




Preview text:
Tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về phát triển kinh tế
1. Tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về phát triển kinh tế
Câu hỏi: Tài nguyên sinh vật ở Việt Nam đều mang giá trị to lớn trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế, như được thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
A. Tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành du lịch sinh thái.
B. Là nơi quan trọng để bảo tồn và lưu giữ các nguồn gen quý.
C. Đóng vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn đất và điều hòa dòng chảy.
D. Đảm bảo cân bằng nước, ngăn chặn lũ lụt và giảm thiểu tác động của khô hạn. Đáp án: A Giải thích:
- Đáp án A: Phát triển du lịch sinh thái mang lại lợi ích kinh tế, phản ánh giá trị
to lớn của tài nguyên sinh vật trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. ⇒ Đúng.
- Đáp án B: Lưu giữ nguồn gen quý là một mặt quan trọng của tài nguyên
sinh vật, nhưng không phản ánh trực tiếp giá trị kinh tế. ⇒ Loại.
- Đáp án C, D: Chống xói mòn đất, điều hòa dòng chảy, đảm bảo cân bằng
nước, chống lũ lụt và hạn hán đều liên quan đến bảo vệ môi trường và phòng
chống thiên tai, không phản ánh trực tiếp giá trị kinh tế. ⇒ Loại.
2. Lý thuyết về bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam
2.1. Đặc điểm sinh vật việt nam
(1) Đặc điểm chung của tài nguyên sinh vật:
- Sinh vật trong tài nguyên sinh vật ở nước ta thể hiện sự phong phú và đa
dạng đặc trưng qua một số điểm chính.
+ Đa dạng về thành phần loài và gen, thể hiện sự đa manh của thế giới sống.
+ Đa dạng về kiểu hệ sinh thái, phản ánh sự thích ứng linh hoạt với môi trường sống.
+ Đa dạng về công dụng và sản phẩm, tạo nên sự hữu ích và độc đáo
trong sử dụng tài nguyên sinh vật.
(2) Sự giàu có về thành phần loài sinh vật:
- Nước ta đặc biệt phong phú với gần 30.000 loài sinh vật, trong đó sinh vật
bản địa chiếm khoảng 50%.
+ Thực vật đóng góp với 14.600 loài.
+ Động vật đa dạng với 11.200 loài.
- Nước ta cũng đặc biệt quan trọng với số lượng loài quý hiếm đáng kể.
+ Thực vật đếm được khoảng 350 loài.
+ Động vật quý hiếm với 365 loài.
(3) Sự đa dạng về hệ sinh thái:
- Các hệ sinh thái tiêu biểu thể hiện sự đa dạng và phong phú của môi trường sống.
- Hệ sinh thái ngập nước, đặc biệt là rừng ngập mặn, phân bố ở vùng đất
bãi triều cửa sông ven biển nước ta.
- Vùng đồi núi là nơi phát sinh nhiều hệ sinh thái, bao gồm rừng kín
thường xanh, rừng thưa rụng lá, rừng tre nứa, và rừng ôn đới núi cao.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng và lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.
- Hệ sinh thái nông-lâm nghiệp như đồng ruộng, vườn làng, ao hồ thủy
sản, hoặc rừng trồng cây lấy gỗ, cây công nghiệp do con người tạo ra và duy
trì để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm, và các sản phẩm cần thiết khác cho đời sống.
2.2. Giá trị của tài nguyên sinh vật
a) Kinh tế từ tài nguyên sinh vật:
- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành xây dựng và làm đồ dùng, bao gồm
đinh, lim, sến, táu, lát hoa, cẩm lai, gũ.
- Sản xuất tinh dầu, nhựa, ta-nanh, và chất nhuộm từ các loại cây như hồi,
hoàng đàn, sơn, thông, dầu, trám, dành dành.
- Đóng góp vào nguồn thực phẩm và lương thực thông qua những sản phẩm
như nấm hương, mộc nhĩ, măng, hạt dẻ.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu để sản xuất thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng
sức khỏe từ các loại cây như tam thất, xuyên khung, ngũ gia bì, nhân trần,
ngải cứu, quế, hồi, thảo quả.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất cây cảnh và hoa, bao gồm si,
sanh, đào, vạn tuế, cũng như nhiều loại hoa như hồng, cúc, phong lan.
- Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thủ công nghiệp như song, mây, tre, trúc, và nứa giang.
b) Văn hóa và du lịch từ tài nguyên sinh vật:
- Tạo thành các điểm sinh quan với sinh vật cảnh, tạo ra cơ hội tham quan và du lịch.
- Đóng góp vào ngành du lịch thông qua các hoạt động như tham quan, du lịch, và nghỉ dưỡng.
- Cung cấp nguồn dữ liệu cho nghiên cứu khoa học về sinh quyển và đa dạng sinh học.
c) Môi trường sinh thái từ tài nguyên sinh vật:
- Góp phần vào việc điều hoà khí hậu, tăng cường lượng ôxy, và làm sạch không khí.
- Hỗ trợ giảm ô nhiễm môi trường thông qua quá trình hấp thụ và xử lý các chất độc hại.
- Giảm nhẹ tác động của thiên tai và hạn hán bằng cách giữ đất và kiểm soát dòng chảy nước.
- Đóng vai trò trong việc ổn định độ phì của đất thông qua các quá trình sinh
học và hóa học tự nhiên.
2.3. Bảo vệ tài nguyên rừng
- Tài nguyên rừng ở Việt Nam đang đối mặt với tình trạng suy giảm đáng kể theo thời gian.
- Diện tích rừng ngày càng giảm, với tỉ lệ che phủ rừng chỉ chiếm khoảng 33- 35% diện tích tự nhiên.
- Chất lượng của rừng cũng đang giảm sút đáng kể.
- Để đối phó với thách thức này, đã được triển khai một số biện pháp bảo vệ rừng:
+ Ban hành nhiều chính sách và luật lệ nhằm bảo vệ và thúc đẩy phát triển của tài nguyên rừng.
+ Thực hiện các hoạt động trồng rừng và phủ xanh đất trống, tái tạo rừng
trên các đồi trọc để tăng cường diện tích rừng.
+ Thực hiện việc sử dụng hợp lý tài nguyên rừng đang được khai thác,
nhằm giữ cho quá trình này là bền vững.
+ Tăng cường bảo vệ rừng nguồn, đặc biệt là những khu vực quan trọng
giữa đầu nguồn, nhằm giữ cho hệ sinh thái rừng được duy trì và phục hồi.
2.4. Bảo vệ tài nguyên động vật
- Tuân thủ việc không tạo ra sự phá hủy rừng, không thực hiện việc săn bắn
động vật quý hiếm, và đảm bảo bảo vệ hiệu quả cho tài nguyên rừng.
- Thực hiện xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia nhằm
bảo vệ động vật cũng như giữ gìn nguồn gen động vật.
3. Một số bài tập vận dụng liên quan
Câu 1: Để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt
chủng, nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp như
A. Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn.
B. Ban hành "Sách đỏ Việt Nam".
C. Cân bằng giữa phát triển dân số và khả năng sử dụng hợp lý tài nguyên.
D. Cấm khai thác gỗ quý, gỗ trong rừng cấm, và săn bắn động vật trái phép. Đáp án: B
Giải thích: Đối với bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm, việc ban hành
"Sách đỏ Việt Nam" là biện pháp quan trọng nhằm giữ gìn và bảo vệ chúng.
Câu 2: Biện pháp quan trọng để cải tạo đất hoang, đồi núi trọc hiện nay là
A. Phát triển mạnh thủy lợi.
B. Thực hiện các kĩ thuật canh tác.
C. Phát triển mô hình nông – lâm kết hợp. D. Cày sâu bừa kĩ. Đáp án: C
Giải thích: Trong việc cải tạo đất hoang, đồi núi trọc, phát triển mô hình nông-
lâm kết hợp là biện pháp quan trọng nhất để đảm bảo sự hiệu quả và bền vững.
Câu 3: Đặc điểm đúng nhất về tài nguyên rừng của nước ta hiện nay là
A. Tài nguyên rừng đang tiếp tục bị suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng.
B. Dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng vẫn tiếp tục suy giảm.
C. Tài nguyên rừng của nước ta đang được phục hồi cả về số lượng lẫn chất lượng.
D. Chất lượng rừng đã được phục hồi nhưng diện tích rừng đang giảm sút nhanh. Đáp án: B
Giải thích: Thông tin đúng nhất về tài nguyên rừng của nước ta hiện nay là dù
tổng diện tích rừng có được phục hồi, nhưng chất lượng vẫn tiếp tục giảm sút.
Câu 4: Hiện tượng nào dưới đây không phải là hậu quả của việc mất rừng? A. Lũ lụt gia tăng. B. Đất trượt, đá lỡ. C. Khí hậu biến đổi. D. Động đất. Đáp án: D
Giải thích: Hiện tượng động đất không phải là hậu quả trực tiếp của việc mất
rừng. Các hiện tượng khác như lũ lụt, đất trượt, và khí hậu biến đổi thường
xuyên được gắn liền với mất rừng.
Câu 5: Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng hợp biện pháp nào dưới đây?
A. Phát triển mạnh thủy lợi kết hợp trồng rừng.
B. Thực hiện các kĩ thuật canh tác.
C. Thủy lợi kết hợp các kĩ thuật canh tác.
D. Phát triển mô hình nông – lâm. Đáp án: C
Giải thích: Biện pháp hạn chế xói mòn trên đất dốc là thủy lợi kết hợp với các
kĩ thuật canh tác, giúp duy trì độ ổn định của đất.
Document Outline
- Tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về p
- 1. Tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn v
- 2. Lý thuyết về bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Na
- 2.1. Đặc điểm sinh vật việt nam
- 2.2. Giá trị của tài nguyên sinh vật
- 2.3. Bảo vệ tài nguyên rừng
- 2.4. Bảo vệ tài nguyên động vật
- 3. Một số bài tập vận dụng liên quan