





Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377
Chúng ta đang sống trong một giai đoạn chuyển đổi sâu rộng về kinh tế, công nghệ và xã hội.
Nhưng đi cùng với đó là không ít vấn đề khiến thị trường lao động đối mặt với nhiều áp lực.
IV. CÁC VẤN ĐỀ, THÁCH THỨC
1. Tỷ lệ lao động phi chính thức còn cao
Trong quý III năm 2022, có 21 triệu lao động phi chính thức, chiếm 54,1% tổng số lao động – một
tỷ lệ vẫn ở mức cao dù đã giảm so với mức đỉnh 56,8% vào năm 2020. Tính đến năm 2023, có
khoảng 33,3 triệu lao động phi chính thức, chiếm 64,9% tổng số lao động có việc làm. Điều này
cho thấy phần lớn người lao động vẫn đang làm việc không hợp đồng, không bảo hiểm xã hội và
thiếu các chế độ bảo vệ cơ bản, khiến họ dễ bị tổn thương trước các biến động kinh tế – xã hội
như dịch bệnh hoặc sa thải. Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến an sinh xã hội, mà còn gây thất
thoát nguồn thu và làm méo mó thị trường lao động.
Ví dụ thực tế: Trong đợt dịch COVID-19 năm 2021, hàng triệu lao động tự do như người bán hàng
rong, tài xế xe ôm công nghệ, giúp việc nhà… bị mất việc mà không có bất kỳ hỗ trợ chính thức
nào do không có hợp đồng, không đóng BHXH. Đây là minh chứng rõ nét cho tính dễ tổn thương của nhóm lao động này.
2. Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế lOMoAR cPSD| 58702377
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo quý, giai đoạn 2021 – 2024 (%)
Tính đến năm 2024, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 28,3%, tăng 1,1 điểm phần
trăm so với năm 2023 . Mặc dù có sự cải thiện, nhưng phần lớn lực lượng lao động vẫn chưa
được đào tạo bài bản, đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn và các ngành nghề truyền thống.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập và chuyển đổi số
Ví dụ: Ở các khu công nghiệp, phần lớn công nhân chỉ làm việc bằng kinh nghiệm, không có kỹ
năng chuyên môn. Khi nhà máy chuyển sang dây chuyền tự động hóa, họ dễ mất việc vì không
thể vận hành thiết bị công nghệ mới, không có kỹ năng thay thế.
3. Già hóa dân số gia tăng nhanh chóng lOMoAR cPSD| 58702377
Tháp dân số Việt Nam năm 2019-2024. Ảnh: Tổng cục thống kê
Từ biểu đồ tháp dân số so sánh giữa 2019 và 2024 có thể thấy số người trên 60 tuổi đang gia tăng
nhanh. Dự báo đến năm 2030, con số này sẽ đạt khoảng 18 triệu người. Già hóa dân số tạo ra áp
lực kép cho thị trường lao động: vừa thiếu hụt lao động trẻ, vừa tang gánh nặng an sinh.
4. Bất bình đẳng trong tiếp cận cơ hội việc làm
Mặc dù tỷ lệ lao động nữ tham gia lực lượng lao động của Việt Nam cao, nhưng vẫn tồn tại sự bất
bình đẳng rõ rệt trong tiếp cận việc làm và thu nhập giữa nam và nữ. Phụ nữ thường bị phân biệt
trong tuyển dụng, thăng tiến và mức lương, đặc biệt ở các ngành nghề kỹ thuật và công nghệ.
Ngoài ra, lao động nữ cũng phải đối mặt với gánh nặng công việc gia đình như sinh đẻ, nội trợ,
điều này ảnh hưởng đến khả năng tham gia thị trường lao động của họ. Đặc biệt, trong bối cảnh
chuyển đổi số và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), khoảng 14% việc làm có nguy cơ bị đe dọa, trong
khi 32% việc làm có thể thay đổi do tác động của công nghệ. Điều này tạo ra thách thức lớn đối
với những nhóm lao động chưa được trang bị kỹ năng số và công nghệ, làm gia tăng bất bình
đẳng trong tiếp cận cơ hội việc làm.
Ví dụ: Theo báo cáo của UNDP 2022, nữ giới chỉ chiếm chưa đến 20% lực lượng lao động trong
ngành CNTT tại Việt Nam. Trong khi đó, phụ nữ chiếm phần lớn việc làm dễ bị thay thế bởi AI,
như nhập liệu, kế toán, lễ tân.
Để giải quyết những thách thức trên, vai trò của Nhà nước là cực kỳ quan trọng – từ chính
sách, thể chế đến các chương trình hỗ trợ cụ thể.
V. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP
1. Cải cách hệ thống tuyển dụng và chuyển lao động phi chính thức sang chính thức
Nội dung: Nâng cao chất lượng thị trường lao động bằng cách cải cách chính sách tuyển dụng và
từng bước chuyển đổi lao động phi chính thức sang khu vực chính thức, nhằm đảm bảo quyền
lợi, thu nhập ổn định và an sinh xã hội. Giải pháp: lOMoAR cPSD| 58702377 •
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh cá thể gia nhập khu vực chính thức. •
Thiết kế chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp với đặc thù của lao động tự do, bán thời gian. •
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát doanh nghiệp và nâng cao nhận thức về lợi ích
của việc tham gia chính thức đối với cả người lao động và sử dụng lao động.
2. Cải thiện kỹ năng số và đào tạo lại lực lượng lao động
Nội dung: Nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng thích ứng của người lao động trước những
thay đổi nhanh chóng của công nghệ và thị trường việc làm. Giải pháp: •
Tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản và nâng cao cho người lao động, đặc
biệt là trong các ngành dễ bị thay thế bởi tự động hóa. •
Tăng cường hợp tác giữa nhà nước, doanh nghiệp và cơ sở giáo dục trong việc xây dựng
chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn. •
Hỗ trợ tài chính và tạo điều kiện để người lao động có thể học tập suốt đời, bao gồm cả
lao động phi chính thức và các nhóm yếu thế. •
Phát triển nền tảng học trực tuyến và trung tâm học tập cộng đồng tại địa phương.
3. Thích ứng với già hóa dân số và tận dụng lực lượng lao động cao tuổi
Nội dung: Chủ động ứng phó với xu hướng già hóa dân số bằng cách mở rộng cơ hội việc làm phù
hợp cho người lao động lớn tuổi, tận dụng kinh nghiệm và kỹ năng của họ để duy trì nguồn lực
lao động và giảm gánh nặng an sinh. Giải pháp: •
Tăng tuổi nghỉ hưu hợp lý theo từng nhóm ngành nghề, gắn với cải thiện điều kiện làm việc. •
Phát triển các chương trình đào tạo lại, cập nhật kỹ năng cho lao động lớn tuổi để họ có
thể tiếp tục tham gia thị trường lao động. •
Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động cao tuổi thông qua ưu đãi thuế hoặc hỗ trợ tài chính. •
Mở rộng các mô hình làm việc linh hoạt như bán thời gian, làm việc từ xa dành cho nhóm này. lOMoAR cPSD| 58702377
Ví dụ: Tại Việt Nam, một số siêu thị như VinMart hay Aeon Mall từ năm 2022, đã triển khai mô
hình tuyển dụng nhân viên lớn tuổi làm tư vấn viên bán hàng bán thời gian. Điều này vừa giảm
gánh nặng hưu trí, vừa tận dụng tốt kinh nghiệm và thái độ phục vụ chuyên nghiệp của lao động cao tuổi.
4. Thúc đẩy bình đẳng giới trong cơ hội việc làm
Nội dung: Đảm bảo phụ nữ và nam giới được tiếp cận bình đẳng với các cơ hội nghề nghiệp, đào
tạo và thăng tiến, qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của lực lượng lao động. Giải pháp: •
Ban hành và thực thi nghiêm các quy định chống phân biệt đối xử giới trong tuyển dụng,
trả lương và điều kiện làm việc. •
Mở rộng các chương trình đào tạo nghề cho phụ nữ, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật và quản lý. •
Hỗ trợ phụ nữ trong việc cân bằng giữa công việc và trách nhiệm gia đình thông qua chính
sách nghỉ thai sản, nhà trẻ tại nơi làm việc và làm việc linh hoạt.
VD: Tổ chức Plan International tại Việt Nam đã phối hợp mở các lớp dạy nghề kỹ thuật và CNTT
cho nữ sinh tại Hà Nội, Hải Dương, giúp nhiều bạn nữ tiếp cận các ngành nghề phi truyền thống
như kỹ thuật điện, thiết kế đồ họa, lập trình.
5. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh
Nội dung: Mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường tiềm năng như châu Âu, Đông
Á và các quốc gia đang phát triển. Tăng cường chất lượng sản phẩm và nâng cao giá trị gia tăng
của hàng hóa xuất khẩu. Giải pháp: •
Tham gia và ký kết thêm các hiệp định thương mại tự do (FTA) •
Tăng cường đào tạo và hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu về quy chuẩn chất lượng, bao bì và tiêu chuẩn quốc tế. •
Xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm Việt ra thế giới.
Ví dụ: Nhờ EVFTA (FTA với EU), Việt Nam đã xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản như vải thiều,
cà phê, thủy sản vào châu Âu với mức thuế gần bằng 0%. Để tận dụng tốt, các doanh nghiệp như
Vĩnh Hoàn, TH True Milk đã đầu tư công nghệ chế biến và kiểm định chất lượng nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn châu Âu.
6. Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và sáng tạo lOMoAR cPSD| 58702377
Nội dung: Khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo giúp tạo thêm việc làm, thu hút nhân lực trẻ và thúc
đẩy phát triển kinh tế trong bối cảnh thị trường lao động biến động nhanh chóng. Giải pháp: •
Cải cách khung pháp lý nhằm tạo môi trường thuận lợi cho khởi nghiệp Mở rộng các
quỹ đầu tư mạo hiểm và vườn ươm doanh nghiệp. •
Tổ chức cuộc thi, chương trình khởi nghiệp cho sinh viên, người trẻ và người chuyển ngành. •
Kết nối các trung tâm đổi mới sáng tạo với doanh nghiệp và trường đại học.
Ví dụ: Năm 2023, Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIC) đã tài trợ và ươm tạo hơn 50 startup,
trong đó có các mô hình khởi nghiệp về nông nghiệp thông minh, giáo dục số như “Mentor Box”,
“Nấm sạch Vfarm” được đầu tư triệu đô từ quỹ trong và ngoài nước. VI. KẾT LUẬN •
Quản lý nhà nước đóng vai trò trung tâm trong việc định hướng, điều tiết và phát triển thị
trường lao động một cách ổn định và hiệu quả. Thông qua việc ban hành hệ thống pháp
luật, thiết lập thể chế và triển khai các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp, Nhà nước góp
phần bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và xã hội. Việc
quản lý đúng đắn sẽ giúp thị trường lao động hoạt động minh bạch, giảm thiểu thất
nghiệp, phân bổ nguồn lực lao động hợp lý và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia. •
Trong bối cảnh hội nhập và chuyển đổi số ngày càng sâu rộng, việc phát triển một thị
trường lao động hiện đại, linh hoạt và công bằng là yêu cầu cấp thiết. Một thị trường như
vậy không chỉ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, mà còn bảo đảm an sinh
xã hội, giảm bất bình đẳng và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Do đó, cần tiếp tục
hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước và tăng cường năng lực thể chế nhằm đáp ứng kịp
thời những biến động nhanh chóng của nền kinh tế hiện đại.
Xin chân thành cảm ơn thầy cô và các bạn đã theo dõi và lắng nghe!
Nếu thầy cô hoặc các bạn có câu hỏi hay ý kiến đóng góp nào dành cho phần trình bày của
nhóm, chúng em rất sẵn sàng lắng nghe và trao đổi thêm ạ.