Tên Đề Tài Thực Trạng Thất Nghiệp Và Chính Sách Tài Khóa Của Việt Nam | Kinh Tế Chính Trị

Tên Đề Tài Thực Trạng Thất Nghiệp Và Chính Sách Tài Khóa Của Việt Nam | Kinh Tế Chính Trị với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN BẮC NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ CHÍNH
SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM
(GIAI ĐOẠN 2018-2022)
NHÓM 7
Bắc Ninh, năm 2023
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA
VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2018-2022)
Giảng viên: Lê Thị Đông
Danh sách thành viên nhóm 7:
1. Mã sinh viên: 25A4012706 Họ và tên: Trần Diệp Trà My(NT)
2. Mã sinh viên: 25A4012707 Họ và tên: Đỗ Quỳnh Nga
3. Mã sinh viên: 25A4012666 Họ và tên: Nguyễn Thuỳ Dương
4. Mã sinh viên: 25A4012693 Họ và tên: Nguyễn Tùng Lâm
5. Mã sinh viên: 25A4012727 Họ và tên: Hoàng Anh Quốc
MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA THÀNH VIÊN
STT MÃ SV HỌ TÊN CÔNG VIỆC MỨC ĐỘ
ĐÓNG GÓP
(%)
1 25A4012706 Trần Diệp Trà My Tổng hợp và làm
phần word, tìm nội
dung đề tài, chỉnh sửa
video, đóng góp ý
kiến
99%
2
25A4012707 Đỗ Quỳnh Nga
Xây dựng đề cương,
sưu tầm tài liệu,
thuyết trình, tìm nội
dung đề tài
98%
3
25A4012666 Nguyễn Thuỳ Dương
Thiết kế PowerPoint,
tìm nội dung đề tài,
chỉnh sửa video,
đóng góp ý kiến.
97%
4
25A4012693 Nguyễn Tùng Lâm
Thuyết trình, tìm nội
dung đề tài, đóng góp
ý kiến
98%
5
25A4012727 Hoàng Anh Quốc
Thuyết trình, tìm nội
dung đề tài, đóng góp
ý kiến
97%
Phần mở đầu
Trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt được một số thành tựu phát
triển rực rỡ trên nhiều lĩnh vực về mặt kinh tế, chính trị, xã hội…. Tuy nhiên,
đằng sau những thành tựu nước ta đã đạt được, thì cũng có không ít vấn đề
mà Đảng và nhà nước cần quan tâm như: Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất
nghiệp… Nhưng có lẽ vấn đề được quan tâm hàng đầu ở đây là thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan và gây ra những
hậu quả xấu ngăn cản sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề
giải quyết thất nghiệp là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết, giảm bớt thất
nghiệp không những tạo điều kiện để phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy ổn
định xã hội.Một xã hội có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp thì tệ
nạn xã hội sẽ bị đẩy lùi, đời sống nhân dân được nâng cao.
Đặc biệt, do dịch bệnh Covid – 19 xuất hiện từ đầu năm 2020 đã làm cho
tình trạng thất nghiệp trở nên vô cùng phổ biến và lan rộng ở các nước trên
toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Có thể nói, ở nước ta tại thời điểm hiện
tại, vấn đề thất nghiệp vẫn còn đang rất nhức nhối bởi dịch bệnh vẫn còn diễn
biến rất căng thẳng và số người lao động thất nghiệp do bị ảnh hưởng lại ngày
một tăng. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động mà còn
ảnh hưởng lớn đến các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Mục đích của nhóm em khi làm đề tài này chính là giúp mọi người, đặc
biệt những người ít quan tâm đến kinh tế đất nước cập nhật về vấn đề lao
động và việc làm nước ta hiện nay đang diễn biến như thế nào, nền kinh tế
nước ta hiện tại đang gặp phải những bất cập gì với tình trạng thất nghiệp.
Quan trọng nhất là những biện pháp của nhóm chúng em đưa ra có thể giúp
nước ta ngăn chặn và khắc phục phần nào tình trạng thất nghiệp đang tăng
cao. Và cuối cùng, những người trong độ tuổi lao động cũng có thể tham khảo
những biện pháp này để bản thân mình không bị rơi vào tình trạng không có
việc làm.
Mục lụ
I- Lý thuyết chung.......................................................................................6
1. Thất nghiệp..........................................................................................6
1.1. Khái niệm......................................................................................6
1.2. Phân loại........................................................................................6
1.3. Tác động........................................................................................7
1.4. Tỷ lệ thất nghiệp...........................................................................8
2. Chính sách tài khoá............................................................................8
2.1. Khái niệm......................................................................................8
2.2. Công cụ của chính sách tài khoá.................................................8
2.3. Mục tiêu của chính sách tài khoá..............................................10
II- Thực trạng thất nghiệp ở VN 2018-2022.............................................10
1. Thực trạng.........................................................................................10
2. Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam:...........................................13
3. Chính sách tài khoá của Việt Nam giai đoạn 2018-2022...............15
III- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ
TẠI VIỆT NAM.............................................................................................16
1. Mục tiêu kinh tế Việt Nam năm 2021-2025....................................16
2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tài khoá nhằm
kiểm soát thất nghiệp ở Việt Nam............................................................17
3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thực hiện chính sách
tài khoá để hỗ trợ nền kinh tế..................................................................20
IV- Kết luận.................................................................................................22
I- Lý thuyết chung
1. Thất nghiệp
1.1.Khái niệm
Thất nghiệp là hiện tượng người lao động bị ngừng thu nhập do không
có khả năng tìm được việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả
năng làm việc và sẵn sàng làm việc
Như vậy, thất nghiệp là hiện tượng xã hội khi người lao động có khả
năng lao động, không có việc làm, không có nguồn thu nhập dưới dạng tiền
hưu trí, tiền mất sức lao động hay các nguồn thu nhập khác do người sử dụng
lao động trả và đang tích cực tìm kiếm công việc.
1.2.Phân loại
Thất nghiệp được phân loại theo các hình thức sau đây:
Theo hình thức thất nghiệp như là: giới tính, vùng lãnh thổ, dân
tộc, lứa tuổi
+ Thất nghiệp chia theo giới tính (nam,nữ)
+ Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn)
+ Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
+ Thất nghiệp chia theo lứa tuổi…
Theo lý do thất nghiệp
+ Mất việc : người lao động không có việc làm do các đơn vị sản
xuất kinh doanh cho thôi việc vì một lý do nào đó
+ Bỏ việc : là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan
của người lao động, ví dụ: tiền công không đảm bảo, không hợp nghề
nghiệp, không hợp không gian làm việc…
+ Nhập mới: là những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao
động, nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
+ Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn
quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm
- Phân loại theo tính chất thất nghiệp
+ Thất nghiệp tự nguyện
+ Thất nghiệp không tự nguyện
Phân loại theo nguyên nhân thất nghiệp
+ Thất nghiệp tự nhiên : là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh
tế trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay
khi thị trường lao động cân bằng.
+ Thất nghiệp chu kỳ : là mức thất nghiệp tương ứng với từng giai
đoạn trong chu kỳ kinh tế, do trạng thái tiền lương cứng nhắc tạo ra,là
dạng thất nghiệp sẽ mất đi trong dài hạn.
+ Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: xảy ra khi tiền lương được ấn
định không bởi các lực lượng thị trường mà cao hơn mức tiền lương thực
tế cân bằng của thị trường
1.3.Tác động
- Tác động tiêu cực đến thu nhập và cuộc sống của người lao
động.
Người lao động thất nghiệp đồng nghĩa với việc không có thu nhập.
Họ không đủ khả năng thanh toán các khoản chi tiêu để duy trì cuộc
sống. Ngay cả những nhu cầu sống cơ bản như ăn uống, nơi trú ẩn cũng
không được đáp ứng. Việc này dẫn đến tình trạng đói nghèo, sức khỏe
người lao động giảm sút. Hơn nữa, người thất nghiệp có thể trở thành
gánh nặng cho người thân và cho xã hội.
- Ảnh hưởng đến tình hình kinh tế – xã hội.
Trong trường hợp bị cho nghỉ việc, những cá nhân thất nghiệp phải
duy trì cuộc sống bằng tiền trợ cấp thất nghiệp từ Chính phủ. Lúc này,
nhà nước mất đi khoản thu nhập từ thuế và phải trả trợ cấp cho người lao
động. Với tư cách là một tổng thể, xã hội chịu nhiều tổn thất hơn so với
các cá nhân đang thất nghiệp về mặt thu nhập. Người thất nghiệp khi
không thể chi trả cho nhu cầu sống cơ bản có thể sinh ra tâm lý “đói ăn
bậy, túng làm càn”. Hậu quả là tệ nạn xã hội gia tăng, làm xáo trộn trật
tự an ninh xã hội. Một số người lao động không tìm được việc làm sẽ di
chuyển đến những địa phương khác để tìm cơ hội, đặc biệt là các thành
phố lớn. Sự di chuyển ồ ạt dẫn đến sự mất cân bằng về dân cư giữa các
khu vực.
- Tăng trưởng kinh tế bị đình trệ.
Thất nghiệp tăng cao là dấu hiệu của một nền kinh tế đang phải trải
qua những bất ổn hay thậm chí là suy thoái. Tình trạng này sẽ gây ra
hiện tượng lạm phát. Bên cạnh đó, trong trường hợp người lao động
thiếu việc làm trong khi các công ty lại đang cần tuyển thêm nhân sự, sự
không cân đối này đang làm lãng phí lực lượng lao động trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh và năng suất sản xuất cũng sẽ bị ảnh hưởng khi
lao động không được sử dụng đúng cách.
1.4.Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp cho biết nền kinh tế trong khoảng thời gian xác
định đã khai thác tối đa nguồn cung lao động sẵn có trên thị trường hay
chưa. Khi tỷ thất nghiệp thực tế (bao gồm thất nghiệp tự nhiên và thất
nghiệp chu kỳ) lớn hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì nền kinh tế đang ở
trạng thái khiếm dụng, chưa đạt tới mức sản lượng tiềm năng.
Lực lượng lao động (L) = số người có việc làm (E) + số người thất
nghiệp (U)
Tỷ lệ thất nghiệp được tính theo công thức:
u = (U/L) x 100% = [(L-E)/L] x 100% = (1-E/L) x 100%
2. Chính sách tài khoá
2.1.Khái niệm
Là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tác động vào quy mô
hoạt động kinh tế thông qua biện pháp thay đổi chi tiêu và/hoặc thuế của
chính phủ.
2.2.Công cụ của chính sách tài khoá
Trong chính sách tài khoá, hai công cụ chủ yếu được sử dụng chi tiêu
của chính phủ và thuế. Trong đó:
Thứ nhất: Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu của chính phủ bao gồm hai loại: Chi mua sắm hàng hóa dịch vụ
và chi chuyển nhượng. Cụ thể:
: Theo đó, chính phủ sẽ dùng ngân sách Chi mua sắm hàng hóa dịch vụ
để mua vũ khí, khí tài, xây dựng đường xá, cầu cống và các công trình kết cấu
hạ tầng, trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước…
Chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ quyết định quy mô
tương đối của khu vực công trong tổng sản phẩm quốc nội – GDP so với khu
vực tư nhân. Khi chính phủ tăng hay giảm chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ thì
sẽ tác động đến tổng cầu theo tính chất số nhân. Tức là nếu chi mua sắm của
Chính phủ tăng lên một đồng thì sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng và
ngược lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm đi một đồng thì sẽ làm tổng
cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Bởi vậy, chi tiêu mua sắm được xem như
một công cụ điều tiết tổng cầu.
: Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của Chi chuyển nhượng
Chính phủ cho các đối tượng chính sách như người nghèo hay nhóm dễ bị tổn
thương khác trong xã hội (người khuyết tật, trẻ mồ côi,….).
Nếu như chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ tác động trực
tiếp đến tổng cầu thì chi chuyển nhượng lại có tác động gián tiếp đến tổng cầu
thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân.
Thứ hai: Thuế
nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bất động sản…
nhưng cơ bản thuế được chia làm 2 loại sau:
- loại thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhậpThuế trực thu:
của người dân
- là loại thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trongThuế gián thu:
lưu thông thông qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế nói chung, thuế sẽ tác động theo hai cách.
Theo đó:
Một là: Trái ngược với chi chuyển nhượng, thuế làm giảm thu nhập khả
dụng của cá nhân từ đó dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá
nhân giảm xuống. Điều này khiến tổng cầu giảm và GDP giảm.
Hai là: Thuế tác động khiến giá cả hàng hoá và dịch vụ “méo mó” từ đó
gây ảnh hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân.
2.3. Mục tiêu của chính sách tài khoá
Mục tiêu chủ yếu của chính sách tài khóa là làm giảm quy mô biến động
của sản lượng trong chu kỳ kinh doanh. Mục tiêu này dẫn tới quan điểm cho
rằng chính phủ cần vi chỉnh hoạt động của nền kinh tế.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng chính sách tài khóa không phải một loại
thần dược cho phép chạy chữa mọi căn bệnh của nền kinh tế. Họ cho rằng
chỉ thích hợp với tình trạng suy thoái tồn tại khi Keynes viết cuốn thuyết
tổng quát về việc làm, lãi suất tiền tệ vào năm 1936, chứ không thích hợp
với nền kinh tế lạm phát. Vì vậy vào cuối những năm 1970, khi tình trạng lạm
phát kèm suy thoái xuất hiện, chính sách tài khóa không còn được ưa chuộng
như trước. Mọi người bắt đầu đặt niềm tin vào tác dụng của chính sách tiền tệ
trong việc đạt được các mục tiêu kinh tễ vĩ mô.
Hiện nay, các nhà kinh tế tranh luận nhiều về việc chính sách nào có hiện
quả hơn trong việc vi chỉnh nền kinh tế.
II- Thực trạng thất nghiệp ở VN 2018-2022
1. Thực trạng
Dưới đây là sơ đồ tổng số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp ở Việt
Nam qua các năm từ 2018-2022.
Theo báo cáo điều tra lao động – việc làm của Tổng cục Thống kê:
Năm 2018, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp; trong đó khu vực
thành thị chiếm 48,3% và số nữ chiếm 51,1% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi lao động (nam từ 15-59 tuổi và nữ từ 15-54 tuổi) của
Việt Nam năm 2018 là 2,19%, trong đó ở khu vực thành thị là 3,10%, khu vực
nông thôn là 1,73%.
Năm 2019, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp; trong đó khu vực
thành thị chiếm 47,3% và số nam chiếm 52,2% tổng số thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động của Việt Nam năm 2019 là 2,17%, trong đó ở
khu vực thành thị là 3,11%, khu vực nông thôn là 1,69%
Do ảnh hưởng mạnh mẽ từ đại dịch Covid – 19, thị trường lao động Việt
Nam đã bị ảnh hưởng nặng nề, số lao động mất việc làm gia tăng trong khi
tạo việc làm trong nước và ngoài nước gặp khó khăn. Theo báo cáo của Tổng
cục Thống kê, vào năm 2020, cả nước có hơn 1,2 triệu người thất nghiệp;
trong đó khu vực thành thị chiếm 52,9% cao hơn 5,6 điểm phần trăm so với
2019 và số nữ chiếm 56,1% tổng số người thất nghiệp, cao hơn so với năm
trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của Việt Nam năm 2020 là
2,48%, trong đó ở khu vực thành thị là 3,89%, khu vực nông thôn là 1,75%
Năm 2021, cả nước có khoảng 1,6 triệu người thất nghiệp; trong đó, khu
vực thành thị chiếm 51,6%, nam chiếm số đông hơn nữ với 53,9% tổng số
người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của Việt Nam năm
2021 là 3,56%; trong đó, ở khu vực thành thị là 4,33%, khu vực nông thôn là
2,50%.
Năm 2022, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động là gần 1,07 triệu
người, giảm 359,2 nghìn người so với năm 2021. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ
tuổi lao động năm 2022 là 2,32%, giảm 0,88 điểm phần trăm so với năm
trước.
2. Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam:
- Khả năng Ngoại ngữ kém
Ngày càng có nhiều công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam. Nhiều
công ty Việt Nam hợp tác với rất nhiều đối tác trong và ngoài nước. Điều đó
dẫn đến các công ty khi tuyển dụng yêu cầu nhân viên phải có khả năng ngoại
ngữ từ khá trở lên, do vậy muốn tìm việc ở những công ty lớn, công ty đa
quốc gia thì khả năng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, cần phải đáp ứng đủ
các kỹ năng nghe, nói, đọc viết thì mới được tuyển dụng.
- Thiếu các kỹ năng mềm
Các kỹ năng mềm như: thuyết trình giữa đám đông, làm việc nhóm, cách
giao tiếp trong kinh doanh chính là những thứ sinh viên đang thiếu. Rất nhiều
bạn trẻ có xu hướng ỷ lại do tính cách hướng nội nên đã từ chối trau dồi các
kỹ năng mềm cần thiết. Đây là điều cần phải lưu ý đối với những bạn đang
còn là sinh viên.
- Mất định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường
Rất rất nhiều các bạn sinh viên sau khi ra trường cảm thấy mất phương
hướng, không chọn được công việc phù hợp với bản thân. Lâu dài sẽ gây ra
tình trạng chán nản, không muốn tìm việc nữa. Ngoài ra, còn có một số bộ
phận sinh viên ngay từ đầu đã không chọn đúng chuyên ngành hợp với năng
lực bản thân, không được tư vấn, hỗ trợ ngay từ khi chọn trường, chọn ngành.
Do đó, hiện nay có nhiều trường hợp theo học Đại học chỉ để có tấm bằng.
- Năng suất lao động vẫn còn kém
Đây là một vấn đề lớn và cũng là nguyên nhân chính xảy ra xuyên suốt
trong các năm vừa qua. Người lao động trẻ, có nhu cầu tìm việc nhưng văn
hóa, tay nghề vẫn còn kém. Rất nhiều công ty, doanh nghiệp nước ngoài
muốn tuyển lao động có chuyên môn và tay nghề cao. Nhưng những vấn đề
như: ngoại ngữ, bằng cấp lại không được các lao động chú ý hoặc không đủ
điều kiện để đáp ứng.
- Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp
Kinh tế Việt Nam từng bước áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến trên thế giới nên đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn cao, thành thạo tay nghề. Trong khi đó đội ngũ lao động ở nước ta chỉ
một số ít lao động có trình độ, tay nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng
lao động nước ta còn non yếu, thiếu tính chuyên nghiệp; trong khi nền kinh tế
đòi hỏi một đội ngũ lao động năng động.
- Vẫn còn có những cơ quan, công ty Nhà nước thực hiện chế độ
“Cha truyền con nối”
Vì sao lại nói như vậy? Do có nhiều công ty chỉ nhận những người là
con, cháu của người quen, của đồng nghiệp, của sếp,... Nhưng thực tế thì năng
lực lại dừng mở mức trung bình, yếu mà những người thực có năng lực làm
việc thì lại không được nhận vào và họ lại mất công đào tạo lại từ đầu.
- Dịch bệnh, thiên tai.
Dịch bệnh Covid – 19 đã khiến nền kinh tế của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đều đi tới tình trạng trì trệ. Các doanh nghiệp lớn, nhỏ đều
bị ảnh hưởng; nhà máy, phân xưởng, trường học, trung tâm thương mại,..
buộc phải đóng cửa khiến hàng triệu lao động bị mất việc làm. Thêm vào đó,
các vấn đề về thiên tai như bão, lũ, động đất,... cũng gây tổn hại không kém
đến các doanh nghiệp, khiến họ ít nhiều phải cắt giảm nhân lực để dồn chi phí
vào việc tái tạo vật chất
- Do suy giảm kinh tế toàn cầu
Kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc khá nhiều vào đầu tư và xuất khẩu nên
khi kinh tế toàn cầu bị suy giảm do đại dịch thì nền kinh tế Việt Nam cũng bị
ảnh hưởng rất lớn dẫn đến nạn thất nghiệp tăng cao.
Dịch bệnh hoành hành khiến nền kinh tế toàn cầu suy giảm, nhiều xí
nghiệp nhà máy buộc phải thu hẹp việc sản xuất, thậm chí là đóng cửa, phá
sản. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải cắt giảm nhân công dẫn đến việc
người lao động mất việc làm.
Trên đây là một vài lý do dẫn đến thất nghiệp có thể dễ dàng
nhận thấy trong những năm gần đây.
3. Chính sách tài khoá của Việt Nam giai đoạn 2018-2022
- Trước năm 2018:
a) Khi nền kinh tế suy thoái :
Biểu hiện tình trạng sản lượng quốc gia ở mức thấp hơn mức tiềm năng,
tỉ lệ thất nghiệp tăng cao. Chính phủ phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng
bằng cách tăng chi ngân sách hoặc giảm thuế hoặc cả hai. Kết quả làm tổng
cầu tăng lên, sản lượng tăng, tạo thêm nhiều việc làm và giảm thất nghiệp
b) Chương trình cắt giảm thuế :
Bộ tài chính đã nhanh chóng hướng dẫn thi hành các ưu đãi trong lĩnh
vực thuế, phí và thủ tục. Giảm thuế VAT cho một loạt các mặt hàng.
Trong 5 năm gần đây, giai đoạn năm 2020-2021 có lẽ là giai đoạn mà
tình hình lao động – việc làm ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn, bất lợi nhất do
ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tuy vậy, Việt Nam đã có những chính sách
tài khoá kịp thời, phù hợp để hỗ trợ người lao động trong giai đoạn này.
- Chính sách tài khóa năm 2019 – 2021
a) Miễn giảm thuế thu nhập
Đến đầu năm 2021, Bộ tài chính vừa ban hành Thong tư 3/2021/TT-BTC
hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, không chỉ có những doanh nghiệp
khoa học và công nghệ bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 nên Chính phủ nên
xem xét và đưa ra các hỗ trợ về thuế cho các doanh nghiệp ở các lĩnh vực
khác.
b) Mở rông các trung tâm giới thiệu việc làm
Nhà nước tiếp tục mở rộng them các trung tâm giới thiệu việc làm nhằm
kết nối cung và cầu lao động. Việc này giúp người lao động rút ngắn thời gian
tìm việc làm cũng như thời gian tuyển dụng của các doanh nghiệp
c) Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội
Năm 2020 vừa qua, thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định
15/2020/QĐTTG về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn
hỗ trợ lao động bị giảm sâu thu nhập, có mức sống thu nhập tối thiểu với 62
nghìn tỉ. Hỗ trợ này của Chính phủ đã giúp hơn 20 triệu đối tượng lao động bị
ảnh hưởng bởi covid-19.
Chính phủ tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ an sinh xã hội cho các đối
tượng vùng trung tâm dịch, giúp cho họ có một khoảng thu nhập để có thể tái
hòa nhập thị trường lao động sau khi hết dịch
4. Kết quả
Chính phủ đã đề ra chính sách tài khóa nhằm kiểm soát thất nghiệp và áp
dụng vào thực trạng nền kinh tế Việt Nam.
Có thể thấy rằng từ 2015 đến 2018 tỉ thất nghiệp và thiếu việc làm của
Việt đã có suy hướng giảm. Tuy nhiên Covid-19 bắt đầu xuất hiện vào năm
2019 khiến tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng cao và tăng rõ rệt vào đầu
năm 2020
Tuy nhiên, chính sách tài khóa của Chính phủ được định hướng rõ rệt và
chặt chẽ nên từ sau đại dịch, cụ thể là bắt đầu từ năm 2021 tỉ lệ thất nghiệp và
thiếu việc làm ở Việt Nam đã bắt đầu giảm. Song vấn đề này vẫn còn tồn tại
và là một vấn đề gây nhức nhối ở mọi quốc gia, không chỉ riêng Việt Nam.
III- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÀI
KHOÁ TẠI VIỆT NAM
1. Mục tiêu kinh tế Việt Nam năm 2021-2025
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm của Việt Nam giai đoạn 2021-
2025 gồm 23 chỉ tiêu, trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng, cụ thể là: Tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm khoảng 6,5-7%; tỉ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP;
đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt
khoảng 45%; bội chi ngân sách Nhà nước bình quân 3,7% GDP; tỉ lệ hộ
nghèo theo chuẩn đa chiều giảm 1-1,5%/năm; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt
95% dân số; tỉ lệ che phủ rừng không thấp hơn mức 42%.
Và để đạt được các chỉ tiêu trên, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tập trung thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh COVID-
19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, nhưng căn cứ vào tình hình thực
tế và địa bàn cụ thể để lựa chọn ưu tiên, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của
nhân dân là trên hết, trước hết và bảo đảm an sinh xã hội.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế
số, xã hội số.
- Tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, khu kinh tế và phát triển đô thị.
- Xây dựng nền ngoại giao hiện đại, tăng cường hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, đẩy mạnh
ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế.
- Phát triển kinh tế-xã hội gắn liền với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định để phát triển đất nước….
2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tài khoá
nhằm kiểm soát thất nghiệp ở Việt Nam
2.1.Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết:
:Đối với loại thất nghiệp tự nguyện
Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại
mỗi mức lương thu hút được nhiều lao động hơn. Tăng cường hoàn thiện các
chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị trường lao động.
Đối với loại thất nghiệp chu kỳ:
Cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm
kích thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được
nhiều lao động. Thất nghiệp chu kỳ thường là một thảm hoạ đối với nền kinh
tế vì nó xảy ra trên quy mô lớn. Tổng cầu và sản lượng suy giảm, đời sống
người lao động bị thất nghiệp gắp nhiều khó khăn. Gánh nặng này thường dồn
vào những người nghèo, bất công xã trong hội cũng tăng lên. Các chính sách
tài chính, tiền tệ mở rộng nhằm tăng tổng cầu và sản lượng sẽ dẫn đến phục
hội nền kinh tế tăng số việc làm thì mới có thể giảm bớt được tỷ lệ thất nghiệp
chu kỳ.
2.2.Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu
Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh
nghiệp này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên
cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
đang được đánh giá là giải pháp tối ưu hơn cả.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện kích cầu các ngành thép,
vật liệu xây dựng, giấy, hóa chất; …; sản xuất hàng tiêu dùng nội địa; ưu tiên
hỗ trợ các ngành hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng
nhiều lao động;
- Tăng đầu tư, hỗ trợ phát triển khu vực nông nghiệp – nông thôn: nâng
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ đầu vào,
phân phối và chế biến cho các mặt hàng nông sản, thủy sản; tìm kiếm thị
trường tiêu thụ, hỗ trợ vốn vay cho các làng nghề, xã nghề tiểu thủ công
nghiệp, Đầu tư, xây dựng các khu công nghiệp phù hợp với từng vùng, tạo lực
kéo cho các ngành khác phát triển cũng là giảm tình trạng thất nghiệp.
- Ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tư các dự án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm; hỗ trợ các
doanh nghiệp thông qua việc giảm thuế, hoãn thuế, khoanh nợ song song với
cam kết phải duy trì việc làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao
động nếu có thể; hỗ trợ vốn vay cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy
trì sản xuất, bảo đảm việc làm cho người lao động.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào các khu côngnghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo
việc làm cho công nhân.
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn.
- Mở rộng và tích cực tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động. Cần
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường lao động trên thế giới để từ đó đưa
ra các chính sách phù hợp cho xuất khẩu lao động sang các nước.
2.3. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc
- Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động
sớm tìm được việc làm mới thông qua trung tâm tư vấn việc làm.
- Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề
cũng là biện pháp kích cầu không kém phần quan trọng
- Hỗ trợ tạo việc làm cho lao động bị mất việc làm và đẩy mạnh tạo việc
làm trong khu vực phi chính thức
- Tăng cường thu thập thông tin liên quan đến lao động bị mất việc làm,
thiếu việc làm, thu thập thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao
động thông qua hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm, các phương tiện
thông tin đại chúng
- Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội
- Hệ thống các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng
đồng bộ và hoàn thiện trên các lĩnh vực
2.4. Hướng nghiệp
Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc
phục tình trạng này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường
phổ thông, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
- Gia đình nên sớm có định hướng nghề nghiệp cho các em và quan tâm
đến việcchọn nghề của các em sau khi đã tốt nghiệp PTTH
- Nhà trường nên có chương trình, kế hoạch và phân công giáo viên phụ
trách công tác hướng nghiệp.
- Nhà nước cần đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích thanh niên tự
tạo việc làm, tự lập nghiệp
- Cần xây dựng các chương trình dạy nghề, các chương trình giảm nghèo
và các chương trình khác.
- Cần tập trung phát triển nghề ngắn hạn và phổ cập nghề cho lao động
nông thôn, đống bào dân tộc thiểu số, lao động vùng chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
2.5.Những biện pháp khác
- Đẩy mạnh thực hiện các nhóm giải pháp của Chính phủ nhằm ngăn
chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
- Trợ cấp một tỷ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiệp
- Cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho người
tiêu dung
- Thông qua các tổ chức công đoàn thuyết phục người lao động và chủ
doanh nghiệp chấp nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số công
ăn việc làm trong doanh nghiệp.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải
quyết được tình trạng thất nghiệp ở trong nước mà còn thu được nguồn ngoại
tệ không nhỏ cho quốc gia.
- Nhà nước cần tạo điêu kiện gìn giữ những ngành nghề truyền thống, cải
tiến công nghệ sản xuất, khuyến khích thanh niên ở lại làm giàu.
3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thực hiện chính sách tài
khoá để hỗ trợ nền kinh tế
Sau đại dịch COVID-19, các quốc gia trên thế giới đều những chính
sách tài khoá nhằm phục hồi phát triển nền kinh tế của đất nước mình,
thông qua đó Việt Nam thể học hỏi rút kinh nghiệm để thực hiện các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế.
Singapore
Nhằm phục hồi nền kinh tế sau đại dịch, Singapore tiếp tục thực hiện
việc chi tiêu chính phủ, với gói chi ngân sách gần 12 tỷ SGD cho các hoạt
động như y tế, tạo việc làm cho người lao động, hỗ trợ nhân DN chịu
ảnh hưởng của đại dịch.
Cùng với CSTK, đối với CSTT, tháng 3/2020, Cơ quan tiền tệ Singapore
(MAS) thông báo chi tiết về chính sách hỗ trợ các nhân và DN vừa và nhỏ
tạm thời gặp khó khăn về dòng tiền trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Chính
sách này bao gồm hỗ trợ nhân về các khoản vay cam kết bảo hiểm; hỗ
trợ các DN nhỏ và vừa tiếp tục tiếp cận được nguồn tín dụng ngân hàng và chi
trả bảo hiểm; đảm bảo tính thanh khoản hoạt động tốt của thị trường quỹ
liên ngân hàng…
Mỹ
Mỹ là quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch Covid-19. Trước
những tác động của dịch Covid-19, Tổng thống Mỹ đã ký thông qua Đạo luật
Hỗ trợ, Cứu trợ và An ninh Kinh tế (Đạo luật CARES) dành 2,3 nghìn USD
(khoảng 11% GDP) hỗ trợ tổn thất của dịch Covid-19. Bên cạnh đó, Mỹ chi
8,3 tỷ USD theo Đạo luật Đánh giá và Phản ứng Bổ sung Covid-19 và 83,4 tỷ
USD theo Đạo luật ứng phó với Covid-19 và đặt các gia đình là ưu tiên cao
nhất. Song song với các gói hỗ trợ an sinh, xã hội, Chính phủ Mỹ tiến hành
mua trái phiếu kho bạc và trái phiếu địa phương với số lượng lớn, nhằm tăng
lượng cung tiền ra nền kinh tế. Đồng thời, mở rộng mua sản phẩm chứng
khoán hóa (repos) qua đêm và repos có kỳ hạn. Ngân hàng Trung ương Mỹ
tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ thông qua cắt giảm lãi suất cho vay chiết
khấu. Cục Dự trữ Liên bang (FED) đưa ra các cách hỗ trợ tăng trưởng tín
dụng, trong đó có thể sử dụng một phần ngân sách đã được Chính phủ phê
chuẩn trong Đạo luật CARES.
Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc đã thực thi gói chi ngân sách trị giá 4,9 nghìn t
nhân dân tệ (NDT) (tương đương 4,7% GDP) để hỗ trợ phát triển kinh tế
trong bối cảnh đại dịch, trong đó 4,2 nghìn tỷ NDT được dùng cho riêng
năm 2020. Khoản ngân sách được dùng vào các mục tiêu cụ thể như tăng chi
tiêu vào việc ngăn chặn và kiểm soát đại dịch; hỗ trợ việc sản xuất các thiết bị
y tế; tăng cường giải ngân bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ người lao động
nhập cư; tăng cường đầu tư công.
Ngoài khoản chi trong ngân sách trên, Trung Quốc cũng áp dụng gói chi
ngoài ngân sách trị giá 400 tỷ NDT để bảo lãnh các khoản vay cho các DN
vừa nhỏ. Bên cạnh các khoản chi tiêu chính phủ, công cụ thuế cũng được
Trung Quốc áp dụng trong bối cảnh đại dịch, các biện pháp thuộc công cụ
thuế bao gồm giảm thuế miễn đóng bảo hiểm hội cũng như cắt giảm
thuế quan cho việc sử dụng đường xá, hải cảng với tổng gói cắt giảm là 900 tỷ
NDT.
IV- Kết luận
Tuy hiện nay, tình trạng thất nghiệp đã có dấu hiệu giảm xuống nhưng
đây vẫn là một vấn đề cần đặt lên hàng đầu của tất cả các quốc gia. Để giảm
thiểu số lượng nghiệp, Nhà nước ta đã và đang làm rất tốt các nhiệm vụ, phát
huy hết vai trò của mình, áp dụng triệt để các biện pháp để giảm thiểu tỉ lệ
thất nghiệp một cách tôi đa cũng như hỗ trợ tạo công ăn việc làm cho người
lao động.
Với tư cách là một sinh viên nên chúng em muốn qua bài luận này, nhắc
nhở bản thân và các bạn sinh viên khác phải luôn luôn học hỏi, trau dồi những
kiến thức mới để nâng cao trình độ chuyên môn; bằng cấp. Hơn nữa, còn phải
biết rèn luyện kĩ năng mềm để có một phong thái tự tin nhất khi đi làm và
quan trọng là không bị rơi vào tình trạng thất nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài Chính: http://mof.gov.vn/
2. Tổng cục Thống kê: https://www.gso.gov.vn/
3. Báo Lao động: https://www.gso.gov.vn/
| 1/25

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN BẮC NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ CHÍNH
SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM
(GIAI ĐOẠN 2018-2022) NHÓM 7 Bắc Ninh, năm 2023 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA
VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2018-2022)
Giảng viên: Lê Thị Đông
Danh sách thành viên nhóm 7:
1. Mã sinh viên: 25A4012706 Họ và tên: Trần Diệp Trà My(NT)
2. Mã sinh viên: 25A4012707 Họ và tên: Đỗ Quỳnh Nga
3. Mã sinh viên: 25A4012666 Họ và tên: Nguyễn Thuỳ Dương
4. Mã sinh viên: 25A4012693 Họ và tên: Nguyễn Tùng Lâm
5. Mã sinh viên: 25A4012727 Họ và tên: Hoàng Anh Quốc
MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA THÀNH VIÊN STT MÃ SV HỌ TÊN CÔNG VIỆC MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP (%) 1 25A4012706 Trần Diệp Trà My Tổng hợp và làm 99% phần word, tìm nội dung đề tài, chỉnh sửa video, đóng góp ý kiến 2 25A4012707 Đỗ Quỳnh Nga Xây dựng đề cương, 98% sưu tầm tài liệu, thuyết trình, tìm nội dung đề tài 3
25A4012666 Nguyễn Thuỳ Dương Thiết kế PowerPoint, 97% tìm nội dung đề tài, chỉnh sửa video, đóng góp ý kiến. 4 25A4012693 Nguyễn Tùng Lâm Thuyết trình, tìm nội 98% dung đề tài, đóng góp ý kiến 5 25A4012727 Hoàng Anh Quốc Thuyết trình, tìm nội 97% dung đề tài, đóng góp ý kiến Phần mở đầu
Trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt được một số thành tựu phát
triển rực rỡ trên nhiều lĩnh vực về mặt kinh tế, chính trị, xã hội…. Tuy nhiên,
đằng sau những thành tựu nước ta đã đạt được, thì cũng có không ít vấn đề
mà Đảng và nhà nước cần quan tâm như: Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất
nghiệp… Nhưng có lẽ vấn đề được quan tâm hàng đầu ở đây là thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan và gây ra những
hậu quả xấu ngăn cản sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề
giải quyết thất nghiệp là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết, giảm bớt thất
nghiệp không những tạo điều kiện để phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy ổn
định xã hội.Một xã hội có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp thì tệ
nạn xã hội sẽ bị đẩy lùi, đời sống nhân dân được nâng cao.
Đặc biệt, do dịch bệnh Covid – 19 xuất hiện từ đầu năm 2020 đã làm cho
tình trạng thất nghiệp trở nên vô cùng phổ biến và lan rộng ở các nước trên
toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Có thể nói, ở nước ta tại thời điểm hiện
tại, vấn đề thất nghiệp vẫn còn đang rất nhức nhối bởi dịch bệnh vẫn còn diễn
biến rất căng thẳng và số người lao động thất nghiệp do bị ảnh hưởng lại ngày
một tăng. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động mà còn
ảnh hưởng lớn đến các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Mục đích của nhóm em khi làm đề tài này chính là giúp mọi người, đặc
biệt những người ít quan tâm đến kinh tế đất nước cập nhật về vấn đề lao
động và việc làm nước ta hiện nay đang diễn biến như thế nào, nền kinh tế
nước ta hiện tại đang gặp phải những bất cập gì với tình trạng thất nghiệp.
Quan trọng nhất là những biện pháp của nhóm chúng em đưa ra có thể giúp
nước ta ngăn chặn và khắc phục phần nào tình trạng thất nghiệp đang tăng
cao. Và cuối cùng, những người trong độ tuổi lao động cũng có thể tham khảo
những biện pháp này để bản thân mình không bị rơi vào tình trạng không có việc làm. Mục lụ I-
Lý thuyết chung.......................................................................................6 1.
Thất nghiệp..........................................................................................6 1.1.
Khái niệm......................................................................................6 1.2.
Phân loại........................................................................................6 1.3.
Tác động........................................................................................7 1.4.
Tỷ lệ thất nghiệp...........................................................................8 2.
Chính sách tài khoá............................................................................8 2.1.
Khái niệm......................................................................................8 2.2.
Công cụ của chính sách tài khoá.................................................8 2.3.
Mục tiêu của chính sách tài khoá..............................................10
II- Thực trạng thất nghiệp ở VN 2018-2022.............................................10 1.
Thực trạng.........................................................................................10 2.
Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam:...........................................13 3.
Chính sách tài khoá của Việt Nam giai đoạn 2018-2022...............15
III- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ
TẠI VIỆT NAM.............................................................................................16 1.
Mục tiêu kinh tế Việt Nam năm 2021-2025....................................16 2.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tài khoá nhằm
kiểm soát thất nghiệp ở Việt Nam............................................................17 3.
Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thực hiện chính sách
tài khoá để hỗ trợ nền kinh tế..................................................................20
IV- Kết luận.................................................................................................22 I- Lý thuyết chung 1. Thất nghiệp 1.1.Khái niệm
Thất nghiệp là hiện tượng người lao động bị ngừng thu nhập do không
có khả năng tìm được việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả
năng làm việc và sẵn sàng làm việc
Như vậy, thất nghiệp là hiện tượng xã hội khi người lao động có khả
năng lao động, không có việc làm, không có nguồn thu nhập dưới dạng tiền
hưu trí, tiền mất sức lao động hay các nguồn thu nhập khác do người sử dụng
lao động trả và đang tích cực tìm kiếm công việc. 1.2.Phân loại
Thất nghiệp được phân loại theo các hình thức sau đây:
– Theo hình thức thất nghiệp như là: giới tính, vùng lãnh thổ, dân tộc, lứa tuổi
+ Thất nghiệp chia theo giới tính (nam,nữ)
+ Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn)
+ Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
+ Thất nghiệp chia theo lứa tuổi…
– Theo lý do thất nghiệp
+ Mất việc : người lao động không có việc làm do các đơn vị sản
xuất kinh doanh cho thôi việc vì một lý do nào đó
+ Bỏ việc : là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan
của người lao động, ví dụ: tiền công không đảm bảo, không hợp nghề
nghiệp, không hợp không gian làm việc…
+ Nhập mới: là những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao
động, nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
+ Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn
quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm
- Phân loại theo tính chất thất nghiệp
+ Thất nghiệp tự nguyện
+ Thất nghiệp không tự nguyện
– Phân loại theo nguyên nhân thất nghiệp
+ Thất nghiệp tự nhiên : là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh
tế trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay
khi thị trường lao động cân bằng.
+ Thất nghiệp chu kỳ : là mức thất nghiệp tương ứng với từng giai
đoạn trong chu kỳ kinh tế, do trạng thái tiền lương cứng nhắc tạo ra,là
dạng thất nghiệp sẽ mất đi trong dài hạn.
+ Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: xảy ra khi tiền lương được ấn
định không bởi các lực lượng thị trường mà cao hơn mức tiền lương thực
tế cân bằng của thị trường 1.3.Tác động -
Tác động tiêu cực đến thu nhập và cuộc sống của người lao động.
Người lao động thất nghiệp đồng nghĩa với việc không có thu nhập.
Họ không đủ khả năng thanh toán các khoản chi tiêu để duy trì cuộc
sống. Ngay cả những nhu cầu sống cơ bản như ăn uống, nơi trú ẩn cũng
không được đáp ứng. Việc này dẫn đến tình trạng đói nghèo, sức khỏe
người lao động giảm sút. Hơn nữa, người thất nghiệp có thể trở thành
gánh nặng cho người thân và cho xã hội. -
Ảnh hưởng đến tình hình kinh tế – xã hội.
Trong trường hợp bị cho nghỉ việc, những cá nhân thất nghiệp phải
duy trì cuộc sống bằng tiền trợ cấp thất nghiệp từ Chính phủ. Lúc này,
nhà nước mất đi khoản thu nhập từ thuế và phải trả trợ cấp cho người lao
động. Với tư cách là một tổng thể, xã hội chịu nhiều tổn thất hơn so với
các cá nhân đang thất nghiệp về mặt thu nhập. Người thất nghiệp khi
không thể chi trả cho nhu cầu sống cơ bản có thể sinh ra tâm lý “đói ăn
bậy, túng làm càn”. Hậu quả là tệ nạn xã hội gia tăng, làm xáo trộn trật
tự an ninh xã hội. Một số người lao động không tìm được việc làm sẽ di
chuyển đến những địa phương khác để tìm cơ hội, đặc biệt là các thành
phố lớn. Sự di chuyển ồ ạt dẫn đến sự mất cân bằng về dân cư giữa các khu vực. -
Tăng trưởng kinh tế bị đình trệ.
Thất nghiệp tăng cao là dấu hiệu của một nền kinh tế đang phải trải
qua những bất ổn hay thậm chí là suy thoái. Tình trạng này sẽ gây ra
hiện tượng lạm phát. Bên cạnh đó, trong trường hợp người lao động
thiếu việc làm trong khi các công ty lại đang cần tuyển thêm nhân sự, sự
không cân đối này đang làm lãng phí lực lượng lao động trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh và năng suất sản xuất cũng sẽ bị ảnh hưởng khi
lao động không được sử dụng đúng cách.
1.4.Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp cho biết nền kinh tế trong khoảng thời gian xác
định đã khai thác tối đa nguồn cung lao động sẵn có trên thị trường hay
chưa. Khi tỷ thất nghiệp thực tế (bao gồm thất nghiệp tự nhiên và thất
nghiệp chu kỳ) lớn hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì nền kinh tế đang ở
trạng thái khiếm dụng, chưa đạt tới mức sản lượng tiềm năng.
Lực lượng lao động (L) = số người có việc làm (E) + số người thất nghiệp (U)
Tỷ lệ thất nghiệp được tính theo công thức:
u = (U/L) x 100% = [(L-E)/L] x 100% = (1-E/L) x 100% 2. Chính sách tài khoá 2.1.Khái niệm
Là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tác động vào quy mô
hoạt động kinh tế thông qua biện pháp thay đổi chi tiêu và/hoặc thuế của chính phủ.
2.2.Công cụ của chính sách tài khoá
Trong chính sách tài khoá, hai công cụ chủ yếu được sử dụng là chi tiêu
của chính phủ và thuế. Trong đó:
Thứ nhất: Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu của chính phủ bao gồm hai loại: Chi mua sắm hàng hóa dịch vụ
và chi chuyển nhượng. Cụ thể:
Chi mua sắm hàng hóa dịch vụ: Theo đó, chính phủ sẽ dùng ngân sách
để mua vũ khí, khí tài, xây dựng đường xá, cầu cống và các công trình kết cấu
hạ tầng, trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước…
Chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ quyết định quy mô
tương đối của khu vực công trong tổng sản phẩm quốc nội – GDP so với khu
vực tư nhân. Khi chính phủ tăng hay giảm chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ thì
sẽ tác động đến tổng cầu theo tính chất số nhân. Tức là nếu chi mua sắm của
Chính phủ tăng lên một đồng thì sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng và
ngược lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm đi một đồng thì sẽ làm tổng
cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Bởi vậy, chi tiêu mua sắm được xem như
một công cụ điều tiết tổng cầu.
Chi chuyển nhượng: Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của
Chính phủ cho các đối tượng chính sách như người nghèo hay nhóm dễ bị tổn
thương khác trong xã hội (người khuyết tật, trẻ mồ côi,….).
Nếu như chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ tác động trực
tiếp đến tổng cầu thì chi chuyển nhượng lại có tác động gián tiếp đến tổng cầu
thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân.
Thứ hai: Thuế
Có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bất động sản…
nhưng cơ bản thuế được chia làm 2 loại sau:
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người dân
- Thuế gián thu: là loại thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong
lưu thông thông qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế nói chung, thuế sẽ có tác động theo hai cách. Theo đó:
Một là: Trái ngược với chi chuyển nhượng, thuế làm giảm thu nhập khả
dụng của cá nhân từ đó dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá
nhân giảm xuống. Điều này khiến tổng cầu giảm và GDP giảm.
Hai là: Thuế tác động khiến giá cả hàng hoá và dịch vụ “méo mó” từ đó
gây ảnh hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân. 2.3.
Mục tiêu của chính sách tài khoá
Mục tiêu chủ yếu của chính sách tài khóa là làm giảm quy mô biến động
của sản lượng trong chu kỳ kinh doanh. Mục tiêu này dẫn tới quan điểm cho
rằng chính phủ cần vi chỉnh hoạt động của nền kinh tế.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng chính sách tài khóa không phải là một loại
thần dược cho phép chạy chữa mọi căn bệnh của nền kinh tế. Họ cho rằng nó
chỉ thích hợp với tình trạng suy thoái tồn tại khi Keynes viết cuốn Lý thuyết
tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ vào năm 1936, chứ không thích hợp
với nền kinh tế lạm phát. Vì vậy vào cuối những năm 1970, khi tình trạng lạm
phát kèm suy thoái xuất hiện, chính sách tài khóa không còn được ưa chuộng
như trước. Mọi người bắt đầu đặt niềm tin vào tác dụng của chính sách tiền tệ
trong việc đạt được các mục tiêu kinh tễ vĩ mô.
Hiện nay, các nhà kinh tế tranh luận nhiều về việc chính sách nào có hiện
quả hơn trong việc vi chỉnh nền kinh tế. II-
Thực trạng thất nghiệp ở VN 2018-2022 1. Thực trạng
Dưới đây là sơ đồ tổng số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp ở Việt
Nam qua các năm từ 2018-2022.
Theo báo cáo điều tra lao động – việc làm của Tổng cục Thống kê:
Năm 2018, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp; trong đó khu vực
thành thị chiếm 48,3% và số nữ chiếm 51,1% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi lao động (nam từ 15-59 tuổi và nữ từ 15-54 tuổi) của
Việt Nam năm 2018 là 2,19%, trong đó ở khu vực thành thị là 3,10%, khu vực nông thôn là 1,73%.
Năm 2019, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp; trong đó khu vực
thành thị chiếm 47,3% và số nam chiếm 52,2% tổng số thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động của Việt Nam năm 2019 là 2,17%, trong đó ở
khu vực thành thị là 3,11%, khu vực nông thôn là 1,69%
Do ảnh hưởng mạnh mẽ từ đại dịch Covid – 19, thị trường lao động Việt
Nam đã bị ảnh hưởng nặng nề, số lao động mất việc làm gia tăng trong khi
tạo việc làm trong nước và ngoài nước gặp khó khăn. Theo báo cáo của Tổng
cục Thống kê, vào năm 2020, cả nước có hơn 1,2 triệu người thất nghiệp;
trong đó khu vực thành thị chiếm 52,9% cao hơn 5,6 điểm phần trăm so với
2019 và số nữ chiếm 56,1% tổng số người thất nghiệp, cao hơn so với năm
trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của Việt Nam năm 2020 là
2,48%, trong đó ở khu vực thành thị là 3,89%, khu vực nông thôn là 1,75%
Năm 2021, cả nước có khoảng 1,6 triệu người thất nghiệp; trong đó, khu
vực thành thị chiếm 51,6%, nam chiếm số đông hơn nữ với 53,9% tổng số
người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của Việt Nam năm
2021 là 3,56%; trong đó, ở khu vực thành thị là 4,33%, khu vực nông thôn là 2,50%.
Năm 2022, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động là gần 1,07 triệu
người, giảm 359,2 nghìn người so với năm 2021. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ
tuổi lao động năm 2022 là 2,32%, giảm 0,88 điểm phần trăm so với năm trước. 2.
Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam:
- Khả năng Ngoại ngữ kém
Ngày càng có nhiều công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam. Nhiều
công ty Việt Nam hợp tác với rất nhiều đối tác trong và ngoài nước. Điều đó
dẫn đến các công ty khi tuyển dụng yêu cầu nhân viên phải có khả năng ngoại
ngữ từ khá trở lên, do vậy muốn tìm việc ở những công ty lớn, công ty đa
quốc gia thì khả năng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, cần phải đáp ứng đủ
các kỹ năng nghe, nói, đọc viết thì mới được tuyển dụng.
- Thiếu các kỹ năng mềm
Các kỹ năng mềm như: thuyết trình giữa đám đông, làm việc nhóm, cách
giao tiếp trong kinh doanh chính là những thứ sinh viên đang thiếu. Rất nhiều
bạn trẻ có xu hướng ỷ lại do tính cách hướng nội nên đã từ chối trau dồi các
kỹ năng mềm cần thiết. Đây là điều cần phải lưu ý đối với những bạn đang còn là sinh viên.
- Mất định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường
Rất rất nhiều các bạn sinh viên sau khi ra trường cảm thấy mất phương
hướng, không chọn được công việc phù hợp với bản thân. Lâu dài sẽ gây ra
tình trạng chán nản, không muốn tìm việc nữa. Ngoài ra, còn có một số bộ
phận sinh viên ngay từ đầu đã không chọn đúng chuyên ngành hợp với năng
lực bản thân, không được tư vấn, hỗ trợ ngay từ khi chọn trường, chọn ngành.
Do đó, hiện nay có nhiều trường hợp theo học Đại học chỉ để có tấm bằng.
- Năng suất lao động vẫn còn kém
Đây là một vấn đề lớn và cũng là nguyên nhân chính xảy ra xuyên suốt
trong các năm vừa qua. Người lao động trẻ, có nhu cầu tìm việc nhưng văn
hóa, tay nghề vẫn còn kém. Rất nhiều công ty, doanh nghiệp nước ngoài
muốn tuyển lao động có chuyên môn và tay nghề cao. Nhưng những vấn đề
như: ngoại ngữ, bằng cấp lại không được các lao động chú ý hoặc không đủ
điều kiện để đáp ứng.
- Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp
Kinh tế Việt Nam từng bước áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến trên thế giới nên đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn cao, thành thạo tay nghề. Trong khi đó đội ngũ lao động ở nước ta chỉ
một số ít lao động có trình độ, tay nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng
lao động nước ta còn non yếu, thiếu tính chuyên nghiệp; trong khi nền kinh tế
đòi hỏi một đội ngũ lao động năng động.
- Vẫn còn có những cơ quan, công ty Nhà nước thực hiện chế độ
“Cha truyền con nối”
Vì sao lại nói như vậy? Do có nhiều công ty chỉ nhận những người là
con, cháu của người quen, của đồng nghiệp, của sếp,... Nhưng thực tế thì năng
lực lại dừng mở mức trung bình, yếu mà những người thực có năng lực làm
việc thì lại không được nhận vào và họ lại mất công đào tạo lại từ đầu.
- Dịch bệnh, thiên tai.
Dịch bệnh Covid – 19 đã khiến nền kinh tế của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đều đi tới tình trạng trì trệ. Các doanh nghiệp lớn, nhỏ đều
bị ảnh hưởng; nhà máy, phân xưởng, trường học, trung tâm thương mại,..
buộc phải đóng cửa khiến hàng triệu lao động bị mất việc làm. Thêm vào đó,
các vấn đề về thiên tai như bão, lũ, động đất,... cũng gây tổn hại không kém
đến các doanh nghiệp, khiến họ ít nhiều phải cắt giảm nhân lực để dồn chi phí
vào việc tái tạo vật chất
- Do suy giảm kinh tế toàn cầu
Kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc khá nhiều vào đầu tư và xuất khẩu nên
khi kinh tế toàn cầu bị suy giảm do đại dịch thì nền kinh tế Việt Nam cũng bị
ảnh hưởng rất lớn dẫn đến nạn thất nghiệp tăng cao.
Dịch bệnh hoành hành khiến nền kinh tế toàn cầu suy giảm, nhiều xí
nghiệp nhà máy buộc phải thu hẹp việc sản xuất, thậm chí là đóng cửa, phá
sản. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải cắt giảm nhân công dẫn đến việc
người lao động mất việc làm. 
Trên đây là một vài lý do dẫn đến thất nghiệp có thể dễ dàng
nhận thấy trong những năm gần đây.
3. Chính sách tài khoá của Việt Nam giai đoạn 2018-2022 - Trước năm 2018:
a) Khi nền kinh tế suy thoái :
Biểu hiện tình trạng sản lượng quốc gia ở mức thấp hơn mức tiềm năng,
tỉ lệ thất nghiệp tăng cao. Chính phủ phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng
bằng cách tăng chi ngân sách hoặc giảm thuế hoặc cả hai. Kết quả làm tổng
cầu tăng lên, sản lượng tăng, tạo thêm nhiều việc làm và giảm thất nghiệp
b) Chương trình cắt giảm thuế :
Bộ tài chính đã nhanh chóng hướng dẫn thi hành các ưu đãi trong lĩnh
vực thuế, phí và thủ tục. Giảm thuế VAT cho một loạt các mặt hàng.
Trong 5 năm gần đây, giai đoạn năm 2020-2021 có lẽ là giai đoạn mà
tình hình lao động – việc làm ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn, bất lợi nhất do
ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tuy vậy, Việt Nam đã có những chính sách
tài khoá kịp thời, phù hợp để hỗ trợ người lao động trong giai đoạn này. -
Chính sách tài khóa năm 2019 – 2021 a)
Miễn giảm thuế thu nhập
Đến đầu năm 2021, Bộ tài chính vừa ban hành Thong tư 3/2021/TT-BTC
hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, không chỉ có những doanh nghiệp
khoa học và công nghệ bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 nên Chính phủ nên
xem xét và đưa ra các hỗ trợ về thuế cho các doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác. b)
Mở rông các trung tâm giới thiệu việc làm
Nhà nước tiếp tục mở rộng them các trung tâm giới thiệu việc làm nhằm
kết nối cung và cầu lao động. Việc này giúp người lao động rút ngắn thời gian
tìm việc làm cũng như thời gian tuyển dụng của các doanh nghiệp c)
Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội
Năm 2020 vừa qua, thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định
15/2020/QĐTTG về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn
hỗ trợ lao động bị giảm sâu thu nhập, có mức sống thu nhập tối thiểu với 62
nghìn tỉ. Hỗ trợ này của Chính phủ đã giúp hơn 20 triệu đối tượng lao động bị
ảnh hưởng bởi covid-19.
Chính phủ tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ an sinh xã hội cho các đối
tượng vùng trung tâm dịch, giúp cho họ có một khoảng thu nhập để có thể tái
hòa nhập thị trường lao động sau khi hết dịch 4. Kết quả
Chính phủ đã đề ra chính sách tài khóa nhằm kiểm soát thất nghiệp và áp
dụng vào thực trạng nền kinh tế Việt Nam.
Có thể thấy rằng từ 2015 đến 2018 tỉ thất nghiệp và thiếu việc làm của
Việt đã có suy hướng giảm. Tuy nhiên Covid-19 bắt đầu xuất hiện vào năm
2019 khiến tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng cao và tăng rõ rệt vào đầu năm 2020
Tuy nhiên, chính sách tài khóa của Chính phủ được định hướng rõ rệt và
chặt chẽ nên từ sau đại dịch, cụ thể là bắt đầu từ năm 2021 tỉ lệ thất nghiệp và
thiếu việc làm ở Việt Nam đã bắt đầu giảm. Song vấn đề này vẫn còn tồn tại
và là một vấn đề gây nhức nhối ở mọi quốc gia, không chỉ riêng Việt Nam. III-
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ TẠI VIỆT NAM 1.
Mục tiêu kinh tế Việt Nam năm 2021-2025
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm của Việt Nam giai đoạn 2021-
2025 gồm 23 chỉ tiêu, trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng, cụ thể là: Tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm khoảng 6,5-7%; tỉ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP;
đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt
khoảng 45%; bội chi ngân sách Nhà nước bình quân 3,7% GDP; tỉ lệ hộ
nghèo theo chuẩn đa chiều giảm 1-1,5%/năm; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt
95% dân số; tỉ lệ che phủ rừng không thấp hơn mức 42%.
Và để đạt được các chỉ tiêu trên, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tập trung thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh COVID-
19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, nhưng căn cứ vào tình hình thực
tế và địa bàn cụ thể để lựa chọn ưu tiên, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của
nhân dân là trên hết, trước hết và bảo đảm an sinh xã hội.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, khu kinh tế và phát triển đô thị.
- Xây dựng nền ngoại giao hiện đại, tăng cường hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, đẩy mạnh
ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Phát triển kinh tế-xã hội gắn liền với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định để phát triển đất nước…. 2.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tài khoá
nhằm kiểm soát thất nghiệp ở Việt Nam
2.1.Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết:
Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:
Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại
mỗi mức lương thu hút được nhiều lao động hơn. Tăng cường hoàn thiện các
chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị trường lao động.
Đối với loại thất nghiệp chu kỳ:
Cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm
kích thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được
nhiều lao động. Thất nghiệp chu kỳ thường là một thảm hoạ đối với nền kinh
tế vì nó xảy ra trên quy mô lớn. Tổng cầu và sản lượng suy giảm, đời sống
người lao động bị thất nghiệp gắp nhiều khó khăn. Gánh nặng này thường dồn
vào những người nghèo, bất công xã trong hội cũng tăng lên. Các chính sách
tài chính, tiền tệ mở rộng nhằm tăng tổng cầu và sản lượng sẽ dẫn đến phục
hội nền kinh tế tăng số việc làm thì mới có thể giảm bớt được tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ.
2.2.Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu
Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh
nghiệp này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên
cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
đang được đánh giá là giải pháp tối ưu hơn cả.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện kích cầu các ngành thép,
vật liệu xây dựng, giấy, hóa chất; …; sản xuất hàng tiêu dùng nội địa; ưu tiên
hỗ trợ các ngành hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nhiều lao động;
- Tăng đầu tư, hỗ trợ phát triển khu vực nông nghiệp – nông thôn: nâng
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ đầu vào,
phân phối và chế biến cho các mặt hàng nông sản, thủy sản; tìm kiếm thị
trường tiêu thụ, hỗ trợ vốn vay cho các làng nghề, xã nghề tiểu thủ công
nghiệp, Đầu tư, xây dựng các khu công nghiệp phù hợp với từng vùng, tạo lực
kéo cho các ngành khác phát triển cũng là giảm tình trạng thất nghiệp.
- Ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tư các dự án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm; hỗ trợ các
doanh nghiệp thông qua việc giảm thuế, hoãn thuế, khoanh nợ song song với
cam kết phải duy trì việc làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao
động nếu có thể; hỗ trợ vốn vay cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy
trì sản xuất, bảo đảm việc làm cho người lao động.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào các khu côngnghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân.
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn.
- Mở rộng và tích cực tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động. Cần
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường lao động trên thế giới để từ đó đưa
ra các chính sách phù hợp cho xuất khẩu lao động sang các nước.
2.3. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc
- Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động
sớm tìm được việc làm mới thông qua trung tâm tư vấn việc làm.
- Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề
cũng là biện pháp kích cầu không kém phần quan trọng
- Hỗ trợ tạo việc làm cho lao động bị mất việc làm và đẩy mạnh tạo việc
làm trong khu vực phi chính thức
- Tăng cường thu thập thông tin liên quan đến lao động bị mất việc làm,
thiếu việc làm, thu thập thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao
động thông qua hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm, các phương tiện thông tin đại chúng
- Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội
- Hệ thống các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng
đồng bộ và hoàn thiện trên các lĩnh vực 2.4. Hướng nghiệp
Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc
phục tình trạng này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường
phổ thông, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
- Gia đình nên sớm có định hướng nghề nghiệp cho các em và quan tâm
đến việcchọn nghề của các em sau khi đã tốt nghiệp PTTH
- Nhà trường nên có chương trình, kế hoạch và phân công giáo viên phụ
trách công tác hướng nghiệp.
- Nhà nước cần đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích thanh niên tự
tạo việc làm, tự lập nghiệp
- Cần xây dựng các chương trình dạy nghề, các chương trình giảm nghèo
và các chương trình khác.
- Cần tập trung phát triển nghề ngắn hạn và phổ cập nghề cho lao động
nông thôn, đống bào dân tộc thiểu số, lao động vùng chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
2.5.Những biện pháp khác
- Đẩy mạnh thực hiện các nhóm giải pháp của Chính phủ nhằm ngăn
chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
- Trợ cấp một tỷ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiệp
- Cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho người tiêu dung
- Thông qua các tổ chức công đoàn thuyết phục người lao động và chủ
doanh nghiệp chấp nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số công
ăn việc làm trong doanh nghiệp.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải
quyết được tình trạng thất nghiệp ở trong nước mà còn thu được nguồn ngoại
tệ không nhỏ cho quốc gia.
- Nhà nước cần tạo điêu kiện gìn giữ những ngành nghề truyền thống, cải
tiến công nghệ sản xuất, khuyến khích thanh niên ở lại làm giàu.
3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thực hiện chính sách tài
khoá để hỗ trợ nền kinh tế
Sau đại dịch COVID-19, các quốc gia trên thế giới đều có những chính
sách tài khoá nhằm phục hồi và phát triển nền kinh tế của đất nước mình,
thông qua đó Việt Nam có thể học hỏi và rút kinh nghiệm để thực hiện các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế. Singapore
Nhằm phục hồi nền kinh tế sau đại dịch, Singapore tiếp tục thực hiện
việc chi tiêu chính phủ, với gói chi ngân sách gần 12 tỷ SGD cho các hoạt
động như y tế, tạo việc làm cho người lao động, hỗ trợ cá nhân và DN chịu
ảnh hưởng của đại dịch.
Cùng với CSTK, đối với CSTT, tháng 3/2020, Cơ quan tiền tệ Singapore
(MAS) thông báo chi tiết về chính sách hỗ trợ các cá nhân và DN vừa và nhỏ
tạm thời gặp khó khăn về dòng tiền trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Chính
sách này bao gồm hỗ trợ cá nhân về các khoản vay và cam kết bảo hiểm; hỗ
trợ các DN nhỏ và vừa tiếp tục tiếp cận được nguồn tín dụng ngân hàng và chi
trả bảo hiểm; đảm bảo tính thanh khoản và hoạt động tốt của thị trường quỹ liên ngân hàng… Mỹ
Mỹ là quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch Covid-19. Trước
những tác động của dịch Covid-19, Tổng thống Mỹ đã ký thông qua Đạo luật
Hỗ trợ, Cứu trợ và An ninh Kinh tế (Đạo luật CARES) dành 2,3 nghìn USD
(khoảng 11% GDP) hỗ trợ tổn thất của dịch Covid-19. Bên cạnh đó, Mỹ chi
8,3 tỷ USD theo Đạo luật Đánh giá và Phản ứng Bổ sung Covid-19 và 83,4 tỷ
USD theo Đạo luật ứng phó với Covid-19 và đặt các gia đình là ưu tiên cao
nhất. Song song với các gói hỗ trợ an sinh, xã hội, Chính phủ Mỹ tiến hành
mua trái phiếu kho bạc và trái phiếu địa phương với số lượng lớn, nhằm tăng
lượng cung tiền ra nền kinh tế. Đồng thời, mở rộng mua sản phẩm chứng
khoán hóa (repos) qua đêm và repos có kỳ hạn. Ngân hàng Trung ương Mỹ
tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ thông qua cắt giảm lãi suất cho vay chiết
khấu. Cục Dự trữ Liên bang (FED) đưa ra các cách hỗ trợ tăng trưởng tín
dụng, trong đó có thể sử dụng một phần ngân sách đã được Chính phủ phê
chuẩn trong Đạo luật CARES. Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc đã thực thi gói chi ngân sách trị giá 4,9 nghìn tỷ
nhân dân tệ (NDT) (tương đương 4,7% GDP) để hỗ trợ phát triển kinh tế
trong bối cảnh đại dịch, trong đó có 4,2 nghìn tỷ NDT được dùng cho riêng
năm 2020. Khoản ngân sách được dùng vào các mục tiêu cụ thể như tăng chi
tiêu vào việc ngăn chặn và kiểm soát đại dịch; hỗ trợ việc sản xuất các thiết bị
y tế; tăng cường giải ngân bảo hiểm thất nghiệp và hỗ trợ người lao động
nhập cư; tăng cường đầu tư công.
Ngoài khoản chi trong ngân sách trên, Trung Quốc cũng áp dụng gói chi
ngoài ngân sách trị giá 400 tỷ NDT để bảo lãnh các khoản vay cho các DN
vừa và nhỏ. Bên cạnh các khoản chi tiêu chính phủ, công cụ thuế cũng được
Trung Quốc áp dụng trong bối cảnh đại dịch, các biện pháp thuộc công cụ
thuế bao gồm giảm thuế và miễn đóng bảo hiểm xã hội cũng như cắt giảm
thuế quan cho việc sử dụng đường xá, hải cảng với tổng gói cắt giảm là 900 tỷ NDT. IV- Kết luận
Tuy hiện nay, tình trạng thất nghiệp đã có dấu hiệu giảm xuống nhưng
đây vẫn là một vấn đề cần đặt lên hàng đầu của tất cả các quốc gia. Để giảm
thiểu số lượng nghiệp, Nhà nước ta đã và đang làm rất tốt các nhiệm vụ, phát
huy hết vai trò của mình, áp dụng triệt để các biện pháp để giảm thiểu tỉ lệ
thất nghiệp một cách tôi đa cũng như hỗ trợ tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Với tư cách là một sinh viên nên chúng em muốn qua bài luận này, nhắc
nhở bản thân và các bạn sinh viên khác phải luôn luôn học hỏi, trau dồi những
kiến thức mới để nâng cao trình độ chuyên môn; bằng cấp. Hơn nữa, còn phải
biết rèn luyện kĩ năng mềm để có một phong thái tự tin nhất khi đi làm và
quan trọng là không bị rơi vào tình trạng thất nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài Chính: http://mof.gov.vn/
2. Tổng cục Thống kê: https://www.gso.gov.vn/
3. Báo Lao động: https://www.gso.gov.vn/