Câu 1: Tâm lý người là sự phn ánh hiện thực khách quan vào
não người thông qua chủ thể. Rút ra kết luận sư phạm.
- Khái niệm tâm lý: m là những hiện ợng tinh thần xảy ra trong đầu óc
con người, gắn liền điều tiết mọi hành động, hoạt đng ca con người.
Những hiện tượng tinh thần này không chỉ mặt nh cảm của con người mà
còn những quá trình nhận thức (cảm giác, tri giác, tư duy, ởng tượng,...),
mặt hành đng ý chí của con nời.
- Nguồn gốc, nội dung tâm người xuất phát từ hiện thực khách quan.
+ Hiện thực khách quan tất cả những gì tn tại ngoài ý thức ta. Nó bao gồm
hiện ợng vật chất và hiện tượng tinh thần.
+ Hiện ợng khách quan c đng vào não tạo ra m lý.
Vd: Nhìn một bc tranh xong, nhắm mắt lại thhình dung màu sắc, cảnh vật
vẽ trong tranh. => Trí nhớ là hình ảnh của hiện thực khách quan
- Tâm một hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan c đng vào mt thứ
vật chất đặc biệt tổ chức cao nhất là bộ não. C.Mác viết: "Tư tưởng, tâm
chẳng qua vt chất được chuyển vào trong đầu óc, biến đi trong đó có".
Trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, mỗi nhân khi tạo ra hình ảnh
m vthế giới đã đưa vn hiểu biết, vn kinh nghiệm, cái riêng của mình...
vào trong hình ảnh đó, m cho nó mang đậm màu sắc ch quan.
- nh ch thể trong phản ánh m lý thhiện chỗ:
+ ng nhận sự c đng của thế giới vng mt hiện thực khách quan nhưng
ở những ch thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm vi những mức đ,
sắc thái khác nhau. Vd: cùng xem một bức tranh nhưng nời cho là đẹp,
người cho bình thường.
+ Cũng có khi cùng một hiện thực khác quan tác đng đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào những thời điểm khác nhau, nhng hoàn cảnh khác nhau với trạng
thái thể, trạng thái tinh thần khác nhau thể cho ta thấy mức đ biểu hiện
và các sắc thái tâm khác nhau chủ thể ấy. Vd: ng mt bản nhạc khi mình
nghe thời điểm này, hoàn cảnh này, trong trạng thái tinh thần vui vẻ,... thì cảm
thấy hay, nhưng khi nghe vào lúc khác với tinh thần buồn chán... thì không cảm
thấy hay.
+ Chính chthmang hình ảnh tâm lý người cảm nhận, cảm nghiệm thể
hiện nó nhất. Cui cùng thông qua các mức đ và sắc thái m khác nhau
mà mỗi chủ thể tỏ thái đ, hành vi khác nhau đi với hiện thực.
- Sm người này khác với tâm người kia là do mỗi con ni
nhng đặc điểm riêng v thể, tinh thần và bnão; mi ni hoàn cảnh
sống và điều kiện giáo dc, mc đ ch cực hoạt đng và giao tiếp không như
nhau trong các mi quan hệ xã hi khác nhau.
!!! Từ luận điểm trên, có thể rút ra một số kết luận thực tiễn sau:
- Tâm con người nguồn gc thế gii khách quan, vì thế khi nghn cứu,
hình thành, cải tạo tâm nời cần phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con
ngưi sống và hoạt đng. VD, mun tìm hiểu tâm lý hc sinh, phải nghiên cứu
i trường hc sinh đó sống và hc tập: gia đình, bạn bè, láng giềng,...
- Tâm con ni mang nh chủ thể, vì thế trong dạy hc, giáo dc, trong
quan h ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đi ợng (cái riêng trong tâm mỗi
ngưi). y vào từng đặc điểm la tui của đi tượng đưa ra ni dung,
phương pháp dạy hc, go dc phợp. VD, hc sinh gii thì ra bài tập nâng
cao, hc sinh kém cần quan tâm nhiều hơn và ra bài tập va sức,...
- Tâm là sản phẩm của hoạt đng và giao tiếp, vì thế phải t chc hoạt đng
và các quan h giao tiếp đ nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm con
người.
Câu 2: Tâm lý người có bn chất hội - lịch sử. Rút ra kết lun
sư phạm.
- Khái niệm tâm lý: Tâm là những hiện ợng tinh thần xảy ra trong đầu óc
con người, gắn liền điều tiết mọi hành động, hoạt đng ca con người.
Những hiện tượng tinh thần này không chỉ là mặt nh cảm của con người mà
còn những quá trình nhận thức (cảm gc, tri gc, tư duy, ởng tượng,...),
mặt hành đng ý chí của con nời.
- Tâm người ngun gc xã hi. Trong thế gii, phần tự nhiên ảnh
hưởng đến tâm lý, những phần hi trong thế giới: các quan hkinh tế, c
quan hệ xã hi, đạo đức, pháp quyền, quan hệ con ni - con ngưi ý nghĩa
quyết đnh m con nời. Mác i: con nời là tổng a các mối quan h
xã hi. Nếu không được sống trong hi loài người, tâm lý con ni s
không được hình thành và phát triển.
+ d minh hoạ: Những trường hợp trẻ em do động vật nuôi từ bé, tâm của
các trẻ này không hơn hẳn tâm loài vt, thậm chí hành vi và thói quen như
loài vật đó.
- Tâm lý sản phẩm của hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của con người vi
cách một chủ thể hi. Ngay cả phần tự nhiên con ni (như đặc điểm
thể, giác quan, thần kinh, bnão) ng được hi hóa mc cao nhất. Ph.
Ăngghen viết: sự hình thành 5 gc quan người là công việc của toàn b hi
lịch sử...”. Vì thế, m mang đầy đ dấu ấn hi lịch sử của con người.
+ dụ minh hoạ: Khi không tham gia vào hi, bộ não con người không phát
triển được mức cao nhất. Khi tham gia vào hi, yêu cầu vật chất gia tăng
kéo theo sự sáng tạo vphương thc lao đng để đạt năng suất cao hơn -> sự
phát triển vnão b
- m của mỗi nhân kết qucủa quá trình nh hi, tiếp thu vn kinh
nghiệm hi, nền văn hóa (biến thành cái riêng của mi người) thông qua hoạt
đng, giao tiếp của con người trong các mối quan hxã hi mà trong đó giáo
dc giữ vai trò ch đạo.
+ Ví d minh hoạ: Hc => thông qua giao tiếp vi thế giới khách quan (sách
vở) với con người (thầy go, học sinh) => t ra được kiến thức và kinh
nghiệm
- Tâm của mỗi con ni hình thành, phát triển và biến đi ng với sự phát
triển của lch sử nhân, lịch sử dân tộc và cộng đng. Tâm của mỗi con
người bị chế ước bởi lch sử của cá nhân và cộng đng.
+ d minh hoạ: Biển đi với lịch sử nhân: một con nời thời trẻ sẽ kim
chế tâm , cảm xúc không tốt bằng khi lớn tui. Biến đi với lịch sử dân tộc và
cộng đồng: thời phong kiến tồn tại các quan niệm khác so với thời hiện đại về
lối sống (trọng nam khinh nữ), i đẹp (mặt tròn).
!!! Kết luận phạm:
Từ những luận điểm trên, cần chú ý nghiên cứu i trường xã hi, các quan h
xã hội đhình thành, phát triển tâm lý, cần phải t chức hiệu quc hot
đng đa dạng tng giai đoạn la tuổi khác nhau, giúp cho con nời lĩnh hi
nền văn hóa hi đhình thành, phát triển tâm lý con ni. Đng thi ng
phải đặt tâm đi tượng nghiên cu vào đúng bi cảnh của dân tộc, cộng đồng,
nơi sinh sống, giai đoạn sinh trưởng của ni đó đđưa ra kết luận m toàn
diện nhất.
Câu 3: Pn ch các đc điểm của duy, từ đó rút ra kết luận
sư phạm.
- Khái niệm duy: là một quá trình phản ánh tâm lý nhng thuc tính bản chất,
nhng mối liên hvà quan hbên trong nh quy luật của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
* Các đặc điểm của duy:
- nh vấn đề của tư duy:
+ Biểu hiện: kích thích gây ra duy hoàn cảnh vấn đề.
+ Muốn kích thích được tư duy thì cần 2 điều kiện. Thứ nhất, hoàn cảnh, nh
huống vấn đề, tức là hoàn cảnh chứa đựng mục đích mới, mt vấn đề mới,
một cách thức giải quyết mới mà những phương tiện, phương pháp không
còn đủ sức đ giải quyết. Thứ hai, nhân phải nhận thức được đầy đhoàn
cảnh vấn đ đó, nghĩa phải xác đnh được cái gì đã biết, cái gì chưa
biết, phảim và đồng thời nhu cầu m kiếm nó.
Vd: mun giải một bài toán, trước hết hc sinh phải nhận thức được yêu cầu bài
toán, sau đó nhớ lại các công thức, phương pháp liên quan giữa cái đã cho và
cái cầnm đgiải bài, khi đó duy xuất hiện.
+ Chú ý, những dữ kiện quen thuc hay nằm ngoài tầm hiểu biết của nhân thì
duy không xuất hiện. Vd, đặt u hi “Giai cấp gì?” với học sinh lớp 1,
chúng sẽ không tư duy vì không hiểu. Vd2, đặt câu hi “1+1 bằng mấy?” cho
hc sinh lớp 12, chúng sẽ không duy vì kiến thức quá dễ, quá quen thuc.
- nh gián tiếp của duy:
+ Biểu hiện: Thnhất, nh gn tiếp của duy được thhiện việc con ni
sử dụng ngôn ng để duy (ng thc, quy tắc, khái niệm,...). Vd, để giải một
bài toán mới, con ngưi phải sử dng những ng thức, quy tắc... đtìm ra đáp
án. Th hai, nh gn tiếp của tư duy n được thhiện ch con nời sử
dng nhng công cụ phương tiện như đng h, nhiệt kế, máy c... đnhận
thức đi tượng. Vd, đbiết được nhiệt đ i của nưc ta dùng nhiệt k đđo,
chứ không thể qua cảm nhận biết được chínhc.
+ Nhnh gn tiếp tư duy con người đã mở rộng không giới hạn, con
ngưi không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện ti n phản ánh được
quá khơng lai. Vd, dựa vào dliệu thiên văn, con ngưi d đoán được
bão.
+ duy được biểu hiện trong ngôn ng.
- nh trừu ợng khái quát duy
+ Biểu hiện: nh trừu tượng của tư duy ng tóc đtách ra khi sự vật,
hiện tượng, những thuc nh, những dấu hiệu biệt, cụ thể, chgilại nhng
thuc tính bản chất chung cho nhiều sự vật, hiện tượng. Tính khái quát của tư
duy tập hợp những sự vật, hiện ợng riêng lẻ, nhưng nhng thuc tính
bản chất chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù. Trừu ợng sở đ
khái quát.
+ Nh trừu ợng và khái quát con nời kh năng phản ánh được
nhng thuc tính bản chất, những mi liên hệ, quan h tính chất quy luật của
sự vật, hiện ợng, nhận thức chúng và dđoán được chiều hướng phát triển
cải tạo chúng.
- duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
+ Biểu hiện: duy nhất thiết phải lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Bởi vì tính
vấn đề, nh gn tiếp, tính trừu tượng và khái quát gắn chặt với ngôn ngữ.
Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình duy của con người không thể diễn ra
được, đng thời sản phẩm của duy cũng không được chủ thể và người khác
tiếp nhận. Ngôn ngữ không thể đưc nếu không dựa vào duy. duy tạo
ra ý nghĩa cho ngôn ng thông qua thao tác duy.
+ Ngôn ng thống nhất nhưng không đng nhất với duy. Nhờ ngôn ngữ
tư duy con ni nh vấn đề, nh gián tiếp, nh trựu ợng khái
quát...
- duy mối quan hệ với nhận thức cảm nh
+ Biểu hiện: “Không duy nào trần tc cả, duy không xuất phát t con số
không(Lê-nin). Tất cả mọi hoạt đng của con người không hoạt động nào
không xuất phát tthc tế. Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên
sở nhận thức cảm nh nảy sinh tình huống vấn đề. Nhận thc cảm nh
một khâu của mối liên htrực tiếp giữa tư duy với hiện thực, cơ sở, chất
liệu của những khái quát hiện thực theo một nhóm, một lớp, một phạm trù mang
nh quy luật trong quá trình duy. X.L.Rubinstein nhà tâm hc Xô viết đã
viết: “Ni dung cảm tính bao gicũng trong tư duy trừu ợng, tựa hồ như
m thành chỗ da của duy”. Ngưc li, tư duy và những kết qucủa ảnh
hưởng mạnh mẽ, chi phi khnăng phản ánh của nhận thc cảm nh: làm cho
khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy bén hơn, làm cho tri giác của con
ngưi mang tính lựa chọn, nh ý nghĩa. Chính vì lđó, Ph.Angghen đã viết:
nhập vào với mắt của chúng ta chẳng những các cảm giác khác còn
cả hoạt đng duy của ta nữa”.
!!! Những kết lun sư phạm cần thiết:
+ Phải đưa hc sinh vào những tình hung vấn đđkích thích hc sinh tư
duy, nhưng cần xem t khả năng hiện để đưa ra tình hung phù hợp.
+ Phải phân loại trình độ học sinh để đưa ra nhng bài tập phù hợp.
+ Trong dạy học nguỵ trang” một dữ kiện.
+ Hệ thống câu hi nên gợi mở, nhiều đáp án để nhằm tạo tình hung có vấn đ
kích thích hc sinh duy.
+ Không nên cung cấp đầy đủ, ràng các dữ kiện khi ra bài tập cho hc sinh đ
phát huy khnăng suy luận của các em.
+ S dng đ dùng trực quan, hợp lý, đúng mực, nếu lạm dng sẽ làm mất dần
khnăng phản ánh gián tiếp của tư duy, thay đi bằng cách trao đi, thảo luận
nhóm...
+ Cần rèn luyện cho hc sinh khnăng nhanh chóng phát hiện ra nhng dấu
hiệu chung, những mối liên hệ, quan hnh quy luật.
+ Cần phải hệ thống hoá tri thức cho học sinh.
+ Trong việc dạy hc, việc phát triển duy cho hc sinh không tách rời với
việc trau di ngôn ngữ. Đặc biệt việc giúp cho hc sinh nắm vững ngôn ng
khoa hc của môn học ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển tư duy trừu
ợng cho hc sinh. Ngôn ngữ càng phong phú, chính c, giàu hình ợng t
duy logic, ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Việc phát triển tư duy phải gắn liền vi việc rèn luyện cảm giác, tri giác, năng
lực quan sát trí nhớ. Bi lẽ, thiếu những tài liệu cảm nh thì duy không
thể diễn ra được.
+ Đ phát triển duy khôngn con đường nào khác là thường xuyên tham gia
vào các hoạt đng nhận thức thực tiễn. Qua đó duy của con nời s
không ngừng được nâng cao.
U 4: CHÚ Ý LÀ GÌ? PN CH CÁC THUC NH CA CHÚ Ý.
VN DNG.
1. Định nghĩa
Chú ý sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện ợng đ
định hướng hoạt đng, đảm bảo điều kiện thần kinh- tâm cần thiết cho hoạt
đng tiến hành hiệu quả.
2. c thucnh của chú ý
Sức tập trung của chú ý
kh năng chú ý một phạm vi đi ợng tương đi hẹp cần thiết cho hoạt
đng.
Tập trung chú ý nói đến ờng đ cao của chú ý, sự thu hút chủ thể vào hoạt
đng đến lúc mà quên hoặc đãng trí với những cái khác xảy ra xung quanh.
Mun rèn luyện phẩm chất tập trung chú ý phải biết chng thói quen phân tán
chú ý. Phân tán chú ý sự chú ý diễn ra ờng đ yếu, mờ nhạt lại thường
không ổn định vào đi ợng cần chú ý. Phân n chú ý một thói xấu, cản trở
sự tập trung ca chú ý. Phân n chú ý diễn ra theo chu k gi là sự dao đng
của chú ý.
Sự bền vững của chú ý
khả năng duy trì lâu dài chú ý vào mt hay một số đối ợng của hoạt đng.
Sự phân phi chú ý
Là khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đi tượng hay nhiều hoạt đng khác
nhau một cách chủ định.
Vd: Ngưi lái xe cùng mt c phải chú ý tới các thao c điều khiển xe cũng
như những thay đi của đường đi, những chướng ngại vt,... Hoặc là học sinh
khi nghe giảng bài phải chú ý vào lời giảng của giáo vn, vào ch go khoa,
vào v ghi, vào bảng đen,... Hoặc Bác H một mình giao tiếp với 5 người của 5
nước mà h lại dùng ngôn ng của h.
Điều kiện đ thphân phi chú ý phải những hoạt động quen thuc.
Lúc đó chú ý ch dành tối thiểu cho hoạt đng quen thuc và phần lớn dành cho
hoạt đng mới. VD: Muốn nghe giảng bài tốt thì ghi chép phải rất thuần thục
nếu không nghe thì mất ghi, nhìn thì mất nghe,...
Sự di chuyển chú ý
khnăng chuyển chú ý từ đi tượng này sang đối ợng khác theo yêu cầu
của hoạt đng.
Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của chú ý, cũng không
phải phân tán chú ý. Sự di chuyển chú ý là sức chú ý được thay thế ý thức.
Vd: Mt bui hc 5 tiết thuc 3 nnh khoa học khác nhau, học sinh phải di
chuyển chú ý từ môn này sang môn khác một cách ch định theo yêu cầu của
tiết học. Thầy go phải khéo léo tổ chức di chuyển chú ý cho học sinh đtiết
trước không ảnh hưởng đến tiết sau.
Khối ợng chú ý
Là số lượng c đi tượng mà chú ý hướng tới. Khối lượng chú ý ph thuc vào
đặc điểm đi tượng cũng như nhiệm v và đặc điểm của hoạt đng.
Khoa học đã chứng minh số lượng đi tượng con ngưi chú ý chiếm được 7±
2 (đi tượng).
3. Mt số kết luận phạm
Phải giáo dc cho các em mt sự hứng thú sâu, rộng và bền vững đối với môn
hc.
Phải giúp các em tự rèn luyện cho nh khnăng tự tạo chú ý ch định trong
bất k c nào và với bất cứ đi tượng nào.
Phải giáo dc cho các em không bao giờ làm việc mà lại không chú ý vào công
việc.
Cần làm cho hc sinh biết được những đặc điểm chú ý ca bản thân, những mặt
tốt và xấu của nó để phát huy và khắc phc.
CÂU 5: TRÍ NH GÌ? PHÂN TÍCH CÁC QUÁ TRÌNH BN CỦA
TRÍ NH VÀ LIÊN H VỚI HOẠT ĐNG HC TẬP CỦA BN THÂN.
1. Định nghĩa trí nhớ:
Trí nhớ một quá trình tâm phản ánh những kinh nghiệm đã có của
nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gm sự ghi nhớ, gin và i tạo lại sau
đó trong óc cái con nời đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành đng hay
suy nghĩ trước đây.
2. Phân ch các quá trình bản của trí nhớ:
Trí nhớ diễn ra theo nhiều quá trình khác nhau quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Quá trình ghi nhớ
Đây quá trình diễn ra đầu tiên của t nhớ. Quá trình tạo nên dấu vết (ấn
ợng) của đi tượng trên não, đng thời hình thành mối liên hgiữa tri thc
của i liệu mới vi tri thức đã , cũng như sự ln hgia các b phận
trong i liệu mới với nhau để nhớ. Quá trình ghi nh rất cần thiết đtiếp thu tri
thức, tích lũy kinh nghiệm.
Hiệu qucủa việc ghi nhphụ thuộc không chvào nội dung nh chất của tài
liệu nhcòn phthuc chủ yếu vào đng cơ, mục đích, phương thức hành
đng của nhân. Đghi nhớ tốt, nời ta đã phi hợp nhiều loại ghi nhkhác
nhau để nhớ đó là: ghi nhớ không ch định và ghi nhớ có chủ định.
Ghi nhớ không ch định
Đó sự ghi nhkhông có mục đích đặt ra từ trước, không đòi hi phải
n lực ý chí hoặc không ng một th thuật nào đghi nhớ, tài liệu được ghi
nhmột cách tự nhiên. Loi ghi nhnày đặc biệt hiệu qukhi nó gắn liền
với cảm xúc mạnh mẽ, khi con người hng thú. Đ bền vững và u dài ph
thuc vào đặc điểm của đi tượng như màu sắc, âm thanh, tính di đng. Do vậy,
trong dạy hc, nếu go viên tạo ra được hc sinh đng hc tập đúng đắn,
hng thú sâu sắc đối vớin học thì học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ i liệu một
cách không chủ đnh, việc hc tập trở nên nhnhàng, hấp dẫn.
Ghi nhớ chủ định
Đó một loại ghi nhmục đích đt ra từ trước, nó đòi hi sự n lực ý
chí nhất định và cần nhng thủ thuật và phương pháp nhất định.
Hiệu qucủa ghi nhchủ định ph thuc rất nhiều vào đng cơ, mục
đích ghi nhớ. Việc sử dụng phương pháp hợp một điều kiện rất quan trọng
đđạt hiệu qucao. Ghi nh ch định được thực hiện bằng 2 phương pháp:
ghi nhmáy c và ghi nhý nghĩa.
- Ghi nhmáy c: loại ghi nhda trên slặp đi lặp lại nhiều lần
một cách giản đơn, tạo ra mối liên h bngoài gia c phần của i liệu ghi
nhớ, không cần thông hiểu ni dung tài liệu. Hc vẹt một loại biểu hiện của
ghi nhnày. Ghi nhmáy c thường dẫn đến sự ghi nhmột cách hình thức,
tốn nhiều thời gian, khi quên khó thể hi tưởng được. Tuy nhn ghi nhloại
này trở nên hữu ích trong trường hợp ghi nh những tài liệu như địa chỉ, số
nhà, số điện thoại...
- Ghi nhý nghĩa (ghi nhlogic): là loại ghi nhdựa trên sự thông hiểu
ni dung của tài liệu, trên sự nhận thc được mối quan hlogic giữa c bộ
phận của tài liệu đó, loại ghi nhnày nó gắn liền với quá trình duy, tưởng
ợng.
Học thuc lòng là sự kết hợp giữa ghi nhý nghĩa ghi nhmáy c
trên sở thông hiểu được tài liệu ghi nhớ, nó hoàn toàn khác với hc vẹt.
Thuật nh sự ghi nh ch định bằng cách tạo ra mối liên h bên
ngoài đnhớ. d: đặt c tcần nhthành câu vần điệu đdnhớ: Đi
hc, khóc hoài, đòi kẹo, không đưanghĩa Sinx= đi chia huyền, Cosx= kề
chia huyền, tgx= đối chia kề, cotgx= kề chia đi.
Quá trình gi n
- quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vnão
trong quá trình ghi nhớ. Có 2 hình thức gi gìn: ch cực và tiêu cực.
+ Gigìn tiêu cực sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi, tri giác lại
nhiều lần đi với tài liệu mt cách giản đơn.
+ Gin tích cực sự gin được thực hiện bằng ch nhlại trong
óc i liệu đã được ghi nhớ không phải tri giác lại tài liệu đó. Kinh nghiệm
đi truy, vtrao” của hc sinh chínhmt cách ôn tập ch cực.
Quá trình tái hiện
- q trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ và gi gìn.
- c mức độ tái hiện:
+ Nhận lại: sự nhlại một đi ợng nào đó trong điều kiện tri giác li
đi ợng đó, hoặc tri giác lại i gần giống với đi ợng trước đây đã được tri
gc.
+ Nhlại: hình thức nhlại không diễn ra sự tri giác lại đi tượng.
Nhớ lại không diễn ra t nó, bao giờ cũng nguyên nhân, theo quy luật
liên ởng, mang tính lôgic chặt chẽ và có ch định.
Nhớ lại không chủ định sự nhlại mt ch tự nhiên một điều đó,
khi gặp mt hoàn cảnh cụ thể, không cần phảic định nhiệm v cần nhlại.
Nhớ lại ch định là nhớ lại một cách tự gc, đòi hi phải một sự cố
gắng nhất định, chịu sự chi phi của nhiệm v nhlại.
+ Hồi ởng: hình thức i hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ.
Sự quên
- Quên không tái hiện lại được ni dung đã ghi nhtrước đây vào thời
điểm nhất định.
- Sự quên ng nhiều mức độ:
+ Quên hoàn toàn (không nhlại, ng không nhận lại được).
+ Quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được).
Phát hiện của PenField cho thấy rằng: Không sự quên hoàn toàn tuyệt
đi, dù ta có kng bao giờ nhận lại và nhớ lại một điều gì đó đã gặp trước đây,
thì nó vẫn n đlại dấu vết nhất định trên v não chúng ta.
Ngoài trường hợp quên vĩnh viễn” còn trường hợp quên tạm thời.
Nghĩa là một thời gian dài không thnhlại được, nhưng trong một lúc nào đó
lại đt nhn nhớ lại được. Đó hiệnợng sực nhớ”.
- Sự quên diễn ra theo nhng quy luật nhất định:
+ Người ta thường quên những cái gì không liên quan hoặc ít liên quan
đến đời sống, không phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của cá nhân.
+ Những i gì không được sdng thường xuyên trong hoạt đng hàng
ngày của cá nhân.
+ Người ta hay quên khi gặp nhng kích thích mi lhay những kích
thích mạnh.
+ Sự quên diễn ra theo một trình tc định: quên cái chi tiết, vn vặt
trước, quên cái cụ thể chính yếu sau.
Sự quên diễn ra với tốc đ không đng đều: giai đoạn đầu tc đ quên
khá lớn, vsau tốc đ giảm dần (quy luật E-bin-gao).
+ Vnguyên tắc, quên một hiện ợng hợp lý, hu ích, một chế
tất yếu trong hoạt đng đúng đắn của trí nhớ.
Hiểu được các quy luật quên (nguyên nhân quên) giúp ta biết cách gi gìn
tốt tri thức trong trí nhớ. Trong hc tập, đ nhớ tốt tri thc phi thường xuyên
ôn luyện và thc hành. Thc tế cho thấy, ni dung tài liệu ý nghĩa và liên
quan với nhu cầu, hứng thú và mục đích hoạt động của nhân thì được trí nh
giữ n tốt và còn tạo ra cho nó mt chất ợng mới.
3. LIÊN HỆ BN THÂN: (5 ý)
Để hc tập hiệu quả, muốn trí nhớ tốt phải luyện tập thường xuyên đ
nâng cao khả năng ghi nhớ, giữ n và tái hiện i liệu:
Để ghi nhtt, phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ; phải lựa chọn và phối hợp
các loại ghi nhớ một ch hợp lý nhất. Và phải biết phi hợp nhiều gc quan đ
ghi nhớ.
Để gi n tốt, phải ôn tập một cách tích cực, tái hiện ch yếu.
Thêm vào đó, cần phải ôn tập ngay không đlâu khi ghi nhtài liệu ( học bài
nào xào bài ấy”); ôn tập nghỉ ngơi và thay đi hình thức,phương pháp ôn
tập.
n cạnh đó, biện pháp quan trọng của ghi nhlogic trong hc tập của hc sinh
lập dàn bài cho tài liệu hc tập, tức là phát hiện những đơn vlogic cấu tạo
nên i liệu đó.
Ngoài ra còn sử dng biện pháp: phân tích tổng hợp,mô hình hóa, so sánh, phân
loại và hthng hóa tài liệu.
CÂU 6: NH CẢM LÀ GÌ? PHÂN TÍCH NI DUNG Ý NGHĨA CÁC QUY
LUT CỦA NH CẢM.
Khái niệm nh cảm
nh cảm nhng thái độ th hiện sự rung cảm của con người đối với những sự
vật, hiện ợng liên quan tới nhu cầu và đng của h.
c quy luật tình cảm
Quy luật thích ứng”
Mt nh cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần mt cách đơn điệu thì đến một
lúc nào đó hiện ợng thích ứng, mạng nh chất chai sạn của tình cảm.
Dân gian vẫn thường nói “gần thường xa thương” vậy.
Ý nghĩa:
n luyện cho hc sinh thích ng với điều kiện và hoạt động mới.
Trong dạy hc, go dục để tránh hiện ợng chai sạn”, giáo vn cần:
Thường xuyên thay đi phương pháp dạy hc, go dc.
Sử dụng phương tiện trực quan.
Nội dung bài giảng phải được chế biến hấp dẫn mới lạ.
Ngôn ngữ phong phú, có ngữ điệu, “giáo vn như một diễn vn” (Makaren)
Trong dạy hc, không nên phê bình mãi một khuyết điểm, sẽ làm cho hc
sinh thêm gan .
Quy luật cảm ứng” (hay ơng phản)
Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình cảm, s xuất hiện hay suy yếu đi
của một tình cảm này thể làm ng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đng
thời hoặc ni tiếp nó. Đó hiện ợng cảm ứng” trong tình cảm. Ví d, Trong
văn hc nời ta y dựng nhân vật phản diện càng độc ác, tàn bạo bao nhiêu
thì độc ging cảm tình với nhân vật chính diện. Hoc khi chấm bài, sau
một loạt bài kém, gặp một bài khá, go viên thấy hài lòng hơn nhiều so với
trường hợp bài khá đó nằm trong một loạt bài khá ta đã gặp trước đó.
Quy luật pha trộn
Trong cuộc sống tâm của mỗi nhân, nhiều khi 2 tình cảm đối cực nhau xảy
ra ng một lúc, nhưng không loại trừ nhau, pha trộnvào nhau. Ví d:
“giận thương”, “thương giận”; sự “ghen tuông” trong tình yêu; thương
cho roi cho vt”... cũng đều do quy luật này tạo nên.
Ý nghĩa: Từ việc thấy rõ nh chất phc tạp, nhiều khi mâu thuẫn trong tình cảm
con nời d thông cảm, chia sẻ, hiểu nhau hơn và điều chỉnh hành vi của
nhau.
Quy luật di chuyển
nh cảm của con ni thể di chuyểnt đi ợng này sang đi ợng
khác: giận chém thớt”, vơ đũa cả nắm”; yêu nhau yêu cả đường đi, ghét
nhau ghét cả tông chi h hàng”.
Ý nghĩa:
Cần kiểm soát thái đ, cảm xúc của mình, tránh tình trạng vơ đũa cả nắm”, đặc
biệt với nghề go vn cần phảivsinh” tâm trước khi đến lớp.
Tránh thiên vtrong đánh giá yêu nên tốt, ghét nên xấu”, lấy nh cảm nhân
để giải quyết việc tập thể.
Quy luật lây lan”
nh cảm của con người có thể truyền (y) t người này sang người khác. Hiện
ợng vui y”, bun lây”, đng cảm”, một con ngựa đau cả tàu b cỏ”
nhng biểu hiện của quy luật y lantình cảm. Theo Lơbon: Lây lan một
nạn truyền nhiễm, nó phát triển theo nguyên tắc cộng hưởng, nó tỉ lệ thuận vi
số đông người, càng đông người bao nhiêu ng lây lan bấy nhu”.
Ý nghĩa:
Giáo dục trong tập thể và thông qua tập thể.
Trong tập thể cần y dựng những tình cảm tt đẹp, nh mạnh, y dng tập
thể hc sinh ơng thân tương ái niềm vui nhân đôi, ni buồn sẻ nửa”, biện
pháp ngăn chặn những dư luận, tin đn thất thiệt gây hoảng loạn.
Tuy nhn, việc “lây lan” tình cảm t ch thể này đến chủ thể khác không phải
con đường ch yếu để hình thành tình cảm.
Quy luật về sự hình thành nh cảm
Xúc cảm là sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng
hợp hoá, động hình hoá, khái quát hoá những xúc cảm đng loại (cùng mt
phạm trù, một phạm vi đối ợng). dụ,nh cảm của con cái đối với cha mẹ là
xúc cảm (dương tính) thường xuyên xuất hiện do ln tục được cha mẹ thỏa mãn
nhu cầu, dần dần được tổng hợp hoá, đng hình hoá, khái quát hoá thành.
Ý nghĩa:
Mun hình thành nh cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại.
Người thực việc thực kích thích dgây rung đng nhất.

Preview text:

Câu 1: Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
não người thông qua chủ thể. Rút ra kết luận sư phạm.
- Khái niệm tâm lý: Tâm lý là những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc
con người, gắn liền và điều tiết mọi hành động, hoạt động của con người.
Những hiện tượng tinh thần này không chỉ là mặt tình cảm của con người mà
còn là những quá trình nhận thức (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng,...),
mặt hành động ý chí của con người.
- Nguồn gốc, nội dung tâm lý người xuất phát từ hiện thực khách quan.
+ Hiện thực khách quan là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức ta. Nó bao gồm
hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần.
+ Hiện tượng khách quan tác động vào não tạo ra tâm lý.
Vd: Nhìn một bức tranh xong, nhắm mắt lại có thể hình dung màu sắc, cảnh vật
vẽ trong tranh. => “Trí nhớ là hình ảnh của hiện thực khách quan”
- Tâm lý là một hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan tác động vào một thứ
vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất là bộ não. C.Mác viết: "Tư tưởng, tâm lý
chẳng qua là vật chất được chuyển vào trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có".
Trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, mỗi cá nhân khi tạo ra hình ảnh
tâm lý về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình...
vào trong hình ảnh đó, làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan.
- Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
+ Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng
ở những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với những mức độ,
sắc thái khác nhau. Vd: cùng xem một bức tranh nhưng có người cho là đẹp, có
người cho là bình thường.
+ Cũng có khi cùng một hiện thực khác quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng
thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện
và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy. Vd: cùng một bản nhạc khi mình
nghe ở thời điểm này, hoàn cảnh này, trong trạng thái tinh thần vui vẻ,... thì cảm
thấy hay, nhưng khi nghe vào lúc khác với tinh thần buồn chán.. thì không cảm thấy hay.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể
hiện nó rõ nhất. Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau
mà mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
- Sở dĩ tâm lý người này khác với tâm lý người kia là do mỗi con người có
những đặc điểm riêng về cơ thể, tinh thần và bộ não; mỗi người có hoàn cảnh
sống và điều kiện giáo dục, mức độ tích cực hoạt động và giao tiếp không như
nhau trong các mối quan hệ xã hội khác nhau.
!!! Từ luận điểm trên, có thể rút ra một số kết luận thực tiễn sau:
- Tâm lý con người có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu,
hình thành, cải tạo tâm lý người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con
người sống và hoạt động. VD, muốn tìm hiểu tâm lý học sinh, phải nghiên cứu
môi trường học sinh đó sống và học tập: gia đình, bạn bè, láng giềng,...
- Tâm lý con người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục, trong
quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (cái riêng trong tâm lý mỗi
người). Tùy vào từng đặc điểm lứa tuổi của đối tượng mà đưa ra nội dung,
phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp. VD, học sinh giỏi thì ra bài tập nâng
cao, học sinh kém cần quan tâm nhiều hơn và ra bài tập vừa sức,...
- Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động
và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lý con người.
Câu 2: Tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử. Rút ra kết luận sư phạm.
- Khái niệm tâm lý: Tâm lý là những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc
con người, gắn liền và điều tiết mọi hành động, hoạt động của con người.
Những hiện tượng tinh thần này không chỉ là mặt tình cảm của con người mà
còn là những quá trình nhận thức (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng,...),
mặt hành động ý chí của con người.
- Tâm lý người có nguồn gốc xã hội. Trong thế giới, phần tự nhiên có ảnh
hưởng đến tâm lý, những phần xã hội trong thế giới: các quan hệ kinh tế, các
quan hệ xã hội, đạo đức, pháp quyền, quan hệ con người - con người có ý nghĩa
quyết định tâm lý con người. Mác nói: con người là tổng hòa các mối quan hệ
xã hội. Nếu không được sống trong xã hội loài người, tâm lý con người sẽ
không được hình thành và phát triển.
+ Ví dụ minh hoạ: Những trường hợp trẻ em do động vật nuôi từ bé, tâm lý của
các trẻ này không hơn hẳn tâm lý loài vật, thậm chí có hành vi và thói quen như loài vật đó.
- Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của con người với
tư cách là một chủ thể xã hội. Ngay cả phần tự nhiên ở con người (như đặc điểm
cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) cũng được xã hội hóa ở mức cao nhất. Ph.
Ăngghen viết: “sự hình thành 5 giác quan người là công việc của toàn bộ xã hội
lịch sử...”. Vì thế, tâm lý mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
+ Ví dụ minh hoạ: Khi không tham gia vào xã hội, bộ não con người không phát
triển được ở mức cao nhất. Khi tham gia vào xã hội, yêu cầu vật chất gia tăng
kéo theo sự sáng tạo về phương thức lao động để đạt năng suất cao hơn -> sự phát triển về não bộ
- Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm xã hội, nền văn hóa (biến thành cái riêng của mỗi người) thông qua hoạt
động, giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội mà trong đó giáo
dục giữ vai trò chủ đạo.
+ Ví dụ minh hoạ: Học => thông qua giao tiếp với thế giới khách quan (sách
vở) và với con người (thầy cô giáo, học sinh) => rút ra được kiến thức và kinh nghiệm
- Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát
triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi con
người bị chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
+ Ví dụ minh hoạ: Biển đổi với lịch sử cá nhân: một con người thời trẻ sẽ kiềm
chế tâm lí, cảm xúc không tốt bằng khi lớn tuổi. Biến đổi với lịch sử dân tộc và
cộng đồng: thời phong kiến tồn tại các quan niệm khác so với thời hiện đại về
lối sống (trọng nam khinh nữ), cái đẹp (mặt tròn).
!!! Kết luận sư phạm:
Từ những luận điểm trên, cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, các quan hệ
xã hội để hình thành, phát triển tâm lý, cần phải tổ chức có hiệu quả các hoạt
động đa dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, giúp cho con người lĩnh hội
nền văn hóa xã hội để hình thành, phát triển tâm lý con người. Đồng thời cũng
phải đặt tâm lí đối tượng nghiên cứu vào đúng bối cảnh của dân tộc, cộng đồng,
nơi sinh sống, giai đoạn sinh trưởng của người đó để đưa ra kết luận tâm lí toàn diện nhất.
Câu 3: Phân tích các đặc điểm của tư duy, từ đó rút ra kết luận sư phạm.
- Khái niệm tư duy: là một quá trình phản ánh tâm lý những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
* Các đặc điểm của tư duy:
- Tính có vấn đề của tư duy:
+ Biểu hiện: kích thích gây ra tư duy là hoàn cảnh có vấn đề.
+ Muốn kích thích được tư duy thì cần có 2 điều kiện. Thứ nhất, hoàn cảnh, tình
huống có vấn đề, tức là hoàn cảnh có chứa đựng mục đích mới, một vấn đề mới,
một cách thức giải quyết mới mà những phương tiện, phương pháp cũ không
còn đủ sức để giải quyết. Thứ hai, cá nhân phải nhận thức được đầy đủ hoàn
cảnh có vấn đề đó, nghĩa là phải xác định được cái gì đã biết, và cái gì chưa
biết, phải tìm và đồng thời có nhu cầu tìm kiếm nó.
Vd: muốn giải một bài toán, trước hết học sinh phải nhận thức được yêu cầu bài
toán, sau đó nhớ lại các công thức, phương pháp có liên quan giữa cái đã cho và
cái cần tìm để giải bài, khi đó tư duy xuất hiện.
+ Chú ý, những dữ kiện quen thuộc hay nằm ngoài tầm hiểu biết của cá nhân thì
tư duy không xuất hiện. Vd, đặt câu hỏi “Giai cấp là gì?” với học sinh lớp 1,
chúng sẽ không tư duy vì không hiểu. Vd2, đặt câu hỏi “1+1 bằng mấy?” cho
học sinh lớp 12, chúng sẽ không tư duy vì kiến thức quá dễ, quá quen thuộc.
- Tính gián tiếp của tư duy:
+ Biểu hiện: Thứ nhất, tính gián tiếp của tư duy được thể hiện ở việc con người
sử dụng ngôn ngữ để tư duy (công thức, quy tắc, khái niệm,...). Vd, để giải một
bài toán mới, con người phải sử dụng những công thức, quy tắc... để tìm ra đáp
án. Thứ hai, tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện ở chỗ con người sử
dụng những công cụ phương tiện như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc.. để nhận
thức đối tượng. Vd, để biết được nhiệt độ sôi của nước ta dùng nhiệt kệ để đo,
chứ không thể qua cảm nhận mà biết được chính xác.
+ Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy con người đã mở rộng không giới hạn, con
người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh được
quá khứ và tương lai. Vd, dựa vào dữ liệu thiên văn, con người dự đoán được bão.
+ Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ.
- Tính trừu tượng và khái quát tư duy
+ Biểu hiện: Tính trừu tượng của tư duy là dùng trí óc để tách ra khỏi sự vật,
hiện tượng, những thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những
thuộc tính bản chất chung cho nhiều sự vật, hiện tượng. Tính khái quát của tư
duy là tập hợp những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, nhưng có những thuộc tính
bản chất chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù. Trừu tượng là cơ sở để khái quát.
+ Nhờ có trừu tượng và khái quát mà con người có khả năng phản ánh được
những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính chất quy luật của
sự vật, hiện tượng, nhận thức chúng và dự đoán được chiều hướng phát triển và cải tạo chúng.
- Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
+ Biểu hiện: Tư duy nhất thiết phải lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Bởi vì tính
có vấn đề, tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái quát gắn chặt với ngôn ngữ.
Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người không thể diễn ra
được, đồng thời sản phẩm của tư duy cũng không được chủ thể và người khác
tiếp nhận. Ngôn ngữ không thể có được nếu không dựa vào tư duy. Tư duy tạo
ra ý nghĩa cho ngôn ngữ thông qua thao tác tư duy.
+ Ngôn ngữ thống nhất nhưng không đồng nhất với tư duy. Nhờ có ngôn ngữ
mà tư duy con người có tính có vấn đề, tính gián tiếp, tính trựu tượng và khái quát...
- Tư duy có mối quan hệ với nhận thức cảm tính
+ Biểu hiện: “Không có tư duy nào trần tục cả, tư duy không xuất phát từ con số
không” (Lê-nin). Tất cả mọi hoạt động của con người không có hoạt động nào
không xuất phát từ thực tế. Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên
cơ sở nhận thức cảm tính mà nảy sinh tình huống có vấn đề. Nhận thức cảm tính
là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện thực, là cơ sở, chất
liệu của những khái quát hiện thực theo một nhóm, một lớp, một phạm trù mang
tính quy luật trong quá trình tư duy. X.L.Rubinstein – nhà tâm lí học Xô viết đã
viết: “Nội dung cảm tính bao giờ cũng có trong tư duy trừu tượng, tựa hồ như
làm thành chỗ dựa của tư duy”. Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh
hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng phản ánh của nhận thức cảm tính: làm cho
khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy bén hơn, làm cho tri giác của con
người mang tính lựa chọn, tính ý nghĩa. Chính vì lẽ đó, Ph.Angghen đã viết:
“nhập vào với mắt của chúng ta chẳng những có các cảm giác khác mà còn có
cả hoạt động tư duy của ta nữa”.
!!! Những kết luận sư phạm cần thiết:
+ Phải đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề để kích thích học sinh tư
duy, nhưng cần xem xét khả năng hiện có để đưa ra tình huống phù hợp.
+ Phải phân loại trình độ học sinh để đưa ra những bài tập phù hợp.
+ Trong dạy học “nguỵ trang” một dữ kiện.
+ Hệ thống câu hỏi nên gợi mở, nhiều đáp án để nhằm tạo tình huống có vấn đề
kích thích học sinh tư duy.
+ Không nên cung cấp đầy đủ, rõ ràng các dữ kiện khi ra bài tập cho học sinh để
phát huy khả năng suy luận của các em.
+ Sử dụng đồ dùng trực quan, hợp lý, đúng mực, nếu lạm dụng sẽ làm mất dần
khả năng phản ánh gián tiếp của tư duy, thay đổi bằng cách trao đổi, thảo luận nhóm...
+ Cần rèn luyện cho học sinh khả năng nhanh chóng phát hiện ra những dấu
hiệu chung, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật.
+ Cần phải hệ thống hoá tri thức cho học sinh.
+ Trong việc dạy học, việc phát triển tư duy cho học sinh không tách rời với
việc trau dồi ngôn ngữ. Đặc biệt việc giúp cho học sinh nắm vững ngôn ngữ
khoa học của môn học có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển tư duy trừu
tượng cho học sinh. Ngôn ngữ càng phong phú, chính xác, giàu hình tượng thì
tư duy logic, ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Việc phát triển tư duy phải gắn liền với việc rèn luyện cảm giác, tri giác, năng
lực quan sát và trí nhớ. Bỡi lẽ, thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể diễn ra được.
+ Để phát triển tư duy không còn con đường nào khác là thường xuyên tham gia
vào các hoạt động nhận thức và thực tiễn. Qua đó tư duy của con người sẽ
không ngừng được nâng cao.
CÂU 4: CHÚ Ý LÀ GÌ? PHÂN TÍCH CÁC THUỘC TÍNH CỦA CHÚ Ý. VẬN DỤNG. 1. Định nghĩa
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để
định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh- tâm lý cần thiết cho hoạt
động tiến hành có hiệu quả.
2. Các thuộc tính của chú ý
Sức tập trung của chú ý
Là khả năng chú ý một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt động.
Tập trung chú ý là nói đến cường độ cao của chú ý, sự thu hút chủ thể vào hoạt
động đến lúc mà quên hoặc đãng trí với những cái khác xảy ra xung quanh.
Muốn rèn luyện phẩm chất tập trung chú ý phải biết chống thói quen phân tán
chú ý. Phân tán chú ý là sự chú ý diễn ra cường độ yếu, mờ nhạt mà lại thường
không ổn định vào đối tượng cần chú ý. Phân tán chú ý là một thói xấu, cản trở
sự tập trung của chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo chu kỳ gọi là sự dao động của chú ý.
Sự bền vững của chú ý
Là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt động. Sự phân phối chú ý
Là khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác
nhau một cách có chủ định.
Vd: Người lái xe cùng một lúc phải chú ý tới các thao tác điều khiển xe cũng
như những thay đổi của đường đi, những chướng ngại vật,... Hoặc là học sinh
khi nghe giảng bài phải chú ý vào lời giảng của giáo viên, vào sách giáo khoa,
vào vở ghi, vào bảng đen,. . Hoặc Bác Hồ một mình giao tiếp với 5 người của 5
nước mà họ lại dùng ngôn ngữ của họ.
Điều kiện để có thể phân phối chú ý là phải có những hoạt động quen thuộc.
Lúc đó chú ý chỉ dành tối thiểu cho hoạt động quen thuộc và phần lớn dành cho
hoạt động mới. VD: Muốn nghe giảng bài tốt thì ghi chép phải rất thuần thục
nếu không nghe thì mất ghi, nhìn thì mất nghe,... Sự di chuyển chú ý
Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động.
Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của chú ý, nó cũng không
phải là phân tán chú ý. Sự di chuyển chú ý là sức chú ý được thay thế có ý thức.
Vd: Một buổi học 5 tiết thuộc 3 ngành khoa học khác nhau, học sinh phải di
chuyển chú ý từ môn này sang môn khác một cách chủ định theo yêu cầu của
tiết học. Thầy giáo phải khéo léo tổ chức di chuyển chú ý cho học sinh để tiết
trước không ảnh hưởng đến tiết sau. Khối lượng chú ý
Là số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới. Khối lượng chú ý phụ thuộc vào
đặc điểm đối tượng cũng như nhiệm vụ và đặc điểm của hoạt động.
Khoa học đã chứng minh số lượng đối tượng con người chú ý chiếm được là 7± 2 (đối tượng).
3. Một số kết luận sư phạm
Phải giáo dục cho các em một sự hứng thú sâu, rộng và bền vững đối với môn học.
Phải giúp các em tự rèn luyện cho mình khả năng tự tạo chú ý có chủ định trong
bất kỳ lúc nào và với bất cứ đối tượng nào.
Phải giáo dục cho các em không bao giờ làm việc mà lại không chú ý vào công việc.
Cần làm cho học sinh biết được những đặc điểm chú ý của bản thân, những mặt
tốt và xấu của nó để phát huy và khắc phục.
CÂU 5: TRÍ NHỚ LÀ GÌ? PHÂN TÍCH CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA
TRÍ NHỚ VÀ LIÊN HỆ VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN. 1. Định nghĩa trí nhớ:
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá
nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại sau
đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.
2. Phân tích các quá trình cơ bản của trí nhớ:
Trí nhớ diễn ra theo nhiều quá trình khác nhau và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Quá trình ghi nhớ
Đây là quá trình diễn ra đầu tiên của trí nhớ. Quá trình tạo nên dấu vết (ấn
tượng) của đối tượng trên não, đồng thời hình thành mối liên hệ giữa tri thức
của tài liệu mới với tri thức cũ đã có, cũng như sự liên hệ giữa các bộ phận
trong tài liệu mới với nhau để nhớ. Quá trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri
thức, tích lũy kinh nghiệm.
Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc không chỉ vào nội dung tính chất của tài
liệu nhớ mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích, phương thức hành
động của cá nhân. Để ghi nhớ tốt, người ta đã phối hợp nhiều loại ghi nhớ khác
nhau để nhớ đó là: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
Ghi nhớ không chủ định
Đó là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước, không đòi hỏi phải
nỗ lực ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu được ghi
nhớ một cách tự nhiên. Loại ghi nhớ này đặc biệt có hiệu quả khi nó gắn liền
với cảm xúc mạnh mẽ, khi con người có hứng thú. Độ bền vững và lâu dài phụ
thuộc vào đặc điểm của đối tượng như màu sắc, âm thanh, tính di động. Do vậy,
trong dạy học, nếu giáo viên tạo ra được ở học sinh động cơ học tập đúng đắn,
có hứng thú sâu sắc đối với môn học thì học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ tài liệu một
cách không chủ định, việc học tập trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn. Ghi nhớ có chủ định
Đó là một loại ghi nhớ có mục đích đặt ra từ trước, nó đòi hỏi sự nỗ lực ý
chí nhất định và cần có những thủ thuật và phương pháp nhất định.
Hiệu quả của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục
đích ghi nhớ. Việc sử dụng phương pháp hợp lý là một điều kiện rất quan trọng
để đạt hiệu quả cao. Ghi nhớ có chủ định được thực hiện bằng 2 phương pháp:
ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.
- Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần
một cách giản đơn, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi
nhớ, không cần thông hiểu nội dung tài liệu. Học vẹt là một loại biểu hiện của
ghi nhớ này. Ghi nhớ máy móc thường dẫn đến sự ghi nhớ một cách hình thức,
tốn nhiều thời gian, khi quên khó có thể hồi tưởng được. Tuy nhiên ghi nhớ loại
này trở nên hữu ích trong trường hợp ghi nhớ những tài liệu như địa chỉ, số nhà, số điện thoại...
- Ghi nhớ ý nghĩa (ghi nhớ logic): là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu
nội dung của tài liệu, trên sự nhận thức được mối quan hệ logic giữa các bộ
phận của tài liệu đó, loại ghi nhớ này nó gắn liền với quá trình tư duy, tưởng tượng.
Học thuộc lòng là sự kết hợp giữa ghi nhớ ý nghĩa và ghi nhớ máy móc
trên cơ sở thông hiểu được tài liệu ghi nhớ, nó hoàn toàn khác với học vẹt.
Thuật nhớ là sự ghi nhớ có chủ định bằng cách tạo ra mối liên hệ bên
ngoài để nhớ. Ví dụ: đặt các từ cần nhớ thành câu có vần điệu để dễ nhớ: “Đi
học, khóc hoài, đòi kẹo, không đưa” nghĩa là Sinx= đối chia huyền, Cosx= kề
chia huyền, tgx= đối chia kề, cotgx= kề chia đối. Quá trình giữ gìn
- Là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ não
trong quá trình ghi nhớ. Có 2 hình thức giữ gìn: tích cực và tiêu cực.
+ Giữ gìn tiêu cực là sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi, tri giác lại
nhiều lần đối với tài liệu một cách giản đơn.
+ Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách nhớ lại trong
óc tài liệu đã được ghi nhớ mà không phải tri giác lại tài liệu đó. Kinh nghiệm
“đi truy, về trao” của học sinh chính là một cách ôn tập tích cực. Quá trình tái hiện
- Là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ và giữ gìn.
- Các mức độ tái hiện:
+ Nhận lại: là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại
đối tượng đó, hoặc tri giác lại cái gần giống với đối tượng trước đây đã được tri giác.
+ Nhớ lại: là hình thức nhớ lại không diễn ra sự tri giác lại đối tượng.
Nhớ lại không diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật
liên tưởng, mang tính lôgic chặt chẽ và có chủ định.
Nhớ lại không chủ định là sự nhớ lại một cách tự nhiên một điều gì đó,
khi gặp một hoàn cảnh cụ thể, không cần phải xác định nhiệm vụ cần nhớ lại.
Nhớ lại có chủ định là nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi phải có một sự cố
gắng nhất định, chịu sự chi phối của nhiệm vụ nhớ lại.
+ Hồi tưởng: là hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. Sự quên
- Quên là không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định.
- Sự quên cũng có nhiều mức độ:
+ Quên hoàn toàn (không nhớ lại, cũng không nhận lại được).
+ Quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được).
Phát hiện của PenField cho thấy rằng: Không có sự quên hoàn toàn tuyệt
đối, dù ta có không bao giờ nhận lại và nhớ lại một điều gì đó đã gặp trước đây,
thì nó vẫn còn để lại dấu vết nhất định trên vỏ não chúng ta.
Ngoài trường hợp quên “vĩnh viễn” còn có trường hợp quên tạm thời.
Nghĩa là một thời gian dài không thể nhớ lại được, nhưng trong một lúc nào đó
lại đột nhiên nhớ lại được. Đó là hiện tượng “sực nhớ”.
- Sự quên diễn ra theo những quy luật nhất định:
+ Người ta thường quên những cái gì không liên quan hoặc ít liên quan
đến đời sống, không phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của cá nhân.
+ Những cái gì không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hàng ngày của cá nhân.
+ Người ta hay quên khi gặp những kích thích mới lạ hay những kích thích mạnh.
+ Sự quên diễn ra theo một trình tự xác định: quên cái chi tiết, vụn vặt
trước, quên cái cụ thể chính yếu sau.
Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều: ở giai đoạn đầu tốc độ quên
khá lớn, về sau tốc độ giảm dần (quy luật E-bin-gao).
+ Về nguyên tắc, quên là một hiện tượng hợp lý, hữu ích, là một cơ chế
tất yếu trong hoạt động đúng đắn của trí nhớ.
Hiểu được các quy luật quên (nguyên nhân quên) giúp ta biết cách giữ gìn
tốt tri thức trong trí nhớ. Trong học tập, để nhớ tốt tri thức là phải thường xuyên
ôn luyện và thực hành. Thực tế cho thấy, nội dung tài liệu có ý nghĩa và liên
quan với nhu cầu, hứng thú và mục đích hoạt động của cá nhân thì được trí nhớ
giữ gìn tốt và còn tạo ra cho nó một chất lượng mới.
3. LIÊN HỆ BẢN THÂN: (5 ý)
Để học tập có hiệu quả, muốn có trí nhớ tốt phải luyện tập thường xuyên để
nâng cao khả năng ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện tài liệu:
Để ghi nhớ tốt, phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ; phải lựa chọn và phối hợp
các loại ghi nhớ một cách hợp lý nhất. Và phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ.
Để giữ gìn tốt, phải ôn tập một cách tích cực, tái hiện là chủ yếu.
Thêm vào đó, cần phải ôn tập ngay không để lâu khi ghi nhớ tài liệu ( “học bài
nào xào bài ấy”); ôn tập có nghỉ ngơi và thay đổi hình thức,phương pháp ôn tập.
Bên cạnh đó, biện pháp quan trọng của ghi nhớ logic trong học tập của học sinh
là lập dàn bài cho tài liệu học tập, tức là phát hiện những đơn vị logic cấu tạo nên tài liệu đó.
Ngoài ra còn sử dụng biện pháp: phân tích tổng hợp,mô hình hóa, so sánh, phân
loại và hệ thống hóa tài liệu.
CÂU 6: TÌNH CẢM LÀ GÌ? PHÂN TÍCH NỘI DUNG Ý NGHĨA CÁC QUY LUẬT CỦA TÌNH CẢM. Khái niệm tình cảm
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự
vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ. Các quy luật tình cảm Quy luật “thích ứng”
Một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu thì đến một
lúc nào đó có hiện tượng thích ứng, mạng tính chất “chai sạn” của tình cảm.
Dân gian vẫn thường nói “gần thường xa thương” là vậy. Ý nghĩa:
Rèn luyện cho học sinh thích ứng với điều kiện và hoạt động mới.
Trong dạy học, giáo dục để tránh hiện tượng “chai sạn”, giáo viên cần:
Thường xuyên thay đổi phương pháp dạy học, giáo dục.
Sử dụng phương tiện trực quan.
Nội dung bài giảng phải được chế biến hấp dẫn và mới lạ.
Ngôn ngữ phong phú, có ngữ điệu, “giáo viên như một diễn viên” (Makarencô)
Trong dạy học, không nên phê bình mãi một khuyết điểm, nó sẽ làm cho học sinh thêm gan lì.
Quy luật “cảm ứng” (hay tương phản)
Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hay suy yếu đi
của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng
thời hoặc nối tiếp nó. Đó là hiện tượng “cảm ứng” trong tình cảm. Ví dụ, Trong
văn học người ta xây dựng nhân vật phản diện càng độc ác, tàn bạo bao nhiêu
thì độc giả càng có cảm tình với nhân vật chính diện. Hoặc khi chấm bài, sau
một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hài lòng hơn nhiều so với
trường hợp bài khá đó nằm trong một loạt bài khá ta đã gặp trước đó. Quy luật “pha trộn”
Trong cuộc sống tâm lý của mỗi cá nhân, nhiều khi 2 tình cảm đối cực nhau xảy
ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau, mà “pha trộn” vào nhau. Ví dụ:
“giận mà thương”, “thương mà giận”; sự “ghen tuông” trong tình yêu; “thương
cho roi cho vọt”... cũng đều do quy luật này tạo nên.
Ý nghĩa: Từ việc thấy rõ tính chất phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn trong tình cảm
con người dễ thông cảm, chia sẻ, hiểu nhau hơn và điều chỉnh hành vi của nhau. Quy luật “di chuyển”
Tình cảm của con người có thể “di chuyển” từ đối tượng này sang đối tượng
khác: “giận cá chém thớt”, “vơ đũa cả nắm”; “yêu nhau yêu cả đường đi, ghét
nhau ghét cả tông chi họ hàng”. Ý nghĩa:
Cần kiểm soát thái độ, cảm xúc của mình, tránh tình trạng “vơ đũa cả nắm”, đặc
biệt với nghề giáo viên cần phải “vệ sinh” tâm lý trước khi đến lớp.
Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu nên tốt, ghét nên xấu”, lấy tình cảm cá nhân
để giải quyết việc tập thể. Quy luật “lây lan”
Tình cảm của con người có thể truyền (lây) từ người này sang người khác. Hiện
tượng “vui lây”, “buồn lây”, “đồng cảm”, “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” là
những biểu hiện của quy luật “lây lan” tình cảm. Theo Lơbon: “Lây lan là một
nạn truyền nhiễm, nó phát triển theo nguyên tắc cộng hưởng, nó tỉ lệ thuận với
số đông người, càng đông người bao nhiêu càng lây lan bấy nhiêu”. Ý nghĩa:
Giáo dục trong tập thể và thông qua tập thể.
Trong tập thể cần xây dựng những tình cảm tốt đẹp, lành mạnh, xây dựng tập
thể học sinh tương thân tương ái “niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”, có biện
pháp ngăn chặn những dư luận, tin đồn thất thiệt gây hoảng loạn.
Tuy nhiên, việc “lây lan” tình cảm từ chủ thể này đến chủ thể khác không phải
là con đường chủ yếu để hình thành tình cảm.
Quy luật về sự hình thành tình cảm
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng
hợp hoá, động hình hoá, khái quát hoá những xúc cảm đồng loại (cùng một
phạm trù, một phạm vi đối tượng). Ví dụ, tình cảm của con cái đối với cha mẹ là
xúc cảm (dương tính) thường xuyên xuất hiện do liên tục được cha mẹ thỏa mãn
nhu cầu, dần dần được tổng hợp hoá, động hình hoá, khái quát hoá mà thành. Ý nghĩa:
Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại.
Người thực việc thực là kích thích dễ gây rung động nhất.