lOMoARcPSD| 58707906
3.1. Tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2020-2022.
Trong giai đoạn 2020 – 2022, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động và đối măt
với nhiều thách thức do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19. Trong bối cảnh tình hình kinh
tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là ảnh hưởng nằng
nề của đại dịch Covid. Kinh tế thế giới phục hồi không đều, chưa bền vững; lạm phát tăng
nhanh; thị trường tài chính, tiền tệ biến động mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tất cả những vấn
đề này, đặc biệt nh ởng của đại dịch Covid 19 đã làm cho nền kinh tế Thế Giới nói
chung, cũng như nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2020 – 2021 nói riêng lâm vào tình trạng
suy thoái. Đến năm 2022, mặc dù nền Kinh tế - Xã hội của nước ta diễn ra trong bối cảnh
kinh tế thế giới đang phải đối mặt với những thách thức n, biến động nhanh, khó lường
tính bất ổn cao; lạm phát đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ buộc các quốc
gia phải sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Cạnh tranh chiến lược, địa chính trị giữa các
nước lớn, xung đột quân sự giữa Nga U-crai-na; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,
mưa bão, hạn hán,… nhưng nền kinh tế nước ta đã phục hồi mạnh mẽ, khởi sắc trên hầu
hết các lĩnh vực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được
đảm bảo. Môi trường đầu kinh doanh cải thiện góp phần tích cực cho phục hồi phát
triển kinh tế - xã hội, Một số ng nh đã có mức tăng trưởng cao hơn năm trước khi có dịch
Covid-19. Các kết quả thu được như sau:
1. Về tăng trưởng kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng GDP các năm 2018 – 2022 (%).
(Nguồn: World Bank).
lOMoARcPSD| 58707906
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Biểu đthống cho thấy rằng nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua rất nhiều khó khăn
thách thức sau gần ba năm chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID 19 cũng như những nguy
cơ mất an ninh lực lượng, lương thực do xung đột vũ trang và các vấn đề địa chính trị trên
thế giới.
Năm 2020 được xem năm đầu của những khó khăn thách thức đối với nền kinh thế
thế giới nói chung, trong đó Việt Nam. Tình hình đại dịch Covid 19 diễn ra phức tạp,
làm gián đoạn hoạt động kinh tế - hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương
mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn. Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các
hoạt động của nền kinh tế cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở
mức cao. Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt hiệu quả trong việc thực hiện mục
tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - hội”, kinh tế Việt Nam
vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Mặc dù, năm 2020, tăng trưởng GDP
đạt 2,87% mức thấp nhất trong giai đoạn 2011 – 2020 nhưng trước những tác động của
dịch Covid 19 thì đây là thành công lớn của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm
cao nhất thế giới. Bình quân tốc độ tăng tăng GDP giai đoạn 2016 2022 đạt 5,99%/năm,
tuy không đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh theo kế hoạch đề ra là 6,5 – 7%/năm nhưng
tăng trưởng kinh tế Việt Nam được xếp vao hàng cao nhất so với các ớc khu vực ASEAN.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng dân số nên GDP bình quân đầu người theo
giá hiện hành năm 2020 đạt 2.779 USD/người. cấu kinh tiếp tục chuyển dịch theo xu
hướng giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản; tăng tỷ trọng khu vực công
nghiệp, xây dựng dịch vụ. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông,
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
lOMoARcPSD| 58707906
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68% đóng góp 13,5% vào tốc độ tổng giá trị tăng thêm của
nền kinh tế; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 3,98% đóng góp 53%; khu vực dịch
vụ tăng 2,34% đóng góp 33,5%.
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Cơ cấu nền kinh tế năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
14,85%; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 33,72%; khu vực dịch vụ chiếm 41,63%;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,8% (Cơ cấu tương ứng của năm 2019 là:
13,96%; 34,49%; 41,64%; 9,91%).
%
%
% Đóng góp vào tng giá trị tăng thêm
lOMoARcPSD| 58707906
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Năm 2021, đại dịch COVID – 19 tiếp tục diễn biến phức tạp trên toàn thế giới với những
biến thể mới, cản trở đà phục hồi của kinh tế thế giới. Việt Nam một trong những quốc
gia chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, tăng trương kinh tế năm 2021 chỉ ở mức 2,56%,
đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong vòng 30 năm qua. So với năm 2020, dịch Covid
19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt quý III/2021
nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách hội kéo i để phòng
chống dịch bệnh, GDP quý III giảm sâu (giảm 6,02% so với cùng kỳ năm trước). Nền kinh
tế tiếp tục đạt tăng trưởng dương, không rơi vào tình trạng suy thoái là một thành công lớn
của nước ta trong phòng chống dịch bệnh duy trì sản xuất kinh doanh. GDP bình quân
đầu người theo giá hiện hành luôn đạt mức năm sau cao hơn năm trước, năm 2021 đạt
3.717 USD/người, GDP theo giá hiện hành đạt 8.479,7 nghìn tỷ đồng (tương đương 366,1
tỷ USD). Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp thủy
sản tăng 3,27%, đóng góp 15,7% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh
tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,58%, đóng góp 55,6%; khu vực dịch vụ tăng
1,57%, đóng góp 28,7%.
%
%
lOMoARcPSD| 58707906
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Kết quả sản xuất của khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản năm 2021 đã thể hiện vai
trò bệ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu,
là cơ sở quan trọng để thực hiện an sinh, an dân trong đại dịch. Trong khu vực công nghiệp
xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn
nền kinh tế với tốc độ tăng 6,05%, đóng góp 1,51 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá
trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động thương mại và dịch vụ.
cấu GDP năm 2021, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm ttrọng 12,56%; khu
vực công nghiệp xây dựng chiếm 37,47%; khu vực dịch vụ chiếm 41,21%; thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,76% (Cơ cấu ơng ứng của năm 2020 là:14,85%;
33,72%; 41,63%; 9,8%%).
% Đóng góp vào tng giá trị tăng thêm
lOMoARcPSD| 58707906
Cơ cấu kinh tế năm 2021
cấu kinh tế của 2021 so với
2020
thy sản trợ cấp sản
phm
Cơ cấu kinh tế năm 2021 Cơ cấu kinh tế năm 2020
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Sau thời gian 2 năm 2020 – 2021 tập trung thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng,chống dịch,
vừa phát triển kinh tế”, năm 2022 vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã có bước phục hồi mạnh
mẽ, đạt được kết quả tích cực và tương đối toàn diện; các cân đối lớn luôn được đảm bảo,
nền kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát. Môi trường đầu tư kinh doanh cải
thiện góp phần tích cực cho phục hồi phát triển kinh tế - hội, tạo được sự tin tưởng,
ủng hộ của Nhân dân cộng đồng doanh nghiệp. Một số ngành đã mức tăng trưởng
cao hơn năm trước khi dịch Covid-19, đặc biệt trong bối cảnh tình hình thế giới
khu vực nhiều khó khăn, bất ổn, nhiều nền kinh tế suy giảm tăng trưởng. Nền kinh tế
Việt Nam năm 2022 không bị suy thoái trong đại dịch phục hồi, tăng trưởng mạnh mẽ
đã khẳng định được nội lực khả năng chống chịu khá tốt của nền kinh tế. Tốc độ tăng
GDP năm 2022 đạt 8 % so với năm trước, đạt mức tăng cao nhất kể từ năm 2011 do nền
kinh tế đã khôi phục trở lại. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành luôn đạt mức
năm sau cao hơn năm trước. m 2022 đạt 4.109 USD/người tăng 392 USD so với năm
2021. GDP theo giá hiện hành năm 2022 đạt 9.513,3 nghìn tỷ đồng (tương đương 409 t
USD). Trong mức tăng của tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế khu vực nông lâm nghiệp
thủy sản tăng 3,36% đóng góp 5,11%; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 7,78%
đóng góp 38,24%; khu vực dịch vụ tăng 9,99% đóng góp 56,65%.
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
lOMoARcPSD| 58707906
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Kết quả sản xuất của khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2022 tiếp tục thể hiện
vai trò bệ đỡ của nền kinh tế cung cấp lương thực thực phẩm với số lượng chất lượng
ngày càng tăng cho tiêu dùng trong nước xuất khẩu; đồng thời cung cấp nguyên liệu sản
xuất đầu vào cho một sngành công nghiệp quan trọng của cả nước. Trong khu vực công
nghiệp xây dựng các doanh nghiệp đã chủ động hơn về lao động kế hoạch sản xuất
kinh doanh khắc phục khó khăn để phục hồi mở rộng sản xuất. Khu vực dịch vụ được khôi
phục tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm đạt 9,99% cao nhất trong giai đoạn
2011-2022. Một số ngành dịch vụ thị trường tăng cao đóng góp nhiều vào tốc độ tăng tổng
giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như: Ngành bán buôn, bán lẻ; ngành vận tải kho bãi;
ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm,
Cơ cấu nền kinh tế năm 2022 khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
11,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26%; khu vực dịch vụ chiếm 41,33%;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,53% (Cơ cấu tương ng của năm 2021
12,56%; 37,48%; 41,21%; 8,75%).
% Đóng góp vào tng giá trị tăng thêm
lOMoARcPSD| 58707906
Cơ cấu kinh tế năm 2022
38.26%
cấu kinh tế của 2021 so
với 2020
thy sản trợ cấp sản
phm
Cơ cấu kinh tế năm 2022 Cơ cấu kinh tế năm 2021
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
2. Về hoạt động đầu tư.
Trước những khó khăn, thách thức của nền kinh tế toàn cầu, nhà nước ta đã chủ
trương cần khai thác tối đa nội lực,đẩy mạnh hoạt động cải cách kinh tế, huy động
thu hút làn sóng đầu nước ngoài, tận dụng mọi hội tham gia sâu, rộng vào chuỗi
giá trị toàn câu để tăng cường sức mạnh kinh tế cũng như tiếp tục khẳng định vị thế và
uy tín của đất nước trên tầm cao mới.
Nhận thấy được tầm quan trọng của Vốn đầu yếu tố vật chất trực tiếp quyết định
tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển hội bảo vệ, cải thiện môi trường. Đảng
Nhà nước ta coi đây là một trong mười mục tiêu tổng quát nhất.
Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nên nhu cầu tăng trưởng kinh tế thường cao hơn các nước đã phát triển để
tránh nguy cơ “tụt hậu xa hơn”, “chưa giàu đã già”,… Nhu cầu y đòi hỏi cao cả
đầu vào, cả đầu ra. đầu vào vốn đầu tư, lao động,… Trong khi năng suất lao động
còn thấp, thì vốn đầu nguồn được quan tâm đặc biết, bởi cũng giống như “không
có bột gột nên hồ”, bởi vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh
tế. Vốn đầu nguồn từ tích lũy tài sản, bởi tích lũy tài sản tiền đề của đầu tư.
%
%
lOMoARcPSD| 58707906
Trong các quốc gia vùng lãnh thổ sliệu so sánh, chi 16 nước vùng lãnh
thổ có tỷ lệ tích lũy tài sản/GDP đạt cao hơn 30% trong đó Châu Á có 9/24 quốc gia
Việt Nam cao thứ 3/9 Đông Nam Á, thứ 5/34 Châu Á, thứ 8/109 thế giới, tức thuội loại
cao trên thế giới. Cơ cấu nguồn vốn huy động đã ớc chuyển dịch quan trọng. Điểm
nổi bật nhất là sự tăng lên mạnh mẽ của đầu từ khu vực nhân, nguồn vốn từ khu
vực tư nhân đóp góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội, đã tăng đế 59,5 vào năm 2021.
…..
Tỷ trọng của nguồn vốn từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt kết quả trên một số mặt
chủ yếu: (1) gần như liên tục tăng lên qua các năm; (2) từ năm 2015 đã chiếm trên 50%
- tức lớn hơn tổng của 2 nguồn từ khu vực kinh tế nhà nước từ khu vực vốn
đầu ớc ngoài, ngay cả trong các năm đại dịch Covid-19 xảy ra (2020) bùng phát
(2021); (3) không chỉ đóng góp vào tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, mà còn góp
phần vào việc giải quyết công ăn việc m (ttrọng lao động đang làm việc trong khu
vực ngoài nhà nước hiện chiếm trên 82,6%, lao động trong các doanh nghiệp ngoài n
nước chiếm trên 58,4%), tạo doanh thu (doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm gần
57,7%), có GDP chiếm trên 50% (lớn hơn 2 khu vực khác)…

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906
3.1. Tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2020-2022.
Trong giai đoạn 2020 – 2022, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động và đối măt
với nhiều thách thức do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19. Trong bối cảnh tình hình kinh
tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là ảnh hưởng nằng
nề của đại dịch Covid. Kinh tế thế giới phục hồi không đều, chưa bền vững; lạm phát tăng
nhanh; thị trường tài chính, tiền tệ biến động mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tất cả những vấn
đề này, đặc biệt là ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 đã làm cho nền kinh tế Thế Giới nói
chung, cũng như nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2020 – 2021 nói riêng lâm vào tình trạng
suy thoái. Đến năm 2022, mặc dù nền Kinh tế - Xã hội của nước ta diễn ra trong bối cảnh
kinh tế thế giới đang phải đối mặt với những thách thức lơn, biến động nhanh, khó lường
và tính bất ổn cao; lạm phát đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ buộc các quốc
gia phải sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Cạnh tranh chiến lược, địa chính trị giữa các
nước lớn, xung đột quân sự giữa Nga và U-crai-na; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,
mưa bão, hạn hán,… nhưng nền kinh tế nước ta đã phục hồi mạnh mẽ, khởi sắc trên hầu
hết các lĩnh vực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được
đảm bảo. Môi trường đầu tư kinh doanh cải thiện góp phần tích cực cho phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội, Một số ng nh đã có mức tăng trưởng cao hơn năm trước khi có dịch
Covid-19. Các kết quả thu được như sau:
1. Về tăng trưởng kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng GDP các năm 2018 – 2022 (%). (Nguồn: World Bank). lOMoAR cPSD| 58707906 % % % % % % % % % % % % % % % % % % % Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Biểu đồ thống kê cho thấy rằng nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua rất nhiều khó khăn và
thách thức sau gần ba năm chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 cũng như những nguy
cơ mất an ninh lực lượng, lương thực do xung đột vũ trang và các vấn đề địa chính trị trên thế giới.
Năm 2020 được xem là năm đầu của những khó khăn và thách thức đối với nền kinh thế
thế giới nói chung, và trong đó có Việt Nam. Tình hình đại dịch Covid 19 diễn ra phức tạp,
làm gián đoạn hoạt động kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương
mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn. Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các
hoạt động của nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở
mức cao. Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục
tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - xã hội”, kinh tế Việt Nam
vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Mặc dù, năm 2020, tăng trưởng GDP
đạt 2,87% là mức thấp nhất trong giai đoạn 2011 – 2020 nhưng trước những tác động của
dịch Covid – 19 thì đây là thành công lớn của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm
cao nhất thế giới. Bình quân tốc độ tăng tăng GDP giai đoạn 2016 – 2022 đạt 5,99%/năm,
tuy không đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh theo kế hoạch đề ra là 6,5 – 7%/năm nhưng
tăng trưởng kinh tế Việt Nam được xếp vao hàng cao nhất so với các nước khu vực ASEAN.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng dân số nên GDP bình quân đầu người theo
giá hiện hành năm 2020 đạt 2.779 USD/người. Cơ cấu kinh tiếp tục chuyển dịch theo xu
hướng giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng khu vực công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lOMoAR cPSD| 58707906
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68% đóng góp 13,5% vào tốc độ tổng giá trị tăng thêm của
nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,98% đóng góp 53%; khu vực dịch
vụ tăng 2,34% đóng góp 33,5%.
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
% Đóng góp vào tổng giá trị tăng thêm % % %
Cơ cấu nền kinh tế năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
14,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%; khu vực dịch vụ chiếm 41,63%;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,8% (Cơ cấu tương ứng của năm 2019 là:
13,96%; 34,49%; 41,64%; 9,91%). lOMoAR cPSD| 58707906 % % % % % % % % % % % % % %
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Năm 2021, đại dịch COVID – 19 tiếp tục diễn biến phức tạp trên toàn thế giới với những
biến thể mới, cản trở đà phục hồi của kinh tế thế giới. Việt Nam là một trong những quốc
gia chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, tăng trương kinh tế năm 2021 chỉ ở mức 2,56%,
đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong vòng 30 năm qua. So với năm 2020, dịch Covid –
19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là quý III/2021
nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng
chống dịch bệnh, GDP quý III giảm sâu (giảm 6,02% so với cùng kỳ năm trước). Nền kinh
tế tiếp tục đạt tăng trưởng dương, không rơi vào tình trạng suy thoái là một thành công lớn
của nước ta trong phòng chống dịch bệnh và duy trì sản xuất kinh doanh. GDP bình quân
đầu người theo giá hiện hành luôn đạt mức năm sau cao hơn năm trước, năm 2021 đạt
3.717 USD/người, GDP theo giá hiện hành đạt 8.479,7 nghìn tỷ đồng (tương đương 366,1
tỷ USD). Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 3,27%, đóng góp 15,7% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh
tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,58%, đóng góp 55,6%; khu vực dịch vụ tăng 1,57%, đóng góp 28,7%. lOMoAR cPSD| 58707906
% Đóng góp vào tổng giá trị tăng thêm % % %
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Kết quả sản xuất của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2021 đã thể hiện rõ vai
trò bệ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu,
là cơ sở quan trọng để thực hiện an sinh, an dân trong đại dịch. Trong khu vực công nghiệp
và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn
nền kinh tế với tốc độ tăng 6,05%, đóng góp 1,51 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá
trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động thương mại và dịch vụ.
Cơ cấu GDP năm 2021, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,56%; khu
vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,47%; khu vực dịch vụ chiếm 41,21%; thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,76% (Cơ cấu tương ứng của năm 2020 là:14,85%; 33,72%; 41,63%; 9,8%%). lOMoAR cPSD| 58707906
Cơ cấu kinh tế năm 2021
Cơ cấu kinh tế của 2021 so với 2020 % % % % % % % % % % % % % % thủy sản trợ cấp sản phẩm
Cơ cấu kinh tế năm 2021 Cơ cấu kinh tế năm 2020
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Sau thời gian 2 năm 2020 – 2021 tập trung thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng,chống dịch,
vừa phát triển kinh tế”, năm 2022 vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã có bước phục hồi mạnh
mẽ, đạt được kết quả tích cực và tương đối toàn diện; các cân đối lớn luôn được đảm bảo,
nền kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát. Môi trường đầu tư kinh doanh cải
thiện góp phần tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tạo được sự tin tưởng,
ủng hộ của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Một số ngành đã có mức tăng trưởng
cao hơn năm trước khi có dịch Covid-19, đặc biệt là trong bối cảnh tình hình thế giới và
khu vực có nhiều khó khăn, bất ổn, nhiều nền kinh tế suy giảm tăng trưởng. Nền kinh tế
Việt Nam năm 2022 không bị suy thoái trong đại dịch và phục hồi, tăng trưởng mạnh mẽ
đã khẳng định được nội lực và khả năng chống chịu khá tốt của nền kinh tế. Tốc độ tăng
GDP năm 2022 đạt 8 % so với năm trước, đạt mức tăng cao nhất kể từ năm 2011 do nền
kinh tế đã khôi phục trở lại. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành luôn đạt mức
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2022 đạt 4.109 USD/người tăng 392 USD so với năm
2021. GDP theo giá hiện hành năm 2022 đạt 9.513,3 nghìn tỷ đồng (tương đương 409 tỷ
USD). Trong mức tăng của tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế khu vực nông lâm nghiệp
và thủy sản tăng 3,36% đóng góp 5,11%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%
đóng góp 38,24%; khu vực dịch vụ tăng 9,99% đóng góp 56,65%. lOMoAR cPSD| 58707906
% Đóng góp vào tổng giá trị tăng thêm % % %
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Kết quả sản xuất của khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2022 tiếp tục thể hiện rõ
vai trò bệ đỡ của nền kinh tế cung cấp lương thực thực phẩm với số lượng và chất lượng
ngày càng tăng cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; đồng thời cung cấp nguyên liệu sản
xuất đầu vào cho một số ngành công nghiệp quan trọng của cả nước. Trong khu vực công
nghiệp và xây dựng các doanh nghiệp đã chủ động hơn về lao động và kế hoạch sản xuất
kinh doanh khắc phục khó khăn để phục hồi mở rộng sản xuất. Khu vực dịch vụ được khôi
phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm đạt 9,99% cao nhất trong giai đoạn
2011-2022. Một số ngành dịch vụ thị trường tăng cao đóng góp nhiều vào tốc độ tăng tổng
giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như: Ngành bán buôn, bán lẻ; ngành vận tải kho bãi;
ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm, …
Cơ cấu nền kinh tế năm 2022 khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
11,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26%; khu vực dịch vụ chiếm 41,33%;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,53% (Cơ cấu tương ứng của năm 2021 là
12,56%; 37,48%; 41,21%; 8,75%). lOMoAR cPSD| 58707906
Cơ cấu kinh tế năm 2022
Cơ cấu kinh tế của 2021 so % % với 2020 % % % % % % % % % % % thủy sản trợ cấp sản phẩm 38.26%
Cơ cấu kinh tế năm 2022 Cơ cấu kinh tế năm 2021
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
2. Về hoạt động đầu tư.
Trước những khó khăn, thách thức của nền kinh tế toàn cầu, nhà nước ta đã có chủ
trương cần khai thác tối đa nội lực,đẩy mạnh hoạt động cải cách kinh tế, huy động và
thu hút làn sóng đầu tư nước ngoài, tận dụng mọi cơ hội tham gia sâu, rộng vào chuỗi
giá trị toàn câu để tăng cường sức mạnh kinh tế cũng như tiếp tục khẳng định vị thế và
uy tín của đất nước trên tầm cao mới.
Nhận thấy được tầm quan trọng của Vốn đầu tư – yếu tố vật chất trực tiếp quyết định
tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ, cải thiện môi trường. Đảng và
Nhà nước ta coi đây là một trong mười mục tiêu tổng quát nhất.
Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nên nhu cầu tăng trưởng kinh tế thường cao hơn các nước đã phát triển để
tránh nguy cơ “tụt hậu xa hơn”, “chưa giàu đã già”,… Nhu cầu này đòi hỏi cao ở cả
đầu vào, ở cả đầu ra. Ở đầu vào là vốn đầu tư, lao động,… Trong khi năng suất lao động
còn thấp, thì vốn đầu tư là nguồn được quan tâm đặc biết, bởi cũng giống như “không
có bột gột nên hồ”, bởi vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh
tế. Vốn đầu tư có nguồn từ tích lũy tài sản, bởi tích lũy tài sản là tiền đề của đầu tư. lOMoAR cPSD| 58707906
Trong các quốc gia và vùng lãnh thổ có số liệu so sánh, chi có 16 nước và vùng lãnh
thổ có tỷ lệ tích lũy tài sản/GDP đạt cao hơn 30% trong đó Châu Á có 9/24 quốc gia và
Việt Nam cao thứ 3/9 Đông Nam Á, thứ 5/34 Châu Á, thứ 8/109 thế giới, tức thuội loại
cao trên thế giới. Cơ cấu nguồn vốn huy động đã có bước chuyển dịch quan trọng. Điểm
nổi bật nhất là sự tăng lên mạnh mẽ của đầu tư từ khu vực tư nhân, nguồn vốn từ khu
vực tư nhân đóp góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội, đã tăng đế 59,5 vào năm 2021. …..
Tỷ trọng của nguồn vốn từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt kết quả trên một số mặt
chủ yếu: (1) gần như liên tục tăng lên qua các năm; (2) từ năm 2015 đã chiếm trên 50%
- tức là lớn hơn tổng của 2 nguồn từ khu vực kinh tế nhà nước và từ khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài, ngay cả trong các năm đại dịch Covid-19 xảy ra (2020) và bùng phát
(2021); (3) không chỉ đóng góp vào tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, mà còn góp
phần vào việc giải quyết công ăn việc làm (tỷ trọng lao động đang làm việc trong khu
vực ngoài nhà nước hiện chiếm trên 82,6%, lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà
nước chiếm trên 58,4%), tạo doanh thu (doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm gần
57,7%), có GDP chiếm trên 50% (lớn hơn 2 khu vực khác)…