1. Nhà nước - Một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội
Nhà nướchiện tượng xã hội rất đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành khoa học nghiên cứu ở nhiều góc
độ, phạm vi khác nhau. Từ thời cổ đại, c nhà tư tưởng đã quan tâm nghiên cứu và đã có những luận giải
khác nhau về khái niệm nhà nước. Trải qua các thời đại khác nhau, nhận thức, quan điểm về vấn đề này
ngày càng thêm phong phú.
Có thể hiểu: Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ
hội để chỉ chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn
xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
So với các tổ chức xã hội khác (tổ chức phi nhà nước), nhà nước có các đặc trưng sau đây:
1 . Nhà nước có quyền lực đặc biệt (quyền lực nhà nước )
2 . Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ
3 . Nhà nước đại diện quốc gia, thực thi chủ quyền quốc gia
4 . Nhà nước ban hành pháp luật
5 . Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền
Như vậy: Trong xã hội tồn tại nhiều tổ chức khác nhau, và nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của
xã hội. Việc nhận diện nhà nước sẽ được thực hiện dựa trên các đặc trưng/ đặc điểm của nhà nước như đã
nêu ở phần trên.
2. Cách tiếp cận về vấn đề kiểu nhà nước
- Kiểu nhà nước là vấn đề cơ bản trong môn học Lý luận nhà nước và pháp luật. Vậy kiểu nhà nước là gì?
Và thực chất nghiên cứu kiểu nhà nước là gì?
- Trong tiếng Việt, thuật ngữ "kiểu" (hoặc kiểu cách, kiểu dáng, kiểu loại, kiểu lối ...) chỉ toàn bộ nói chung
những đặc trưng của một tiểu loại, làm sở để phân biệt với tiểu loại khác. Với ý nghĩa đó, kiểu n
nước là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm nhà nước, qua đó phân biệt với nhóm nhà nước
khác. Theo cách hiểu y, việc phân chia kiểu nhà nước thực chất sự phân nhóm ( loại) nhà nước.
Những nhà nước thuộc cùng một kiểu là những nhà nước có cùng những đặc điểm, đặc trưng nhất định,
qua đó phân biệt với kiểu (nhóm) nhà nước khác.
- Như vậy, thực chất nghiên cứu về kiểu nhà nước là nghiên cứu sự phân nhóm - loại nhà nước. Theo đó,
với những tiêu chí khác nhau sẽ hình thành những nhóm - kiểu nhà nước khác nhau. Chẳng hạn, theo tiêu
chí thời gian có nhà nước cổ đại - nhà nước trung đại - nhà nước hiện đại; Hoặc theo tiêu chí về vị trí địa
lý thì có nhà nước phương đông - nhà nước phương tây; ...
- Tiếp cận từ góc độ quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin dựa trên các học thuyết kinh tế - xã hội, trong lịch
sử hội loài người tồn tại 04 kiểu nhà nước nhà nước chủ (hoặc chiếm hữu lệ) - nhà nước
phong kiến - nhà nước tư sản (hoặc tư bản) - nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Việc nghiên cứu kiểu nhà nước ý nghĩa quan trọng để giúp người đọc nhận diện được các điểm đặc
thù của từng nhóm nhà nước hay từng kiểu nhà nước./.
3. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay
- Hình thức của Nhà nước Cộng a xã hội chủ nghĩa Việt Nam phương thức tổ chức và thực hiện quyền
lực nhà nước Việt Nam hiện nay. Mặc tên gọi Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam phải
đến năm 1976 mới xuất hiện, song thực tế Nhà nước này đã ra đời từ ngày 2/9/1945. Xem xét hình thức của
Nhà nước Việt Nam hiện nay là xem xét biểu hiện của cả ba yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu
trúc nhà nước và chế độ chính trị. Cụ thể:
1. Hình thức chính thể của Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam Cộng hòa dân chủ
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay quyền lực cao nhất cùa nhà nước thuộc về Quốc hội - quan đại
diện cao nhất của nhân dân được thành lập bằng con đường bầu cử trực tiếp.
2. Hình thức cấu trúc của Nhà nước Việt Nam nhà nước đơn nhất trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam chỉ có một nhà nước duy nhất nắm giữ toàn bộ chủ quyền nhà nước và thực hiện quyền lực nhà nước
trên toàn lãnh thổ.
lOMoARcPSD| 47028186
3. Chế độ chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chế độ dân chủ vì nhân dân có
quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định
những vấn đề quan trọng của nhà nước.
4. Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013 1 . Quốc hội
- Quốc hội quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. - Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là 05 năm. ( Theo
Điều 69, 71 Hiến pháp 2013)
2 . Chủ tịch nước
- Chủ tịch nước người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội
và đối ngoại.
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục
làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước. ( Theo Điều 86, 87 Hiến pháp 2013)
3 . Chính phủ
- Chính phủ là quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công c trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước.
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
- Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính
phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính
phủvà chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.
- Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ ớng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủủy nhiệm thay
mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ
Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
- Về nguyên tắc, Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
( Theo Điều 94, 95 Hiến pháp 2013)
4 . Các cơ quan xét xử
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
- Tòa án nhân dân gồm: o Tòa án nhân dân tối cao. o Các tòa án do luật định.
- Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. ( Căn cứ Điều 102
Hiến pháp )
5 . Các cơ quan kiểm sát
- Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, nhân,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Các cơ quan kiểm sát gồm:
lOMoARcPSD| 47028186
o Viện kiểm sát nhân dân tối cao. o Các
Viện kiểm sát khác do luật định.
( Căn cứ Điều 107 Hiến pháp )
6 . Chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương được tổ chức các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
- Trong đó:
o Hội đồng nhân dân cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
o Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đcủa địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
( Căn cứ Điều 113 Hiến pháp )
- Uỷ ban nhân dân cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp pháp luật địa phương; tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ do quan Nhà nước cấp trên giao. ( Căn cứ
Điều 114 Hiến pháp )
Trắc nghiệm Lý luận Nhà nước pháp luật 1
Bởi ThS. Đặng Thị Thu Hiền - Thứ tư, 16/04/2025, 4:18 PM
Sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mô hình tổ chức nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sự vận dụng
trong tổ chức quyền lực nhà nước ta hiện nay
Bởi ThS. Đặng Thị Thu Hiền - Thứ tư, 16/04/2025, 4:21 PM
https://bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/12142-sang-tao-cua-ho-chi-minh-ve-mo-hinh-to-chuc-nhanuoc-
vietnam-dan-chu-cong-hoa-va-su-van-dung-trong-to-chuc-quyen-luc-nha-nuoc-ta-hien-nay.html
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 đã thể hiện sự sáng tạo tài tình của Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong việc xây dựng chính thể nhà nước dân chủ cộng hòa ở Việt Nam.
Trên sở học hỏi bài học kinh nghiệm trong tổ chức hình nhà nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua
Hiến pháp năm 1946 và điều kiện thực tiễn hiện nay, có một số vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm xây dựng
bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, đáp ứng u cầu phát
triển đất nước.
Sự sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây dựng mô hình tổ chức nhà nước Vào thời
điểm năm 1945, trên thế giới có ba mô hình tổ chức nhà nước cơ bản sau:
- Cộng hòa Tổng thống: là hình đó việc tổ chức nhà nước được áp dụng một cách tuyệt đối nguyên
tắc phân chia quyn lực “tam quyền phân lập”, không nhánh quyền lực nào cao hơn nhánh quyền lực
nào, không có sự phối kết hợp lẫn nhau, trừ một số điểm để thực hiện cơ chế đối trọng và kiềm chế, kiểm
soát nhằm tránh sự lạm dụng quyền lực nhà nước của các nhánh quyền lực đã được phân chia. Quốc hội
là cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra và người đứng đầu cơ quan hành pháp cũng là do nhân dân bầu ra,
vừa đóng vai trò nguyên thủ quốc gia - đứng đầu Nhà nước, vừa là người đứng đầu Chính phủ.
- Cộng hòa nghị viện (hoặc cộng hòa đại nghị): là mô hình áp dụng nguyên tắc phân chia quyền lực một
cách mềm dẻo. Hành pháp được thành lập dựa trên sở lập pháp chịu trách nhiệm trước lập pháp.
Chính phủ được thành lập trên cơ sở đảng chiếm ghế đa số hoặc chiếm ưu thế trong nghị viện và phải chịu
trách nhiệm trước nghị viện. Nghị viện được Hiến pháp thừa nhận là cơ quan quyền lực tối cao, có quyền
phế truất Chính phủ thông qua bỏ phiếu bất tín nhiệm. Mô hình thể chế này ít có khả năng gây ra nguy cơ
lOMoARcPSD| 47028186
bất ổn và biến thành chế độ độc tài. Tuy nhiên, nền hành pháp của chính thể này thường không mạnh như
ở mô hình Cộng hòa Tổng thống.
- Cộng hòa Xô viết: là mô hình nhà nước đầu tiên của giai cấp công nhân, không áp dụng nguyên tắc phân
quyền mà áp dụng nguyên tắc tập quyền, theo nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản. Quyền lực nhà nước tập trung vào nhân dân thông qua các viết của công nông
binh do công nhân, nông dân, binh lính bầu ra theo đơn vị sản xuất không theo đơn vị cư trú. c thành
phần khác bị tước quyền bầu cử. viết một tập thể hành động. viết tối cao các viết địa
phương quyền thành lập các Ủy ban chấp hành, bầu Chủ tịch nước, quan pháp, Hội đồng Quân
sự Trung ương; quyền quyết định những vấn đề hệ trọng của đất nước ntuyên bố chiến tranh hay
hòa bình; có quyền giám sát tối cao việc thi hành pháp luật. Tất cả các quan và chức danh do Xô viết
thành lập đều phải chịu trách nhiệm trước các Xô viết.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một trong những nhiệm vụ cấp bách mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu
ra Tổng tuyển cử bầu Quốc hội để soạn thảo bản Hiến pháp dân chủ. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Người, hơn một năm sau khi giành độc lập, Hiến pháp năm 1946 - Hiến pháp đầu tiên của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua, đã quy định cụ thể về hình tổ chức nhà nước mới vừa tiếp
thu giá trị tiến bộ nhân loại, nhưng có những yếu tố rất riêng biệt.
Cụ thể:
- Hiến pháp năm 1946 giao cho Chủ tịch nước quyền hành gần giống như một vị Tổng thống.
+ Điều 49 Hiến pháp năm 1946 quy định Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có quyn chủ tọa Hội
đồng Chính phủ, có quyền phủ quyết tương đối khi yêu cầu Nghị viện thảo luận lại những luật đã được Nghị
viện biểu quyết. + Chủ tịch nước không do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra do Nghị viện bầu
phải nghị : “Chtịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chọn trong Nghị viện nhân dân phải
được hai phần ba tổng số nghị viện bỏ phiếu thuận...”
(1)
( Điều thứ 45), không chấp nhận cho nguyên thủ
quốc gia quyền giải tán Nghị viện.
+ Tổng thống trong chính thể Cộng a Tổng thống, tuy quyền lực rất lớn nhưng vẫn thể bị Nghị viện
luận tội phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình thì Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 1946
không chịu mọi trách nhiệm nào trừ tội phản bội Tổ quốc, mặc Chủ tịch nước do Nghị viện nhân dân
bầu ra.
- So với mô hình Cộng hòa đại nghị, Hiến pháp năm 1946 có một số điểm tương đồng như :
+ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cũng như ở các nước đại nghị đều được Quốc hội bầu ra, hoặc được
thành lập trên cơ sở của Quốc hội và phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
+ Nghị viện quyn biểu quyết tín nhiệm Nội các “Trong hạn 24 giờ sau khi Nghị viện biểu quyết
không tín nhiệm Nội các thì Chủ tịch nước Việt Nam có quyền đưa vấn đề tín nhiệm ra Nghị viện thảo luận
lại.
+ Cuộc thảo luận lần thứ hai phải cách cuộc thảo luận lần thứ nhất 48 giờ. Sau cuộc biểu quyết này, Nội các mất
tín nhiệm phải từ chức” (Điều 54)
(2)
.
- Nếu trong chính thể đại nghị, nguyên thủ quốc gia không nằm trong thành phần của Chính phủ, thì Hiến
pháp năm 1946 lại xác định Chủ tịch nướcngười trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Cũng trong chính
thể đại nghị, nguyên thủ quốc gia quyền giải tán Quốc hội thì Hiến pháp năm 1946, Chủ tịch nước
không có quyền giải tán Nghị viện.
Điểm giống là quy chế miễn trừ trách nhiệm và quyền phủ quyết tương đối. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu
Nghị viện nhân dân xem xét lại dự thảo luật đã được Nghị viện thông qua. Trong trường hợp Nghị viện vẫn
thông qua thì buộc Chủ tịch nước phải công bố. Những quyền trên của Chủ tịch nước rất cần thiết cho việc xử
lý quyết định không đúng đắn của chính tập thể đa số Nghị viện.
Đều là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nhưng khác với chế độ Nghị viện gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị
viện thì Nghị viện nhân dân theo quy định của Hiến pháp năm 1946 chỉ có một viện.
Vào thời điểm ban hành Hiến pháp năm 1946, Việt Nam cần sự thống nhất cao độ về quyền lực để tiếp tục tổ
chức công cuộc kháng chiến. Việt Nam không có giai cấp quý tộc, không theo chế độ liên bang nên thành lập
lOMoARcPSD| 47028186
một viện thứ hai là không cần thiết. Hơn nữa, nếu như Nghị viện theo chế độ đại nghị chỉ được bầu ra tthành
phần cử tri nhỏ hẹp, giàu có, thì Nghị viện của thể chế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được bầu bởi tất cả công
dân Việt Nam không phân biệt giai cấp, tôn giáo, giới tính, tài sản. Đó là thành công lớn của Chính phủ do
Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, trong bối cảnh đồng thời phải đối phó với sự chống phá của các thế lực
thù địch trong nước, âm mưu xâm lược các nước đế quốc tbên ngoài, lại có thể tổ chức thành công cuộc
phổ thông đầu phiếu không hạn chế như vậy.
- So với mô hình Cộng hòa Xô viết, mô hình Dân chủ Cộng hòa trong Hiến pháp năm 1946 có nhiều điểm
khác biệt:
+ Thể chế nhà nước Việt Nam giống thể chế nhà nước Liên ở chỗ không áp dụng nguyên tắc phân quyền
tuyên bố dứt khoát quyền bính thuộc về nhân dân, quyền lực tập trung vào Nghị viện (tương tự thiết
chế viết tối cao Liên Xô), nhưng trong cấu quyền lực đã sự phân công ràng các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Đồng thời, khi quy định thẩm quyền cụ thể của các cơ quan nhà nước, Hiến pháp năm 1946, đã tạo nên chế
kiềm chế giữa các nhánh quyền lực nhà nước, đặc biệt là giữa lập pháp và hành pháp.
Theo Hiến pháp năm 1946, Chủ tịch nước có quyền lực khá lớn và độc lập với Nghị viện. Chính cơ chế này
tạo ra một sự kiềm chế giữa quyn lập pháp và hành pháp. Bên cạnh đó, tuy đều khẳng định quyền bính
thuộc về nhân dân, nhưng nhân dân Liên chỉ gồm giai cấp công nhân, nông dân và binh sĩ, còn Việt
Nam là toàn thể nhân dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo.
Điểm rất đặc sắc tiến bộ trong Hiến pháp năm 1946 đã thể hiện được tầm quan trọng của bộ
máy hành pháp mà đứng đầu là Chính phủ trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, nhất là (1) trách nhiệm
hoạch định chính sách của Chính phủ, cũng như (2) thủ tục tín nhiệm Chính phủ của Quốc hội.
Giá trị lớn nhất của mô hình tổ chức nhà nước của Hiến pháp năm 1946 là skết hợp nhuần nhuyễn giữa
bản chất giai cấp công nhân tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc. Đó Nhà nước dân chủ nhân
dân, trong đó tất cả quyền bính trong nước thuộc về toàn thể nhân dân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “Chính phủ sau đây phải là một Chính phủ toàn dân đoàn kết và tập hợp nhân tài không đảng
phái”
(6)
, “Chính phủ này Chính phủ toàn quốc đủ nhân tài Trung, Nam, Bắc tham gia”
(7)
. Trong thực
tiễn tổ chức nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc qua việc thu nhận nhân
sĩ, trí thức lớn, kể cả quan lại cao cấp của chế độ cũ tham gia Chính phủ. Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 1946
đã ghi nhận sự thể hiện quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân thông qua các quy định về quyền phúc quyết
của nhân dân với Hiến pháp và các vấn đề quan trọng của đất nước.
Sự vận dụng trong tổ chức quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra
Vấn đề chủ quyền nhân dân là vấn đề trọng tâm trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Kế thừa quan điểm này, Hiến
pháp năm 2013 quy định: Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. Quyền dân chủ trực tiếp và đại diện được quy định rõ trong Hiến pháp (Điều 6): Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Không chỉ ghi nhận chủ quyn nhân dân với quyền
lực nhà nước, Hiến pháp năm 2013 mở rộng hơn đó là: Đất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
nhân dân làm chủ. Đó cũng chính sự mở rộng cao nhất quyền lực của Nhân dân theo tưởng Hồ Chí
Minh.
Từ quan điểm “tất cả quyền bính của toàn thể nhân dân Việt Nam”, n quyền lực nhà nước theo quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là thống nhất và cơ quan đại diện nhân dân là cơ quan quyền lực cao nhất,
nhưng vẫn phải sự phân công, phân nhiệm ràng giữa các cơ quan tạo thành hệ thống thống nhất. Kế
thừa phát triển quan điểm đó, Hiến pháp năm 2013 thể hiện bản chất của Nhà nước ta Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, Nhân dân, đồng thời bổ sung nguyên tắc:
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (Điều 2). Đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến,
nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp. Kiểm soát quyn lực là nguyên tắc của
nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi hiệu lực, hiệu quả chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực.
Nguyên tắc này đã được thể hiện trong các Chương V, VI, VII, VIII và IX của Hiến pháp và tạo cơ sở hiến
định cho việc tiếp tục thể chế hóa trong các quy định của các luật có liên quan.
lOMoARcPSD| 47028186
Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định tính chất quan trọng của Quốc hội là “cơ quan có quyền cao nhất”,
là “cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân”. Chính phủ được quy định là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không chỉ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, mà còn
chỉ quan thực hiện quyền hành pháp. Việc bổ sung vị trí vai trò này của Chính phủ phản ánh
nguyên tắc phân công và phối hợp, tạo cho Chính phủ có đầy đủ vị thế và thẩm quyn độc lập, chịu sự giám
sát tối cao của Quốc hội chế giám sát, phản biện của Nhân dân. Tòa án là quan xét xử, thực hiện
quyền tư pháp. Viện Kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp. Hiến pháp bổ sung
một số nguyên tắc nền tảng mang tính hiến định về tổ chức và hoạt động của các quan tư pháp, theo định
hướng cải cách tư pháp để đảm bảo tính độc lập trong việc thực hiện quyền tư pháp, tăng cường tranh tụng
trong hoạt động xét xử.
Tuy nhiên, để tổ chức quyền lực nhà nước vừa đảm bảo nguyên tắc tập quyền, vừa sử dụng hợp yếu tố
phân quyền nhằm y dựng “chính quyền mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân” vẫn còn một số vấn đề cần
tiếp tục hoàn thiện. Chủ quyền nhân dân một quan điểm, một nguyên tắc được tất cả các hình nhà
nước tiến bộ của nhân loại thừa nhận. Bởi vậy, cần tiếp tục nghiên cứu, đề xuất chế để nhân dân thực
hiện quyền phúc quyết Hiến pháp - nền tảng pháp lý xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy nhà nước trong điều
kiện Việt Nam.
Phân công và kiểm soát quyền lực nhà nước là một giá trị phổ quát trong tổ chức quyền lực, được Chủ tịch
Hồ Chí Minh đề cập đến từ những năm tháng đầu tiên xây dựng một nhà nước độc lập. Trong khi hiện nay,
dù đã có chế kiểm soát quyền lực nhà nước gồm kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong bộ máy nhà
nước giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; kiểm soát từ bên ngoài bao gồm Mặt trận Tổ quốc và
các thành viên của Mặt trận, Nhân dân với các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước một cách trực tiếp
bằng các quyền tự do ngôn luận, báo chí… nhưng chế này chưa thực sự hiệu quả. Các nguyên tắc về
phối hợp và kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền chưa
cụ thể. Ngoài nguyên tắc ở Điều 2 trong thực tế chưa có các quy định rõ ràng về kiểm soát quyền lực giữa
cơ quan lập pháp và hành pháp. Mô hình phân công quyền lực cần được quy định cụ thể hơn để làm cơ sở
cho việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
Bên cạnh đó, việc tìm kiếm cơ chế hữu hiệu để kiểm tra, thanh tra, giám sát, phản biện… nhằm bảo vệ Hiến
pháp một cách tốt nhất vẫn chưa giải quyết triệt để. Các biện pháp nhằm kiểm soát quyền lực trong Hiến
pháp năm 1946 gồm: Phủ quyết tương đối, cơ chế phiếu tín nhiệm của Nghị viện với Chính phủ là sự kiểm
soát chặt chẽ, có hiệu lực của các đại biểu dân cử với cán bộ trực tiếp thực thi công quyền, tư pháp độc lập
(hệ thống tòa án tổ chức theo các cấp xét xđộc lập với quan hành chính địa phương)... vẫn cần được
tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động của Quốc hội, xem xét nh hợp hiến
của các văn bản của Quốc hội vẫn chưa có cơ chế cụ thể, hiệu quả. Trong các năm vừa qua, Quốc hội phải
xem xét lại một số luật vừa được thông qua nhưng chưa có hiệu lực thi hành trên thực tế. Đây là một trong
những khó khăn của Quốc hội Việt Nam khi tổ chức theo hình một viện, nhưng Chủ tịch nước không
có quyền phủ quyết các đạo luật./.
Khái niệm bộ máy nhà nước từ góc độ pháp lý
Bởi TS. Phí Thị Thanh Tuyền - Thứ ba, 22/04/2025, 9:43 AM
Xin chào các anh/chị sinh viên thân mến!
Nhà nước ra đời nhằm tổ chức đời sống xã hội, quản và phục vụ xã hội. Thực tế cho thấy, chức năng nhà
nước ngày càng phức tạp, phạm vi hoạt động của nhà nước ngày càng mrộng, số lượng thành viên của
nhà nước ngày càng đông đảo ... đòi hỏi nhà nước phải được tổ chức thành các cơ quan nhà nước với cách
thức tổ chức hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn, phạm vi hoạt động khác nhau ... Toàn bộ các quan nhà
nước từ trung ương tới địa phương hợp thành bộ máy nhà nước.
Hiện khá nhiều định nghĩa về bộ máy nhà nước. Tiếp cận từ góc độ pháp lý, thể hiểu: Bộ máy nhà
nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Từ góc độ trên, bộ máy nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau:
1. Bộ y nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao
gồm số lượng người nhất định, được tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước
thực hiện quyền lực nhà nước.
lOMoARcPSD| 47028186
2. Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định.
3. Bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước Việc nhận diện bộ máy
nhà nước từ góc độ pháp nêu trên ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực nhà
nước, bảo đảm việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước hiệu quả./.
Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
Bởi TS. Phí Thị Thanh Tuyền - Thứ ba, 22/04/2025, 9:53 AM
Xin chào các anh/chị sinh viên thân mến!
Trong hệ thống chính trị của các quốc gia trên thế giới hiện nay, nhà nước giữ vị trí trung tâm, nó sự liên
hệ, tác động qua lại với tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước được xem như nơi hội tụ
của đời sống chính trị xã hội.
Nhà nước có vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước
quyết định bản chất, đặc trưng, quá trình tồn tại và phát triển của cả hệ thống chính trị. Nhà nước có thể làm
xuất hiện thêm hoặc làm mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống chính trị.
Việc nghiên cứu, xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị có ý nghĩa quan trọng. Thông
qua đó chúng ta thể những biện pháp tác động tới nhà nước cũng như từng bộ phận trong hthống
chính trị, bảo đảm phát huy tối đa sức mạnh của nhà nước cũng như các tổ chức đảng phái, các tổ chức
Bởi ThS. Đặng Thị Thu Hiền - Thứ sáu, 25/04/2025, 10:49 PM
Câu 1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều là pháp luật.
khác trong hệ thống chính trị./.
Tên gọi của Việt Nam và cơ cấu bộ máy
nhà nước theo các bản Hiến pháp từ năm 1945 đến nay
Đăng bởi
hiendtt015
vào
Nội
Hiến pháp năm
Hiến pháp năm 1946
Hiến pháp năm 1980
Hiến pháp năm 19
dung
1959
Việt Nam dân chủ
Việt Nam dân chủ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Cộng hoà xã hội
Tên gọi
cộng hoà
cộng hoà
Việt Nam
nghĩa Việt Nam
Giai Tất cả quyền binh Tất cả quyền lực Nhà nước Cộng hoà xã hội Nhà nước Cộng ho cấp trong nước là
của toàn t
rong nước Việt Nam chủ nghĩa Việt Nam là Nhà hội chủ nghĩa Việt
thống
thể nhân dân Việt
dân chủ cộng hoà đều
nước chuyên chính vô sản
là Nhà nước của
trị Nam, không phân biệt thuộc về nhân dân dân, do nhân dân nòi giống, gái trai, giàu
nh
ân dân. Tất
cả q nghèo, giai cấp, tôn
lực Nhà nước thuộ
giáo
nhân dân mà nền tả
cấp
liên
minh
giai
nhân với giai cấp
Câu hỏi Nhận định Đúng
Sai
n
k
t
t
lOMoARcPSD| 47028186
thời hạn 5 năm
thể được bầu lại.
Công Nhà nước địa
phương, dân nước
Việt
Nam các nhân viên cơ
quan dân chủ cộng
- của các bộ và cơ quan khác
Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà
thuộc Hội đồng Bộ trưởng,
nước theo nhiệm kỳ
luật dânQuốc
hội.và tầng lớp trí
được chấp nghiêm
chỉnh và t th
Phân
chia
quyền
lực
Trong vòng một tháng
trước khi hết nhiệm k
của Chủ tịch, Ban
thường vụ phải triệu tập
Nghị viện để bầu Chủ
tịch mới.
hoà Nhà từ nước ba
mươi công lăm tuổi
trở lên quyền dân.
ứng cử Chủ tịch nước
Việt Nam dân chủ
cộng hoà.
- Nhiệm kỳ của Chủ
tịch nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà theo
nhiệm kỳ của Quốc
của Quốc hội.
các quan
chính quyền địa
phương, tổ
chức hội
đơn vị
trang nhân dân, các nhân
viên Nhà nước và công dân,
thực hành quyền công tố,
bảo đảm cho pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh
thống nhấ t.
nhất.
Quyền lực nhà
nướ thống nhất,
sự công phối
hợp các quan
nhà trong việc thực
hiện quyền lập
pháp, pháp,
pháp
- Nghị viện nhân
hội.
- Quốc hội là cơ
- Quốc hội là cơ quan
- Quốc hội
lOMoARcPSD| 47028186
quan
Cơthực
quan
hiện
thực
quyền
hiện lập
quyền
pháp
hành
pháp
dân là cơ quan có
-quyền Cơ cao quan
nhất hành của chính cao
nhất của toàn nước Việt
Nam dân chủ quốc
Chính phủ Việt cộng
hoà.
Nam dân chủ cộng hoà
- Nghị viện nhân -dân
giải quyết mọi vấn
Chính phủ gồm Chủ
tịch nước Việt đề chung
cho toàn Nam dân chủ
cộng hoà, quốc, đặt ra
các pháp Phó luật, chủ
biểu tịch quyết ngân
Nội các.sách, chuẩn y
các hiệp ước Nội các
Thủ tướng, Chính
phủ với nước
ngoài.các Bộ trưởng,
Thứ
-trưởng. thể Phó
Nghị viện nhân
Thủ
tướng
dân do công
dân
Việt
-Nam bầu Khi ra. Nghị
Ba nămviện hết hạn
hoặc tự giải tán, bầu một
lần.
Nội các giữ chức quyền
cho đến khi họp Nghị
viện mới
quan quyền lực Nhà
-nước cao Hội nhất
đồng của
Chính phủ quan
nước Việt Nam dân
chấp chủ cộng
hoàhành của quan
quyền lực Nhà
-nước cao Quốc hội là
nhất, quan
quan duy hành nhất
chính quyền Nhà
nước lập pháp cao nhất
của nước của nước
Việt Việt Nam Nam
dân chủ cộng hoà.dân
chủ cộng hoà.
-- Nhiệm kỳ của
Hội đồng mỗi khoá
Quốc hội là Chính
phủ gồm có: + bốn
năm Thủ tướng,
+ Các Phó Thủ
tướng,
+ Các Bộ trưởng, +
Các Chủ nhiệm các Uỷ
ban Nhà nước,
+ Tổng giám đốc ngân
hàng Nhà nước.
đại biểu cao nhất của nhân
-dân, quan quyền lực Nhà
Hội đồng bộ trưởng
nướChính c cao nhất phủ của
của nước nước Cộng hoà
hội chủ nghĩa Cộng hoà
hội chủ nghĩa
Việt Nam, quan chấp
Việt Nam. hành và hành
chính Nhà
-nước cao nhất của quan
Quốc hội quan duy
nhất quyền lập hiến
quyền lực Nhà nước cao
lập pháp.nhất.
Quốc hội quyết định những -
Hội đồng Bộ trưởng chính
sách bản về đối nội gồm
có: và đối ngoại, những mục
+tiêu phát triển kinh tế
văn Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng,hoá, những quy tắc
chủ yếu về + c tổ chức
hoạt động của Phó Chủ tịch
Hội bộ máy Nhàđồng Bộ
trưởng,
nước, về quan hệ xã hội
+hoạt động của công dân.
Các bộ trưởng và Chủ
nhiệm Uỷ ban Nhà nước.
Quốc hội thực hiện quyền
-giám sát tối cao đối với
Nhiệm kỳ của toànHội bộ
hoạt động của Nhà
nước.đồng Bộ trưởng theo
nhiệm
kỳ của Quốc hội.-
Nhiệm kỳ của mỗi
khoá
Quốc hội là năm năm
là cơ đại biểu cao
-nhất nhân dân,
Chính phủ
quyền chấp lực
hành Nhà của
Quốc quan
nước nhất của hành
nước Cộng hội
chính nước cao
nhất của Cộng chủ
nghĩa Nam. hoà
hội nghĩa -Việt
Nam. Quốc hội
cơ duy nhất có
-quyền hiến lập
Chính phủ
pháp.gồm
tướng, các
Phó
Quốc hội quyết
tướng, các Bộ
những trưởn chính
sách các thành
viên về Ngoài đối
nội Thủ đối
tướng, thành viên n
nhiệm vụ kinh
khác tế Chính hội,
quốc phủ
phòng,
an của đất
không
thiết đại nước,
biểu Q hội.n
nguyên tắc chủ yế
tổ chức
-và hoạt Nhiệm
của bộ kỳ máy của
C Nhà phủ n theo
về quan hệ xã hộ
hoạt nhiệm kỳ
Quốc động của
công hội.
Quốc hội thực
quyền giám sát tối
đối với toàn bộ
động của Nhà
nước.
lOMoARcPSD| 47028186
- Nhiệm kỳ của
khoá Quốc hội là
năm
Sai. Các quan hệ hội của chúng ta được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức và các quy phạm pháp luật,
các quy phạm đạo đức thì thể được thể chế hóa đưa lên thành các quy phạm pháp luật nhưng không
phải quy phạm đạo đức nào cũng được đưa lên thành luật. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho nên
các quy tắc ứng xử được coi là các chuẩn mực đạo đức đó không nhất thiết phải được xem là pháp luật mà
nó song song tồn tại trong xã hội.
Câu 2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. ra đời, tồn tại phát triển trong xã hội giai c ấp, sản phẩm
của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
Đơn vị Chủ - Các Chủ tịch nướcđơn vị hành - Các đơn vị hành chính của Hội đồng Nhà nước - Các đơn vị
hủ tịch hành tịch - Không lập Việt chính trong nước Việt Nam dân ch nước Cộng hoà hội chủ
quan cao nhất hoạt hành nước là nc của nước chính nước -quan Hội riêng đồng mà nhân thuộc dân cộngNam
dân hoà chủ là ngườicộng đnghĩa Việt Nam được phân ộng thường xuyên của Cộng đứng đầu Nhà ho hội chủ
và tỉnh, thành phố, thị xã Chính phủ hoà thay phân mặt cho định nướcnhư định như sau:Quốc hội, là Chủ tịch
tập nghĩa thay mặt Việt nước được chính hay xã- Chủ tịch nước sau:Việt Nam dân chủ thể của nước Cộng hoà
Nước chia thành tỉnh, thành hội chủ nghĩa Việt Nam phân định nhưCộng nghĩa Nam về đối hội chủ
quyền Uỷ ban hành chính Việt Nam dân chủ cộng cộng Nước chia thành tỉnh, nội và đối ngoại hoà về mặt đối
phố trực thuộc Trung ương Nước nội và ngoại.chia thành địa tỉnh, thành phố, thị xã hoà chọn trong Nghị khu
tự trị, thành phố -đơn vị hành chính tương Hội đồng Nhà nước, thành phố trực phương hay xã, bộ, huyệnviện
nhân dân và phải -trực Chủ tịch nướcthuộc trung đương;thông qua Chủ tịch Hội -trung ương; Chủ tịch được
hai phần ba tổng ươViệt ng; Nam dân chủ đồng, thay mặt nước Cộng Tỉnh chia thành huyện, nước do Q hội
Tỉnh chia thành hu
Uỷ ban hành chính bộ
số nghị viện bỏ phiếu bầu trong số đại
do Hội đồng các tỉnh và thuận. cộng hoà do Quốc hội Tỉnh chia thành thành phố thuộc tỉnh và thị hoà
hội chủ nghĩa Việt thành Quốc hội.phố thuộc thành phố bầu ra. Uỷ huyện, thành phố, thị nước
Việt Nam dân xã; Nam thành về đối phố nội trực thuộc đối tỉn thị xã; thành - Chủ tịch nước
xã;chủ cộng hoà bầu ra. Trung ương chia thànhngoại. -phố thuộc Nhiệm kỳ trung ban hành chính
huyện
Việt quận, huyện và thị xã; ương của Chủ nước thành quận,
do Hội đồng các xã bầu Nam được bầu trong Huyện chia thành xã, huyện v xã;theo nhiệm kỳ ra
thị trấn. Huyện chia thành xã và thị
trấn; thành phố thuộc tỉnh, Huyện chia thành Cơ
quan tư pháp của Toà Các đơn vị hành án nhân dân tối thị chia thành phường và Toà x trấn; án thành nhân
dân phố quan tư nước Việt Nam dân chủ cao chính trong khu vực nước Việt Nam xã; quận chia thành phường.
tối tỉnh, tcác hị xã chia t Toà án pháp cộng hoà gồm có: a) dân chủ cộng hoà, các tự trị do luật định. Toà án nhân
dân tối cao, các Toà - Các đơn vị hành chính kể án nhân dân địa nhân các phường quận Toà dâ quân phương,
và thành xã; sự
Toà án tối cao. Toà - Các án nhân đơn vị dân hành địa phương, các Toà án quân sự trên đều
thành lập Hội đồng và các To khác do
phường.
phương, các Toà án
chính kể trên đều
b) Các toà án phúc quân thành sự lập là Hội những đồng cơ là những cơ quan xét xử của nước Cộng
hoà xã hội chủ nhân dân. dân và Uỷ ban nhân luật địn những cơ quan xé của nước - Việc thành thẩm.
quan xét xử của nước nhân dân và Uỷ ban nghĩa Việt Nam. Cộng lập đồng nhân dân ho hội chủ Việt
c) Các toà án đệ cộng hoà.hành chính.Nam dân chủ Trong tình hình đặc biệt nghĩa Việt Nvà ban
nhân dân ở
lOMoARcPSD| 47028186
nhị cấp và sơ cấp. hoặc trong trường hợp cần Trong các vị hành chính
do định.
nh
hình
Viện kiểm sát nhân dân tối cao nướ c Việt xét xử những vụ án đặc biệt,
đặc Quốc hội có Nam dân chủ cộng Quốc hội hoặc Hội đồng thể q định
thành hoà kiểm sát việc tuân Nhà nước có thể quyết định lập To đặc biệt.
theo pháp luật của các thành lập Toà án đặc biệt.
Viện kiểm sát
cơ quan thuộc Hội Viện Kiểm sát nhân dân tối
đồng nhân tối cao thực cao nước Cộng hoà xã hội
Chính phủ, cơ quan hành q công tố chủ nghĩa Việt Nam kiểm kiểm
hoạt động
sát việc tuân theo pháp luật pháp, phần bảo đảm
cho
Câu 3. Tùy vào các kiểu nhà nước khác nhau mà bản chất nhà nước có thể là bản chất giai cấp hoặc bản
chất xã hội.
Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
Câu 4. Nhà nước mang bản chất giai cấp nghĩa là nnước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc một liên minh
giai cấp nhất định trong xã hội.
Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với
giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp.
Câu 5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra và sử dụng để thể hiện
sự thống trị đối với xã hội.
Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, công cụ bạo lực để duy
trì sự thống trị của giai cấp.
Câu 6. Không chỉ nhà nước mới có bộ máy chuyên ch ế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn tại từ xã
hội cộng sản nguyên thủy.
Sai. Sự cưỡng chế trong hội cộng sản nguyên thủy không phải là một bộ máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị
tộc bộ lạc tổ chức.
Câu 7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng.
Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của nhà nước cho thấy: Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp
thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
Câu 8. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt vchính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp.
Sai. Đặc điểm cơ bản của nhà nước là phân chia dân cư theo lãnh thổ, tổ chức thành các đơn vị hành chính-lãnh
thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
Câu 9. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền lực chính
trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp thống trị đối với giai
cấp bị trị.
Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì kinh tế quyết định chính trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
Câu 10. Kiểu nhà nước cách tổ chức quyền lực của nhà nước những phương pháp để thực hiện
quyền lực nhà nước. Sai. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai
lOMoARcPSD| 47028186
cấp,vai trò hội, những điều kiên tồn tại phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế hội nhất
định. Nguồn gốc pháp luật theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin
Bởi TS. Phí Thị Thanh Tuyền - Thứ ba, 29/04/2025, 3:54 PM
Xin chào các anh/chị sinh viên thân mến!
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - nin, pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước. Những
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp
luật. Vì vậy có 2 nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật là nguyên nhân kinh tế (sự xuất hiện của chế
độ tư hữu) và nguyên nhân xã hội (xuất hiện các giai cấp, tầng lớp, dẫn đến phân hóa xã hội và mâu thuẫn
hội là đối kháng). Thông qua nhà nước, pháp luật được hình thành bằng các con đường, một , nhà nước
thừa nhận các quy tắc xử sự sẵn trong hội nhưng phù hợp với ý chí của nhà nước, nâng chúng lên
thành pháp luật; hai , nhà nước thừa nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm
khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác có tính tương tự; ba là, nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới.
Pháp luật xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên của đời sống xã hội. Nhà
nước không sinh ra pháp luật, trong sự hình thành pháp luật, nhà nước chỉ có vai trò như người "bà đỡ", nhà
nước chỉ làm cho pháp luật "hiện diện" trong đời sống với những hình thức xác định.
Các loại nguồn của pháp luật
Bởi TS. Phí Thị Thanh Tuyền - Thứ ba, 29/04/2025, 4:08 PM
Xin chào các anh/chị sinh viên thân mến!
Trong khoa học pháp ở Việt Nam hiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về nguồn của pháp luật.
Tiếp cận từ góc độ nguồn hình thức của pháp luật có thể hiểu: Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa
đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý để các chủ thể thực hiện hành vi thực tế. Nói cách khác, nguồn của pháp
luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý cho hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà
chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xã hội.
Hiện nay, trong khoa học pháp lý thông thường đề cập tới các loại nguồn của pháp luật sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội. 2. Tập quán
pháp là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật. 3. Tiền lệ pháp
những bản án, quyết định của chủ thể thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa
nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.
4. Các loại nguồn khác của pháp luật như: Điều ước quốc tế, các quan niệm chuẩn mực đạo đức xã hội, tín điều
tôn giáo, pháp luật nước ngoài, ...
Việc nghiên cứu các loại nguồn của pháp luật có ý nghĩa quan trọng trên cả bình diện nhận thức cũng như trong
các hoạt động thực tiễn của các chủ thể trong xã hội./.

Preview text:

1.
Nhà nước - Một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội
Nhà nước là hiện tượng xã hội rất đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành khoa học nghiên cứu ở nhiều góc
độ, phạm vi khác nhau. Từ thời cổ đại, các nhà tư tưởng đã quan tâm nghiên cứu và đã có những luận giải
khác nhau về khái niệm nhà nước. Trải qua các thời đại khác nhau, nhận thức, quan điểm về vấn đề này ngày càng thêm phong phú.
Có thể hiểu: Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ
xã hội để chỉ chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn
xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.

So với các tổ chức xã hội khác (tổ chức phi nhà nước), nhà nước có các đặc trưng sau đây:
1 . Nhà nước có quyền lực đặc biệt (quyền lực nhà nước )
2 . Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ
3 . Nhà nước đại diện quốc gia, thực thi chủ quyền quốc gia
4 . Nhà nước ban hành pháp luật
5 . Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền
Như vậy: Trong xã hội tồn tại nhiều tổ chức khác nhau, và nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của
xã hội. Việc nhận diện nhà nước sẽ được thực hiện dựa trên các đặc trưng/ đặc điểm của nhà nước như đã nêu ở phần trên. 2.
Cách tiếp cận về vấn đề kiểu nhà nước
- Kiểu nhà nước là vấn đề cơ bản trong môn học Lý luận nhà nước và pháp luật. Vậy kiểu nhà nước là gì?
Và thực chất nghiên cứu kiểu nhà nước là gì?
- Trong tiếng Việt, thuật ngữ "kiểu" (hoặc kiểu cách, kiểu dáng, kiểu loại, kiểu lối ...) chỉ toàn bộ nói chung
những đặc trưng của một tiểu loại, làm cơ sở để phân biệt với tiểu loại khác. Với ý nghĩa đó, kiểu nhà
nước là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm nhà nước, qua đó phân biệt với nhóm nhà nước
khác. Theo cách hiểu này, việc phân chia kiểu nhà nước thực chất là sự phân nhóm ( loại) nhà nước.
Những nhà nước thuộc cùng một kiểu là những nhà nước có cùng những đặc điểm, đặc trưng nhất định,
qua đó phân biệt với kiểu (nhóm) nhà nước khác.
- Như vậy, thực chất nghiên cứu về kiểu nhà nước là nghiên cứu sự phân nhóm - loại nhà nước. Theo đó,
với những tiêu chí khác nhau sẽ hình thành những nhóm - kiểu nhà nước khác nhau. Chẳng hạn, theo tiêu
chí thời gian có nhà nước cổ đại - nhà nước trung đại - nhà nước hiện đại; Hoặc theo tiêu chí về vị trí địa
lý thì có nhà nước phương đông - nhà nước phương tây; ...
- Tiếp cận từ góc độ quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin dựa trên các học thuyết kinh tế - xã hội, trong lịch
sử xã hội loài người tồn tại 04 kiểu nhà nước là nhà nước chủ nô (hoặc chiếm hữu nô lệ) - nhà nước
phong kiến - nhà nước tư sản (hoặc tư bản) - nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Việc nghiên cứu kiểu nhà nước có ý nghĩa quan trọng để giúp người đọc nhận diện được các điểm đặc
thù của từng nhóm nhà nước hay từng kiểu nhà nước./.
3. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay
- Hình thức của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương thức tổ chức và thực hiện quyền
lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù tên gọi Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải
đến năm 1976 mới xuất hiện, song thực tế Nhà nước này đã ra đời từ ngày 2/9/1945. Xem xét hình thức của
Nhà nước Việt Nam hiện nay là xem xét biểu hiện của cả ba yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu
trúc nhà nước và chế độ chính trị. Cụ thể: 1.
Hình thức chính thể của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Cộng hòa dân chủ xã
hội chủ nghĩa vì ở Việt Nam hiện nay quyền lực cao nhất cùa nhà nước thuộc về Quốc hội - cơ quan đại
diện cao nhất của nhân dân được thành lập bằng con đường bầu cử trực tiếp. 2.
Hình thức cấu trúc của Nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất vì trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam chỉ có một nhà nước duy nhất nắm giữ toàn bộ chủ quyền nhà nước và thực hiện quyền lực nhà nước trên toàn lãnh thổ. lOMoAR cPSD| 47028186
3. Chế độ chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chế độ dân chủ vì nhân dân có
quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định
những vấn đề quan trọng của nhà nước. 4.
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013 1 . Quốc hội
- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. - Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là 05 năm. ( Theo
Điều 69, 71 Hiến pháp 2013)

2 . Chủ tịch nước
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục
làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước. ( Theo Điều 86, 87 Hiến pháp 2013) 3 . Chính phủ
- Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
- Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính
phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính
phủvà chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.
- Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủủy nhiệm thay
mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và
Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
- Về nguyên tắc, Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
( Theo Điều 94, 95 Hiến pháp 2013)
4 . Các cơ quan xét xử
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
- Tòa án nhân dân gồm: o Tòa án nhân dân tối cao. o Các tòa án do luật định.
- Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. ( Căn cứ Điều 102 Hiến pháp )
5 . Các cơ quan kiểm sát -
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. -
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. -
Các cơ quan kiểm sát gồm: lOMoAR cPSD| 47028186
o Viện kiểm sát nhân dân tối cao. o Các
Viện kiểm sát khác do luật định.
( Căn cứ Điều 107 Hiến pháp )
6 . Chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. - Trong đó:
o Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
o Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
( Căn cứ Điều 113 Hiến pháp )
- Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước cấp trên giao. ( Căn cứ
Điều 114 Hiến pháp )
Trắc nghiệm Lý luận Nhà nước pháp luật 1
Bởi ThS. Đặng Thị Thu Hiền - Thứ tư, 16/04/2025, 4:18 PM
Sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mô hình tổ chức nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sự vận dụng
trong tổ chức quyền lực nhà nước ta hiện nay
Bởi ThS. Đặng Thị Thu Hiền - Thứ tư, 16/04/2025, 4:21 PM
https://bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/12142-sang-tao-cua-ho-chi-minh-ve-mo-hinh-to-chuc-nhanuoc-
vietnam-dan-chu-cong-hoa-va-su-van-dung-trong-to-chuc-quyen-luc-nha-nuoc-ta-hien-nay.html
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 đã thể hiện sự sáng tạo tài tình của Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong việc xây dựng chính thể nhà nước dân chủ cộng hòa ở Việt Nam.
Trên cơ sở học hỏi bài học kinh nghiệm trong tổ chức mô hình nhà nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua
Hiến pháp năm 1946 và điều kiện thực tiễn hiện nay, có một số vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm xây dựng
bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
Sự sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây dựng mô hình tổ chức nhà nước Vào thời
điểm năm 1945, trên thế giới có ba mô hình tổ chức nhà nước cơ bản sau:
- Cộng hòa Tổng thống: là mô hình mà ở đó việc tổ chức nhà nước được áp dụng một cách tuyệt đối nguyên
tắc phân chia quyền lực “tam quyền phân lập”, không có nhánh quyền lực nào cao hơn nhánh quyền lực
nào, không có sự phối kết hợp lẫn nhau, trừ một số điểm để thực hiện cơ chế đối trọng và kiềm chế, kiểm
soát nhằm tránh sự lạm dụng quyền lực nhà nước của các nhánh quyền lực đã được phân chia. Quốc hội
là cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra và người đứng đầu cơ quan hành pháp cũng là do nhân dân bầu ra,
vừa đóng vai trò nguyên thủ quốc gia - đứng đầu Nhà nước, vừa là người đứng đầu Chính phủ.
- Cộng hòa nghị viện (hoặc cộng hòa đại nghị): là mô hình áp dụng nguyên tắc phân chia quyền lực một
cách mềm dẻo. Hành pháp được thành lập dựa trên cơ sở lập pháp và chịu trách nhiệm trước lập pháp.
Chính phủ được thành lập trên cơ sở đảng chiếm ghế đa số hoặc chiếm ưu thế trong nghị viện và phải chịu
trách nhiệm trước nghị viện. Nghị viện được Hiến pháp thừa nhận là cơ quan quyền lực tối cao, có quyền
phế truất Chính phủ thông qua bỏ phiếu bất tín nhiệm. Mô hình thể chế này ít có khả năng gây ra nguy cơ lOMoAR cPSD| 47028186
bất ổn và biến thành chế độ độc tài. Tuy nhiên, nền hành pháp của chính thể này thường không mạnh như
ở mô hình Cộng hòa Tổng thống.
- Cộng hòa Xô viết: là mô hình nhà nước đầu tiên của giai cấp công nhân, không áp dụng nguyên tắc phân
quyền mà áp dụng nguyên tắc tập quyền, theo nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản. Quyền lực nhà nước tập trung vào nhân dân thông qua các Xô viết của công nông
binh do công nhân, nông dân, binh lính bầu ra theo đơn vị sản xuất mà không theo đơn vị cư trú. Các thành
phần khác bị tước quyền bầu cử. Xô viết là một tập thể hành động. Xô viết tối cao và các Xô viết địa
phương có quyền thành lập các Ủy ban chấp hành, bầu Chủ tịch nước, cơ quan tư pháp, Hội đồng Quân
sự Trung ương; có quyền quyết định những vấn đề hệ trọng của đất nước như tuyên bố chiến tranh hay
hòa bình; có quyền giám sát tối cao việc thi hành pháp luật. Tất cả các cơ quan và chức danh do Xô viết
thành lập đều phải chịu trách nhiệm trước các Xô viết.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một trong những nhiệm vụ cấp bách mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu
ra là Tổng tuyển cử bầu Quốc hội để soạn thảo bản Hiến pháp dân chủ. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Người, hơn một năm sau khi giành độc lập, Hiến pháp năm 1946 - Hiến pháp đầu tiên của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua, đã quy định cụ thể về mô hình tổ chức nhà nước mới vừa tiếp
thu giá trị tiến bộ nhân loại, nhưng có những yếu tố rất riêng biệt. Cụ thể:
- Hiến pháp năm 1946 giao cho Chủ tịch nước quyền hành gần giống như một vị Tổng thống.
+ Điều 49 Hiến pháp năm 1946 quy định Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có quyền chủ tọa Hội
đồng Chính phủ, có quyền phủ quyết tương đối khi yêu cầu Nghị viện thảo luận lại những luật đã được Nghị
viện biểu quyết. + Chủ tịch nước không do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra mà do Nghị viện bầu
và phải là nghị sĩ: “Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chọn trong Nghị viện nhân dân và phải
được hai phần ba tổng số nghị viện bỏ phiếu thuận...”(1) ( Điều thứ 45), không chấp nhận cho nguyên thủ
quốc gia quyền giải tán Nghị viện.
+ Tổng thống trong chính thể Cộng hòa Tổng thống, tuy có quyền lực rất lớn nhưng vẫn có thể bị Nghị viện
luận tội và phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình thì Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 1946
không chịu mọi trách nhiệm nào trừ tội phản bội Tổ quốc, mặc dù Chủ tịch nước do Nghị viện nhân dân bầu ra.
- So với mô hình Cộng hòa đại nghị, Hiến pháp năm 1946 có một số điểm tương đồng như :
+ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cũng như ở các nước đại nghị đều được Quốc hội bầu ra, hoặc được
thành lập trên cơ sở của Quốc hội và phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
+ Nghị viện có quyền biểu quyết tín nhiệm Nội các và “Trong hạn 24 giờ sau khi Nghị viện biểu quyết
không tín nhiệm Nội các thì Chủ tịch nước Việt Nam có quyền đưa vấn đề tín nhiệm ra Nghị viện thảo luận lại.
+ Cuộc thảo luận lần thứ hai phải cách cuộc thảo luận lần thứ nhất 48 giờ. Sau cuộc biểu quyết này, Nội các mất
tín nhiệm phải từ chức” (Điều 54)(2).
- Nếu trong chính thể đại nghị, nguyên thủ quốc gia không nằm trong thành phần của Chính phủ, thì Hiến
pháp năm 1946 lại xác định rõ Chủ tịch nước là người trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Cũng trong chính
thể đại nghị, nguyên thủ quốc gia có quyền giải tán Quốc hội thì ở Hiến pháp năm 1946, Chủ tịch nước
không có quyền giải tán Nghị viện.
Điểm giống là quy chế miễn trừ trách nhiệm và quyền phủ quyết tương đối. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu
Nghị viện nhân dân xem xét lại dự thảo luật đã được Nghị viện thông qua. Trong trường hợp Nghị viện vẫn
thông qua thì buộc Chủ tịch nước phải công bố. Những quyền trên của Chủ tịch nước rất cần thiết cho việc xử
lý quyết định không đúng đắn của chính tập thể đa số Nghị viện.
Đều là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nhưng khác với chế độ Nghị viện gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị
viện thì Nghị viện nhân dân theo quy định của Hiến pháp năm 1946 chỉ có một viện.
Vào thời điểm ban hành Hiến pháp năm 1946, Việt Nam cần sự thống nhất cao độ về quyền lực để tiếp tục tổ
chức công cuộc kháng chiến. Việt Nam không có giai cấp quý tộc, không theo chế độ liên bang nên thành lập lOMoAR cPSD| 47028186
một viện thứ hai là không cần thiết. Hơn nữa, nếu như Nghị viện theo chế độ đại nghị chỉ được bầu ra từ thành
phần cử tri nhỏ hẹp, giàu có, thì Nghị viện của thể chế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được bầu bởi tất cả công
dân Việt Nam không phân biệt giai cấp, tôn giáo, giới tính, tài sản. Đó là thành công lớn của Chính phủ do
Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, trong bối cảnh đồng thời phải đối phó với sự chống phá của các thế lực

thù địch trong nước, âm mưu xâm lược các nước đế quốc từ bên ngoài, lại có thể tổ chức thành công cuộc
phổ thông đầu phiếu không hạn chế như vậy.
- So với mô hình Cộng hòa Xô viết, mô hình Dân chủ Cộng hòa trong Hiến pháp năm 1946 có nhiều điểm khác biệt:
+ Thể chế nhà nước Việt Nam giống thể chế nhà nước Liên Xô ở chỗ không áp dụng nguyên tắc phân quyền
mà tuyên bố dứt khoát quyền bính thuộc về nhân dân, quyền lực tập trung vào Nghị viện (tương tự thiết
chế Xô viết tối cao ở Liên Xô), nhưng trong cơ cấu quyền lực đã có sự phân công rõ ràng các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Đồng thời, khi quy định thẩm quyền cụ thể của các cơ quan nhà nước, Hiến pháp năm 1946, đã tạo nên cơ chế
kiềm chế giữa các nhánh quyền lực nhà nước, đặc biệt là giữa lập pháp và hành pháp.
Theo Hiến pháp năm 1946, Chủ tịch nước có quyền lực khá lớn và độc lập với Nghị viện. Chính cơ chế này
tạo ra một sự kiềm chế giữa quyền lập pháp và hành pháp. Bên cạnh đó, tuy đều khẳng định quyền bính
thuộc về nhân dân, nhưng nhân dân ở Liên Xô chỉ gồm giai cấp công nhân, nông dân và binh sĩ, còn Việt
Nam là toàn thể nhân dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo.
Điểm rất đặc sắc và tiến bộ trong Hiến pháp năm 1946 là đã thể hiện rõ được tầm quan trọng của bộ
máy hành pháp mà đứng đầu là Chính phủ trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, nhất là (1) trách nhiệm
hoạch định chính sách của Chính phủ, cũng như (2) thủ tục tín nhiệm Chính phủ của Quốc hội.
Giá trị lớn nhất của mô hình tổ chức nhà nước của Hiến pháp năm 1946 là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc. Đó là Nhà nước dân chủ nhân
dân
, trong đó tất cả quyền bính trong nước thuộc về toàn thể nhân dân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “Chính phủ sau đây phải là một Chính phủ toàn dân đoàn kết và tập hợp nhân tài không đảng
phái”(6), “Chính phủ này là Chính phủ toàn quốc có đủ nhân tài Trung, Nam, Bắc tham gia”(7). Trong thực
tiễn tổ chức nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc qua việc thu nhận nhân
sĩ, trí thức lớn, kể cả quan lại cao cấp của chế độ cũ tham gia Chính phủ. Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 1946
đã ghi nhận sự thể hiện quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân thông qua các quy định về quyền phúc quyết
của nhân dân với Hiến pháp và các vấn đề quan trọng của đất nước.
Sự vận dụng trong tổ chức quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra
Vấn đề chủ quyền nhân dân là vấn đề trọng tâm trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Kế thừa quan điểm này, Hiến
pháp năm 2013 quy định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. Quyền dân chủ trực tiếp và đại diện được quy định rõ trong Hiến pháp (Điều 6): Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Không chỉ ghi nhận chủ quyền nhân dân với quyền
lực nhà nước, Hiến pháp năm 2013 mở rộng hơn đó là: Đất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
nhân dân làm chủ. Đó cũng chính là sự mở rộng cao nhất quyền lực của Nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Từ quan điểm “tất cả quyền bính là của toàn thể nhân dân Việt Nam”, nên quyền lực nhà nước theo quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là thống nhất và cơ quan đại diện nhân dân là cơ quan quyền lực cao nhất,
nhưng vẫn phải có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan tạo thành hệ thống thống nhất. Kế
thừa và phát triển quan điểm đó, Hiến pháp năm 2013 thể hiện rõ bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, đồng thời bổ sung nguyên tắc:
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (Điều 2). Đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến,
nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp. Kiểm soát quyền lực là nguyên tắc của
nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực.
Nguyên tắc này đã được thể hiện trong các Chương V, VI, VII, VIII và IX của Hiến pháp và tạo cơ sở hiến
định cho việc tiếp tục thể chế hóa trong các quy định của các luật có liên quan. lOMoAR cPSD| 47028186
Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định tính chất quan trọng của Quốc hội là “cơ quan có quyền cao nhất”,
là “cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân”. Chính phủ được quy định là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không chỉ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, mà còn
chỉ rõ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Việc bổ sung vị trí và vai trò này của Chính phủ phản ánh
nguyên tắc phân công và phối hợp, tạo cho Chính phủ có đầy đủ vị thế và thẩm quyền độc lập, chịu sự giám
sát tối cao của Quốc hội và cơ chế giám sát, phản biện của Nhân dân. Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện
quyền tư pháp. Viện Kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp. Hiến pháp bổ sung
một số nguyên tắc nền tảng mang tính hiến định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, theo định
hướng cải cách tư pháp để đảm bảo tính độc lập trong việc thực hiện quyền tư pháp, tăng cường tranh tụng
trong hoạt động xét xử.
Tuy nhiên, để tổ chức quyền lực nhà nước vừa đảm bảo nguyên tắc tập quyền, vừa sử dụng hợp lý yếu tố
phân quyền nhằm xây dựng “chính quyền mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân” vẫn còn một số vấn đề cần
tiếp tục hoàn thiện. Chủ quyền nhân dân là một quan điểm, một nguyên tắc được tất cả các mô hình nhà
nước tiến bộ của nhân loại thừa nhận. Bởi vậy, cần tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế để nhân dân thực
hiện quyền phúc quyết Hiến pháp - nền tảng pháp lý xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy nhà nước trong điều kiện Việt Nam.
Phân công và kiểm soát quyền lực nhà nước là một giá trị phổ quát trong tổ chức quyền lực, được Chủ tịch
Hồ Chí Minh đề cập đến từ những năm tháng đầu tiên xây dựng một nhà nước độc lập. Trong khi hiện nay,
dù đã có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước gồm kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong bộ máy nhà
nước giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; kiểm soát từ bên ngoài bao gồm Mặt trận Tổ quốc và
các thành viên của Mặt trận, Nhân dân với các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước một cách trực tiếp
bằng các quyền tự do ngôn luận, báo chí… nhưng cơ chế này chưa thực sự hiệu quả. Các nguyên tắc về
phối hợp và kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền chưa
cụ thể. Ngoài nguyên tắc ở Điều 2 trong thực tế chưa có các quy định rõ ràng về kiểm soát quyền lực giữa
cơ quan lập pháp và hành pháp. Mô hình phân công quyền lực cần được quy định cụ thể hơn để làm cơ sở
cho việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
Bên cạnh đó, việc tìm kiếm cơ chế hữu hiệu để kiểm tra, thanh tra, giám sát, phản biện… nhằm bảo vệ Hiến
pháp một cách tốt nhất vẫn chưa giải quyết triệt để. Các biện pháp nhằm kiểm soát quyền lực trong Hiến
pháp năm 1946 gồm: Phủ quyết tương đối, cơ chế phiếu tín nhiệm của Nghị viện với Chính phủ là sự kiểm
soát chặt chẽ, có hiệu lực của các đại biểu dân cử với cán bộ trực tiếp thực thi công quyền, tư pháp độc lập
(hệ thống tòa án tổ chức theo các cấp xét xử độc lập với cơ quan hành chính địa phương)... vẫn cần được
tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động của Quốc hội, xem xét tính hợp hiến
của các văn bản của Quốc hội vẫn chưa có cơ chế cụ thể, hiệu quả. Trong các năm vừa qua, Quốc hội phải
xem xét lại một số luật vừa được thông qua nhưng chưa có hiệu lực thi hành trên thực tế. Đây là một trong
những khó khăn của Quốc hội Việt Nam khi tổ chức theo mô hình một viện, nhưng Chủ tịch nước không
có quyền phủ quyết các đạo luật./.
Khái niệm bộ máy nhà nước từ góc độ pháp lý
Bởi TS. Phí Thị Thanh Tuyền - Thứ ba, 22/04/2025, 9:43 AM
Xin chào các anh/chị sinh viên thân mến!
Nhà nước ra đời nhằm tổ chức đời sống xã hội, quản lý và phục vụ xã hội. Thực tế cho thấy, chức năng nhà
nước ngày càng phức tạp, phạm vi hoạt động của nhà nước ngày càng mở rộng, số lượng thành viên của
nhà nước ngày càng đông đảo ... đòi hỏi nhà nước phải được tổ chức thành các cơ quan nhà nước với cách
thức tổ chức hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn, phạm vi hoạt động khác nhau ... Toàn bộ các cơ quan nhà
nước từ trung ương tới địa phương hợp thành bộ máy nhà nước.
Hiện có khá nhiều định nghĩa về bộ máy nhà nước. Tiếp cận từ góc độ pháp lý, có thể hiểu: Bộ máy nhà
nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Từ góc độ trên, bộ máy nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau:
1. Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao
gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước
thực hiện quyền lực nhà nước. lOMoAR cPSD| 47028186
2. Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định.
3. Bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước Việc nhận diện bộ máy
nhà nước từ góc độ pháp lý nêu trên có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực nhà
nước, bảo đảm việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước hiệu quả./.
Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
Bởi TS. Phí Thị Thanh Tuyền - Thứ ba, 22/04/2025, 9:53 AM
Xin chào các anh/chị sinh viên thân mến!
Trong hệ thống chính trị của các quốc gia trên thế giới hiện nay, nhà nước giữ vị trí trung tâm, nó có sự liên
hệ, tác động qua lại với tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước được xem như nơi hội tụ
của đời sống chính trị xã hội.
Nhà nước có vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước
quyết định bản chất, đặc trưng, quá trình tồn tại và phát triển của cả hệ thống chính trị. Nhà nước có thể làm
xuất hiện thêm hoặc làm mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống chính trị.
Việc nghiên cứu, xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị có ý nghĩa quan trọng. Thông
qua đó chúng ta có thể có những biện pháp tác động tới nhà nước cũng như từng bộ phận trong hệ thống
chính trị, bảo đảm phát huy tối đa sức mạnh của nhà nước cũng như các tổ chức đảng phái, các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị./.
Tên gọi của Việt Nam và cơ cấu bộ máy nhà nước theo các bản Hiến pháp từ năm 1945 đến nay Đăng bởi
hiendtt015 vào 25/04/2025 22:47:01
Nội Hiến pháp năm
Hiến pháp năm 1946
Hiến pháp năm 1980
Hiến pháp năm 19 dung 1959
Việt Nam dân chủ Việt Nam dân chủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Cộng hoà xã hội
Tên gọi cộng hoà cộng hoà Việt Nam nghĩa Việt Nam
Giai Tất cả quyền binh Tất cả quyền lực Nhà nước Cộng hoà xã hội Nhà nước Cộng ho cấp trong nước là
của toàn t rong nước Việt Nam chủ nghĩa Việt Nam là Nhà hội chủ nghĩa Việt
thống thể nhân dân Việt
dân chủ cộng hoà đều
nước chuyên chính vô sản là Nhà nước của
trị Nam, không phân biệt thuộc về nhân dân dân, do nhân dân nòi giống, gái trai, giàu nh ân dân. Tất
cả q nghèo, giai cấp, tôn lực Nhà nước thuộ
giáo nhân dân mà nền tả liên minh giai c ấp nhân với giai cấp n k t t
Câu hỏi Nhận định Đúng – Sai
Bởi ThS. Đặng Thị Thu Hiền - Thứ sáu, 25/04/2025, 10:49 PM
Câu 1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều là pháp luật. lOMoAR cPSD| 47028186 Công Nhà nước địa luật dânQuốc phương, dân nước
- của các bộ và cơ quan khác hội.và tầng lớp trí thời hạn 5 năm và có
Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà Việt được chấp nghiêm thể được bầu lại.
thuộc Hội đồng Bộ trưởng,
Nam các nhân viên cơ nước theo nhiệm kỳ chỉnh và t th quan dân chủ cộng Phân
Trong vòng một tháng hoà Nhà từ nước ba của Quốc hội. nhất. mươi và công lăm tuổi các cơ quan chia trở lên có quyền dân. Quyền lực nhà chính quyền địa quyền
trước khi hết nhiệm kỳ
phương, tổ nướ thống nhất, có
của Chủ tịch, Ban ứng cử Chủ tịch nước chức xã hội và lực đơn vị vũ
thường vụ phải triệu tập Việt Nam dân chủ sự công và phối trang nhân dân, các nhân
Nghị viện để bầu Chủ cộng hoà. hợp các cơ quan
viên Nhà nước và công dân, tịch mới. - Nhiệm kỳ của Chủ nhà trong việc thực
thực hành quyền công tố, tịch nước Việt Nam hiện quyền lập
bảo đảm cho pháp luật được dân chủ cộng hoà theo pháp, pháp, tư
chấp hành nghiêm chỉnh và nhiệm kỳ của Quốc thống nhấ t. pháp Cơ - Nghị viện nhân hội. - Quốc hội là cơ quan - Quốc hội - Quốc hội là cơ lOMoAR cPSD| 47028186 quan dân là cơ quan có quan quyền lực Nhà
đại biểu cao nhất của nhân là cơ đại biểu cao
Cơthực -quyền Cơ cao quan -nước cao Hội nhất
-dân, cơ quan quyền lực Nhà -nhất nhân dân, cơ quan
nhất hành của chính cao đồng của
Hội đồng bộ trưởng là Chính phủ là quyền cơ chấp lực hiện
nhất của toàn nước Việt Chính phủ là cơ quan nướChính c cao nhất phủ của Nam dân chủ quốc là
của nước nước Cộng hoà xã hành Nhà của thực nước Việt Nam dân
Chính phủ Việt cộng chấp chủ
cộng hội chủ nghĩa Cộng hoà xã Quốc cơ quan quyền nước nhất của hành hoà.
hoàhành của cơ quan hội chủ nghĩa hiện lập nước Cộng xã hội
Nam dân chủ cộng hoà quyền lực Nhà
Việt Nam, là cơ quan chấp chính nước cao quyền
- Nghị viện nhân -dân -nước cao Quốc hội là Việt Nam. hành và hành cơ nhất, và là quan cơ nhất của Cộng chủ pháp giải quyết mọi vấn chính Nhà quan duy hành nhất nghĩa Nam. hoà xã
-nước cao nhất của cơ quan hành Chính phủ gồm có Chủ hội nghĩa -Việt
tịch nước Việt đề chung chính có quyền Nhà Quốc hội là cơ quan duy Nam. Quốc hội là pháp
nước lập pháp cao nhất cho toàn Nam dân chủ
nhất có quyền lập hiến cơ duy nhất có của nước của nước
cộng hoà, quốc, đặt ra
quyền lực Nhà nước cao và Việt Việt Nam Nam -quyền hiến và lập các pháp Phó luật, chủ lập pháp.nhất. dân chủ cộng hoà.dân Chính phủ
biểu tịch quyết và ngân chủ cộng hoà.
Quốc hội quyết định những pháp.gồm có Nội các.sách, chuẩn y -
Hội đồng Bộ trưởng chính tướng, các
các hiệp ước Nội các có --
Nhiệm kỳ của sách cơ bản về đối nội gồm Phó
Thủ tướng, mà Chính Hội đồng mỗi khoá có: và đối ngoại, những mục Quốc hội quyết
phủ ký với nước Quốc hội là Chính
+tiêu phát triển kinh tế và tướng, các Bộ
ngoài.các Bộ trưởng, phủ gồm có: + bốn
văn Chủ tịch Hội đồng Bộ những trưởn chính Thứ năm Thủ tướng, sách các thành cơ
trưởng,hoá, những quy tắc viên về Ngoài đối
-trưởng. Có thể có Phó + Các Phó Thủ
chủ yếu về + Các tổ chức và nội Thủ và đối
Nghị viện nhân Thủ tướng,
hoạt động của Phó Chủ tịch tướng, thành viên n tướng
Hội bộ máy Nhàđồng Bộ nhiệm vụ kinh
dân do công dân + Các Bộ trưởng, + khác tế Chính hội, Việt trưởng,
Các Chủ nhiệm các Uỷ nước, về quan hệ xã hội và quốc phủ phòng,
-Nam bầu Khi ra. Nghị ban Nhà nước,
+hoạt động của công dân. an của đất Ba nămviện hết hạn Các bộ trưởng và Chủ không thiết là đại nước,
hoặc tự giải tán, bầu một + Tổng giám đốc ngân nhiệm Uỷ ban Nhà nước. biểu Q hội.n lần. hàng Nhà nước.
Quốc hội thực hiện quyền nguyên tắc chủ yế
Nội các giữ chức quyền
-giám sát tối cao đối với tổ chức cho đến khi họp Nghị
Nhiệm kỳ của toànHội bộ -và hoạt Nhiệm hoạt động của Nhà viện mới của bộ kỳ máy của
nước.đồng Bộ trưởng theo C Nhà phủ n theo nhiệm về quan hệ xã hộ kỳ của Quốc hội.- hoạt nhiệm kỳ
Nhiệm kỳ của mỗi Quốc động của khoá công hội. Quốc hội là năm năm Quốc hội thực quyền giám sát tối đối với toàn bộ động của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 47028186 - Nhiệm kỳ của khoá Quốc hội là năm
Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức và các quy phạm pháp luật,
mà các quy phạm đạo đức thì có thể được thể chế hóa và đưa lên thành các quy phạm pháp luật nhưng không
phải quy phạm đạo đức nào cũng được đưa lên thành luật. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho nên
các quy tắc ứng xử được coi là các chuẩn mực đạo đức đó không nhất thiết phải được xem là pháp luật mà
nó song song tồn tại trong xã hội.
Câu 2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai c ấp, là sản phẩm
của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
Đơn vị Chủ - Các Chủ tịch nướcđơn vị hành - Các đơn vị hành chính của Hội đồng Nhà nước - Các đơn vị
hủ tịch hành tịch - Không lập cơ Việt chính trong nước Việt Nam dân chủ là nước Cộng hoà xã hội chủ cơ
quan cao nhất hoạt hành nước là nc của nước chính nước -quan Hội riêng đồng mà nhân thuộc dân cộngNam
dân hoà chủ là ngườicộng đnghĩa Việt Nam được phân ộng thường xuyên của Cộng đứng đầu Nhà ho hội chủ
và tỉnh, thành phố, thị xã Chính phủ hoà thay phân mặt cho định nướcnhư định như sau:Quốc hội, là Chủ tịch
tập nghĩa thay mặt Việt nước được chính hay xã- Chủ tịch nước sau:Việt Nam dân chủ thể của nước Cộng hoà
xã Nước chia thành tỉnh, thành hội chủ nghĩa Việt Nam phân định nhưCộng nghĩa Nam về đối xã hội chủ
quyền Uỷ ban hành chính Việt Nam dân chủ cộng cộng Nước chia thành tỉnh, nội và đối ngoại hoà về mặt đối
phố trực thuộc Trung ương Nước nội và ngoại.chia thành địa tỉnh, thành phố, thị xã hoà chọn trong Nghị khu
tự trị, thành phố -và đơn vị hành chính tương Hội đồng Nhà nước, thành phố trực phương hay xã, bộ, huyệnviện
nhân dân và phải -trực Chủ tịch nướcthuộc trung đương;thông qua Chủ tịch Hội -trung ương; Chủ tịch được
hai phần ba tổng ươViệt ng; Nam dân chủ đồng, thay mặt nước Cộng Tỉnh chia thành huyện, nước do Q hội Tỉnh chia thành hu Uỷ ban hành chính bộ
số nghị viện bỏ phiếu bầu trong số đại
do Hội đồng các tỉnh và thuận. cộng hoà do Quốc hội Tỉnh chia thành thành phố thuộc tỉnh và thị hoà
xã hội chủ nghĩa Việt thành Quốc hội.phố thuộc thành phố bầu ra. Uỷ huyện, thành phố, thị nước
Việt Nam dân xã; Nam thành về đối phố nội trực và thuộc đối tỉn thị xã; thành - Chủ tịch nước
xã;chủ cộng hoà bầu ra. Trung ương chia thànhngoại. -phố thuộc Nhiệm kỳ trung ban hành chính huyện Việt
quận, huyện và thị xã;
ương của Chủ nước thành quận,
do Hội đồng các xã bầu Nam được bầu trong Huyện chia thành xã, huyện v xã;theo nhiệm kỳ ra
thị trấn. Huyện chia thành xã và thị
trấn; thành phố thuộc tỉnh, Huyện chia thành Cơ
Cơ quan tư pháp của Toà Các đơn vị hành án nhân dân tối thị xã chia thành phường và Toà x trấn; án thành nhân
dân phố quan tư nước Việt Nam dân chủ cao chính trong khu vực nước Việt Nam xã; quận chia thành phường.
tối tỉnh, tcác hị xã chia t Toà án pháp cộng hoà gồm có: a) dân chủ cộng hoà, các tự trị do luật định. Toà án nhân
dân tối cao, các Toà - Các đơn vị hành chính kể án nhân dân địa nhân các phường quận Toà dâ quân phương, và thành xã; sự
Toà án tối cao. Toà - Các án nhân đơn vị dân hành địa
phương, các Toà án quân sự trên đều
thành lập Hội đồng và các To khác do phường. phương, các Toà án chính kể trên đều
b) Các toà án phúc quân thành sự lập là Hội những đồng cơ là những cơ quan xét xử của nước Cộng
hoà xã hội chủ nhân dân. dân và Uỷ ban nhân luật địn những cơ quan xé của nước - Việc thành thẩm.
quan xét xử của nước nhân dân và Uỷ ban nghĩa Việt Nam. Cộng lập đồng nhân dân ho hội chủ Việt
c) Các toà án đệ cộng hoà.hành chính.Nam dân chủ Trong tình hình đặc biệt nghĩa Việt Nvà ban nhân dân ở lOMoAR cPSD| 47028186 nhị cấp và sơ cấp.
hoặc trong trường hợp cần Trong các vị hành chính do định.tình hình
Viện kiểm sát nhân dân tối cao nướ c Việt xét xử những vụ án đặc biệt,
đặc Quốc hội có Nam dân chủ cộng Quốc hội hoặc Hội đồng thể q định
thành hoà kiểm sát việc tuân Nhà nước có thể quyết định lập To đặc biệt. theo pháp luật của các
thành lập Toà án đặc biệt. Viện kiểm sát cơ quan thuộc Hội
Viện Kiểm sát nhân dân tối đồng
nhân tối cao thực cao nước Cộng hoà xã hội
Chính phủ, cơ quan hành q công tố và chủ nghĩa Việt Nam kiểm kiểm sá hoạt động
sát việc tuân theo pháp luật tư pháp, phần bảo đảm cho
Câu 3. Tùy vào các kiểu nhà nước khác nhau mà bản chất nhà nước có thể là bản chất giai cấp hoặc bản chất xã hội.
Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
Câu 4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc một liên minh
giai cấp nhất định trong xã hội.
Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với
giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp.
Câu 5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra và sử dụng để thể hiện
sự thống trị đối với xã hội.
Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy
trì sự thống trị của giai cấp.
Câu 6. Không chỉ nhà nước mới có bộ máy chuyên ch ế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn tại từ xã
hội cộng sản nguyên thủy.
Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy không phải là một bộ máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
Câu 7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng.
Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của nhà nước cho thấy: Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp
thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
Câu 8. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp.
Sai. Đặc điểm cơ bản của nhà nước là phân chia dân cư theo lãnh thổ, tổ chức thành các đơn vị hành chính-lãnh
thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
Câu 9. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền lực chính
trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị trị.
Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì kinh tế quyết định chính trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
Câu 10. Kiểu nhà nước là cách tổ chức quyền lực của nhà nước và những phương pháp để thực hiện
quyền lực nhà nước. Sai. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai lOMoAR cPSD| 47028186
cấp,vai trò xã hội, những điều kiên tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất
định. Nguồn gốc pháp luật theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin
Bởi TS. Phí Thị Thanh Tuyền - Thứ ba, 29/04/2025, 3:54 PM
Xin chào các anh/chị sinh viên thân mến!
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước. Những
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp
luật. Vì vậy có 2 nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật là nguyên nhân kinh tế (sự xuất hiện của chế
độ tư hữu) và nguyên nhân xã hội (xuất hiện các giai cấp, tầng lớp, dẫn đến phân hóa xã hội và mâu thuẫn
xã hội là đối kháng). Thông qua nhà nước, pháp luật được hình thành bằng các con đường, một là, nhà nước
thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội nhưng phù hợp với ý chí của nhà nước, nâng chúng lên
thành pháp luật; hai là, nhà nước thừa nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm
khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác có tính tương tự; ba là, nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới.
Pháp luật xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên của đời sống xã hội. Nhà
nước không sinh ra pháp luật, trong sự hình thành pháp luật, nhà nước chỉ có vai trò như người "bà đỡ", nhà
nước chỉ làm cho pháp luật "hiện diện" trong đời sống với những hình thức xác định.
Các loại nguồn của pháp luật
Bởi TS. Phí Thị Thanh Tuyền - Thứ ba, 29/04/2025, 4:08 PM
Xin chào các anh/chị sinh viên thân mến!
Trong khoa học pháp lý ở Việt Nam hiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về nguồn của pháp luật.
Tiếp cận từ góc độ nguồn hình thức của pháp luật có thể hiểu: Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa
đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý để các chủ thể thực hiện hành vi thực tế. Nói cách khác, nguồn của pháp
luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý cho hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà
chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xã hội.
Hiện nay, trong khoa học pháp lý thông thường đề cập tới các loại nguồn của pháp luật sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội. 2. Tập quán
pháp
là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật. 3. Tiền lệ pháp
những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa
nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.
4. Các loại nguồn khác của pháp luật như: Điều ước quốc tế, các quan niệm chuẩn mực đạo đức xã hội, tín điều
tôn giáo, pháp luật nước ngoài, ...
Việc nghiên cứu các loại nguồn của pháp luật có ý nghĩa quan trọng trên cả bình diện nhận thức cũng như trong
các hoạt động thực tiễn của các chủ thể trong xã hội./.