức "tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài” (phương thức 2) Ví dụ:
Sửa chữa tàu biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.
- Bởi người, tổ chức cung ứng dịch vụ của nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất
kìnước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện thương mại” (phương thức 3)
Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.
- Bởi người, thể nhân cung cấp dịch vụ ở nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất
kìnước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện của thể nhân” (phương thức 4)
Ví dụ: Một giáo sư được mời sang một trường đại học ở nước ngoài để giảng bài.
Câu 19: Phân tích nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) theo Hiệp định thương mại
dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO.
Đối xử tối huệ quốc (MFN): Ưu đãi nào đã được dành cho một nước thì phải được dành
cho tất cả các nước khác. Nguyên tắc MFN có nghĩa là tất cả các đối tác thương mại được đối
xử công bằng, theo đúng nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Trong khuôn khổ của GATS, nếu một nước mở cửa một lĩnh vực cho cạnh tranh nước
ngoài thì nước đó sẽ phải dành cơ hội đồng đều cho các nhà cung ứng dịch vụ của tất cả các
nước thành viên WTO. (Nguyên tắc này được áp dụng ngay cả khi một nước không đưa ra
cam kết cụ thể nào về mở cửa thị trường của mình cho các công ty nước ngoài trong khuôn
khổ WTO). Điều khoản tối huệ quốc được áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ, nhưng các
nước được phép tạm thời miễn áp dụng điều khoản này đối với một số ngành đặc biệt. Khi
GATS có hiệu lực, một số nước đã ký trước đó với các đối tác thương mại những hiệp định
ưu đãi về dịch vụ, trong khuôn khổ song phương hoặc giữa một nhóm nước nhất định.
Các thành viên của WTO cho rằng cần duy trì các ưu đãi này trong một khoảng thời gian
nhất định. Vì vậy, các nước tự dành quyền tiếp tục đối xử ưu đãi hơn đối với một số nước nào lOMoAR cPSD| 61630836
đó trong một lĩnh vực dịch vụ nhất định bằng cách liệt kê các “ngoại lệ đối với nghĩa vụ MFN"
đồng thời với các cam kết ban đầu của mình. Để bảo vệ nguyên tắc tối huệ quốc, các nước đã
quyết định ngoại lệ chỉ được chấp nhận một lần duy nhất và không được bổ sung thêm. Hiện
nay các ngoại lệ đang được xem xét lại như đã quy định và về nguyên tắc thời hạn của chúng là 10 năm.
Câu 20: Phân tích nội dung của nguyên tắc đồng thuận phủ quyết và các trường hợp
áp dụng nguyên tắc này trong WTO.
Nguyên tắc "đồng thuận phủ quyết" hay còn được gọi với tên khác là nguyên tắc "đồng thuận nghịch".
Đây là một nguyên tắc mới theo đó một quyết định không chỉ không được thông qua khi
tất cả các thành viên DSB bỏ phiếu không thông qua, điều này đồng nghĩa với việc các quyết
định của DSB hầu hết được thông qua tự động. Vì vậy, nguyên tắc đồng thuận nghịch được
hiểu là trong mọi trường hợp, Ban Hội thẩm được thành lập giải quyết tranh chấp, các Báo
cáo của Ban hội thẩm, của Cơ quan Phúc thẩm được thông qua, ngoại trừ trường hợp DSB
nhận thấy có sự đồng thuận không thành lập ban hội thẩm hay không thông qua Báo cáo của
Ban hội thẩm của cơ quan phúc thẩm. Nguyên tắc này khắc phục những nhược điểm cơ bản
của cơ chế giải quyết tranh chấp GATT 1947 khi áp dụng các nguyên tắc đồng thuận truyền
thống đó là mọi quyết định chỉ được thông qua khi tất cả các thành viên bỏ phiếu thông qua.
Điểm độc đáo và tiến bộ trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO so với GATT trước
đây đó là sự ra đời của Ban hội thẩm có thể được thành lập dựa trên yêu cầu của nguyên đơn
một cách tự động, đồng thời các báo cáo được thông qua tự động.
Câu 21: Trình bày về thủ tục, luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trước WTO.
*Thủ tục, trình tự đề giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá
Trình tự giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO, về cơ bản, sẽ tuân theo các quy
định chung của DSU. Ngoài ra, việc giải quyết tranh chấp về chống BPG, về tố tụng, còn phải
tuân theo các quy định từ Điều 17.4 đến 17.7 của ADA. Bên cạnh đó, đối với loại khiếu kiện
không vi phạm và khiếu kiện tình huống, DSU còn có những quy định riêng về các thủ tục
đặc biệt dành cho hai loại khiếu kiện này lOMoAR cPSD| 61630836 (i)
Giai đoạn tham vấn: Về bản chất, tham vấn là việc thương lượng trực tiếp giữa các
bêntranh chấp, bởi vậy, ở giai đoạn này, các bên thứ ba có vai trò rất hạn chế trong việc tham
gia vào quá trình tham vấn (ii)
Giai đoạn hội thẩm: Theo Điều 4.8 của DSU, nếu việc tham vấn không thể tiến
hànhđược hoặc được tiến hành mà không thành công, đồng thời nếu bên yêu cầu tham vấn
muốn tiến hành các thủ tục tiếp theo thì họ có quyền đệ đơn lên DSB để yêu cầu 51 thành lập
Ban hội thẩm. Yêu cầu này phải được lập thành văn bản, trong đó, ngoài nội dung trình bày
về việc đã tiến hành tham vấn, thì đơn yêu cầu còn phải nêu rõ các biện pháp (Measures) cụ
thể đang được bàn cãi và đưa ra một sự tóm tắt ngắn gọn về các căn cứ pháp lý (Claims) của
đơn kiện đủ để trình bày các vấn đề một cách rõ ràng.
(iii) Giai đoạn kháng cáo và phúc thẩm: Việc xét xử phúc thẩm đối với các tranh chấp
vềchống BPG hoàn toàn được tiến hành theo quy định của DSU bởi ADA không có quy định
cụ thể nào khác. Giai đoạn kháng cáo và phúc thẩm là giai đoạn giải quyết tranh chấp, theo
đó, DSU cho phép các bên tranh chấp được kháng cáo đối với báo cáo của Ban hội thẩm (iv)
Giai đoạn thực thi quyết định của DSB: Việc thực thi các quyết định của DSB liên quan tới
các tranh chấp về chống BPG sẽ được điều chỉnh bởi DSU.
*Luật áp dụng:
Trong WTO, các nguyên tắc về chống bán phá giá được quy định tại:
- Điều VI Hiệp định chung về thuế quan và Thương mại (GATT) (bao gồm các nguyên
tắc chung về vấn đề này);
- Hiệp định về chống bán phá giá (Agreement on Antidumping Practices - ADA) chi tiết
hoá Điều VI GATT (các quy tắc, điều kiện, trình tự thủ tục kiện - điều tra và áp dụng
biện pháp chống bán phá giá cụ thể)
Mỗi nước lại có quy định riêng về vấn đề chống bán phá giá (xây dựng trên cơ sở các nguyên
tắc chung liên quan của WTO). Các vụ kiện chống bán phá giá và việc áp thuế chống bán phá
giá thực tế ở các nước tuân thủ các quy định nội địa này. Câu 22: Phân biệt cơ chế trọng tài
theo Điều 22 và Điều 25 của DSU.
Các Thành viên khác chỉ có thể trở thành một bên của trọng tài khi có sự đồng ý của các
bên tham gia vào thoả thuận trọng tài. Phán quyết trọng tài phải được thông báo cho DSB và
các Hội đồng và Ủy ban liên quan giám sát (các) Hiệp định được dẫn chiếu, áp dụng (Điều