-
Thông tin
-
Quiz
Tên chuyên đề: Thết kế quy hoạch xử lý chất thải đô thị Huyện Thủy Nguyên (TP Hải Phòng) môn Quản lý môi trường | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trênphạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽvà sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo, làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên củacon người cũng không ngừng tăng lên.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Quản lý môi trường (HVNN) 23 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Tên chuyên đề: Thết kế quy hoạch xử lý chất thải đô thị Huyện Thủy Nguyên (TP Hải Phòng) môn Quản lý môi trường | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trênphạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽvà sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo, làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên củacon người cũng không ngừng tăng lên.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản lý môi trường (HVNN) 23 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:












Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 53331727
Tên chuyên đề: Thết kế quy hoạch xử lý chất thải đô thị Huyện Thủy Nguyên (TP Hải Phòng) A. Lời mở đầu I, Đặt vấn đề
II, Phạm vi thiết kế quy hoạch
III, Phương pháp nghiên cứu
Phần 1. Giới thiệu tổng quan về chất thải đô thị và các vấn đề liên quan
I, Khai niệm cơ bản về chất thải rắn
II, Ô nhiễm môi trường do chất thải
IIII, Các phương pháp xử lý chất thải
III, quản lý chất thải đô thị tại Hải Phòng
1. Thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt đô thị
2. Thực trạng xử lý chất thải sinh hoạt đô thị tại hp 3. Đánh giá hiệu quả
Phần 2. Thực trạng quản lý và xử lý rác đô thị tại huyện Thủy Nguyên ( Hải Phòng)
I, Giưới thiệu chung về huyện Thủy Nguyên
II, Thực trạng phát sinh chất thải sinh hoạt tại địa bàn
III, Thực trạng quản lý chất thải sinh hoạt dô thị tại địa bàn A.Lời mở đầu I, Đặt vấn đề
- Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ và
sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo, làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của
con người cũng không ngừng tăng lên,Sự phát triển này một mặt góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước
nhưng mặt khác lại tạo ra một lượng lớn về chất thải nói chung, chất rắn sinh hoạt và một loạt chất thải nguy hại khác nói riêng.
- Cho đến nay ý thức của con người về môi trường vẫn còn hạn chế. Hầu như tất cả các loại chất thải đều đổ trực
tiếp vào môi trường mà không qua công đoạn xử lý nào. Ô nhiểm lượng nước thải đổ thẳng ra sông, hồ khoảng
510.000m3/ngày, chất thải rắn khoảng 6.500 – 7000 tấn/ngày…, cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
quá nhiều, phần khác do sự khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản ngày càng cạn kệt của con người... nên
đã và đang làm cho môi trường bị ô nhiễm một cách nặng nề. Trong đó nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt. Hầu như toàn bộ lượng rác sinh hoạt của người dân được
thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi
chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thỉa rắn khác
- Để đảm bảo phát triển các đô thị bền vững và ổn định, vấn đề xử lý chất thải sinh hoạt cũng phải đuược nhìn nhận
một cách tổng hợp, không chỉ đơn thuần là việc tổ chức xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho một đô thị như
phần lớn các dự án hiện nay đang được thực hiện. Mặt khác, việc xử lý chất thải sinh hoạt muốn đạt hiệu quả tốt lOMoAR cPSD| 53331727
cũng phải đón đầu được sự phats triển của từng đô thị Việt Nam, đáp ứng các mục tiêu của chiên lược quốc gia về
quản lý tổng hợp chất thải sinh hoạtnddeens năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050 .
- . Do đó việc tồn tại những vấn đề trên là lý do đề tài “” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ CTSH
hiện nay của huyện nói riêng TP Hải phòng nói chung.
II,Phạm vi thiết kế quy hoạch
- Đối tượng nghiên cứu: Xử lý chất thải sinh hoạt - Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khu vực thiết kế quy hoạch là Huyện Thủy Nguyên (TP Hải Phòng)
+ Về mặt thời gian: nghiên cứu thực trạng trước năm 2024, đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2030 III, Phương pháp
1.1.1. Phương pháp luận
- Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính xác,
khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực hiện cần thiết, nhằm thực hiện công tác quản lý MT đạt hiệu quả. -
Với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, là tiền đề cho nguồn phát
sinh CTRSH ngày càng gia tăng cả về mặt khối lượng và đa dạng về thành phần. Trong khi đó hệ thống quản lý
CTR cũng như xử lý chưa phù hợp gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của con người. Vì
vậy việc khỏa sát và đề xuất biện pháp cũng như lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH một cách phù hợp cho tương
lai là một vấn đề cấp bách trong khoảng thời gian này.
1.1.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu
Do giới hạn về thời gian và tìm hiểu một phần nội dung của đồ án được bằng cách thu thập số liệu và tài liệu trong
tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của Q.2, các
công thức và các mô hình dựa trên các tài liệu đã được công bố rộng rãi.
Phương pháp tính toán dự báo dân số
Phương pháp dự báo dân số được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn của Q.2
từ năm 2009 đến năm 2035 thông qua phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số năm 2009 và tốc độ gia tăng
dân số trong tương lai là (k ).
Phương pháp tính toán khối lượng rác
Phần 1. Giới thiệu tổng quan về chất thải đô thị và các vấn đề liên quan
I, Khai niệm cơ bản về chất thải 1 . Khái niệm -
Chất thải: là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác ( theo luật bảo vệ môi trường 2019) -
Chất thải rắn: là chất thải ở dạng rắn hoặc bùn thải bị thải ra từ quá trình sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, sinh hoạt
hằng ngày hoặc các hoạt động khác( theo luật bảo vệ môi trường 2020). Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật liệu( không ở
dạng khí và không hòa tan được) được con nguwoif loại bỏ trong hoạt động kinh tế- xã hội của mình, bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống, và duy trì sự tồn tại của cộng đồng. Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải phát
sinh từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
2 . Phân loại chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn đô thị được phân loại như sau: a. Chất thải sinh hoạt lOMoAR cPSD| 53331727
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải ra do quá trình sinh hoạt hàng ngày của con người tại nhà ở,
chung cư, cơ quan, trường học, các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.
Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất thải y tế, chất thải rắn xây dựng và những
chất thải từ các hoạt động nông nghiệp. b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất
thải này chưa phải là phần loại bỏ cuối cùng của vòng đời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm đầu vào cho một
số nghành công nghiệp khác. c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi…do các hoạt động xây dựng hay đập phá các
công trình xây dựng, chất thải xây dựng gồm: d. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây
trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, lò giết mổ.
II. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN
1 . Ảnh hưởng tới môi trường đất. -
Rác khi được vi sinh vật phân huỷ trong môi trường hiếu khí hay kỵ khí nó sẽ gây ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO2 vàCH4, vơí một lượng rác nhỏ có thể gây tác động tốt cho môi trường
nhưng khi vượt quá khả năng làm sạch của môi trường thì sẽ gây ô nhiễm và thoái hoá môi trường đất. -
Ngoài ra đối với một số loại rác không có khả năng phân huỷ như nhựa, cao su, túi ni lon đã trở lên rất phổ biến ở
mọi nơi, mọi chỗ. đây chính là thủ phạm của môi trường vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân huỷ
từ hơn 10 năm đến cảnghìn năm. Khi lẫn vào trong đất nó cản trở quá trình sinh trưởng của cây cỏ dẫn tới xói mòn
đất.Túi nilon làm tắc các đường dẫn nước thải, gây ngập lụt cho đô thị.Nếu chúng ta không có giải pháp thích hợp sẽ gây
thoái hoá nguồn nước ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất.
2 . Ảnh hưởng của chất thải rắn cho môi trường nước. -
Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa bãi xuống các kênh rạch,
lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ nên sự phân huỷ xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ô
nhiễm nguồn nước như gây ra mùi hôi thối và chuyển màu nước. -
Ngoài ra hiện tượng rác trên đường phố khôngđược thu gom, gặp trời mưa rác sẽtheo nước mưa chảy xuống các
kênh rạch gây ra tắc nghẽn các đường ống và ô nhiễm nước. Ở các bãi chôn lấp rác nếu không quả lý chặt chẽ sẽ gây ra
tình trạng nước rác chảy ra đất sau đó ngấm xuống gây ô nhiễm tầng nước ngầm.
3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
- Nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó
chịu hôi thối ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong
không khí là nguồn gây ô nhiễm trực tiếp, rác có thành phần phân huỷ cao như thành phần hữu cơở nhiệt độ thích hợp
(350C và độẩm 70 – 80%) vi sinh vật phân huỷ tạo ra mùi hôi thối và sinh ra nhiều loại chất khí có tác động xấu tới sức
khoẻ con người và môi trường đô thị.
4 . Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị.
- Hiện tượng rác vứt bừa bãi sẽ là nơi rất lý tưởng cho vi khuẩn, vi sinh vật và các loài côn trùng phát triển, ruồi muỗi là
nơi lan truyền các bệnh dịch. Một số vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây các loại bệnh cho con người như sốt xuất huyết sốt rét
và các bệnh ngoài da khác. Tại các bãi rác lộ thiên gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh gây ảnh hưởng rất
lớn tới sức khỏe con người.
IIII, Các phương pháp xử lý chất thải lOMoAR cPSD| 53331727 lOMoAR cPSD| 53331727 lOMoAR cPSD| 53331727
III, quản lý chất thải đô thị tại Hải Phòng
I. Hiện trạng chất thải rắn TPHP
1. Khối lượng chất thải rắn: -
Hải Phòng là một Thành phố Cảng và công nghiệp ở miền Bắc Việt Nam và là một thành phố biển nằm trong
Vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là nơi có vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng của cả nước, nằm trên
hai hành lang một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Hải Phòng là đầu mối giao thông đường biển phía
Bắc và là một cực tăng trưởng của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Hải Phòng gồm 7 quận nội thành, 6 huyện nội thành và 2 huyện đảo. -
Nơi có một nền kinh tế phát triển nhanh chóng về tất cả mọi mặt, xong xong với sự phát triển mạnh mẽđó thì khối
lượng chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều. Theo số liệu của sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.HP Lượng
chất thải rắn đô thị ở Hải Phòng khoảng trên 1000 tấn/ngày baogồm các loại chất thải rắn sinh hoạt, chất thải y tế, rác chợ,
rác đường phố.... Chấtthải bệnh viện khoảng 5 - 7 tấn/ngày, trong đó chất thải độc hại chiếm khoảng20%. Ngoài ra do đặc
thù là thành phố cảng, hàng năm đô thị Hải Phòng còn phảiđối mặt với một lượng CTR từ các hoạt động cảng như dầu
cặn khoảng 3000 –5000 tấn/năm, hiện mới chỉ thu gom được khoảng 900 – 1000 tấn/năm (20 – 30%). -
Việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRĐT Hải Phòng do Công tyTNHH một thành viên Môi trường Đô thị Hải
Phòngchịu trách nhiệm. Phạm vihoạt động hiện nay của công ty chủ yếu ở khu vực trung tâm thành phố bao gồm 4quận
nội thành: Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân và Hải An. Ngoài ra còn có mộtvài công ty thu gom và vận chuyển
CTRĐTkhác, các công ty này do UBND cáchuyện thành lập và quản lý.
Phương thức thu gom chính tại thành phố Hải Phòng là phương pháp thugom trực tiếp tại chỗ bằng xe thu gom thủ công
(hệ thống gõ kẻng), sau đó chởđên địa điểm xử lý, chuyển tiếp hay chôn lấp. Quy trình thu gom, vận chuyển rácThải ở
thành phố Hải Phòng được thực hiện như sau:
NGUỒN-GA RÁC-VẬN CHUYỂN-BCL
Mô hình tổ chức và phương thức thu gom rác của Hải Phòng hiện nay làtại mỗi quận bố trí các đội chịu trách nhiệm thu
gom rác ở các phường trong quận.
II. Khái quát hiện trạng thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
3.4.2 . Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Công tác quản lý CTRSH:
Chất thải sinh hoạt và chất thải thương mại của các hộ gia đình đượcthực hiện bằng xe đẩy tay dung tích 450 l/xe. Rác
được đổ trực tiếp lên xe hoặcdùng xẻng hót từ dưới lòng đường. Sau đó rác được vận chuyển tới các ga rác. Tạicác ga rác
có đặt các container chứa rác, xe chuyên chở loại container này sẽ vậnchuyển cả container về bãi chôn lấp Tràng Cát.
Công việc thu gom rác được thựchiện bởi 7 đội môi trường với lực lượng trên 700 lao động.
Trên các đường phố bố trí lao động thu gom rác theo 3 ca/ngày đêm:
Ca 1: 5h00 – 13h00: Nhặt rác trên đường phố, vỉa hè.
Ca 2: 13h00 – 21h00: Nhặt rác trên các đường phố, vỉa hè và lấy ráctừ các hộ gia đình (từ 17h00 – 20h00).
Trong các ngõ xóm, khu tập thể bố trí lao động theo 2 ca/ngày làmnhiệm vụ nhặt rác và thu gom rác từ các hộ gia đình: Ca 1: 7h00 – 11h00. Ca 2: 16h00 – 20h00. lOMoAR cPSD| 53331727
Các phương tiện dùng để thu gom và vận chuyển như sau:
Thu gom bằng thùng rời: Những thùng có thể tích 240l – 600l đượcđặt ở những điểm thuận tiện cho công tác thu
gom như trong các khutập thể, dọc đường phố… đến khi đầy thì được người của công ty chođến thu dọn.
Thu gom bằng xe đẩy tay: mỗi xe có thể tích 0,3m3– 0,35m3do 1 hay2 người điều khiển, sau khi thu gom đầy rác
thìđược đẩy đến địađiểm quy định.
Thu gom bằng xe chuyên dụng: xe cuốn ép rác có thể tích 8,4m3–10m3có hiệu quả hoạt động khá cao do khả
năng cơ động và ít phảisửa chữa, phù hợp với tất cả các đường phố nội thành.
Thu gom bằng xe chở container đựng rác: là loại xe chứa được lượngác lớn nhất, rác được xúc đổ lên xe tải từ các
ga rác và vận chuyển vềBCL.
3.4.3 . Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp. Lượng phát thải:
Tính đến tháng 4 năm 2010, thành phố Hải Phòng có 9 khu công nghiệp,trong đó 5 khu công nghiệp đang hoạt động với
tổng diện tích là 875 ha và có hơn100 doanh nghiệp cùng với 4 khu doanh nghiệp đang giải phóng mặt bằng và xâydựng
cơ sở hạ tầng.Lượng chất thải công nghiệp không nguy hại là khoảng 72 tấn/ngày vànguy hại là 27 tấn/ngày. Theo ước
tính thì có khoảng 54% lượng rác thải côngnghiệp được tái chế hay bán lại, 46% còn lại là rác thải công nghiệp được thải ranhư rác thông thường
Hải Phòng có 2 doanh nghiệp được cấp phép thu gom/vận chuyển và 3doanh nghiệp được cấp phép xử lý tại thành phố
Hải Phòng. Công ty TNHH mộtthành viên Môi trường đô thị Hải Phòng đang trong quá trình xin giấy phép thugom/vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại. Do đó, hiện tại, Công ty TNHH mộtthành viên Môi trường đô thị Hải Phòng chỉ thu
gom chất thải công nghiệp khôngnguy hại.
3.4.4 . Hiện trạng quản lý chất thải y tế. Lượng phát thải:
Phần lớn các bệnh viện, trung tâm y tế và các phòng khám nằm trongkhu dân cư có mật độ dân số đông nên nguy cơ lây
nhiễm bệnh ra cộng đồng dâncư sống xung quanh khu vực bệnh viện và các trung tâm y tế là rất cao
Hàng ngày các bệnh viện và trung tâm y tế phát sinh khoảng 5 – 7tấn/ngày, trong đó chất thải độc hại chiếm 20%. Tách
biệt rác thải y tế nguy hiểmra khỏi rác thải bệnh viện không nguy hiểm tại nguồn phát sinh là cần thiết và hiệuquả. Rác y
tế được cho vào các hộp bìa carton hay túi nilon màu vàng có ký hiệu nguy hại sinh học. Các hộp và túi đó sẽ được
chuyển tới lưu tại một phòng chuyêndụng, giữ cho kín tránh các loài gặm nhấm và sau đó đem đi đốt.
Công ty TNHH một thành viên Môi trường đô thị Hải Phòng thu gom rácthải y tế từ các bệnh viện và trung tâm y tế nằm
trong quy hoạch bằng các xechuyên dụng cho thu gom rác thải y tế. Rác thải y tế đã thu gom sẽ đem đốt tại lòđốt có công
suất 0,5 tấn/ngày đặt tại Khu liên hợp xử lý CTR Tràng Cát. Lò đốt 2ngăn có buồng đốt lại để đốt cháy hoàn toàn các khí
phát sinh từ rác đã được đềxuất nằm đề phòng phát sinh do dioxin. Chất lượng khí thải phải tuân theo các tiêuchuẩn Việt
nam TCVN 5939 – 2005 về các chất gây ô nhiễm không khí thôngthường. Tro đốt rác y tế sẽ được tiêu hủy tại một bãi
chôn lấp tro rác y tế tại bãichôn lấp Tràng Cát.
3.5. Tình hình tái chế - tái sử dụng và xử lý chất thải rắn đô thị tại Hải Phòng.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng chưa tổ chức phân loại tạinguồn đối với rác thải sinh hoạt. Lượng rác thải
hàng ngày được bộ phận vệ sinhmôi trường gom về điểm tập kết, sau đó xe ép rác và xe chở container sẽ vậnchuyển rác
về BCL Tràng Cát. Cũng như nhiều thành phố trong cả nước, việc táihế chất thải ở thành phố Hải Phòng không do công
ty TNHH một thành viên Môitrường đô thị Hải Phòng đảm nhiệm. Các loại chất thải tái chế được như kim loại,thủy tinh,
chai nhựa, cao su, giấy báo… được người nhặt rác gom và đem bán chocơ sở sản xuất để tạo ra các sản phẩm tái chế. Ước
tính lượng chất thải rắn được táichế chiếm 15% và tái sử dụng chiếm 5% tổng lượng rác phát sinh. lOMoAR cPSD| 53331727
Rác thải tại Hải Phòng được áp dụng xử lý theo 2 phương pháp: chôn lấpvà chế biến rác thải thành phân compost. Thành
phố Hải Phòng có 6 bãi chôn lấpvà 1 nhà máy chế biến phân hữu cơ. Tuy nhiên, trong số 6 bãi chôn lấp, chỉ cóTràng Cát
là bãi chôn lấp hợp vệ sinh
4.1 . Những vấn đề còn tồn đọng trong công tác quản lý CTRĐT Hải Phòng.
Công tác quản lý CTRĐT tại thành phố Hải Phòng trong những năm quađã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt đạt được vẫn cònmột số vấn đề tồn đọng trong các khâu: Lưu trữ tại nguồn:
Ý thức người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường vẫn còn hạnchế. Nhiều hộ dân vẫn hay mang rác ra ngoài
để trước cổng nhà từ rất sớm dẫn đếntình trạng người đi nhặt ve chai bới rác để tìm kiếm các vật dụng đem bán được,gây
rơi vãi rác thải, bốc mùi gây ảnh hưởng đến môi trường.
Chưa thực hiện được công tác phân loại chất thải rắn công nghiệp tạinguồn nên chất thải nguy hại vẫn được thu
gom với chất thải thường.
Đối với chât thải y tế, mới chỉ có 80% các cơ sở y tế thực hiện phânloại tại nguồn nhưng còn kém an toàn, chưa
triệt để như chưa tách được các vậtsắc nhọn ra khoi chất thải y tế. Hệ thống thu gom:
Rác chưa được thu gom đầy đủ, dụng cụ thu gom còn thô sơ. Quytrình thu gom rác được thực hiện thủ công, tốn
sức lao động, kém hiệu quả và mấtvệ sinh.
Nhiều ngõ nhỏ, xe thu gom không vào được, người dân còn tùy tiệnvất rác ra ngoài ngõ, khu đất trống và vứt xuống sông, hồ.
Công việc thu gom thuận lợi vào mùa nắng nhưng lại phát sinh nhiềumùi hôi, bụi từ các chất thải từ xe lưu thông.
Vào những tháng mưa, lượng CTRtrở nên ẩm ướt, khối lượng CTR tăng gây khó khăn cho công tác thu gom quét dọn.
Hệ thống vận chuyển:
Tại các ga thu rác, rác được chất quá cao so với quy đinh, khi vậnchuyển các container về BCL không đóng được
nắp, lượng rác lộ ra bên ngoài,làm rơi vãi gây ô nhiễm và mất mỹ quan thành phố.
Mật độ dân số ngày càng gia tăng làm phát sinh thêm một khối lượnglớn xe tham gia lưu thông, cùng với hệ
thống đường bộ hay sửa chữa nên hay dẫnđến trình trạng cản trở lưu thông các phương tiện vận chuyển CTR làm việc vào các giờ cao điểm.
Quãng đường vận chuyển CTR về BCL có đi ngang qua chợ, lượngrác cùng lượng bụi khi vận chuyển ảnh hưởng
đến người dân quanh chợ cùng cộngđồng dân cư suốt dọc đường vận chuyển. Xử lý CTR bằng BCL:
Với tốc độ đô thị hóa như hiện nay, lượng rác thải ngày càng gia tăng,đất đai lại tăng theo sự thay đổi của các đô
thị, vậy thì vấn đề quy hoạch các BCLchất thải ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp. Như vậy vấn đề chôn lấp rác
không mang lại hiệu quả kinh tế
CTRĐT đều được thu gom và vận chuyển về BCL Tràng Cát. Rácthải không được phân loại mà được đem đi
chôn lấp ngay. Có một số rác thảikhông thể phân hủy như kim loại, nhựa không được thu hồi sẽ gây lãng phí và tốndiện
tích đất chôn lấp, gây ô nhiễm môi trường.
Do thành phần rác thải rất phong phú nên trong quá trình phân hủy sẽsinh ra ra các khí thải. Tại BCL Tràng Cát
số 2 chưa lắp đặt hệ thống thu hồi khí,điều này gây lãng phí ngồn năng lượng sinh học và nguy cơ gây cháy nổ cao. lOMoAR cPSD| 53331727
Nước rỉ rác qua công đoạn xử lý hóa chất chỉ được lọc qua một bểlắng sinh học, chưa đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường
Xử lý CTR bằng công nghệ ủ phân compost:
Hệ thống phân loại tại nhà máy còn chưa phân loại được rác thải mộtcách triệt để, vẫn còn một khối lượng lớn rác nilon và nhựa trong đó.
Hệ thống hút mùi và khử mùi bằng than hoạt tính tại nhà phân loạihoạt động còn kém hiệu quả, vẫn gây mùi hôi
thối làm ảnh hưởng khu vực xungquanh.
Phần 2. Thực trạng quản lý và xử lý rác đô thị tại huyện Thủy Nguyên ( Hải Phòng)
I, Giưới thiệu chung về huyện Thủy Nguyên
2.1 . Điều kiện tự nhiên [4] 2.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Thủy Nguyên nằm ở phía Bắc thành phố Hải Phòng, có 35 xã và2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 24.279,9ha
chiếm 15,6% diện tíchthành phố.
Vị trí địa lý của Thủy Nguyên rất thuận lợi, nối thành phố Hải Phòngvới vùng công nghiệp phía Đông Bắc của vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ.
Hiện nay Thủy Nguyên được xác định là khu vực phát triển công nghiệp vàdịch vụ lớn nhất thành phố. Ngoài ra Thủy
Nguyên sẽ hình thành khu đô thịmới của thành phố trong tương lai.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Thủy nguyên vào vị trí chuyển tiếp của 2 địa lý tự nhiên lớn. Một số xãở Bắc và Đông Bắc có núi đá vôi và đồi đất thấp,
địa hình không bằng phẳng,mang đặc điểm của vùng bán sơn địa. Các xã phía Nam có địa hình bằngphẳng hơn và đặc
điểm của vùng đồng bằng ven biển.
Đặc điểm sinh thái: Thủy Nguyên có thể chia thành nhiều vùng khácnhau như: kiểu vùng đá vôi xen kẽ thung lũng; kiểu
vùng đồi núi xen kẽ đồngbằng; kiểu vùng cửa sông ven biển; kiểu vùng đồng bằng.
Với địa hình như vậy, Thủy Nguyên có điều kiện phát triển một nềnkinh tế tổng hợp, nhiều loại hàng hóa có giá trị kinh tế cao. 2.1.3. Khí hậu
Khí hậu Thủy Nguyên và khu vực khai thác đá vôi mang tính chấtchung khí hậu miền Bắc Việt Nam là khí hậu nhiệt đới
gió mùa, do gần biểnnên còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa đồng bằng ven biển vớivùng đồi núi Đông Bắc.
Nhiệt độ trung bình 23,5o– 24oC, lượng mưa trung bình nhiều năm đạt từ 1200 – 1400 mm, tốc độ gió trung bình vào
khoảng 2,3m/s, tổng số giờ nắng trung bình năm đạt từ 1400 - 1700 giờ, độ ẩm khôngkhí từ 88% - 92%. 2.1.4. Thủy văn
Thuỷ Nguyên là một huyện lớn nằm bên dòng sông Bạch Đằng chủ yếuphục vụ nguồn nước sinh hoạt chính cho người
dân trong huyện và cho sảnxuất nông nghiệp của huyện.
2.2 . Điều kiện kinh tế - xã hội [4] 2.2.1. Xã hội
Trong 6 năm qua dân số trung bình Thủy Nguyên đã tăng liên tục từ 324.769 người ( năm 2022) lên 33.810 người ( năm
2023). Mật độ dân số đạtkhoảng 1235 người/km2 tỷ lệ dân số tự nhiên 0,95%. Cơ cấu dân số theo lãnh lOMoAR cPSD| 53331727
hổ, thị trấn 5, %, nông thôn 95%. Tỷ lên dân số lao động đang làm việc tạicác ngành kinh tế trong đó lao động nông
nghiệp chiếm 78%, lao động côngnghiệp và xây dựng là 11,8% và lao động trong ngành dịch vụ là 10,2%. Thunhập bình
quân tháng của người lao động đạt ở mức khá 750.000 đ/tháng(năm 2005) (nguồn niêm giám thống kê 2005).
Chất lượng lao động chủ yếu ở Thủy Nguyên là lao động phổ thông, sốlao động được đào tạo chiếm 18 – 20% số lao
động đang làm việc trong cácngành kinh tế, trong đó các ngành công nghiệp truyền thống đúc đồng, gang,khai thác đá…
khá phát triển đang từng bước vươn lên đạt trình độ cao củaquốc gia và quốc tế. 2.2.2. Kinh tế [5]
Tổng GDP thực tế hàng năm liên tục tăng năm 2000 là 727,3 tỷ đồng,đến năm 2005 là 1354,7 tỷ đồng. Riêng thời kỳ
2001 -2005 kinh tế trên địabàn tăng trưởng đạt 13,8% trong đó phần kinh tế do huyện quản lý gần16%/năm. Tính toàn bộ
GDP trên địa bàn thì đến năm 2005 ngành nông lâmnghiệp chiếm23,5%, công nghiệp xây dựng chiếm 58,7%; dịch vụ
chiếm17,8%. Nếu chỉ tính phần GDP do huyện quản lý thì đến năm 2005 giá trịGDP ngành nông - lâm - ngư nghiệp
chiếm 37,8%; công nghiệp - xây dựng chiếm 35,8%; dịch vụ chiếm 26,4%. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạtgần
4,6 triệu đồng/người/năm, (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triểnkinh tế xã hội huyện Thuỷ Nguyên đến năm 2020 ( 11/2006)) 2.2.4 . Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển mạnh. Huyện có tiềm năng lớn về dulịch, hiện nay có 37 di tích lịch sử văn hóa kiến trúc
được xếp hạng.Về xây dựng cơ bản, huyện chỉ đạo các ban ngành thực hiện xong quyhoạch chi tiết thị trấn Núi Đèo, thị
trấn Minh Đức, khu đô thị Bắc Sông Cấmvà lập dự án khai thác tài nguyên hồ Sông Giá. Ngoài ra, huyện còn tiến
hànhxây dựng 2 nhà máy nước loại nhỏ ở xã Tân Dương, Lập Lễ, hệ thống cấpnước ở Lại Xuân, xây dựng 60 bể xử lý
chất thải chăn nuôi đảm bảo vệ sinhmôi trường.
Hệ thống giao thông vận tải phát triển mạnh về số lượng và chất lượng,đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và phục vụ
nhu cầu đi lại của nhândân. Bên cạnh đó, công tác quản lý phương tiện, giải toả hành lang an toàngiao thông được tăng
cường, thường xuyên thực hiện chế độ duy tu, sửa chữahệ thống đường sá. Đến nay, huyện Thuỷ Nguyên đã cơ bản hoàn
thành việcbàn giao lưới điện trung áp ở các xã, thị trấn, đưa vào sử dụng 5 công trìnhbằng nguồn vốn phụ thu và một phần
đóng góp của nhân dân trị giá 644 triệuđồng. Bênh cạnh đó, ngành Bưu điện Thuỷ Nguyên cũng đạt được nhiều bướctiến vượt bậc.
III. HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC: lOMoAR cPSD| 53331727 lOMoAR cPSD| 53331727