


















Preview text:
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................... 3
1. Khái quát chung .............................................................................................................. 3 lOMoAR cPSD| 58933639
1.1. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................................... 3
1.2. Phát triển kinh tế bền vững ....................................................................................... 3
1.3. Khái niệm môi trường đầu tư .................................................................................... 4
1.4. Cải thiện môi trường đầu tư ...................................................................................... 4
2. Đặc điểm của môi trường đầu tư ................................................................................... 4
2.1. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp ......................................................................... 4
2.2. Tính hai chiều của môi trường đầu tư...................................................................... 4
2.3. Môi trường đầu tư có tính động ................................................................................ 5
2.4. Môi trường đầu tư có tính mở ................................................................................... 5
2.5. Môi trường đầu tư có tính hệ thống ......................................................................... 6
3. Tăng trưởng cao và phát triển kinh tế bền vững góp phần cải thiện môi trường
đầu tư .................................................................................................................................... 6
3.1 Việc hoàn thiện có chế chính sách ............................................................................. 6
3.2 Việc cải thiện cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 6
II. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG
KINHTẾ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM .................................................. 7
1. Thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam ................................................................... 7
2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam ......................... 9
2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam .................................................................. 9
2.2. Tình hình phát triển bền vững kinh tế Việt Nam ................................................... 11
2.3. Nhận diện những khó khăn, thách thức ................................................................ 11
2.4. Cơ hội tăng trưởng trong những tháng cuối năm ................................................. 12
3. Mối liên hệ giữa môi trường đầu tư và tăng trưởng kinh tế ..................................... 13
4. Phát triển cơ sở hạ tầng cải thiện môi trường đầu tư ................................................ 14
III. GIẢI PHÁP VỀ TĂNG TRƯỞNG CAO VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
GÓPPHẦN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ......................................................... 15
1. Kích cầu tiêu dùng ......................................................................................................... 16
2. Kích cầu đầu tư .............................................................................................................. 16 lOMoAR cPSD| 58933639
3. Thúc đẩy xuất khẩu, duy trì thặng dư thương mại bền vững ................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 19 lOMoAR cPSD| 58933639 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái quát chung
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
(PCI) trong một thời gian nhất định.
Đo lường tăng trưởng kinh tế: Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng
trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong
một giai đoạn. Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ
hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: y = dY/Y ×
100(%), trong đó Y là quy mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô kinh tế
được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh
nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng
trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn
là các chỉ tiêu danh nghĩa.
Tăng trưởng kinh tế được coi là cao khi tỷ lệ tăng trưởng của GDP (Sản phẩm quốc
nội) vượt qua mức tăng trưởng bình thường hoặc trung bình của một quốc gia trong một
khoảng thời gian cụ thể.
1.2. Phát triển kinh tế bền vững
Phát triển kinh tế bền vững được hiểu là sự phát triển nhanh, an toàn và chất lượng về
mọi mặt của nền kinh tế, phải tạo ra được sự thịnh vượng chung dành cho tất cả mọi người
chứ không chỉ tập trung vào số ít người trong phạm vi giới hạn cho phép của hệ sinh thái và
cũng không xâm phạm tới những quyền cơ bản của con người. Nền kinh tế được coi là bền
vững cần đạt được những yêu cầu sau:
Một là, có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu
nhập cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp càng phải tăng
trưởng mức độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng trưởng GDP
vào khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế.
Hai là, cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế. Chỉ khi tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững.
Ba là, tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá. lOMoAR cPSD| 58933639
1.3. Khái niệm môi trường đầu tư
“Môi trường” là những yếu tố hoặc trạng thái bên ngoài có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp tới đối tượng. Vậy, môi trường đầu tư là những nhân tố bên ngoài (khách quan) của quốc
gia đó có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
Ta có thể định nghĩa: môi trường đầu tư (theo nghĩa chung nhất) là tổng hòa các yếu tố
bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư như chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, pháp luật, tài
chính, cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, lợi thế của quốc gia có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư. Các yếu tố của của môi trường đầu tư có tác động tới cả
chu kỳ dự án, bao gồm các hoạt động từ khi tìm hiểu về môi trường đầu tư, chuẩn bị đầu tư
cho đến khi tiến hành hoạt động kinh doanh và kết thúc dự án.
1.4. Cải thiện môi trường đầu tư
Để có một môi trường đầu tư thực sự hấp dẫn, có sức cạnh tranh so với các quốc gia
khác, không những chỉ đòi hỏi phải giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, an toàn xã hội mà còn
phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khắc phục những yếu kém về kết cấu hạ tầng, xóa
bỏ các rào cản về đầu tư, đặc biệt là phải hoàn thiện hệ thống chính sách về đầu tư minh bạch, nhất quán.
2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
2.1. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố, các yếu tố không chỉ tác động tới một
nhà đầu tư mà tất cả các nhà đầu tư tại một địa phương nhất định, tác động tới các đối tượng
khác (người lao động, khách hàng, nhà cung cấp…) và tới toàn bộ nền kinh tế. Nhà đầu tư
đánh giá môi trường đầu tư là một ‘’gói’’ tổng thể. Bất kỳ sự thay đổi nào của môi trường đầu
tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư, tạo ra sự trở ngại hay cơ hội cho nhà đầu tư. Từng yếu
tố thay đổi theo hướng tích cực nhưng vẫn có thể chưa giải quyết được những rào cản mà nhà
đầu tư gặp phải bởi giữa các yếu tố của môi trường đầu tư có mối quan hệ tương tác với nhau.
Do đó, khi đánh giá môi trường đầu tư cần xem xét tổng hợp các yếu tố và mối quan
hệ giữa các yếu tố chứ không chỉ xem xét độc lập từng yếu tố. Chính phủ quản lý tách bạch
từng lĩnh vực, phân công trách nhiệm giữa các bộ, ngành nên khi đánh giá và cải thiện môi
trường đầu tư cần phối hợp giữa các bộ, ngành, các cấp.
2.2. Tính hai chiều của môi trường đầu tư
Các nhà đầu tư luôn hoạt động trong môi trường đầu tư nhất định. Giữa chính phủ, môi
trường đầu tư và nhà đầu tư, có mối quan hệ tương tác với nhau. Môi trường đầu tư tạo cơ hội
đầu tư, ảnh hưởng tới quá trình đầu tư thông qua tác động tới chi phí, tới rủi ro, rào cản cạnh
tranh và từ đó tới lợi ích và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Do đó, môi trường đầu tư sẽ ảnh
hưởng đến quá trình ra quyết định đầu tư, bỏ vốn đầu tư bao nhiêu, bỏ vốn đầu tư vào đâu. lOMoAR cPSD| 58933639
Hay, môi trường đầu tư có ảnh hưởng tới giá trị cũng như cơ cấu đầu tư của một quốc gia.
Ngược lại, nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư sẽ ảnh hưởng tới môi trường đầu tư theo hai hướng
tích cực và tiêu cực, như nâng cao trình độ nghề nghiệp và quản lý của người lao động hoặc
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tính hai chiều của môi trường đầu tư còn thể hiện vai trò của nhà nước với quá trình
cải thiện môi trường đầu tư. Có những yếu tố của môi trường đầu tư chính phủ có ít ảnh hưởng
như vị trí địa lý, thời tiết khí hậu, …. Chính phủ có tác động mạnh đến nhiều yếu tố của môi
trường đầu tư như chính trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng. Nhà đầu tư là chủ thể ra quyết định và
thực hiện đầu tư. Nếu nhà đầu tư không biết về môi trường đầu tư thì không bỏ vốn đầu tư,
quốc gia không thu hút được vốn đầu tư.
2.3. Môi trường đầu tư có tính động
Môi trường đầu tư có tính động hay luôn vận động, thay đổi do các yếu tố cấu thành
môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi theo thời gian. Các yếu tố của môi trường đầu tư
cũng như sự vận động của chúng có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động
ĐTNN nói riêng theo chu kỳ dự án đầu tư, từ quá trình đưa ra quyết định đầu tư, chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư, ảnh hưởng tới chi phí, lợi ích và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Chính vì
môi trường đầu tư luôn vận động, nên các nhà đầu tư cần tiên liệu được sự thay đổi của môi
trường đầu tư nói chung và từng yếu tố của môi trường đầu tư trên toàn cầu và của từng quốc
gia để đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm bỏ vốn, quy mô đầu tư và ngành đầu tư nhằm thu
được hiệu quả cao nhất.
Muốn thu hút được vốn đầu tư thì môi trường đầu tư cần phải ổn định, gồm ổn định
môi trường chính trị, pháp luật; ổn định môi trường kinh tế và văn hóa xã hội để đồng vốn nhà
đầu tư bỏ ra được bảo toàn và có khả năng sinh lời. Khi môi trường đầu tư ổn định, nhà đầu
tư không gặp phải những rủi ro trong quá trình đầu tư do các yếu tố của môi trường đầu tư tạo ra.
2.4. Môi trường đầu tư có tính mở
Môi trường đầu tư có tính mở thể hiện sự thay đổi các yếu tố của môi trường đầu tư
còn chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu tác động của môi trường đầu tư quốc
gia, và đến lượt mình sự biến đổi các yếu tố của môi trường đầu tư quốc gia chịu ảnh hưởng
bởi môi trường đầu tư quốc tế trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày
càng sâu rộng. chính vì môi trường đầu tư có tính mở nên Chính phủ cần chú ý thuộc tính
thích nghi với môi trường đầu tư quốc tế, cần chú ý tới quản lý thay đổi trong quá trình cải
thiện môi trường đầu tư quốc gia. Chẳng hạn, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đòi hỏi môi
trường đầu tư quốc gia phải thay đổi như việc thay đổi hệ thống pháp luật cho phù hợp với
quy định của WTO khi các quốc gia gia nhập WTO. lOMoAR cPSD| 58933639
2.5. Môi trường đầu tư có tính hệ thống
Môi trường đầu tư có tính hệ thống vì môi trường đầu tư là tổng hòa của của yếu tố có
tác động qua lại với nhau và chịu tác động của môi trường đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, môi
trường đầu tư của một quốc gia là một hệ thống đặc biệt vì bản thân nó bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ hơn. Môi trường đầu tư quốc gia gồm môi trường đầu tư của các tỉnh thành phố nếu
phân theo vùng; gồm môi trường đầu tư các ngành; gồm môi trường tự nhiên, môi trường
chính trị, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội. Do đó, để thu hút vốn đầu tư, chính
phủ cần có cách tiếp cận hệ thống, tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới tính hấp dẫn của môi
trường đầu tư, tới chi phí, rủi ro và tới rào cản cạnh tranh để cải thiện. Hơn nữa, chính phủ cần
quản lý hoạt động đầu tư một cách hệ thống, thống nhất và không có sự chồng chéo của hệ
thống văn bản pháp luật, của các bộ phận quản lý làm mất thời gian và chi phí của chủ đầu tư.
3. Tăng trưởng cao và phát triển kinh tế bền vững góp phần cải thiện môi trường đầu tư
Để có thể làm rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng cao và phát triển kinh tế bền vững và
việc cải thiện môi trường đầu tư chúng ta có thể đi qua:
3.1 Việc hoàn thiện có chế chính sách
Tăng trưởng kinh tế đi kèm với việc hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ, nhất
quán. Bởi cơ chế, chính sách đồng bộ, và nhất quán giúp tạo ra một môi trường kinh doanh
ổn định, giảm chi phí, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng
suất, giảm rủi ro và tạo điều kiện cho sự linh hoạt trong kinh doanh. Các chính sách mở cửa
và thuận lợi có thể tăng cường sự hấp dẫn cho đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sự kết nối với thị
trường quốc tế.Vì thế thông qua hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng trưởng kinh tế góp phần
tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế.
3.2 Việc cải thiện cơ sở hạ tầng
Từ việc tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế bền vững, đã mang lại việc phát triển
cơ sở hạ tầng. Cụ thể, khi kinh tế phát triển, nguồn thu thuế từ doanh nghiệp và cá nhân cũng
tăng. Chính phủ có nguồn tài chính lớn hơn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Điều này bao gồm
xây dựng đường cao tốc, cải thiện hệ thống giao thông, đầu tư vào nước sạch, năng lượng và
viễn thông. Và việc phát triển cơ sở hạ tầng mang lại:
Một là, môi trường thuận lợi cho các ngành công nghiệp và doanh nghiệp phát triển.
Điều này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tiềm năng, tạo ra môi trường đầu tư và sự cạnh tranh,
từ đó tạo thêm nguồn lực cho cải thiện hạ tầng.
Hai là, Tạo ra các cơ hội mới cho người dân, bao gồm việc tạo ra việc làm, cải thiện
điều kiện sống, và tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục và vận chuyển. lOMoAR cPSD| 58933639
Tóm lại, tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững không chỉ tạo ra lợi ích ngay lập tức
cho nền kinh tế mà còn tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, làm tăng cường lòng tin từ các
nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội dài hạn.
II. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam
Sau khi phát triển theo hướng thị trường và hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đã có những chuyển biến tích cực. Môi trường kinh doanh của Việt Nam có một số tiêu
chí được đánh giá là có sự cải thiện, trong đó có tiêu chí bảo vệ nhà đầu tư nhỏ được cải thiện
nhiều nhất khi xếp hạng 87, tiếp theo là tiêu chí giao thương quốc tế được xếp hạng thứ 93, và
tiêu chí nộp thuế ở vị trí 167 (Năm 2017). Nhìn chung, tại Việt Nam sự cải thiện về môi trường
đầu tư kinh doanh là không nhỏ.
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2023 theo giá hiện hành ước tính cao đạt
583,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước
ước đạt 153 nghìn tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước
đạt 328,6 nghìn tỷ đồng, tăng 1,8%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 101,5
nghìn tỷ đồng. Tổng chi ngân sách Nhà nước quý I năm 2023 ước đạt 363,4 nghìn tỷ đồng,
bằng 17,5% dự toán năm và tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi đầu tư phát
triển đạt 73,2 nghìn tỷ đồng.
Theo báo cáo năm 2021-2022, cơ hội kinh doanh ở Việt Nam được đánh giá tích cực
hơn, tỷ lệ người được hỏi có mong muốn lựa chọn nghề nghiệp kinh doanh cũng tăng lên đáng
kể. Hơn nữa, cũng theo báo cáo năm 2022, chỉ số lo sợ thất bại trong kinh doanh của người
Việt đã giảm liên tiếp, đồng nghĩa với việc tỷ lệ khởi sự kinh doanh của các doanh nghiệp mới ngày đang tăng.
Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn của của Diễn đàn Kinh tế thế giới. Nếu so
sánh với mặt bằng năng lực cạnh tranh bình quân các nước Đông Á và Thái Bình Dương, năm
2017 Việt Nam bị đánh giá khá thấp so với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, trong giai đoạn
từ năm 2017-2022, năng lực cạnh tranh toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam có xu hướng cải
thiện rõ rệt. Xét riêng thứ hạng của các tiêu chí kể trên, xu hướng cải thiện ở Việt Nam cơ bản
cải thiện về các mặt như cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, hiệu quả của thị trường hàng
hóa và thị trường lao động, độ phát triển của thị trường tài chính, độ sẵn sàng về công nghệ,
và quy mô của thị trường... Trong năm 2021-2022, những cải thiện về mức độ sẵn sàng về
công nghệ, tính hiệu quả của thị trường lao động được đánh giá cao.
Hiệu quả quản trị hành chính có sự cải thiện tích cực, nhìn chung các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp, người dân trong nước và quốc tế về quá trình cải cách thủ tục hành chính, số
lượng thủ tục và thời gian thực hiện được giảm đáng kể. Một loạt các chính sách thuế mới
được triển khai như nâng mức thủ tục khai thuế GTGT, khai thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp
giảm số lần khai thuế, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58933639
Nhìn chung, trong các năm qua, Việt Nam đã nỗ lực thực thi nhiều chính sách, chương
trình hiệu quả trong việc hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp. Đồng
thời những chính sách cụ thể trực diện tới hoạt động đầu tư như tiếp cận tài chính tín dụng,
tiếp cận công nghệ, phát triển nguồn nhân lực... Tuy nhiên, tác động đến môi trường đầu tư
vẫn chưa thực sự rõ, chưa tạo ra những chuyển biến và thay đổi tích cực nhằm đáp ứng những
nhu cầu của doanh nghiệp. Theo báo cáo khảo sát môi trường kinh doanh toàn cầu của Ngân
hàng thế giới, Việt Nam nằm ở vị trí trung bình trong khu vực Đông Nam Á. Lý do chính xuất
phát từ khối lượng các thủ tục thành lập một doanh nghiệp còn nhiều, nhà đầu tư trung bình
phải thực hiện 9 thủ tục khác nhau, thời gian hoàn thành mỗi thủ tục dao động trong khoảng
10 ngày làm việc. Đây thực sự là trở ngại khiến cho việc triển khai các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư khó khăn hơn. Như vậy, mặc dù lĩnh vực thủ tục hành chính trong đầu tư,
kinh doanh tại Việt Nam có cải thiện nhưng còn chậm.
Theo Báo cáo Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu, những tiến bộ của Việt Nam là chưa đủ để
hỗ trợ tích cực cho phong trào khởi nghiệp và phát triển kinh doanh. Qua đó cho thấy Việt
Nam còn nhiều việc phải làm để có được một hệ sinh thái khởi nghiệp lành mạnh, nuôi dưỡng
và phát triển tinh thần doanh nhân.
Về hạ tầng đường bộ, hiện nay, trên toàn quốc có tổng chiều dài đường bộ 595.201 km,
trong đó, đường bộ quốc gia (quốc lộ, cao tốc) là 25.560 km.Tính đến tháng 6/2022, mạng
lưới đường cao tốc đã đưa vào khai thác khoảng 23 đoạn tuyến, tương đương với 1.239 km;
đang triển khai xây dựng khoảng 14 tuyến, đoạn tuyến, tương đương với 840 km.
Mạng lưới đường cao tốc nói chung còn thiếu, đặc biệt trên các trục vận tải có lưu lượng
lớn như trục Bắc Nam, các tuyến vành đai Thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Nhìn chung
độ bao phủ của mạng lưới quốc lộ là khá tốt, tuy nhiên, do điều kiện địa hình có đến 39%
mạng lưới quốc lộ nằm trong khu vực đồi núi và nhiều tuyến được quy hoạch là quốc lộ song
chưa được nâng cấp, tiêu chuẩn thiết kế còn thấp, chưa đạt yêu cầu quy hoạch. Tính đến tháng
6/2022 trong số 10 dự án đường bộ quan trọng, cấp bách (tổng mức đầu tư 8.000 tỷ đồng) đã
được đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện và đưa vào khai thác góp phần tăng cường năng lực kết nối
mạng giao thông đường bộ.
Về kết cấu hạ tầng, hình thành hệ thống đường cao tốc kết nối các trung tâm kinh tế,
chính trị, các vùng kinh tế trọng điểm, cảng biển và cảng hàng không cửa ngõ quốc tế; từng
bước nâng cấp các quốc lộ.Cơ bản hoàn thành các tuyến cao tốc kết nối liên vùng, kết nối các
cảng biển cửa ngõ quốc tế, cảng hàng không quốc tế, các cửa khẩu quốc tế chính có nhu cầu
xuất nhập khẩu hàng hóa lớn, các đô thị loại đặc biệt, loại I; kết nối thuận lợi các tuyến quốc
lộ đến các cảng biển loại II, cảng hàng không quốc tế, cảng đường thủy nội địa lớn, các ga
đường sắt đầu mối, đầu mối giao thông đô thị loại II trở xuống. Phấn đấu xây dựng hoàn thành
khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc.
Năng lực khai thác trên hầu hết các tuyến đường sắt chính chỉ đạt khoảng 17-25 đôi
tàu/ngày đêm, tốc độ khai thác tàu khách, tàu hàng trung bình 50-70 km/h (lớn nhất 100 km/h lOMoAR cPSD| 58933639
đối với tàu khách; 60 km/h đối với tàu hàng)3. Hầu hết các tuyến đường sắt đều được xây
dựng từ lâu nên có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp, có nhiều hạn chế về tải trọng, bình trắc diện nên
tốc độ chạy tàu thấp, làm giảm tính cạnh tranh so với các phương thức vận tải khác.
Đến tháng 6/2022, 4 dự án đường sắt quan trọng, cấp bách đã khởi công. Mạng lưới
đường sắt hiện tại đã tạo ra sự kết nối 4/6 vùng, 34 tỉnh/thành phố, 3 tuyến trên hai hành lang
chủ đạo Hà Nội -TP. Hồ Chí Minh và Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng chiếm 78% mạng lưới,
đảm nhận 98% lượng hành khách và 88% lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt. Đường
sắt Việt Nam cũng tăng cường sự gia tăng kết nối 2 cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng), 2 cảng
thủy nội địa (Việt Trì, Ninh Bình) và 1 cảng cạn (Lào Cai), tuy nhiên, vẫn rất cần được tiếp
tục đầu tư kết nối, nâng cao hiệu quả khai thác và giảm chi phí logistics.
Tuy nhiên cơ sở hạ tầng chưa thực sự theo kịp yêu cầu của nền kinh tế. Chất lượng hạ
tầng trên cả nước và ngay cả các thành phố trực thuộc Trung ương vẫn bộc lộ những yếu kém
ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của môi trường đầu tư kinh doanh. Những vấn đề này có thể
làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả, gây tổn thất cho toàn bộ nền kinh tế.
2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam
Trong những tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế thế giới, khu vực diễn biến nhanh, phức
tạp: tình trạng lạm phát cao, chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất kéo dài ở nhiều quốc gia;
kinh tế thế giới suy giảm tăng trưởng, có nước rơi vào suy thoái; thương mại và đầu tư quốc
tế giảm; rủi ro trên các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản quốc tế gia tăng…. Tuy nhiên,
với sự nỗ lực và vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, kinh tế Việt Nam 9 tháng đầu
năm đã đạt được kết quả tích cực.
2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Kết quả tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2023 khá tích cực khi tổng
sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2023 ước tính tăng 5,33% so với cùng kỳ năm trước, mặc
dù chỉ cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023
nhưng với xu hướng tích cực (quý I tăng 3,28%, quý II tăng 4,05%, quý III tăng 5,33%). Trong
đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,72%, đóng góp 8,03% vào mức tăng tổng
giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
5,19%, đóng góp 38,63%; khu vực dịch vụ tăng 6,24%, đóng góp 53,34%. Về sử dụng GDP
quý III/2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,79% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 40,56%
vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 6,61%, đóng góp 44,92%; xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,27%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 1,42%; chênh lệch
xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 14,52%. lOMoAR cPSD| 58933639
GDP 9 tháng năm 2023 tăng 4,24% so với cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng
2,19% và 1,57% của 9 tháng các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023. Trong mức
tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,43%, đóng góp 9,16%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,41%, đóng góp 22,27%;
khu vực dịch vụ tăng 6,32%, đóng góp 68,57%.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, năng suất lúa đông xuân và hè thu đạt
khá, sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước, chăn nuôi phát
triển ổn định, nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan. Các ngành thương mại, du lịch duy trì
đà tăng trưởng cao, đóng góp tích cực vào tăng trưởng của khu vực dịch vụ. Ngành xây dựng
tăng 6,17%, đóng góp 0,42 điểm phần trăm.
Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,03% so với cùng kỳ
năm 2022, đóng góp 34,30% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng
3,22%, đóng góp 19,35%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 5,79%; nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ giảm 8,19%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 46,35%. lOMoAR cPSD| 58933639
2.2. Tình hình phát triển bền vững kinh tế Việt Nam
Theo các chuyên gia kinh tế, phát triển bền vững phải đồng thời đạt được 3 tiêu chí: Phát triển
bền vững về kinh tế; Phát triển bền vững về xã hội; Phát triển bền vững về môi trường.
Về tốc độ tăng trưởng: Một trong những thành tựu kinh tế nổi bật của Việt Nam kể từ
khi thực hiện “Đổi mới” đến nay là tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Quy mô nền kinh tế
Việt Nam luôn duy trì mức tăng cao, giai đoạn 2016-2020 đạt 6%; tính chung 10 năm
(20112020) đạt 5,95%/năm, tỷ lệ này đưa Việt Nam vào nhóm các quốc gia có tăng trưởng
cao trong khu vực và thế giới.
Về xã hội, tập trung đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm
bền vững; Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm trên
4%/năm. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội,
đời sống nhân dân được cải thiện. Hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ: ổn định quy mô,
cải thiện và nâng cao chất lượng dân số; phát triển văn hoá hài hoà với phát triển kinh tế, xây
dựng và phát triển gia đình Việt Nam; phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới,
phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để
nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự phát triển đất nước, vùng và địa phương;...
Về môi trường, duy trì chính sách thân thiện với môi trường, chú trọng quản lý, khai
thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, các chính sách về bảo vệ môi trường
sinh thái, khai thác các nguồn năng lượng sạch gắn với tái tạo năng lượng.
2.3. Nhận diện những khó khăn, thách thức
Mặc dù đạt được kết quả khá tích cực nhưng kinh tế nước ta đang tiếp tục đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức ở phía trước:
Một là, tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2023 thấp hơn mục tiêu đề ra tại Nghị quyết
số 01/NQ-CP (6,2%); trong đó quý II ước tăng 4,14%, chỉ cao hơn tốc độ tăng 0,34% của quý
II/2020 – thời điểm dịch Covid-19 xuất hiện. Do đó để đạt được mục tiêu tăng trưởng 6,5%
năm 2023 sẽ là thách thức rất lớn trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều rủi
ro và nội tại kinh tế Việt Nam còn nhiều yếu kém, đòi hỏi nỗ lực hơn nữa của Chính phủ, Bộ,
ngành, địa phương cùng với sự đồng lòng, quyết tâm của cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
Hai là, sản xuất công nghiệp tuy có chuyển biến tích cực nhưng còn chậm, chưa phục
hồi hoàn toàn so với cùng kỳ năm 2022, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo do nhu
cầu thế giới sụt giảm đối với các ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như điện
tử, dệt may, gỗ… Chỉ số IIP 8 tháng năm 2023 của một số ngành trọng điểm trong xuất khẩu lOMoAR cPSD| 58933639
giảm như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học sụt giảm 7 tháng
liên tiếp (quý I giảm 5,4%; quý II giảm 3,6%) ; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre,
nứa, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy cùng giảm 4,8%; sản xuất trang phục giảm 5,2%…
Ba là, doanh nghiệp tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Trong 8 tháng
năm 2023, hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, vốn đăng ký của doanh nghiệp
thành lập mới đạt 969,6 nghìn tỷ đồng, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2022. Những khó
khăn của doanh nghiệp chủ yếu do tác động của cả yếu tố bên ngoài và nội tại nền kinh tế, cụ
thể là: Khả năng chống chịu của doanh nghiệp bị suy giảm sau thời gian ảnh hưởng của dịch
Covid-19; một số hạn chế của môi trường kinh doanh chưa được khắc phục ngay, đang là rào
cản đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp; các vấn đề về tài chính như
khả năng tiếp cận vốn vay, khả năng hấp thụ vốn và đáp ứng điều kiện vay vốn của doanh
nghiệp còn ở mức thấp; chi phí sản xuất đầu vào vẫn ở mức cao trong khi thị trường đầu ra
khó khăn, đơn hàng xuất khẩu giảm; …
2.4. Cơ hội tăng trưởng trong những tháng cuối năm
Một là, việc tăng lương cơ sở cho công chức, viên chức và người lao động áp dụng từ
01/07 năm nay sẽ giúp cho người dân tăng các khoản chi tiêu, tạo nên dư địa tăng tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong các tháng cuối năm.
Hai là, các chính sách giảm thuế, phí, giảm mặt bằng lãi suất cho vay để kích thích tăng
trưởng, hỗ trợ sản xuất – kinh doanh. Lãi suất ngân hàng giảm là tín hiệu tích cực kích cầu tiêu dùng.
Ba là, chính phủ, Bộ, ngành và địa phương nỗ lực đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công,
giúp giải phóng nguồn lực, tác động lan tỏa đến các ngành xây dựng, giao thông vận tải, vật
liệu xây dựng… từ đó hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế.
Bốn là, tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới liên tục biến chuyển trong thời gian gần
đây, nổi bật là việc Nga chính thức rút khỏi thỏa thuận xuất khẩu ngũ cốc qua Biển Đen; Ấn
Độ và các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) tạm dừng xuất khẩu gạo. Ngoài ra, hiện
tượng El Nino, tình trạng xâm nhập mặn và hạn hán cũng có những diễn biến ảnh hưởng tiêu
cực đến sản xuất lúa gạo. Do đó, Việt Nam có nhiều cơ hội đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu gạo,
khai thác thị trường truyền thống và mở rộng thị trường tiềm năng và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Năm là, đặc biệt trong chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Mỹ Joe Biden diễn ra từ ngày
10 – 11/9 vừa qua, Việt Nam và Mỹ đã chính thức nâng tầm quan hệ từ “Đối tác toàn diện”
lên “Đối tác chiến lược toàn diện” vì hòa bình, hợp tác và phát triển bền vững. Giới chuyên
gia nhận định rằng, sự kiện nâng cấp quan hệ lên mức đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt
Nam và Mỹ sẽ tạo cơ hội thúc đẩy những lĩnh vực hợp tác mới mang tính đột phá, đưa sản
phẩm hàng hóa Việt Nam thực sự có mặt trong các chuỗi giá trị toàn cầu. Trong đó, tập trung
vào tạo việc đẩy mạnh sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực cung ứng nguyên lOMoAR cPSD| 58933639
vật liệu, linh kiện, thiết bị cho ngành năng lượng, hàng không, kinh tế số, ứng dụng trí tuệ
nhân tạo. Cụ thể đối với lĩnh vực đầu tư, Tập đoàn Apple của Mỹ đã hoàn tất việc chuyển 11
nhà máy sản xuất các thiết bị nghe nhìn vào Việt Nam. Ngoài ra, Tập đoàn Intel mở rộng giai
đoạn 2 nhà máy kiểm định chip tại TP Hồ Chí Minh với tổng trị giá đầu tư tới 4 tỷ USD. Cùng
với đó, hàng loạt tập đoàn lớn của Mỹ như Boeing, Google, Walmart cũng đã thông báo tìm
kiếm, mở rộng mạng lưới các nhà cung ứng và phát triển cơ sở sản xuất tại Việt Nam. Các tập
đoàn lớn của Mỹ chuyển dịch nhà máy sang Việt Nam, đã tạo cơ hội đáng kể cho doanh nghiệp
trong nước có cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường, tiếp nhận thêm nguồn đầu tư FDI đang
có xu hướng dịch chuyển vào khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á. Tương tự đối với lĩnh vực
thương mại, việc tăng cường nhập khẩu các sản phẩm nguồn ngay từ Mỹ sẽ tạo ưu thế quan
trọng, giúp làm "sạch hóa" chuỗi cung ứng khi nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất có chứng
nhận, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
3. Mối liên hệ giữa môi trường đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Môi trường đầu tư, kinh doanh của nước ta hiện nay được cải thiện với nhiều biện pháp,
trong đó có những giải pháp kịp thời, như ổn định kinh tế vĩ mô, hoàn thiện thể chế chính
sách, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực. Trên cơ sở nắm bắt khó khăn, đối thoại với cộng đồng
doanh nghiệp, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra chỉ đạo rất nhanh chóng, sát sao.
Ví dụ như Ngân hàng Nhà nước 4 lần giảm lãi suất điều hành; Bộ Công an tham mưu Chính
phủ và Chính phủ đã trình Quốc hội sửa Luật Xuất nhập cảnh, theo đó cho phép đăng ký xin
cấp visa điện tử. Hay một số điều kiện về phòng cháy, chữa cháy cũng được sửa đổi kịp thời.
Ngoài ra, một điểm sáng nữa là Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết liệt giao và yêu cầu
các bộ, ngành địa phương tăng tốc giải ngân đầu tư công, để dồn sức vào các hạ tầng chiến
lược như cao tốc Bắc-Nam, trục đường ven biển, tuyến đường liên tỉnh và tuyến đường nối
các cảng, sân bay. Đây là yếu tố quan trọng giúp cải thiện hạ tầng, thúc đẩy logistics. Vì vậy,
những khó khăn phần nào được giải tỏa, các nhà đầu tư đánh giá cao về môi trường đầu tư tại
Việt Nam và nhiều đoàn đầu tư đã đến khảo sát tại Việt Nam.
Vừa qua, EuroCham đánh giá Việt Nam xếp thứ 5 trong các địa bàn hấp dẫn nhà đầu
tư trên toàn thế giới. Đầu năm 2023, Cao ủy của châu Âu và các bộ trưởng của Hà Lan đã dẫn
hơn 200 doanh nghiệp Hà Lan đến Việt Nam để tìm hiểu cơ hội kinh doanh thông qua 30 hội
thảo xúc tiến đầu tư. Tại châu Á, các nhà đầu tư Đài Loan (Trung Quốc) hiện nay đang có làn
sóng đầu tư sang Việt Nam rất mạnh mẽ trong lĩnh vực điện tử, tin học, công nghệ cao, đổi
mới sáng tạo. Các tập đoàn lớn của Trung Quốc trong lĩnh vực công nghệ cao cũng quan tâm
và mở rộng đầu tư tại Việt Nam. Vừa qua, trong chuyến công tác tới Bỉ và Hà Lan, Bộ trưởng
Bộ KH&ĐT đã làm việc với nhiều tập đoàn lớn của hai nước này về đầu tư vào ngành điện
tử, năng lượng tái tạo. Cùng với đó, các quốc gia như Singapore, Hoa Kỳ cũng xem Việt Nam
là điểm đến đầu tư hấp dẫn. Có thể nói, rất nhiều cơ hội đang đến với Việt Nam. Đây là tín
hiệu tốt trong dòng đầu tư, phù hợp với chủ trương, đường lối của chúng ta về chuyển đổi số,
chuyển đổi xanh, đổi mới sáng tạo, năng lượng tái tạo. lOMoAR cPSD| 58933639
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý III/2023 theo giá hiện hành ước đạt 902,5 nghìn
tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 9 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực
hiện toàn xã hội theo giá hiện hành ước đạt 2.260,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5,9% so với cùng kỳ
năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 634,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 28,1% tổng vốn
và tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 1.250,7 nghìn tỷ đồng,
chiếm 55,3% và tăng 2,3%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 375,5 nghìn tỷ
đồng, chiếm 16,6% và tăng 3,9%. Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn thực hiện từ
nguồn ngân sách Nhà nước 9 tháng năm 2023 ước đạt 415,5 nghìn tỷ đồng, bằng 57,4% kế
hoạch năm và tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 bằng 56% và tăng 20,3%).
4. Phát triển cơ sở hạ tầng cải thiện môi trường đầu tư
Quan sát kĩ loạt báo cáo về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của VCCI nhiều
năm qua có một điểm đáng chú ý, khi phân tích trải nghiệm của các nhà đầu tư nước ngoài về
môi trường kinh doanh Việt Nam đã cho thấy cơ sở hạ tầng chưa phải là một lợi thế so sánh
của Việt Nam trong so sánh với các quốc gia cạnh tranh khác, dù đã có những ghi nhận cải
thiện đáng kể trong các năm gần đây. Chất lượng hầu hết các loại cơ sở hạ tầng nhìn chung
chậm cải thiện, với xu hướng đi ngang hoặc thậm chí giảm trong năm qua.
Một đánh giá tương tự của Diễn đàn Kinh tế thế giới về chất lượng hạ tầng của các
quốc gia cũng cho thấy sự kém cạnh tranh của Việt Nam so với những quốc gia trong khu vực.
Việt Nam đứng thứ 77 về chất lượng hạ tầng tổng thể, 103 về đường bộ, 83 về cảng, thứ 103
về vận tải hàng không và thứ 87 về cung ứng điện. Đứng sau các quốc gia so sánh trong khu
vực như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, và Thái Lan là các quốc gia Việt Nam đang
cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Các kết quả đó nhìn chung kém
cạnh tranh hơn khi nhà đầu tư đặt lên bàn cân so sánh với Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia hay Thái Lan.
Một ví dụ điển hình về yếu kém cơ sở hạ tầng có thể kể đến như sự cố thiếu hụt điện
nghiêm trọng tại miền Bắc Việt Nam trong tháng 5 và tháng 6 năm 2023, gây ra nhiều thiệt
hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại nhiều địa phương ở miền Bắc,
việc cắt điện luân phiên buộc phải diễn ra, thậm chí cắt điện ở các khu công nghiệp. Mất điện
khiến máy móc, dây chuyền sản xuất không thể sử dụng, làm giảm năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, gây khó khăn cho việc đáp ứng các đơn hàng theo đúng tiến độ.
Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, Thành phố đã ra quyết định phê duyệt "Đề án
thành lập từ 2 đến 5 khu công nghiệp (KCN) mới giai đoạn 2021-2025". Các KCN dự kiến
được thành lập gồm: KCN Sóc Sơn; KCN Đông Anh; KCN Bắc Thường Tín; KCN Phú Nghĩa
mở rộng; KCN Phụng Hiệp. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có 10 KCN đã thành lập và đang
hoạt động với tổng diện tích 1.347,42 ha; trong đó, có 9 KCN với diện tích 1.270,5 ha đã hoạt
động ổn định có tỷ lệ lấp đầy đạt gần 100%. Đến nay, các KCN đã thu hút được 711 dự án lOMoAR cPSD| 58933639
đang hoạt động. Trong đó có 307 dự án FDI với vốn đăng ký gần 6,3 tỷ USD; 404 dự án đầu
tư trong nước với vốn đăng ký gần 19.000 tỷ đồng và giải quyết việc làm cho gần 166.000 lao
động với thu nhập ổn định. Có 26 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại các KCN…
Để bảo đảm đẩy nhanh tiến độ khởi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN, CCN
theo kế hoạch, vừa qua Ban cán sự Đảng UBND Thành phố đề nghị Thành ủy Hà Nội tiếp tục
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp như: Tập trung đẩy nhanh tiến độ rà soát, lập điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050; lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện
rà soát, lập phương án phát triển các KCN, CCN giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050,
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố theo tinh thần Nghị quyết số
15-NQ/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị.
Qua đó cho thấy chất lượng cơ sở hạ tầng ở nước ta đã cải thiện nhưng dường như vẫn
chưa theo kịp nhu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy, để đạt những mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội đã đề ra, Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng chất lượng cao đặc biệt là hạ tầng giao thông.
III. GIẢI PHÁP VỀ TĂNG TRƯỞNG CAO VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GÓP
PHẦN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức, tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế Việt Nam, việc xác định các động lực tăng trưởng là quan trọng để có
những giải pháp đúng và trúng đưa nền kinh tế nước ta đạt tăng trưởng ở mức cao nhất có thể.
Kích cầu tiêu dùng, đầu tư và duy trì cân bằng bền vững của cán cân thương mại hàng hóa là
những giải pháp quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, tạo đà tăng trưởng cho những năm kế tiếp. lOMoAR cPSD| 58933639
1. Kích cầu tiêu dùng
Trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chậm lại, nhiều doanh nghiệp đối mặt với
tình trạng thiếu đơn hàng…, ưu tiên kích cầu tiêu dùng trong nước được coi là giải pháp quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cả năm. Có thể kể tới những giải pháp sau:
Một là, để kích cầu tiêu dùng thì Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp như: Giảm giá hàng tiêu dùng; điều chỉnh tăng lương; giảm thuế thu
nhập cá nhân và doanh nghiệp; tăng cho vay tiêu dùng, đồng thời thực hiện giãn, khoanh nợ
và tăng các khoản hỗ trợ an sinh xã hội, nhất là trợ cấp trực tiếp cho người nghèo, mở rộng
bảo hiểm thất nghiệp, giảm học phí, viện phí.
Hai là, thực hiện chính sách giảm thuế VAT để kích thích người tiêu dùng mua sắm
nhiều hơn, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ quay vòng vốn tốt hơn. Việc được giảm
2% thuế VAT đối với nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị… sẽ giúp giảm chi phí sản xuất đầu
vào, dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, nhờ đó doanh nghiệp chia sẻ khó khăn với người tiêu
dùng. Đồng thời, chính sách này cũng tác động trở lại giúp doanh nghiệp phục hồi sản xuất
kinh doanh do tăng nhu cầu tiêu dùng.
Ba là, việc tăng lương cơ sở cho công chức, viên chức và người lao động giúp người
dân có thêm khoản thu nhập để tăng chi tiêu, tạo nên dư địa tăng trưởng cho tổng mức bán lẻ
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong các tháng cuối năm nay.
Bốn là, đẩy mạnh sức mua trong nước, thực hiện có hiệu quả các Chương trình xúc tiến
thương mại thị trường trong nước, thúc đẩy phân phối hàng hóa qua thương mại điện tử để mở
rộng tiêu dùng nội địa; vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Chú trọng đầu
tư hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn để đẩy mạnh đưa hàng Việt về nông
thôn, đẩy mạnh triển khai các hoạt động kích cầu tiêu dùng nội địa tại các địa phương có các
sản phẩm đặc thù, lợi thế; kết hợp chặt chẽ giữa thương mại truyền thống với hiện đại nhằm
khai thác hiệu quả thị trường 100 triệu dân trong nước còn nhiều tiềm năng; đồng thời, theo
dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả, thị trường các mặt hàng thiết yếu để điều hành phù hợp,
hiệu quả, bảo đảm nguồn cung về điện, xăng dầu cho thị trường trong mọi tình huống.
2. Kích cầu đầu tư
Thúc đẩy đầu tư, bao gồm cả đầu tư công và đầu tư tư nhân là nhân tố quan trọng để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một là, chính phủ cần ưu tiên kích cầu đầu tư vào các dự án sắp hoàn thành, nhanh đưa
vào sử dụng các dự án có quy mô, có tiềm năng, góp phần trực tiếp duy trì và mở rộng năng
lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Hai là, đẩy nhanh tiến độ đầu tư công: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư công sẽ khiến tổng
cầu của nền kinh tế tăng lên, nhờ đó sẽ kích thích các doanh nghiệp gia nhập thị trường nhiều
hơn để sản xuất các nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu đầu tư. Giải quyết các vấn đề cốt lõi về
giải phóng mặt bằng, xác định mức bồi thường phù hợp với giá trị thực tế; cần xác định chính lOMoAR cPSD| 58933639
xác tổng mức đền bù của dự án; tăng cường công tác rà soát, quản lý việc sử dụng đất đai trên địa bàn.
Ba là, cần thực hiện tốt hơn việc công khai danh mục đầu tư, thúc đẩy mạnh và hiệu
quả các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại; cải thiện căn bản môi trường đầu tư theo
hướng tự do hóa, thuận lợi hóa, giảm các chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, khuyến khích
xã hội hóa. Thực hiện chính sách giảm thuế, tăng các hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ từ các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp có một phần vốn Nhà nước; tiếp tục đẩy
mạnh quá trình cổ phần hóa cả doanh nghiệp Nhà nước.
Bốn là, triển khai quyết liệt các chương trình đầu tư quy mô lớn, nhất là cho hạ tầng chiến
lược, thúc đẩy các dự án hạ tầng giao thông liên vùng, năng lượng xanh, hạ tầng xanh, hạ tầng
số quốc gia, … để tạo tác động lan tỏa, tạo động lực tăng trưởng mới cho nền kinh tế.
Năm là, đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Khuyến khích các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh
mới, xanh, ít phát thải, có sự tham gia của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, đầu tư tư nhân,
nhất là phát huy hiệu quả mô hình hợp tác công – tư vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng, hợp pháp của doanh nghiệp đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà
nước, nhà đầu tư và người lao động.
3. Thúc đẩy xuất khẩu, duy trì thặng dư thương mại bền vững
Dự báo hoạt động xuất khẩu sẽ phục hồi tốt hơn vào những tháng cuối năm do lượng
tồn kho hàng hóa tại các thị trường lớn, đặc biệt là tại Mỹ đã giảm đáng kể trong thời gian qua.
Một là, đẩy mạnh công tác thông tin thị trường, tập trung vào xây dựng hình ảnh của
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam uy tín, trong đó có hoạt động công bố các doanh nghiệp
xuất khẩu uy tín của Việt Nam; tận dụng hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại, trong
đó tập trung vào việc sớm hoàn tất các thủ tục để tiến hành ký kết Hiệp định FTA với Israel;
đẩy nhanh đàm phán ký kết hiệp định thương mại với các thị trường còn là tiềm năng (UAE, Mercosur…).
Hai là, tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thông tin, dự báo; thường xuyên
cập nhật và cung cấp rộng rãi thông tin thị trường, tiêu chuẩn điều kiện nhập khẩu và chính
sách đối với từng mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tiềm năng để hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội
ngành hàng tiếp cận với từng thị trường. Đồng thời, đẩy mạnh triển khai hoạt động xúc tiến
thương mại, chủ động chuẩn bị thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông sản có tính mùa vụ,
tránh tình trạng ùn ứ, được mùa mất giá nông sản khi đến vụ…
Ba là, cùng với việc giảm thuế, hoãn thuế, Nhà nước cần giảm các loại phí và hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm những thị trường mới. Bên cạnh đó, tận dụng tốt những hiệp định
thương mại tự do đã ký kết; đẩy mạnh đàm phán, ký kết thêm các hiệp định mới; đồng thời lOMoAR cPSD| 58933639
tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho doanh nghiệp.
Bốn là, triển khai quyết liệt các giải pháp giúp cân bằng cán cân thương mại, nâng cao
trình độ, năng lực sản xuất nội địa, tiến tới thay thế hàng hoá xuất nhập khẩu từ nước ngoài;
nâng cao giá trị gia tăng trong xuất khẩu, đặc biệt là định hướng hoạt động xuất khẩu nông sản, thuỷ sản. lOMoAR cPSD| 58933639
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Kinh tế Đầu Tư, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, năm 2022.
[2] Bùi Tất Thắng “Phát triển kinh tế bền vững và những vấn đề đặt ra đối với đầu tư công”, năm 2017
[3] Phạm Thị Hằng “Lý luận tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nền kinh tế ở Việt
Nam”, Tạp chí Công Thương, năm 2020
[4] Michael Rogers “6 lợi ích của doanh nghiệp bền vững”,
[5] Nguyễn Thị Hương “Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế những tháng cuối năm 2023”, năm 2023
[6] Tổng cục thống kê” Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý iii và 9 tháng năm 2023”, năm 2023
[7] Tổng cục thống kê “Thông cáo báo chí tình hình kinh tế – xã hội quý i năm 2023”, năm 2023
[8] Nguyễn Quỳnh “Đối tác chiến lược toàn diện: Cơ hội cho kinh tế, thương mại Việt -
Mỹ”, Kinh tế đô thị, năm 2023
