Tế bào là gì? Cấu tạo và chức năng của tế bào Sinh học lớp 6

Tế bào là đơn vị cấu thành của sự sống. Tất cả các cơ quan ở người đều cấu tạo bằng tế bào và số lượng tế bào trên cơ thể người rất lớn. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
6 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tế bào là gì? Cấu tạo và chức năng của tế bào Sinh học lớp 6

Tế bào là đơn vị cấu thành của sự sống. Tất cả các cơ quan ở người đều cấu tạo bằng tế bào và số lượng tế bào trên cơ thể người rất lớn. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

20 10 lượt tải Tải xuống
Tế bào là gì? Cấu tạo và chức năng của tế bào Sinh học lớp 6
1. Tế bào là gì?
Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản quan trọng nhất của mọi sinh vật. Mỗi cơ thể sống có hàm lượng tế bào
khác nhau trong đó cơ thể con người có hàng nghìn tỷ tế bào khoảng 75 nghìn tỷ, tất cả chúng đều thực
hiện những chức năng riêng biệt với những hình dạng (hình que, hình cầu, hình sao,...) và kích thước khác
nhau.
Tế bào xây dựng lên cấu trúc cho cơ thể, vận hành các quá trình sống cơ bản dù kích thước không quá lớn.
Chúng tiếp nhận các chất dinh dưỡng từ thức ăn, hấp thu và chuyển hóa thành các năng lượng để thực
hiên quá trình trao đổi chất từ những chức năng chuyên biệt.
Tế bào chứa các ADN, là các vật chất di truyền của cơ thể và có thể tự nhân lên tạo ra các bản sao của
chính chúng.
Cũng giống như con người, mọi sự vật hiện tuoưng có sự sống như cây xanh, cá, cáo, vượn, gia súc, gia
cầm, thực vật đều được tạo nên từ tế bào hoạt động phối hợp với nhau. Ngoài ra, các dạng sóng khác cũng
tạo ra từ tế bào đơn lẻ như sinh vật, dộng vật nguyên sinh. Các tế bào sống đơn lẻ hay là một phần của
sinh vật đa bào rất nhỏ để có thể nhìn thấy bằng mắt thường, đa số tế bào phải dùng kính hiển vi để quan
sát.
Các tế bào có rất nhiều thành phần, mỗi phần thực hiện một chức năng khác nhau. Một số cấu trúc được
gọi là bào quan, chuyên thực hiện các chức năng đặc thù của tế bào.
Tế bào có 4 thành phần chính: màng sinh chất, tế bào chất, nhân, vật chất di truyền.
2. Các bộ phận chính của tế bào
Tế bào được cấu tạo từ những thành phần cơ bản sau đây:
2.1. Tế bào chất là gì?
Tế bào chất (cytoplasm) là bào quan được tạo nên bởi các chất keo lỏng giống dạng thạch ( gọi là dịch bào)
và các cấu trúc khác bao quanh nhân.
Tế bào chất chứa 70 đến 90% là nước, không có màu. Tế bào chất cũng chứa nhiều loại muối khác nhau, là
dạng chất dẫn điện tuyệt vời để tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động sống còn của tế bào.
Đối với các sinh vật prokaryote, tế bào chất là một thành phần khá tự do. Nhưng trong tế bào eukaryote
thường chứa nhiều bào quang và bộ khung tế bào. Chất nguyên sinh thường chứa các chất dinh dưỡng
hòa tan, dịch chuyển vật chất trong tế bào gây ra những hiện tượng dòng chảy thải nguyên sinh của tự
nhiên. Nhân tế bào sẽ thay đổi về hình dạng khi tế bào di chuyển.
2.2. Khung xương tế bào là gì?
Khung xương tế bào (Cytoskeleton) là một hệ thống mạng lưới các vi ống, vi sợi và sợi trung gian tạo nên
cấu trúc tế bào. Nó có cấu trúc vững chắc, giúp duy trì hình dạng và bảo vệ tế bào, giúp tế bào di động.
Đây là một cấu trúc giống bộ xương động vật và nổi trong tế bào chất.
2.3. Mạng lưới nội chất là gì?
Mạng lưới nội chất (ER) là hệ thống các xoang và túi màng, có thể mang có ribosome (lưới nội chất hạt)
hoặc lưới nội chất trơn nằm trong tế bào nhân thực.
Có hai loại mạng lưới nội chất:
Loại có hạt (Rough ER) do có gắn Ribosome gồm nhiều túi dẹp thông với nhau. Các ống thông với
khoảng quanh nhân và màng tế bào. Lưới nội chất hạt có các hạt Ribosome đính trên bề mặt, phần
không có hạt gọi là đoạn chuyển tiếp.
Loại trơn (Smooth ER) không có Ribosome, là hệ thống ống chia nhánh với nhiều kích thước khác
nhau.
Lưới nội chất trơn thông với lưới nội chất hạt, không thông với khoảng quanh nhân và có sự kết nối mật
thiết với bộ máy Golgi.
2.4. Bộ máy Golgi là gì?
Bộ máy Golgi là phần của tế bào được tạo thành từ các lớp màng. Đây là bào quan có màng đơn được tìm
thấy trong phần lớn tế bào nhân chuẩn kể cả động vật và thực vật nhưng không có trong nấm, gồm các hệ
thống túi mang dẹp xếp chồng lên nhau nhưng tách biệt nhau theo hình vòng cung.
2.5. Các lysosome và các peroxisome là gì?
- Lysosome (tiêu thể) là một bào quan của tế bào nhân thực. Chúng là nơi sản xuất ra enzyme mạnh hỗ trợ
sự tiêu hóa và bài tiết các chất và các bào quan đã bị hư hỏng. Chúng được tạo ra từ bộ máy Golgi nhờ các
chồi.
+ Các enzyme quan trọng trong tiêu thể:
Lipase có tác dụng phân hủy mỡ
Carbohydrase các tác dụng phân hủy đường,...
Protease có tác dụng phân hủy protein
Nuclease có tác dụng phân hủy axit nhân
- Peroxisome (thể peroxi), đôi khi được gọi là vi thể. Là một loại bào quan có mặt trong tất cả các tế bào của
sinh vật nhân chuẩn. Chúng tham gia vào quá trình biến dưỡng các axit béo có mạch C dài, axit béo mạch
nhánh,...Thể peroxi bao hàm khoảng 10% hoạt tính của hai enzyme tham gia trong chu trình pentose
phosphate đóng vai trò quan trọng trong sự trao đổi chất.
+ Chúng bao gồm một màng đơn tách biệt chúng với các chất dịch bên trong của tế bào, có các protein
màng.
2.6. Ty thể là gì?
Ty thể (Mitochondrion) là bào quan có cấu trúc đặc biệt phức tạp (hình thuôn dài, hình bầu dục đặc biệt)
được bao bọc bởi màng kép gồm 2 lớp màng bao bọc: màng ngoài trơn nhẵn và màng trong gấp nếp tạo
thành mào chứa chất nền, enzyme tham gia vào hoạt động hô háp và giải phóng năng lượng tạo nên các
ATP.
Bên trong ti thể có chất nền chứa ADN và ribosome. Tế bào cần nhiều năng lượng thì sẽ có càng nhiều ti
thể.
2.7. Ribosome là gì?
Ribosome là một phần tử có số lượng lớn trong tế bào sống sản xuất protein. Đây là loại bào quan tổng hợp
chuỗi polypeptide dựa trên khuôn mã của ARN thông tin nhưng không có màng. Các bào quan này có thể
trôi nổi tự do trong tế bào chất hoặc được kết nối với lưới nội chất. BÀo quan này có kích thước phân tử
lớn, phức tạp, là nơi xảy ra quá trình sinh tổng hợp protein.
Ribosome gồm hai tiểu đơn vị chính chứa rARN đính dưới lưới nội chất hạt hoặc trôi trong ribosome tự do:
tiểu đơn vị ribosome nhỏ đọc (mRNA), trong đó tiểu đơn vị lớn liên kết các axit amin để tạo thành một chuỗi
các polypeptide. Mỗi tiểu đơn vị gồm một hoặc nhiều phân tử RNA ribosome và nhiều protein.
Các tiểu đơn vị ribosome của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có sự tương đồng.
Các ribosome được tìm thấy trong lục lạp và ty thể của sinh vật nhân thực bao gồm các tiểu đơn vị
nhỏ và lớn kết hợp với protein tạo thành hạt 70S.
Các ribosome khác nhau lại có cùng một cấu trúc cốt lõi khá tương đồng mặc dù khác biệt về kích
thước.
2.8. Nhân tế bào là gì?
Nhân tế bào (Nucleus) là một bào quan thường có dạng hình cầu, được bao bọc bởi một màng tế bào tồn
tại bên trong các tế bào nhân thực. Sinh vật nhân thực chỉ tồn tại một nhân. Nhân tế báo chưa bộ gen của
sinh vật, ngoại trừ ADN ty thể, được cuộn thành nhiều chuỗi ADN bao gồm các phức hợp protein.
Nhân nằm giữa tế bào và chứa tất cả các nhiễm sắc thể mang thông tin di truyền.
Nhân chứa ADN, nguyên liệu di truyền của tế bào. Nhân được bao bọc bởi một màng bao nhân (màng kép),
có tác dụng bảo vệ DNA, ngăn cách nhân và các phần còn lại của tế bào. Trên màng nhân có nhiều lỗ nhỏ
cho phép các phân tử đi vào và ra khỏi nhân.
Dịch nhân chứa nhiễm sắc thể (ADN và protein) và nhân con.
2.9. Màng tế bào là gì?
Màng tế bào (membrane), còn gọi là màng sinh chất, là màng sinh học phân cách môi trường bên trong của
các tế bào với môi trường bên ngoài của chúng, là lớp ngoài của tế bào đặc lại.
- Có 2 thành phần chính: photpholipid và protein. Màng tế bào có liên quan đến các quá trình của tế bào
như là sự liên kết tế bào, độ dẫn ion và tiếp nhận tín hiệu tế bào.
- Những lỗ nhỏ li ti trên màng tế bào là nơi thực hiện sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường.
3. Chức năng của các bộ phận trong tế bào
Các bộ phận Chức năng
Tế bào chất
- Bao quanh màng tế bào và cơ quan tế bào
- Nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sống của tế bào như hấp thu chất dinh dưỡng,
chuyển hóa năng lượng, tạo ra các chất để tăng trưởng,...
Khung xương tế
bào
- Lá đỡ cơ học và xác định hình dạng của tế bào.
- Tham gia vào quá trình phân chia và cho phép tế bào di chuyển.
- Cung cấp những con đường hướng dẫn các bào quan và hợp chất di chuyển trong
tế bào.
Mạng lưới nội chất
- Biến đổi protein, hình thành các phân tử lipid, vận chuyển các chất bên trong tế bào.
- Đảm bảo mối liên hệ giữa các bàng quan, tổng hợp các chất.
- Vận chuyển các phân tử đến nơi chuyên biệt bên trong và bên ngoài của tế bào.
- Giúp xử lý các phân tử do tế bào tạo ra. Các lưới nội chất vận chuyển các phân tử
đến những địa điểm xác định, bên trong hoặc bên ngoài của tế bào.
Bộ máy Golgi
- Trung tâm chuyển biến và đóng gói các đại phân tử cho tế bào như protein và lipid.
- Thu nhận, hoàn thiện, phân phối, tích trữ sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.
Lysosome và
Peroxosome
- Trung tâm tái chế của tế bào.
- Tiêu hóa các vi khuẩn lạ xâm nhập từ bên ngoài vào bên trong tế bào
- Loại bỏ các chất độc hại và tái chế tế bào bị hỏng.
Ty thể
- Nơi tổng hợp ATP, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào.
Chuyển đổi năng lượng từ thức ăn thành dạng mà tế bào có thể sử dụng.
- Lưu trữ ion canxi.
- Giữ ấm cơ thể.
- Truyền nhận tín hiệu, biệt hóa và chết rụng tế bào cũng như duy trì việc kiểm soát
chu kỳ tế bào và sinh trưởng của tế bào.
Ribosome - Tổng hợp, dịch thông tin để sản xuất protein.
Nhân tế bào
- Trung tâm chỉ huy của tế bào.
- Lưu trữ thông tin di truyền, quy định các đặc điểm của tế bào.
- Điều khiển các hoạt động sống của tế bào, đưa ra chỉ dẫn giúp tế bào phát triển, lớn
lên, phân chia và chết.
- Bảo quản độ ổn định về gen, quản lý các hoạt động của tế bào bằng cách điều chỉnh
biểu hiện gen.
Màng tế bào
- Tham gia vào quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trường một cách chọn lọc.
- Bảo vệ tế bào khỏi môi trường xung quanh.
- Duy trì áp suất thẩm thấu tế bào.
- Nơi sinh tổng hợp một số thành phần của tế bào như vách, giáp mô do trong màng
chứa enzyme và ribosome.
- Nơi tổng hợp nhiều loại enzyme.
- Cung cấp năng lượng cho hoạt động của tiên mao.
- Nhận biết nhau và nhận biết các tế bào lạ.
4. Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
- Giống nhau: Đều có màng tế bào và tế bào chất
- Khác nhau:
+ Tế bào nhân sơ: chưa có nhân hoàn chỉnh, không có màng nhân ngăn cách giữa chất nhân và tế bào
nhân.
+ Tế bào nhân thực: đã có nhân hoàn chỉnh, vật chất di truyền nằm trong nhân được bao bọc bởi màng
nhân.
5. Tế bào động vật và tế bào thực vật
- Giống nhau: Đều có các thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất, nhân. Các bào quan là ty thể,
mạng lưới Golgi, lưới nội chất mang ribosome. Trong nhân có nhân con và chất nhiễm sắc.
- Khác nhau:
+ Tế bào động vật: không có vách xenlulozơ, không có lục lập nên không tổng hợp được chất hữu cơ.
Không có không bào chứa dịch, chỉ có không bào tiêu hóa, không bào bài tiết.
+ Tế bào thực vật và động vật có điểm khác nhau thể hiện ở việc tế bào ở thực vật có lục lạp giúp bào quan
có khả năng quang hợp.
| 1/6

Preview text:

Tế bào là gì? Cấu tạo và chức năng của tế bào Sinh học lớp 6 1. Tế bào là gì?
Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản quan trọng nhất của mọi sinh vật. Mỗi cơ thể sống có hàm lượng tế bào
khác nhau trong đó cơ thể con người có hàng nghìn tỷ tế bào khoảng 75 nghìn tỷ, tất cả chúng đều thực
hiện những chức năng riêng biệt với những hình dạng (hình que, hình cầu, hình sao,...) và kích thước khác nhau.
Tế bào xây dựng lên cấu trúc cho cơ thể, vận hành các quá trình sống cơ bản dù kích thước không quá lớn.
Chúng tiếp nhận các chất dinh dưỡng từ thức ăn, hấp thu và chuyển hóa thành các năng lượng để thực
hiên quá trình trao đổi chất từ những chức năng chuyên biệt.
Tế bào chứa các ADN, là các vật chất di truyền của cơ thể và có thể tự nhân lên tạo ra các bản sao của chính chúng.
Cũng giống như con người, mọi sự vật hiện tuoưng có sự sống như cây xanh, cá, cáo, vượn, gia súc, gia
cầm, thực vật đều được tạo nên từ tế bào hoạt động phối hợp với nhau. Ngoài ra, các dạng sóng khác cũng
tạo ra từ tế bào đơn lẻ như sinh vật, dộng vật nguyên sinh. Các tế bào sống đơn lẻ hay là một phần của
sinh vật đa bào rất nhỏ để có thể nhìn thấy bằng mắt thường, đa số tế bào phải dùng kính hiển vi để quan sát.
Các tế bào có rất nhiều thành phần, mỗi phần thực hiện một chức năng khác nhau. Một số cấu trúc được
gọi là bào quan, chuyên thực hiện các chức năng đặc thù của tế bào.
Tế bào có 4 thành phần chính: màng sinh chất, tế bào chất, nhân, vật chất di truyền.
2. Các bộ phận chính của tế bào
Tế bào được cấu tạo từ những thành phần cơ bản sau đây:
2.1. Tế bào chất là gì?
Tế bào chất (cytoplasm) là bào quan được tạo nên bởi các chất keo lỏng giống dạng thạch ( gọi là dịch bào)
và các cấu trúc khác bao quanh nhân.
Tế bào chất chứa 70 đến 90% là nước, không có màu. Tế bào chất cũng chứa nhiều loại muối khác nhau, là
dạng chất dẫn điện tuyệt vời để tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động sống còn của tế bào.
Đối với các sinh vật prokaryote, tế bào chất là một thành phần khá tự do. Nhưng trong tế bào eukaryote
thường chứa nhiều bào quang và bộ khung tế bào. Chất nguyên sinh thường chứa các chất dinh dưỡng
hòa tan, dịch chuyển vật chất trong tế bào gây ra những hiện tượng dòng chảy thải nguyên sinh của tự
nhiên. Nhân tế bào sẽ thay đổi về hình dạng khi tế bào di chuyển.
2.2. Khung xương tế bào là gì?
Khung xương tế bào (Cytoskeleton) là một hệ thống mạng lưới các vi ống, vi sợi và sợi trung gian tạo nên
cấu trúc tế bào. Nó có cấu trúc vững chắc, giúp duy trì hình dạng và bảo vệ tế bào, giúp tế bào di động.
Đây là một cấu trúc giống bộ xương động vật và nổi trong tế bào chất.
2.3. Mạng lưới nội chất là gì?
Mạng lưới nội chất (ER) là hệ thống các xoang và túi màng, có thể mang có ribosome (lưới nội chất hạt)
hoặc lưới nội chất trơn nằm trong tế bào nhân thực.
Có hai loại mạng lưới nội chất:
Loại có hạt (Rough ER) do có gắn Ribosome gồm nhiều túi dẹp thông với nhau. Các ống thông với
khoảng quanh nhân và màng tế bào. Lưới nội chất hạt có các hạt Ribosome đính trên bề mặt, phần
không có hạt gọi là đoạn chuyển tiếp.
Loại trơn (Smooth ER) không có Ribosome, là hệ thống ống chia nhánh với nhiều kích thước khác nhau.
Lưới nội chất trơn thông với lưới nội chất hạt, không thông với khoảng quanh nhân và có sự kết nối mật thiết với bộ máy Golgi.
2.4. Bộ máy Golgi là gì?
Bộ máy Golgi là phần của tế bào được tạo thành từ các lớp màng. Đây là bào quan có màng đơn được tìm
thấy trong phần lớn tế bào nhân chuẩn kể cả động vật và thực vật nhưng không có trong nấm, gồm các hệ
thống túi mang dẹp xếp chồng lên nhau nhưng tách biệt nhau theo hình vòng cung.
2.5. Các lysosome và các peroxisome là gì?
- Lysosome (tiêu thể) là một bào quan của tế bào nhân thực. Chúng là nơi sản xuất ra enzyme mạnh hỗ trợ
sự tiêu hóa và bài tiết các chất và các bào quan đã bị hư hỏng. Chúng được tạo ra từ bộ máy Golgi nhờ các chồi.
+ Các enzyme quan trọng trong tiêu thể:
Lipase có tác dụng phân hủy mỡ
Carbohydrase các tác dụng phân hủy đường,...
Protease có tác dụng phân hủy protein
Nuclease có tác dụng phân hủy axit nhân
- Peroxisome (thể peroxi), đôi khi được gọi là vi thể. Là một loại bào quan có mặt trong tất cả các tế bào của
sinh vật nhân chuẩn. Chúng tham gia vào quá trình biến dưỡng các axit béo có mạch C dài, axit béo mạch
nhánh,...Thể peroxi bao hàm khoảng 10% hoạt tính của hai enzyme tham gia trong chu trình pentose
phosphate đóng vai trò quan trọng trong sự trao đổi chất.
+ Chúng bao gồm một màng đơn tách biệt chúng với các chất dịch bên trong của tế bào, có các protein màng. 2.6. Ty thể là gì?
Ty thể (Mitochondrion) là bào quan có cấu trúc đặc biệt phức tạp (hình thuôn dài, hình bầu dục đặc biệt)
được bao bọc bởi màng kép gồm 2 lớp màng bao bọc: màng ngoài trơn nhẵn và màng trong gấp nếp tạo
thành mào chứa chất nền, enzyme tham gia vào hoạt động hô háp và giải phóng năng lượng tạo nên các ATP.
Bên trong ti thể có chất nền chứa ADN và ribosome. Tế bào cần nhiều năng lượng thì sẽ có càng nhiều ti thể. 2.7. Ribosome là gì?
Ribosome là một phần tử có số lượng lớn trong tế bào sống sản xuất protein. Đây là loại bào quan tổng hợp
chuỗi polypeptide dựa trên khuôn mã của ARN thông tin nhưng không có màng. Các bào quan này có thể
trôi nổi tự do trong tế bào chất hoặc được kết nối với lưới nội chất. BÀo quan này có kích thước phân tử
lớn, phức tạp, là nơi xảy ra quá trình sinh tổng hợp protein.
Ribosome gồm hai tiểu đơn vị chính chứa rARN đính dưới lưới nội chất hạt hoặc trôi trong ribosome tự do:
tiểu đơn vị ribosome nhỏ đọc (mRNA), trong đó tiểu đơn vị lớn liên kết các axit amin để tạo thành một chuỗi
các polypeptide. Mỗi tiểu đơn vị gồm một hoặc nhiều phân tử RNA ribosome và nhiều protein.
Các tiểu đơn vị ribosome của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có sự tương đồng.
Các ribosome được tìm thấy trong lục lạp và ty thể của sinh vật nhân thực bao gồm các tiểu đơn vị
nhỏ và lớn kết hợp với protein tạo thành hạt 70S.
Các ribosome khác nhau lại có cùng một cấu trúc cốt lõi khá tương đồng mặc dù khác biệt về kích thước.
2.8. Nhân tế bào là gì?
Nhân tế bào (Nucleus) là một bào quan thường có dạng hình cầu, được bao bọc bởi một màng tế bào tồn
tại bên trong các tế bào nhân thực. Sinh vật nhân thực chỉ tồn tại một nhân. Nhân tế báo chưa bộ gen của
sinh vật, ngoại trừ ADN ty thể, được cuộn thành nhiều chuỗi ADN bao gồm các phức hợp protein.
Nhân nằm giữa tế bào và chứa tất cả các nhiễm sắc thể mang thông tin di truyền.
Nhân chứa ADN, nguyên liệu di truyền của tế bào. Nhân được bao bọc bởi một màng bao nhân (màng kép),
có tác dụng bảo vệ DNA, ngăn cách nhân và các phần còn lại của tế bào. Trên màng nhân có nhiều lỗ nhỏ
cho phép các phân tử đi vào và ra khỏi nhân.
Dịch nhân chứa nhiễm sắc thể (ADN và protein) và nhân con.
2.9. Màng tế bào là gì?
Màng tế bào (membrane), còn gọi là màng sinh chất, là màng sinh học phân cách môi trường bên trong của
các tế bào với môi trường bên ngoài của chúng, là lớp ngoài của tế bào đặc lại.
- Có 2 thành phần chính: photpholipid và protein. Màng tế bào có liên quan đến các quá trình của tế bào
như là sự liên kết tế bào, độ dẫn ion và tiếp nhận tín hiệu tế bào.
- Những lỗ nhỏ li ti trên màng tế bào là nơi thực hiện sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường.
3. Chức năng của các bộ phận trong tế bào Các bộ phận Chức năng
- Bao quanh màng tế bào và cơ quan tế bào Tế bào chất
- Nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sống của tế bào như hấp thu chất dinh dưỡng,
chuyển hóa năng lượng, tạo ra các chất để tăng trưởng,...
- Lá đỡ cơ học và xác định hình dạng của tế bào. Khung xương tế
- Tham gia vào quá trình phân chia và cho phép tế bào di chuyển. bào
- Cung cấp những con đường hướng dẫn các bào quan và hợp chất di chuyển trong tế bào.
- Biến đổi protein, hình thành các phân tử lipid, vận chuyển các chất bên trong tế bào.
- Đảm bảo mối liên hệ giữa các bàng quan, tổng hợp các chất.
Mạng lưới nội chất - Vận chuyển các phân tử đến nơi chuyên biệt bên trong và bên ngoài của tế bào.
- Giúp xử lý các phân tử do tế bào tạo ra. Các lưới nội chất vận chuyển các phân tử
đến những địa điểm xác định, bên trong hoặc bên ngoài của tế bào. Bộ máy Golgi
- Trung tâm chuyển biến và đóng gói các đại phân tử cho tế bào như protein và lipid.
- Thu nhận, hoàn thiện, phân phối, tích trữ sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.
- Trung tâm tái chế của tế bào. Lysosome và
- Tiêu hóa các vi khuẩn lạ xâm nhập từ bên ngoài vào bên trong tế bào Peroxosome
- Loại bỏ các chất độc hại và tái chế tế bào bị hỏng.
- Nơi tổng hợp ATP, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào.
Chuyển đổi năng lượng từ thức ăn thành dạng mà tế bào có thể sử dụng. - Lưu trữ ion canxi. Ty thể - Giữ ấm cơ thể.
- Truyền nhận tín hiệu, biệt hóa và chết rụng tế bào cũng như duy trì việc kiểm soát
chu kỳ tế bào và sinh trưởng của tế bào. Ribosome
- Tổng hợp, dịch thông tin để sản xuất protein.
- Trung tâm chỉ huy của tế bào.
- Lưu trữ thông tin di truyền, quy định các đặc điểm của tế bào. Nhân tế bào
- Điều khiển các hoạt động sống của tế bào, đưa ra chỉ dẫn giúp tế bào phát triển, lớn lên, phân chia và chết.
- Bảo quản độ ổn định về gen, quản lý các hoạt động của tế bào bằng cách điều chỉnh biểu hiện gen. Màng tế bào
- Tham gia vào quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trường một cách chọn lọc.
- Bảo vệ tế bào khỏi môi trường xung quanh.
- Duy trì áp suất thẩm thấu tế bào.
- Nơi sinh tổng hợp một số thành phần của tế bào như vách, giáp mô do trong màng chứa enzyme và ribosome.
- Nơi tổng hợp nhiều loại enzyme.
- Cung cấp năng lượng cho hoạt động của tiên mao.
- Nhận biết nhau và nhận biết các tế bào lạ.
4. Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
- Giống nhau: Đều có màng tế bào và tế bào chất - Khác nhau:
+ Tế bào nhân sơ: chưa có nhân hoàn chỉnh, không có màng nhân ngăn cách giữa chất nhân và tế bào nhân.
+ Tế bào nhân thực: đã có nhân hoàn chỉnh, vật chất di truyền nằm trong nhân được bao bọc bởi màng nhân.
5. Tế bào động vật và tế bào thực vật
- Giống nhau: Đều có các thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất, nhân. Các bào quan là ty thể,
mạng lưới Golgi, lưới nội chất mang ribosome. Trong nhân có nhân con và chất nhiễm sắc. - Khác nhau:
+ Tế bào động vật: không có vách xenlulozơ, không có lục lập nên không tổng hợp được chất hữu cơ.
Không có không bào chứa dịch, chỉ có không bào tiêu hóa, không bào bài tiết.
+ Tế bào thực vật và động vật có điểm khác nhau thể hiện ở việc tế bào ở thực vật có lục lạp giúp bào quan có khả năng quang hợp.