










Preview text:
lOMoAR cPSD| 58647650
Chương 1: Tổng quan về báo chí đa phương tiện
1.1. Tổng quan về báo chí đa phương tiện
1.1.1. Những thuật ngữ và khái niệm, thế loại báo chí
• Truyền thông và báo chí
• Các dạng thức truyền thông: Truyền thông ngoại biên và truyền thông nọi biên
• Truyền thông đại chúng o Sơ lược lịch sử phát triển của truyền thông đại chúng o Khái niệm
o So sánh ngôn ngữ truyền thông đại chúng và ngôn ngữ giao tiếp liên cá nhân
1.1.2. Các loại hình PTTTĐC
• Các loại phương tiện truyền thông đại chúng: o Phương tiện in ấn o
Phương tiện điện tử o PTTT mới
Câu hỏi 2: Với sự ra đời của các PTTTĐC mới, liệu các PTTT truyền thống có bị thay thế?
• Truyền thông đa phương tiện
• Xu thế hội tụ truyền thông • PTTTĐC với báo chí
• Vì sao phải thực hiện truyền thông
1.1.3. Đặc điểm của báo chí đa phương tiện
• Sự ra đời và phát triển của internet: gồm 3 giai đoạn (slide trong điện thoại)
• Các đặc điểm của báo chí ĐPT
Câu hỏi 3: Ngoài 7 thành tố đa phương tiện (…). Theo bạn có thể bổ sung thêm
thành tố đa phương tiện nào khác cho báo chí hiện đại không?
1.1.4. Vai trò của báo chí đa phương tiện
Câu hỏi 4: Theo bạn, sự phát triển cuả khoa học và công nghệ là yếu tố chủ đạo
dẫn đến những thay đổi trong trải nghiệm của người dùng hay ngược lại, do nhu
cầu ngày càng gia tăng của người dùng, KHKT và CN buộc phải thay đổi?
1.2. So sánh thể loại báo chí truyền thống với báo chí đa phương tiện
1.2.1 ĐPT với truyền hình (slide folder buổi tối screenshot 705)
1.2.2. ĐPT với phát thanh, báo in, báo điện tử lOMoAR cPSD| 58647650
Chương 2: Lịch sử báo chí và báo chí đa phương tiện 2.1Lịch sử báo chí
2.1.1. Mô hình truyền thông • Một chiều • Hai chiều • Chu kỳ
• Mô hình tháp truyền thông Mc Quail
2.1.2. Báo chí ra đời như thế nào
• Các giai đoạn nghiên cứu truyền thông
• Báo chí ra đời từ trước khi có các nghiên cứu về truyền thông và lược sử phát triển của báo chí
2.1.3. Lịch sử báo chí CMVN
2.2. Sự hình thành và phát triển của báo chí đa phương tiện
2.2.1 Các quan điểm về đa phương tiện
• Lịch sử đa phương tiện • Khái niệm ĐPT • Các thành tố ĐPT
• Một số dấu mốc trong sự hình thành và phát triển của các yếu tố ĐPT trong báo chí
2.2.2. Xu thế hội tụ đa phương tiện trên nền tảng internet trong quá trình toàn cầu hóa
Chương 3: Các yếu tố tác động đến báo chí đa phương tiện
3.1. Các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan
3.2. Tác động của công nghệ, kỹ thuật
3.3. Công chúng báo chí đa phương tiện
Chương 4: Quản lý báo chí đa phương tiện
4.1. Tổng quan pháp luật và đạo đức liên quan đến báo chí đa phương tiện
4.2. Luật pháp VN về BCĐPT lOMoAR cPSD| 58647650
4.3. Bộ máy quản lý nhà nước về BC và BCĐPT
4.4. Những vấn đề quản lý nhà nước đối với BCĐPT
Chương 5: Bộ máy tòa soạn báo chí đa phương tiện
5.1. Mô hình tòa soạn hội tụ
• Đặc điểm tòa soạn hội tụ
• Mô hình tòa soạn hội tụ và sản xuất tác phẩm BCĐPT
5.2. Nhà báo đa phương tiện
5.3. Kỹ năng làm việc nhóm báo chí đa phương tiện
Chương 6: Sản xuất báo chí đa phương tiện
6.1. Sản phẩm và tác phẩm BCĐPT
• Hình thức tác phẩm ĐPT
• Nội dung tác phẩm ĐPT
6.2. Sáng tạo tác phẩm BCĐPT
• Phát triển chủ đề, đề tài ĐPT • Lập dàn ý • Kỹ năng viết ĐPT 6.3. Sản xuất ĐPT • Ảnh, video • Thiết kế đồ họa
• Phát triển ứng dụng đa phương tiện
Chương 7: Biên tập tác phẩm báo chí đa phương tiện
7.1. Số hóa và những xu thế mới
7.2. Một số tác phẩm BCĐPT • Inforgraphic • E-magazine • Video storytelling • Virtual relity articles
Các thành tố truyền thông trong xu thế hội tụ đa phương tiện S M C R E lOMoAR cPSD| 58647650
- Trong bối cảnh mới của thị trường và báo chí toàn cầu, các thành tố trong mô
hình truyền thông (Lasswell) đã thay đổi so với trước đây 1. SOURCE - Thể chế: định -
Thuật ngữ “truyền thông đại chúng” (theo luật VN hướng về chính trị,
báo chí bao gồm 4 kênh báo in, tạp chí; phát than; truyền
tuyên truyền - Kỹ thuật:
hình; phát thanh; báo mạng điện tử) được sử dụng từ cuối các phương tiện để
những năm 1930 thế kỷ XX với định nghĩa: bao gồm các truyền tải thông tin
thể chế và kỹ thuật mà các nhóm chuyên môn sử dụng các -
Các nhóm chuyên thiết bị công nghệ (báo in, phát thanh, truyền hình…) để
môn: những người được
phổ biến nội dung biểu tượng đến các đối tượng lớn,
đào tạo và trang bị kiến
không đồng nhất và phân tán rộng rãi. (Dennis McQuail,
thức cơ bản để làm việc
2010). Định nghĩa này dù có hạn chế nhưng đã chỉ ra trong môi trường truyền
những thành tố cơ bản của mô hình truyền thông tuyến
thông có sự định hướng
tính, trong đó mối quan hệ giữa nhà sản xuất và đối tượng của thể chế
tiếp nhận là một chiều, không đối xứng, là giao tiếp có - Nội dung biểu
chủ ý trong một khoảng cách vật lý xác định. tượng: những thông tin -
Nếu trong thế kỷ XX, các phương tiện truyền
đã được xác thực, đính
thông đại chúng chiếm ưu thế trong quảng bá, truyền tải
chính, do nhà cầm quyền nội dung thì trong thời đại internet trước tác động của xu định hướng đưa thông
thế hội tụ đa phương tiện, các PTTTĐC tồn tại song hành
tin đó - Đối tượng lớn:
cùng các PTTT mới trên nền tảng internet. Trong nhiều công chúng đại chúng
trường hợp, các PTTT mới đã “vươt mặt” PTTTĐC bởi - Giao tiếp có chủ
có lợi thể riêng, bao gồm ưu điểm của tốc độ cập nhật và ý: có định hướng, có
sự đa chiều trong tiếp cận. Nhiều nhà sản xuất đã tạo ra mục đích - Khoảng cách
một hệ sinh thái truyền thông (gồm các PTTTTĐC và
vật lý - Tốc độ cập nhật:
PTTT mới) để quảng bá, truyền tải nội dung và tận dụng
- Sự đa chiều trong tiếp
thế mạnh của các PTTT khác nhau. Điểm này đặc biệt có
cận: tiếp cận bằng nhiều liên quan tại thời điểm hội tụ các công nghệ truyền thông,
kênh, tiếp cận nhiều nội
các ranh giới giữa các truyền thông công cộng, tư nhân, dung…
cá nhân ngày càng mờ nhạt. -
Cùng với xu thế toàn cầu hóa các ngành công
nghiệp (trong đó có ngành công nghiệp nội dung), để
thích ứng với bối cảnh, khu vực, quốc gia, lãnh thổ, vùng
văn hóa, vùng ngôn ngữ…, xu thế quốc tế hóa nhiều định
dạng (format), chương trình, các nhà sản xuất đang cạnh
tranh khốc liệt nhằm thúc đẩy sự thâm nhập của thương
hiệu. Ở nhiều quốc gia, ngoài các nhà sản xuất trong nước
còn có các nhà sản xuất có quy mô toàn cầu – những
người chấp nhấn sự đa dạng về môi trường chính trị, khu
vực, quốc gia, lãnh thổ, vùng ngôn ngữ, vùng văn hóa. lOMoAR cPSD| 58647650 2. MESSAGE
- Góc độ chính trị: -
“Nội dung là vua” – “Content is the king” – không có tự do báo
Billgate- Bill chia sẻ, cuộc cách mạng truyền hình bắt đầu chí, nội dung phải
từ nửa thế kỷ trước đã sinh ra một số ngành công nghiệp phục vụ cho lợi ích
bao gồm sản xuất TV, nhưng người chiến thắng lâu dài là
chính trị của quốc gia những người sử dụng phương tiện này để cung cấp thông đó.
tin và giải trí. Internet cũng cho phép thông tin được phân
phối trên toàn thế giới với chi phí biên không giới hạn
cho nhà sản xuất. Cơ hội rất đáng chú ý và nhiều công ty
đang đặt ra kế hoạch tạo ra nội dung cho internet. Đối với
các đơn vị sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp truyền
thông, bất kể là nội địa hay quốc tế, nội dung được xem là
một hàng đặc biệt. Nội dung không chỉ mang giá trị về
tinh thần mà còn mạng lại các giá trị khác, chẳng hạn như
giá trị về kinh tế. Tuy nhiên nhìn từ góc độ chính trị, xã
hội, nội dung có ý nghĩa quan trọng bởi đó là công cụ đắc
lực hỗ trợ nhà cầm quyền thực hiện những nhiệm vụ
nhằm duy trì ổn định và trật tự xã hội. -
Trong thời đại internet, hệ sinh thái nội dung chéo
và chương trình 360 độ có thể hiểu là “sử dụng chung một
cơ sở dữ liệu nội dung và dịch vụ chia sẻ, thống nhất và
đồng bộ theo ngữ cảnh, quản lý định danh trên tất cả các
nền tảng, thống nhất quản lý xuất bản trực tuyến, đồng bộ
chính sách giám sát, kiểm soát chất lượng trên đa mạng
theo thời gian thực”. Hệ sinh thái nội dung gồm các nội
dung đồng hành khai thác các khía cạnh khác nhau của
chương trình, đã khiến trải nghiệm tuyến tính theo thời
gian thực thành trải nghiệm phi tuyến tính cho phép người
dùng có thể xem lại, tiếp cận các nội dung đồng hành trên
đa nền tảng. Về cơ bản, hệ sinh thái nội dung phù hợp với
đặc điểm di động và phân mảnh của công chúng thế hệ
số. - Bên cạnh đó, các nhà sản xuất xuyên quốc gia đã tìm
nhiều giải pháp để thích ứng với toàn cầu hóa, các thiết
chế truyền thông được xây dựng và áp dụng cho nhiều
hình thức để duy trì sự trật tự và ổn định của khu vực,
quốc gia, lãnh thổ, vùng văn hóa, vùng ngôn ngữ…, sàng
lọc thông tin nội dung và khoanh vùng những vấn đề nhạy
cảm. Do đó, cơ chế bao chí đại chúng quốc gia được thiết
lập để duy trì sự trật tự và ổn định, là hành lang pháp lý
để định hướng và quản trị các luồng thông tin đến từ môi trường internet. lOMoAR cPSD| 58647650 3. CHANNEL - Phân phối truyền -
“Đến cuối thế kỷ XX, truyền thông đã thay đổi thống thông thường như
mạnh mẽ, mở ra một kỷ nguyên hậu phát sóng (post- analog, digital…
broadcast era) hoàn toàn mới”. Nếu kỷ nguyên phát sóng -
Thay đổi hình thức (broadcast era) được đặc trưng bởi chế độ từ một đến
thể hiện nội dung (thông
nhiều địa chỉ(one-to-many), tổ chức như một ngành công qua
nghiệp quy mô lớn thì kỷ nguyên hậu phát sóng lại đặc
khả năng tạo ra giá trị của trưng bởi sự tương tác, tùy biến, nhiều nền tảng và không người dùng)
phân phối độc nhất trên màn hình (hoặc một kênh nào đó)
mà còn được thực hiện thông qua video, cap, streaming
hoặc các hệ thống lưu trữ (many-to-many) -
Truyền thông trong thế kỷ XXI lựa chọn thiết lập
một hệ sinh thái kênh nhằm tối ưu việc tiếp cận công
chúng. Hệ sinh thái kênh là sự phân phối nội dung trên
nhiều thiết bị đầu cuối, lưu thông lan tỏa (viral) nhiều
hơn. Khái niệm kênh (channel) không còn được hiểu là
một phương thức phát sóng độc lập (chẳng hạn như
phương thức phát sóng tương tự (analog), phát sóng kỹ
thuật số (digital), cáp) như trước đây mà được nhận thức
là đa kênh (multichannel) trên đa nền tảng (multi-
platform). Các hệ thống quản lý, phân tích hành vi người
dùng, hệ thống quản trị nền tảng chéo (cross-platform)
thu thập, lưu trữ, phân tích mọi hành vi người dùng, tạo ra
một hệ sinh thái kênh nhằm gợi ý về nội dung, các quảng
cáo. Theo từ điển Cambrige trực tuyến:
o Khái niệm multi-channel liên quan hoặc sử dụng
nhiều cách khác nhau để cung cấp sản phẩm hoặc
thông tin. Chẳng hạn, bán lẻ đa kênh thì đề cập
đến các công ty bán hàng trực tuyến, hoặc là tại
cửa hàng và thông qua các danh mục; hoặc nhà bán
lẻ có kế hoạch tích cực theo đuổi chế độ đa kênh.
o Multi-platform được hiểu là việc di chuyển sang đa
nền tảng – đặc trưng bởi vận hành 360 độ, sự phát
triển các trang web và các dịch vụ kỹ thuật số
nhằm tận dụng nội dung phổ biến. Cách tiếp cận
360 độ là các ý tưởng cho nội dung được được
xem xét trong bối cảnh có nhiều khả năng phân
phối, không chỉ có phương thức phân phối tuyến
tính. Chiến lược 360 độ ngụ ý rằng các quyết định
nội dung được hình thành bởi tiềm năng tạo ra giá
trị của người dùng thông qua nhiều hình thức thể
hiện nội dung đó và thông qua một số cách thức
phân phối (phân phối trực tuyến, di động, trò chơi
tương tác…). Trong đó phương thức phân phối lOMoAR cPSD| 58647650
truyền thống thông thường chỉ là một – mặc dù vẫn là một lOMoAR cPSD| 58647650
phương thức phân phối rất quan trọng.
Câu hỏi: Vì sao cần thay đổi hình thức thể hiện nội dung và cách thức phân phối
nội dung khi phân phối trên đa nền tảng? (khoảng phút thứ 40) 4. RECEIVER - Người -
Khái niệm này có nhiều cách chuyển ngữ khác nhau. Về nghĩa dùng
nguyên, receiver nghĩa là người nhận nhưng xét về ý nghĩa thì cũng thể (user) chỉ
hiểu là khán giả (audience), công chúng (mass audience), người tiêu thụ dùng để
(consumer), người dùng (user) v.v. Các nghiên cứu về công chúng thời
chỉ những đại internet dù tiếp cận từ nhiều góc độ nhưng nhìn chung đều thống nhất người
rằng thế hệ công chúng ngày nay trẻ trung hơn, năng động, thích trải
hoạt động nghiệm, dịch chuyển, ít trung thành, sính công nghệ hơn. Người dùng thế trên nền
hệ mới thích tùy chỉnh nội dung theo yêu cầu, muốn có một lịch trình trải
nghiệm riêng, dịch chuyển nhiều hơn và ít trung thành hơn. tảng
Câu hỏi: Công chúng ngày nay trẻ trung, năng động, thích trải internet
nghiệm, dịch chuyển, ít trung thành và sính công nghệ hơn. Điều này
có ảnh hưởng và tác động như thế nào đến sự phát triển của TTĐC?
- Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đã giúp công chúng có
thêm cơ hội để có thêm các trải nghiệm mới. Sự thay đổi hành vi của
người dùng là lý do dẫn đến nhiều sự thay đổi khác, là “cú huých” cho
ngành báo chí thế giới và Việt Nam. -
Nhận thức được điều này, các nhà sản xuất đã hướng tới việc tạo
thêm các thị trường/môi trường mới để phân phối nội dung thông qua đa
nền tảng tạo thành một hệ sinh thái kênh. Ngoài việc có thể tự tạo ra nội
dung (UGC) công chúng còn có thể trở thành người đồng hành cùng sáng
tạo (co-creator) cùng nhà sản xuất, thậm chí còn có chia sẻ trải nghiệm
về nội dung trong những không gian tương tác trên các PTTT xã hội
ngay tại thời điểm chương trình/nội dung đó được phân phối. -
Ở góc này, giao tiếp của công chúng với nhà sản xuất/nhà đài hoặc
với các khán giả khác là giao tiếp đa chiều – không giống với truyền
thông một chiều hoặc tương tác hai chiều (tương tác giữa nhà sản xuất
với khán giả) trong mô hình truyền thông tuyến tính ở giai đoạn trước.
Nhà sản xuất/nhà báo đã tìm cách tối ưu các phương thức tiếp cận công
chúng bằng việc thiết lập một hệ sinh thái nội dung đồng hành với các
nội dung chéo và các chương trình 360 độ rồi phân phối nội dung qua hệ
sinh thái kênh bổ trợ, thúc đẩy công chúng tham gia thảo luận, chia sẻ về
nội dung đó. Các PTTT xã hội tạo ra những không gian tương tác trên
internet và biến trải nghiệm nội dung từ trải nghiệm cá nhân, trải nghiệm
xã hội (gia đình) trong phạm vi phòng khách trở thành trải nghiệm xã
hội, trải nghiệm phi giới hạn không gian. lOMoAR cPSD| 58647650 5. EFFECT Web 2.0 -
Đây là thành tố khó đánh giá nhất trong 5 thành tố truyền thông. là web
Muốn đánh giá hiệu quả, chúng ta phải xác định các tiêu chí để có căn cứ tĩnh,
đối chiếu giữa mục tiêu đề ra và kết quả thực hiện. So với phương pháp
không có định tính, phương pháp định lượng bằng các thông tin minh bạch sẽ giúp
sự tương cho việc quản trị trở nên hiệu quả hơn. tác -
Đến thời điêm hiện tại, báo chí phi truyền thống trong thế kỷ 21 đã
có các tiêu chuẩn đánh giá định lượng được bằng dữ liệu số. Sau thế hệ
web 2.0, các thế hệ web khác vẫn tiếp tục trên nền tảng kho dữ liệu lớn
(big data, AI) trong một thế giới kết nối và chia sẻ. Thông tin dữ liệu đang
tạo ra những phương thức thuyết phục bằng các chỉ số định lượng. Thậm
chí, các phương thức đo lường hiệu quả mới cũng có thể kết nối một cách
có hệ thống các hành vi định tính của người dùng dựa trên cơ sở dữ liệu số
nhằm đưa ra các nhận định bằng những thuật toán. Truyền thống Phi truyền thống 1. Về nguồn phát Tổ chức
Cấu trúc tổ chức phân cấp
Cấu trúc tổ chức linh hoạt, trong đó đơn vị sản
công chúng có thể tham gia sản xuất xuất Quản lý
Theo xếp hạng chương trình
Theo biên lợi nhuận tổng thể hiệu quả (rating) lOMoAR cPSD| 58647650 Quản trị
Quản trị theo khung giờ (khung
Ứng xử nhóm công chúng theo
khung sản giờ cố định, cho khán giả đại
nhóm đặc thù; đóng gói các cơ hội xuất chúng)
quảng cáo; quảng cáo chéo trong môi trường internet 2. Về thông điệp Định
Định dạng cố định (analog, SD,
Định dạng tùy chỉnh phù hợp phát dạng phát HD…)
sóng đa hạ tầng (mp4, wmv, HD, sóng SD…) Thời
Quản trị theo khung giờ, dải giờ
Thời lượng tùy chỉnh theo đa kênh, lượng (timeshot), 24/7
đa phương tiện (multichannel, multimedia…) Nội dung
Tổng hợp/chuyên biệt, phục vụ
Nội dung chéo, chương trình 360
cho công chúng tiếp nhận tại gia
độ, tạo thành một hệ sinh thái tổng đình thể cho chương trình 3. Về kênh truyền Kênh
Phát sóng (broadcast) và cáp
Phát sóng đa nền tảng và phân phối (caple) trên đa hạ tầng Mô hình
Độ phủ rộng, được định vị trước
Trên nền tảng internet, có khả năng
phát sóng trên cơ sở xác định khán giả là
phân mảnh khán giả theo hành vi
một tập hợp đại chúng
người dùng (dựa trên dữ liệu
internet ghi nhận, gợi ý cho khán
giả tìm kiếm, tương tác…) Khung Khung cố định
Thời gian linh hoạt => Khán giả trải phát sóng nghiệm chủ động 4. Về công chúng
Mass community (cộng đồng đại
Ngoài cộng đồng đại chúng bao chúng)
gồm cả cộng đồng cá nhân
Công chúng không tương tác hoặc Công chúng có thể tương tác đa
tương tác hai chiều với nhà sản
chiều với nhà sản xuất và khán giả xuất
khác, được nhận dạng và đáp ứng nhu cầu
Không có tính di động, thống nhất Có tính di động cao, thống nhất
trong phạm vi vật lý (phòng trong sự phân mảnh khách) Giao tiếp đại chúng
Giao tiếp đại chúng và giao tiếp liên cá nhân
Công chúng đại chúng, trung
Công chúng đa dạng nhưng thay đổi thành cao nhanh lOMoAR cPSD| 58647650
Công chúng hầu như không tham
Công chúng chủ dộng, có thể tham
gia vào quá trình sản xuất; nhà sản gia sản xuất với các nội dung
xuất đóng vai trò dẫn dắt theo
nghiệp dư hoặc góp ý tưởng cho nhà
khung phát sóng do nhà sản xuất sản xuất. định sẵn