



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 1. Trình bày khái quát vai trò thế giới quan và phương pháp luận triết học Mác –
Lênin. Ý nghĩa vấn đề?
-Khái niệm Triết học: Với sự ra đời của Triết học Mác - Lênin, triết học là hệ thống
quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về
những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và phương pháp nghiên cứu.
-Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và
tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
- Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Chức năng của triết học Mác - Lênin* Chức năng thế giới quan - Khái niệm thế giới quan:
Theo nghĩa hẹp: là quan niệm hay hệ thống quan niệm của con người về thế giới.
Theo nghĩa rộng: Thế giới quan là hệ thống những quan niệm của con người về thế giới,
về vị trí của con người trong thế giới đó, về chính bản thân cuộc sống của con người và loại
người trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác – Lênin đem lại thế giới
quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
- Vai trò thế giới quan:
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng đúng đắn
cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người trong đắn thế giới hiện thực.
Đây chính là “cặp kính” triết học để con người xem xét, nhận thức thế giới, xét đoán mọi sự
vật, hiện tượng và xem xét chính mình. Nó giúp cho con người cơ sở khoa học đi sâu nhận
thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống.
Ví dụ: con người có quan điểm DVBC về thế giới thì trong nhận thức cũng như tổ chức
thực tiễn sẽ hành động theo tinh thần DVBC; ngược lại nếu người có thế giới quan duy taam
về thế giới sẽ thực hiện theo tinh thần duy tâm
+ Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan điểm khoa học
định hướng mọi hoạt động. Từ đó giúp con người xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
Thế giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực, đúng đắn của con người lOMoAR cPSD| 22014077
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các
loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
* Chức năng phương pháp luận
- Khái niệm về PP: Theo triết học M-L, Phương pháp là những cách thức, con đường
thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn nhằm đạt mục đích đã đặt ra 1 cách tối ưu.
- Khái niệm phương pháp luận: Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ
thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các
phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu - Vai
trò phương pháp luận.
+ Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương pháp
chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho
con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được xem thường hoặc tuyệt đối hoá
phương pháp luận triết học. Nếu xem thường phương pháp luận triết học sẽ sa vào tình trạng
mò mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu chủ động, sáng tạo trong công tác. Ngược lại, nếu tuyệt
đối hoá vai trò của phương pháp luận triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều và dễ bị vấp váp,
thất bại. Bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện chứng giúp mỗi người tránh được những
sai lầm do chủ quan, duy ý chí và phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
Ý nghĩa vấn đề:
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạngcho
con người trong nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cáchmạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩaxã
hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 2: Trình bày nội dung quy luật QHSX phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX? Liên hệ
1. Các khái niệm liên quan
- Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức mà con người tiến hành sản xuất trong một giai
đoạn lịch sử nhất định. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. + Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình
sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với sức lao động của mình với tư liệu
sản xuất, trước hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản
phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình. lOMoAR cPSD| 22014077
=> Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm
đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình.
- Các yếu tố của lực lượng sản xuất.
Người lao động: là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản xuất, là con người
có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản
xuất của xã hội bao gồm các nhân tố:
Tư liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động: Tư liệu lao động là vật hay hệ thống những vật được con người đặt
giữa mình với đối tượng lao động để truyền những tác động của người lao động lên đối tượng,
nhằm biến đổi chúng thành những sản phẩm thoả mãn nhu cầu con người.
+ Đối tượng lao động: là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc những vật liệu tự
nhiên đã được con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm. Những khách thể và vật
liệu này có thể biến thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu con người và chịu sự tác động của con
người (Thí dụ: bông -> vải, nước -> năng lượng, than đá -> điện...)
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tức trở
thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với trước đây việc ứng dụng và sáng tạo
những thành tựu khoa học ở cách xa sản xuất.
Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai trò quyết định.
Vì con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ
là biểu hiện những năng lực của bản thân con người.
* Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình sản xuất. Đó là
quan hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá trình sản xuất của các cá nhân với nhau. -
Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất +
Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội -
Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó quan hệ sở
hữuvề tư liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với những quan hệ khác. Trong hệ thống sản
xuất xã hội người sở hữu tư liệu sản xuất quyết định quá trình tổ chức, phân công lao động,
phân phối sản phẩm xã hội vì lợi ích của mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân
công nói trên. Trong lịch sử đã có 2 hình thức sở hữu cơ bản là: sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội. -
Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất,
đếnviệc tổ chức điều khiển quá trình sản xuất. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất. lOMoAR cPSD| 22014077 -
Quan hệ về phân phối sản phẩm xã hội mặc dù do quan hệ sở hữu về tư liệu
sảnxuất và quan hệ tổ chức quản lý sản xuất chi phối, song nó kích thích trực tiếp đến lợi ích
của con người, nên nó tác động đến thái độ của con người trong lao động sản xuất, do đó có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển.
=> Là kết quả tất yếu của sự phân công lao động, quan hệ sản xuất là biểu hiện tập
trung của phương thức sản xuất, giúp phân biệt hình thái kinh tế xã hội này với hình thái kinh tế xã hội khác.
2. Nội dung Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua
lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX - quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
- Tính chất và trình độ của LLSX
+ Tính chất của LLSX là tính chất của tư liệu lao động và của lao động, đó là tính chất
cá nhân hay tính chất xã hội của chúng. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công
lao động kém phát triển thì LLSX có tính cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện
đại, phân công lao động xã hội phát triển thì LLSX mang tính xã hội.
+ Trình độ của LLSX là sự phát triển của công cụ lao động, trình độ kinh nghiệm và
kỹ năng của người lao động, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng
dụng vào khoa học sản xuất.
Tính chất của LLSX liên hệ chặt chẽ với trình độ của LLSX.
- LLSX quyết định quan hệ sản xuất.
+ LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức của PTSX. Nội dung quyết định hình thức.
+ LLSX là yếu tố động, cách mạng trong PTSX. Vì trong quá trình lao động con người
không ngừng cải tiến công cụ do kinh nghiệm luôn được tích luỹ, do nhu cầu sản xuất không
ngừng tăng lên. Trong khi đó, QHSX có khuynh hướng bảo thủ ổn định. Do đó, những thay
đổi của PTSX đều bắt nguồn sâu xa, trước hết từ sự biến đổi của LLSX.
+ LLSX quyết định sự phân công lao động xã hội, do đó, quyết định quan hệ giữa các
tập đoàn người về mặt sở hữu tư liệu sản xuất, thông qua đó quyết định quá trình tổ chức lao
động xã hội và phân phối sản phẩm.
+ Khi LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX cũ đang kìm hãm nó, thì nó đòi hỏi phải
được thay thế bằng QHSX mới phù hợp để cho sản xuất phát triển. Như vậy, sự thay thế
QHSX này bằng QHSX khác do LLSX quy định, chứ không phải do QHSX.
+ Khi QHSX mới thay thế quan hệ sản xuất cũ thì PTSX cũ kết thúc và PTSX mới ra đời.
- QHSX có tính độc lập tương đối và tác dộng trở lại sự phát triển của LLSX
QHSX không chịu sự tác động của LLSX một cách thụ động, mà có tác động ngược trở lại đối với LLSX lOMoAR cPSD| 22014077
+ Trước hết, QHSX là mặt không thể thiếu của PTSX. LLSX không thể tồn tại và phát
triển ở bên ngoài QHSX, quan hệ sản xuất có thể tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nó mở đường cho LLSX phát triển, bằng cách nó
sắp xếp các yếu tố của LLSX đúng vị trí, chức năng, tác dụng của chúng. Nhưng khi QHSX
không phù hợp với LLSX thì nó trở thành siềng xích trói buộc đối với LLSX, làm cho chúng
không phát huy được tác dụng...Sự không phù hợp của QHSX với LLSX có thể xảy ra theo 2
xu hướng: vượt quá hoặc lạc hậu hơn so với LLSX.
+ QHSX xác định mục đích xã hội của nền sản xuất, tức là sản xuất được tiến hành vì
lợi ích của tập đoàn xã hội nào, tổ chức sản xuất vì lợi ích nào và phân phối sản phẩm có lợi
cho ai. Như thế có nghĩa là, mọi mặt của QHSX đều ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến LLSX.
3. Ý nghĩa của quy luật -
Quy luật này chỉ ra nguồn gốc của sự vận động và phát triển của xã hội. Suy
đếncùng xã hội vận động và phát triển là do LLSX quyết định. Vì vậy, để cho xã hội phát
triển chúng ta phải tập trung trước hết vào LLSX. Trong đó, chú ý đổi mới công cụ lao động. -
Phải quan tâm đến người lao động, xây dựng chiến lược con người, đào tạo và
sửdụng con người. Phải chú ý đến lợi ích chính đáng để khuyến khích con người lao động sáng tạo. -
Phải thường xuyên phát hiện sự không phù hợp trong vận động và phát triển
củaLLSX và QHSX để giải quyết kịp thời, nhằm thúc đẩy xã hội vận động và phát triển. -
Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng
sảnxuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động. -
Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt,
vậndụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới
tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
*Liên hệ: Ở vn, QHSX và LLSX khi phù hợp sẽ tạo PTSX tiến bộ sẽ làm kte phát
triển. Từ 1986 trở lại đây có thêm sở hữu tư nhân và các thành phần kinh tế pơhuf hợp
Nếu mâu thuẫn, QHSX (Sở hữu nhà nước và tập thể) sẽ trở thành gông cùm kìm
hãm sự pt của LLSX, làm nền kinh tế khủng hoảng.
Ví dụ kinh tế KHH ở VN:
Trong công cuộc xây dựng CNXH trong nhiều thập kỷ qua đã vấp phải những sai lầm khuyết
điểm trong lĩnh vực kinh tế xã hội.
+ Chủ quan nóng vội trong thực hiện công hữu hóa TLSX.
Bởi vì thời kỳ này trình độ khoa khọc kỹ thuật còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn xã
hội. Trong khi đó đã nóng vội thực hiện công hữu hóa về TLSX. Tất cả đều phải vào hợp tác xã. Theo nguyên
lý của chủ nghĩa Mác thì QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX lúc này xã hội với
phát triển được và ngược lại nó sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển đất nước.
+ Phủ nhận kinh tế hàng hóa, quản lý theo cơ chế hành chính, quan liêu bao cấp, mệnh lệnh
của nhà nước, các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất kinh doanh ko bị ràng buộc trách nhiệm lOMoAR cPSD| 22014077
+ Phân phối theo kiểu bình quân chủ nghĩa, không có động lực kích thích người lao động và
hiệu quả kinh tế thấp.
Bởi vì lúc này quan niệm cho rằng kinh tế hàng hóa là đặc điểm riêng của CNTB nên không đi theo,
xóa bỏ hoàn toàn những ưu điểm của CNTB.
Thực hiện phân phối bình quân chủ nghĩa. Tất cả đều làm chung và phân phối sản SP theo nhân khẩu
Những sai lầm trên đã làm kìm hãm sự phát triển LLSX, đời sống vật chất, văn hóa tinh thần
của nhân dân chậm được cải thiện
Trước sự phát triển chậm chạp về đời sống vật chất, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đời sống của nhân dân
không được cải thiện làm giảm mối liên hệ giữa đảng với nhân dân.
Trong khi đó thực tiễn luôn luôn biến đổi, nhu cầu vật chất và tinh thần của con người gia tăng một
cách tất yếu theo quy luật của sự phát triển , nhưng lại không được đáp ứng trong điều kiê3nj suy thoái kinh
tế. Những dấu hiệu klhungr hoảng đã xuất hiện và ngày một rõ nét hơn. Trước tiên là khủng hoảng kinh tế –
xã hội, còn chính trị chỉ là tiềm ẩn như một nguy cơ hoàn toàn có thể vượt qua nếu cóp đường lối và chính sách đúng.
Như vậy, những dấu hiệu khủng hoảng đã xuất hiện, để lấy lại sức mạnh tiềm tàng của CNXH, lấy lại
niềm tin của nhân dân đối với CNXH không có con đường nào khác là phải đổi mới. Do đó đổi mới là tất yếu cảu CNXH.
Câu 3. Trình bày quan điểm của Triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của mối quan hệ?
1. Các khái niệm liên quan
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất của ý thức
Trên cơ sở lý luận phản ánh và dựa vào các thành tựu khoa học, chủ nghĩa duy vật
biện chứng khẳng định: ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con
người một cách năng động, sáng tạo; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức bao gồm các yếu tố như: tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí... trong đó tri thức là
yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân của ý thức. Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức của con
người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những mối liên hệ
của thế giới và diễn đạt chúng dưới dạng ngôn ngữ hoặc các hệ thống tín hiệu khác. 2. Nội
dung mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Những quan điểm khác nhau
Trong lịch sử Triết học, có nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ này lOMoAR cPSD| 22014077 -
Những người theo CNDT đã tuyệt đối hoá vai trò của ý thức, cho ý thức là cái
cótrước, vật chất là cái có sau, ý thức quyết định vật chất, sáng tạo ra vật chất. -
Những theo theo CNDV tầm thường cho rằng vật chất là cái có trước quyết
định ýthức, nhưng họ không thấy được vai trò tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
Những quan điểm trên đều là những quan điểm sai lầm, hoặc không đầy đủ về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Chỉ có triết học Mác-Lênin mới chỉ ra được MQHBC giữa VC và YT. Trong đó khẳng
định VC là 琀 nh thứ nhất và sinh ra YT thức. Đồng thời, CN Mác- Lênin cũng chỉ rõ, sau khi
ra đời,YT cũng tác động trở lại VC.
b. Quan điểm triết học Mác – Lênin
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
* Vật chất quyết định ý thức.
+ vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Chủ nghĩa duy vật Mácxít khẳng định vật
chất là cái có trước, là cái quyết định. Còn ý thức là cái phản ánh nên có sau, cái bị quyết
định. Vật chất là cơ sơ, là nguồn gốc sinh ra ý thức, không có vật chất thì không có ý thức.
Trong đó bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức.
Khẳng định điều này tức là CNDVBC thể hiện lập trường DV triệt để trong việc giải
quyết vấn đề cơ bản của TH: VC có trước, YT có sau. VC quyết định YT.
- Thế giới khách quan là đối tượng phản ánh của bộ óc con người, nhờ đó con người
mới hình thành nên YT. Nếu chỉ có bộ óc người thôi thì chưa đủ để con người hình thành nên
YT mà phải có TGKQ tác động vào thông qua các giác quan , từ đó con người nhận thức thế
giới xung quanh, hình thành nên tri thức về SVHT, nhờ đó hình thành nên YT của con ngừơi.
Bộ óc người là là cơ quan vật chất của ý thức
Các Sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan là đối tượng phản ánh chúng được
phản ánh vào bộ óc người và như vậy hình thành ý thức, tức là hình thành hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
Hoạt động tực 琀椀 ễn, hoạt động sản xuất của cải vật chất là nền tảng vật chất của
xã hội, đồng thời cũng là của sự hình thành và phát triển của ý thức.
+ Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế ấy.
Các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan là đối tượng phản ánh, chúng được
phản ánh vào bộ óc con người và như vậy hình thành ý thức.
VD: nhìn Bông hoa… ta có ý thức về vẻ đạp của bông hoa….
+ Vật chất phát triển đến đâu thì ý thức hình thành phát triển đến đó. lOMoAR cPSD| 22014077
Thế giới vật chất vô cùng phông phú và đa dạng, ngay một lúc con người không thể
nhận thức được đầy đủ về chúng, mà nhận thức là một quá trình, lâu dài, con người càng 琀
椀 ếp xúc với SV- HT càng làm cho chúng bộc lộ thuộc 琀 nh trên cơ sở đó nhận thức chúng.
- Thông qua thuộc 琀 nh phản ánh của SV- Ht mà con người nhận thức chúng.
Mọi dạng vật chất đều có thuộc 琀 nh phản ánh. Nhưng trình độ phản ánh lại phụ
thuộc vào vật phản ánh. Trong giới tự nhiên vô sinh chỉ có sự phản ánh vật lý, hoá học: VD:
một miếng sắt để ngoài trời lâu ngày bị ôxi hoá, bị rỉ. Rỉ sắt đó là sự phản ánh của miếng sắt
đối với tác động của môi trường.
Khi ta cho tay ta vào nước nóng,,,Thì ta có cảm giác đau, nóng..
Không có bộ óc người thì không có ý thức. Nhưng chỉ có bộ óc người vẫn chưa có ý
thức. Cùng với bộ óc người phải có lao động, ngôn ngữ và thế giới khách quan thì mới có ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung xu hướng phát triển của ý thức. Ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Nói cách khác ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được di chuyển
vào và được cải biến đi trong đầu óc con người
Hình ảnh chủ quan theo nghĩa là YT của con người là sự phản ánh TGKQ, muốn có YT
bộ óc con người phải phản ánh lại, sự PA đó có lựa chọn, có chọn lọc. Tuy là hình ảnh chủ
quan nhưng YT lại lấy cái KQ làm 琀椀 ền đề, bị cái khách quan quy định.
Ý thức chỉ có thể trở thành sức mạnh vật chất, sức mạnh cải tạo hiện thực thông qua
việc tổ chức hoạt động thực 琀椀 ễn, bằng việc khai thác sử dụng hợp lý các điều kiện,
phương 琀椀 ện vật chất cần thiết cho hành đông.
Thông qua hoạt động thực 琀椀 ễn, con người đề ra mục 琀椀 êu, chỉ 琀椀 êu kế
hoạch cần phải đạt được. Để đạt được những điều đó, con người phải đưa ra các biện pháp,
chủ trương, các phương án. Điều này muốn nói về 琀 nh năng động, sáng tạo trong cải tạo HTKQ của YT.
Tuy nhiên, sở dĩ YT, tư tưởng có thể cải tạo được TGKQ theo mục đích của con người
là vì tư tưởng đó đã phản ánh đúng nhu cầu phát triển của đời sống xã hội. Tự bản thân nó
YT, TT không thể cải tạo HTKQ mà phải thông qua quá trình hoạt động cải tạo thực 琀椀 ễn của con người,
Mặc dầu bị VC chi phối, nhưng sau khi ra đời, YT, TT không tồn tại một cách độc lập
tuyệt đối đối với VC mà nó có tác động tở lại với VC. Đây là quan điểm biện chứng của CN
Mác-Lênin, là điểm khác biệt của CNDVBC - CNDVSH.
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Điều này được thể hiện trên những khía cạnh sau: lOMoAR cPSD| 22014077
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự phản ánh thế
giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức
có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất.
Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời
đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
VD: Tư tưởng tôn giáo thời kỳ Trung cổ đối với KHTN kìm hãm nhân loại
Tư tưởng của Nho giáo đối với phụ nữ... gây ra sự bất bình đẳng trong XH.
Tuy nhiên sự kìm hãm của ý thức đối với các quá trình hoạt động vật chất, thậm chí
phá hoại sự phát triển bình thường của quá trình phát triển vật chất nhưng sự kìm hãm đó
chỉ là tương đối, tạm thời. Bởi vì sự vận động và phát triển của các quy luật khách quan, nhu
cầu đòi hỏi của thực 琀椀 ễn cuộc sống sớm muộn sẽ loại bỏ những tư tưởng sai trái lạc hậu,
bắt buộc con người phải tự điều chỉnh những suy nghĩ và hành động của mình.
Thực tế chứng minh rằng những tư tưởng phản khoa học, thậm chí cả những cơ chế,
thể chế chính trị tưởng chừng đồ sộ, vững chắc muốn bơi ngược dòng lịch sử cản trở 琀椀
ến bộ xã hội sớm mộn cũng sẽ bị lịch sử xoá bỏ.
Từ việc nghiên cứu cá quan điểm của CNDT, CNDVSH và chủ nghĩa Mác-Lênin về VC,
YT và MQH giữa chúng, chúng ta thấy được những hạn chế của CNDT, CNVSH, thấy được 琀
nh khách quan, khoa học của CNDVBC, chúng ta có thể rút ra điều gì trong nhận thức và
hoạt động thực 琀椀 ễn.
=> Như vậy, theo quan điểm duy vật Mác xít vật chất và ý thức có quan hệ biện chứng
với nhau. Trong mối quan hệ này vật chất giữ vai trò quyết định, ý thức là sự phản ánh nhưng
đó là sự phản ánh có 琀 nh sáng tạo, nên nó có tác động trở lại vật chất thông qua thực 琀 椀 ễn của con người.
3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Hiểu biết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức cho chúng ta nguyên tắc chung
khoahọc để nhận thức và vận dụng mối quan hệ này trong hoạt động thực tiễn. lOMoAR cPSD| 22014077 -
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức cho ta thấy không thể vận dụng nó một
cáchmáy móc, tức là không được tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố vật chất, mà cần phải thấy
được vai trò năng động, tích cực của ý thức. -
Hiểu biết phạm trù vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa chúng theo quan điểm
củachủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở để nhận thức, tìm hiểu những vấn đề triết học khác
nhau của nó, đồng thời là cơ sở khoa học cho việc nhận thức những vấn đề khoa học cụ thế khác nhau.
Ý nghĩa của quan điểm duy vật Mácxít về quan hệ giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và
cải tạo hiện thực
Nghiên cứu những nội dung chủ yếu của triết học Mác xít về hai phạm trù cơ bản VC-YT, về mối quan
hệ giữa hai PT này nhằm rút ra ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Đây là
một trong những nội dung chủ yếu, một yêu cầu cấp bách của việc nhận thức, vận dụng sáng tạo và phát triển
học thuyết chủ nghĩa Mác- Lênin trong thời đại ngày nay nói chung, trong điều kiện đổi mới và xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta nói riêng. -
Vật chất tồn tại khách quan và quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh vật chất. Cho nên,
trongnhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan. Phải căn cứ từ chính bản thân sự vật hiện tượng để đề ra chủ trương, chính sách. Tuyệt đối
không được lấy ý muốn chủ quan để áp đặt cho thực tế khách quan.
Nếu thế giới vật chất với những thuộc tính và quy luật vốn có của nó tồn tại khách quan thì trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ
cho hoạt động của mình. Lênin chỉ ra rằng: Không được lấy ý muốn chủ quan để định ra chính sách, không
được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược cách mạng. Nếu xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý chí
áp đặt cho thực tế thì sẽ rơi vào bệnh duy ý chí và nhất định sẽ thất bại trong hoạt động thực tiễn. -
Vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức cũng có tác động trở lại vật chất. Nó có thể thúc đẩy
hoặckìm hãm ở một mức độ nhất định sự phát triển của hiện thực khách quan. Do đó, chúng ta phải biết phát
huy tính năng động, sáng tạo của ý thức trong việc tác động vào thế giới khách quan một cách hiệu quả nhất.
Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Nếu các nhà triết học duy tâm tuyệt đối hoá, coi ý thức là động lực, là nguồn gốc phát triển của lịch
sư, thì chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: Ý thức có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Tuy nó
không trực tiếp làm thay đổi hiện thực khách quan nhưng nó có thể giúp con người nhận thức thế giới. Từ đó,
con người đưa ra phương pháp, kế hoạch tổ chức thực hiện cải tạo hiện thực theo mục đích của mình. Nếu ý
thức đúng (phản ánh thế giới khách quan đúng) thì sẽ giúp con người nhận thức và hành động đúng dẫn đến
xã hội phát triển và ngược lại. Chính vì vậy, YT trở thành nhân tố quan trọng giúp con người hành động đúng
hay sai, thành công hay thất bại khi cải tạo thế giới hiện thực.
C.Mác nói: “Vũ khí phê phán không thể thay thế việc phê phán bằng vũ khí. lực lượng vật chất chỉ có
thể dùng lực lượng vật chất để đánh đổ. Nhưng lý luận một khi đã ăn sâu vào quần chúng thì sẽ trở thành vật chất”.
Tức muốn đánh đổ một lực lượng vật chất thì phải dùng một lực lượng vật chất khác. Tuy nhiên lý
luận (ý thức) cũng có thể trở thành sức mạnh vật chất khi ý thức đã ăn sâu bén rễ, thấm nhuần trong quần chúng
nhân dân. Muốn vậy, ý thức đó phải phản ánh đúng HTKQ, đúng nhu cầu ước muốn của quần chúng nhân dân,
được quần chúng nhân dân đồng tình hưởng ứng thì nó sẽ thành sức mạnh vật chất.
Trong nững năm xây dựng CNXH trước đổi mới, Đảng ta cũng đã mắc những sai lầm , khuyết điểm,
nóng vội, chủ quan trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng kinh tế, cải
tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội: "Đảng ta đã phậm sai lầm chủ quan duy ý chí vi phạm quy luật khách quan". Trước đại hội VI, năm 1986,
tình hình đất nước lâm vào khủng hoảng khinh tế xã hội trầm trọng, Đảng đã dũng cảm nhìn thẳng vào sự thật,
phân tích sai lầm khuyết điểm, xác định nguyên nhân để từ đó đưa ra biện pháp, phương hướng đổi mới. Đảng lOMoAR cPSD| 22014077
cũng chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng khi tế xã hội là do nhân tố chủ quan: " Khuynh hướng
tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những sai lầm về những chính sách kinh tế, là bệnh chủ
quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan...Muốn thực
hiện nhanh chóng nhiều mục tiêu của CNXH trong điều kiện nước ta mới ở chặng đường đầu tiên".
Đảng khẳng định nguyên nhân của mọi nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội ở nước ta
những năm trước đổi mới là do ý muốn chủ quan, không căn cứ vào hiện thực khách quan để đưa ra chủ trương
, đường lối phát triển khinh tế xã hội mà lấy ý muốn chủ quan của con người áp đặt lên thực tế khách quan.
dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội. Đến Đại hội VI, Đảng tổng kết những sai lầm đó là: -
Nóng vội trong cải tạo XHCN, xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần. -
Có lúc đẩy mạnh quá mức việc xây dựng công nghiệp nặng. -
Duy trì quá lâu cơ chế quản lý KTTTQLBC. -
Hiểu và vận dụng chưa đúng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh vềcon đường bỏ qua CNTB , tập thể hoá, hợp tác hoá... Chưa tiếp thu, kế thừa những thành
tựu khoa học kỹ thuật, khoa công nghệ hiện đại của nhân loại, của CNTB hiện đại. Thậm chí còn
định kiến, phủ nhận một cách cực đoan những thành tựu đó:
Từ kinh nghiệm thành công và thất bại trong hoạt động thực tiễn cách mạng, Cương lĩnh của Đảng đã
rút ra bài học: "Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan".
Tổng kết quá trình đổi mới, Đảng ta khẳng định: Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững, ... khơi dậy lòng yêu nước trong nhân dân, ý thức quật cường, phát
huy tài chí của người Việt Nam để đưa nước ta thoát khỏi nghèo làn và lạch hậu, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 4. Trình bày mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội. Liên hệ? * Cá nhân:
Cá nhân là khái niệm chỉ con người cụ thể, sống trong một xã hội nhất
định và được phân biệt với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến.
- Nói đến cá nhân là nói đến 1 con người cụ thể.
- Họ sống trong 1 xã hội nhất định.
PK: chuẩn mực, khuôn phép, thụ động, trọng nam, khinh nữ…
TB: Năng động, sáng tạo, hoạt bát, …coi trọng quá mức đồng tiền, đề cao quá mức cái tôi…
- Cá nhân có đơn nhất: Vân tay; và có tính phổ biến: LĐ, TD, NN
Mỗi cá nhân là sự thống nhất của hai mặt sinh vật và mặt xã hội. Về mặt sinh
vật mỗi cá nhân là một cơ thể sống đơn nhất với cấu trúc thân thể và đặc điểm sinh lý
riêng, từ sự khác biệt về mặt sinh học dẫn đến sự khác biệt về năng lực, trình độ, phẩm chất xã hội.
VD: Mỗi con người cụ thể chúng ta là một cá nhân…..
* Khái niệm xã hội: lOMoAR cPSD| 22014077
Xã hội là một cộng đồng người có tổ chức liên kết các cá nhân với nhau.
Khái niệm xã hội có nhiều cấp độ khác nhau, cao nhất là xã hội loài người, sau
đó là những hệ thống xã hội như quốc gia, dân tộc, giai cấp, chủng tộc, bộ tộc,….
Trong một chừng maực nào đó hiểu xã hội bao giơi cũng là do các cá nhân hợp
thành, những cá nhân này sống và hoạt động trong những nhóm, cộng đồng, tập đoàn
xã hội khác nhau do những điều kiện lịch sử quy định.
* Quan hệ giữa cá nhân và xã hội .
Trong bất cứ xã hội nào cá nhân cũng không tách rời xã hội. Cá nhân
vừa là sản phẩm vừa là chủ thể xã hội
+ Mỗi cá nhân được hình thành và tồn tại trong những xã hội nhất định,
cho nên nó mang dấu ấn của xã hội đó.
Xã hội nông thôn: tạo ra con người nông thôn, Nụ, Na, chất phác, hiền lành…
Xã hội thành thị: tạo ra con người thành thị: Từ Nụ, Na,.. => Hương, Hoa, …
XHPK: - Tạo ra con người PK
- Các cá nhân đó phải sống phù hợp với những chuẩn mực của XHPK.
+ Xã hội bao giờ cũng là môi trường, là điều kiện để cá nhân tồn tại và
phát triển. Hoàn cảnh xã hội tạo nên con người.
Cá nhân không thể tồn tại, phát triển được những phẩm chất của mình nếu không có XH.
VD: Một người có tài, phải đem tài năng ra phục vụ XH, như vậy, mình mới phát triển .
Cha ông ta dạy: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng
Đi với bụt thì mặc áo cà sa, đi với ma thì mặc áo giấy.
Mẹ của Mạnh Tử 3 lần chuyển nơi ở vì muốn con nên người: Nghĩa địa, chợ, trường.
Tiến sỹ Sin Kơ (An Độ)… tìm được 1 cô bé khoảng 12 tuổi nhưng không biết nói,
không biết giao tiếp. Ban ngày ngủ, đêm kêu gào,hú, đi bằng 4 chân …vì cô lạc mẹ năm lên 4 tuổi. lOMoAR cPSD| 22014077
Hay, người ở thành phố cách sinh hoạt khác người ở nông thôn… Đó là do môi
trường XH khác nhau.
Không có cá nhân chung chung, trừu tượng cho mọi chế độ khác nhau, mọi giai
đoạn lịch sử khác nhau. Cá nhân bao giờ cũng mang tính lịch sử – cụ thể. Sự phát triển
của cá nhân chính là tiêu chuẩn để đánh giá XH.
+ Con người là sản phẩm của hoàn cảnh nhưng nó không thụ động mà
luôn chủ động trước sự tác động của hoàn cảnh và tiếp nhận nó một cách tự
giác có lựa chọn. Đó chính là sự tự ý thức, tự điều chỉnh hành vi của con người
để làm chủ hoàn cảnh.
Vai trò của cá nhân đối với xã hội phụ thuộc vào sự phát triển của nhân
cách. Những cá nhân có nhân cách lớn, có tài năng cao, có ý chí sắt đá, có tầm
nhìn rộng và có trách nhiệm đối với xã hội, sẽ có tác động tích cực đến sự phát
triển xã hội. Ngược lại những cá nhân có nhân cách thấp, hoặc thoái hóa, biến chất
về nhân cách thường gây hậu quả xấu, thậm chí phá hoại sự phát triển của xã hội.
+ Con người không cam chịu khuất phục trước hoàn cảnh mà còn có
khả năng tác động trở lại làm thay đổi, cải biến hoàn cảnh phù hợp với nhu cầu của mình.
Dân tộc Việt Nam ở vào vị trí địa lý thuận lợ nên hay bị các nước lớn xâm lược…
nhưng không cam chịu kiếp nô lệ, đã đứng lên làm CM, giành độc lập cho TQ, cho nhân dân.
Trong một môi trường sống nhất định con người luôn đấu tranh với hoàn cảnh,
với xã hội để chọn một cách sống có ích nhất.
Con người sinh ra trong điều kiện hoàn cảnh địa lý khó khăn, khắc nghiệt, nhưng
họ không thụ động mà luôn chủ động để tiếp nhận nó: Xã hội phức tạp thì họ biết học
hỏi cái khôn, cái tốt đẻ vươn lên, vứt bỏ cái xấu, cái yếu, hèn.
=> Con người lvừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của xã hội.
+ Quan hệ giữa cá nhân và xã hội biến đổi trong sự biến đổi của lịch
sử. Khi thay đổi hình thái kinh tế xã hội thì quan hệ cá nhân và xã hội mới thay đổi căn bản. lOMoAR cPSD| 22014077
Quan hệ giữa cá nhân và xã hội là hiện tượng lịch sử, nó luôn vận động và phát
triển. Nền tảng của mối quan hệ này là quan hệ lợi ích. Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể
và lợi ích toàn xã hội.
- Thời kỳ CXNT do LLSX chưa phát triển nên người muốn sinh tồn phải
tiếnhành lao động tập thể. Con người nguyên thuỷ chưa có điều kiện trở thành cá
nhân theo đúng nghĩa, lợi ích của cá nhân và tập thể là thống nhất.
- Khi chế độ tư hữu ra đời, xã hội phân chia thành các giai cấp đối kháng
thì lốisống bình đẳng giữa người với người chuyển thành người thống trị người.
Trong xã hội, đa số người bắt buộc phải sống phụ thuộc vào lợi ích và quyền lực
của thiểu số, cá nhân và XH trở thành đối lập nhau.
- Thời kỳ CHNL
Do LLSX đã phát triển, xuất hiện của cải dư thừa nên một bộ phận người trong xã
hội chiếm hữu do đó xã hội phân chia thành người giàu-nghèo, một bộ phận khác d bị
thất bại trong chiến tranh nên trở thành nô lệ cho người chiến thắng. Lúc này, xã hội đã
phân chia thành g/c, đó là G/c chủ nô thống tri XH và g/c nô lệ, là g/c bị thống trị. G/c
chủ nô bắt g/c nô lệ phục tùng tuyệt đối nhu cầu và lợi ích của mình. g/c nô lệ được
xem như là CCLĐ biết đi, biết nói. Họ không được xã hội thừa nhận.
Lợi ích của cá nhân (thiểu số chủ nô) đối lập với lợi ích của đa số (nô lệ)
- Thời kỳ phong kiến
Giai đoạn này người nông dân tuy đã được tự do hơn về thân thể so với thời kỳ
CHNL nhưng họ vẫn bị g/c địa chủ chi phối và quyết định (TP Tắt đèn: Con người
không bằng con chó…)
Cá nhân trong xã PK được tự do thuê mướn TLSX, ruộng đất và nộp thuế cho
ĐC… nhưng nhìn chung họ vẫn bị g/c đ/c quyết định vận mệnh của mình. Tuy không
bị giết nhưng họ có thể bị mua bán, trao đổi.
Hoặc; Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung
=> Lợi ích của cá nhân (thiểu số ĐC) đối lập với lợi ích của đa số (nông dân)
- Thời kỳ TBCN
Do sự phát triển mạnh của LLSX và KHKT, QCND ngày càng khẳng định vai trò
quyết định của mình trong xã hội. Tuy nhiên, thực chất họ vẫn bị phụ thuộc vào các
ông chủ của g/c TS. QCND và người LĐ vẫn bị bóc lột cả thể xác và tinh thần. lOMoAR cPSD| 22014077
So với các thời kỳ có g/c trước đây, nhìn chung cá nhân có phần được quan tâm
hơn, g/c TS luôn đưa vấn đề “tự do, bình đẳng, bác ái…” để lừa bịp QCND.
Bác Hồ: Trên đầu Tượng Nữ thần tự do ánh hào quang phát ra, nhưng dưới
chân thì máu của người nô lệ vẫn chảy…
Thực chất của tự do của người LĐ, QCND là tự do bán sức lao động của mình
cho các ông chủ TS, biến mình thành kẻ làm thuê tự nguyện.
=> Lợi ích của cá nhân (thiểu số chủ nô) đối lập với lợi ích của đa số (nô lệ)
Do phải sống trong xã hội bất bình đẳng và mâu thuẫn gay găt giữa ước muốn
hiện tại; tự do - áp bức… nên QCND luôn đấu tranh để vươn lên một xã hội tốt đẹp hơn: XH XHCN.
- XH XHCN - một xã hội không có tình trạng người áp bức và bóc lột người,mới
tạo ra cơ sở hiện thực để xoá bỏ sự đối kháng giữa xã hội và cá nhân, xã hội đó lấy
con người làm mục đích và động lực cho sự phát triển của xã hội. Vì:
Xoá bỏ chế độ SH TN về TLSX - nguồn gốc của sự phân chia g/c và chế độ người bóc lột người.
XH hình thành nên chế độ SHTT về TLSX nên mọi người sống hợp tác, bình đẳng,
tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau.
Tóm lại, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
– Lênin biểu hiện đó là:
- Con người là một hệ thống chỉnh thể thống nhất cá thể - loài
- Cá nhân và xã hội không tách rời nhau
- Sự thống nhất cá nhân – xã hội còn thể hiện ở một góc độ khác trong quan hệ con
người giai cấp và con người nhân loại.
- Tính giai cấp và tính nhân loại trong mỗi con người vừa thống nhất vừa khác biệt,
thậm chí mâu thuẫn nhau. *Liên hệ ở VN:
Có một thời gian dài chúng ta chưa chú ý đúng mới lợi ích và nhu cầu của cá nhân,
mà chỉ chú ý đến lợi ích tập thể. Những nhu cầu tối thiểu như ăn, mặc, ở, đi lại… bị xem nhẹ và dò xét. lOMoAR cPSD| 22014077
Phân phối SPLĐ thì cào bằng nên đã triệt tiêu một trong những động lực quan
trọng của sự phát triển: Mỗi người 13kg gạo/tháng… tạo nên sự khủng hoảng KTXH.
Hiện nay, một bộ phận lại tuyệt đối hoá lợi ích cá nhân mà coi thường lợi ích tập
thể, chạy theo lợi nhuận trước mắt, quên đi lợi ích lâu dài, vì lợi ích cá nhân mà quên đi lợi ích quốc gia.
Cả 2 khuynh hướng trên đều rơi vào sai lầm. Phải từng bước xây dựng để lợi ích
cá nhân đượcchú trọng đúng mức trên cơ sở đảm bảo lợi ích của quốc gia và của xã hội.
Ở đây ta thấy rằng quan hệ giữa cá nhân và xã hội là tất yếu biện chứng.
Tất yếu vì không có cá nhân tồn tại, phát triển bên ngoài xã hội và không có xã hội nếu
không có sự liên kết các cá nhân.
là quan hệ biện chứng vì giữa cá nhân và xã hội có sự tác động qua lại với nhau; xã hội
tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển , nầng sức mạnh của mỗi cá nhân lên hơn bản
thân nó. các cá nhân hợp thành xã hội không phái là một tổng số giản đơn mà tạo ra
một hợp lực lớn hơn tổng số các cá nhân hợp lại.
Câu 5. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa DVBC về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Liên hệ? -
Quan điểm của CNDVBC về thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt
động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. -
Phạm trù thực tiễn có 2 đặc trưng:
+ Thứ nhất, hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất của con người nhằm cải tạo biến
đổi tự nhiên và xã hội.
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn có tính lịch sử và xã hội, nghĩa là hoạt động thực tiễn
không phải chỉ là của các cá nhân riêng lẻ, mà của quần chúng nhân dân, của xã hội loài người nói chung. -
Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất, là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn.
Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào GTN
để tạo ra những của cải vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị xã hội, là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Thực nghiệm khoa học, là một hình thức đặc biệt của thực tiễn. Dạng hoạt động thực
tiễn này ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời
kỳ cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
=> Các hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất, có
tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Còn các hình thức hoạt động
chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động sản
xuất vật chất phát triển.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
CNDVBC khẳng định: Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, là động lực của nhận thức,
là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tư liệu sinh hoạt những tư liệu, công cụ vật chất cho hoạt động nhận thức
+ Thực tiễn tạo ra những tiền đề vật chất cho sự phân công lao động xã hội. Sự phân
chia xã hội thành lao động chân tay và lao động trí óc hình thành trên cơ sở thực tiễn, trước
hết là lao động sản xuất vật chất.
+ Trong thực tiễn con người đã phát triển dần dần những giác quan, năng lực tư duy.
+ Thực tiễn làm cho con người tiếp xúc với đối tượng khách quan, từ đó đem lại cho
con người tri thức về đối tượng. Như vậy, thực tiễn đem lại cho con người đối tượng nhận thức.
+ Thực tiễn cung cấp những tri thức kinh nghiệm giúp xây dựng những tri thức lý luận,
những hệ thống lý thuyết.
- Thực tiễn là động lực và là mục đích của nhận thức
Nhờ theo đuổi những lợi ích thực tiễn mà con người hoạt động nhận thức để khám phá,
hiểu biết đối tượng. Con người không nhận thức vì nhận thức.Những tri thức, kết quả của nhận
thức, những lý luận – kết quả của khái quát hóa kinh nghiệm thực tiễn chỉ có giá trị, có ý nghĩa
đích thực khi được vận dụng vào thực tiễn, phục vụ thực tiễn cụ thể là vận động vào sản xuất
vật chất, cải tạo chính trị xã hội, vào thực nghiệm khoa học phcuj vụ con ng.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Điều này có nghĩa là thực tiễn là thước đo giá
trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. lOMoAR cPSD| 22014077
=> Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai
trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải
luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Y nghĩa PP luận: -
Liên hệ: ví dụ trong đại học, vai trò của môn thực hành với lý thuyết có ý
nghĩantn đối với sinh viên khi ra trg, hoặc vai trò kết nối giua doanh nghiệp với ngoài trg, trở thành……
Câu 6. Tại sao nói ý thức xã hội có tính độc lập tương đối? ý nghĩa? -
Khái niệm ý thức xã hội :Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội
phản ánh tồn tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. -
Khái niệm tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. -
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội tương ứng như vậy. Đời sống vật chất và
các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự nảy sinh, phát triển đời sống tinh thần của xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là sự thay đổi về phương thức sản xuất thì toàn bộ
những quan điểm, tư tưởng xã hội (chính trị, triết học, pháp quyền, đạo đức...) cùng với các
hiện tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo.
+ Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định, nhưng sau khi đã hình thành, phát triển ý
thức xã hội có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. -
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội -
Ý thức xã hội thường lạc hâu hơn so với tồn tại xã hội
+ Lịch sử xã hội đã chứng minh, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất
rất lâu, nhưng ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng hoặc khi xã hội mới ra đời,
nhưng ý thức xã hội không biến đổi kịp để phản ánh nó.
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội là do các nguyên nhân sau: •
Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và
trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh và ý
thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản
ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại hội. lOMoAR cPSD| 22014077 •
Hai là, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống...cũng như tính bảo
thủ của một số hình thái ý thức (tôn giáo, đạo đức...) •
Ba là, các lực lượng xã hội lỗi thời phản động tìm mọi cách duy trì những tư
tưởng, những hiện tượng tâm lý lạc hậu bảo thủ để chống phá xã hội mới.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Trong những điều kiện lịch sử nhất định, tư tưởng khoa học của con người có thể
vượttrước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và góp phần chỉ đạo hướng
dẫn con người trong hoạt động thực tiễn cải tạo biến đổi thế giới.
Song khi nói, tư tưởng tiến tiến có khẳ năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội thì điều
đó không có nghĩa là nó bị ý thức xã hội quyết định. Hay do một lực lượng thần bí nào sinh
ra. Tư tưởng khoa học tiên tiến xét cho cùng vẫn là do tồn tại xã hội quyết định.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
Ý thức xã hội của mỗi giai đoạn lịch sử vừa là sự phán ánh tồn tại xã hội của mỗi giai
đoạn lịch sử đó lại vừa là sự kế thừa ý thức xã hội của mỗi giai đoạn lịch sử trước đó. Sự kế
thừa đó chính là sự phát triển của ý thức xã hội dựa trên những tiền đề của ý thức xã hội trong
các giai đoạn trước. Không có những tiền đề đó thì không thể có ý thức mới.
- Sự tác động qua lại của của hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội gồm có: chính trị, triết học, pháp quyền, đạo đức, nghệ
thuật, tôn giáo... Ở mỗi giai đoạn lịch sử, có thể có một hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng
đầu tác động đến hình thái ý thức xã hội khác.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động của hiện thực khách quan, của
tồn tại xã hội, sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh không đúng quy luật vận động của hiện thực khách quan,
của tồn tại xã hội, sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với sự phát triển của tồn tại xã hội phụ thuộc
vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội và khả năng mở rộng, thâm
nhập của ý thức xã hội vào quần chúng nhân dân, lực lượng xã hội cơ bản sáng tạo ra lịch sử. - Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 22014077
+ Việc nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội sẽ cần phải căn cứ vào
tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó. Bên cạnh đó thì cũng cần phải giải thích các hiện tượng
đó từ những phương diện khác nhau thuộc nội dung tính độc lập tương đối của chúng.
+ Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải được tiến hành song
song trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó việc thay đổi tồn tại xã hội cũ là
điều kiện cơ bản nhất để nhằm mục đích có thể thay đổi ý thức xã hội cũ
+ Cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến
những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của
đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi
mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Từ những phân tích trên, ta thấy rằng, nguyên lý của triết học Mác Lênin về tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã
hội và của đời sống tinh thần xã hội nói chung. Thực tiễn khi vận dụng tính độc lập tương đối
của ý thức xã hội vào đời sống có những ý nghĩa và đem lại hiệu quả to lớn.
Nắm vững quan điểm kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công
cuộc đổi mới của nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng. Đảng ta cũng đã khẳng
định, trong điều kiện mở rộng giao lưu quốc tế phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao
bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa các dân tộc khác trên thế giới, làm giàu đẹp hơn nền văn hoá của Việt Nam.