Theo Liên hợp quốc " Nguồn nhân lực là tất cả những ý kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân | Đề cương quản lý nguồn nhân lực xã hội | Học viện Hành Chính Quốc Gia
Theo Liên hợp quốc " Nguồn nhân lực là tất cả những ý kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân | Đề cương quản lý nguồn nhân lực xã hội | Học viện Hành Chính Quốc Gia. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 5 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Câu 6: Khái niệm và ý nghĩa của việc phân bố hợp lý nguồn
nhân lực xã hội hiện nay.
❖ Khái niệm: + Nguồn nhân lực:
• Theo Liên Hợp quốc, “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có
quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước.
• Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội,
là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội, bao gồm các nhóm
dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động,
sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ
được huy động vào quá trình lao động.
+ Nguồn nhân lực xã hội:
Theo Tổ chức Lao động quốc tế, nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động
+ Phân bố nguồn nhân lực xã hội : Phân bổ nguồn nhân lực xã hội là
sự phân chia, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực về số lượng về chất
lượng theo một tiêu chí nhất định (theo ngành kinh tế, theo khu vực
lãnh thổ, theo trình độ đào tạo…) phù hợp với xu thế vận động
kháchquan, đáp ứng yêu cầu của phân công lao động xã hội.
❖ Ý nghĩa của việc phân bố nguồn nhân lực xã hội
- Đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp,
phục vụ cho sự phát triển của các lĩnh vực sản xuất xã hội.
- Thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ có hiệu quả
- Tạo ra sự hài hòa giữa số lượng lao động, dân cư và các điều kiện kinh tế
- Sự phân bổ hợp lý nguồn nhân lực sẽ giúp khai thác hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác phục vụ sự phát triển đất nước
- Việc phân bổ nguồn nhân lực, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo
còn có vai trò to lớn trong bảo vệ quốc phòng an ninh.
Câu 7: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kỳ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta.
Ở Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH, nền kinh tế đang dần tăng
tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông
nghiệp. Nhưng trước kia cơ cấu lao động nước ta phân bố chủ yếu ở
ngành nông nghiệp, trình độ chuyên môn chưa cao. Vì vậy khi đã
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công nghiệp và dịch vụ thì phải
chuyển dịch cơ cấu lao động cho phù hợp và đáp ứng được cơ cấu
kinh tế, tức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho các ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp,..
Câu 8: Xu hướng và các yếu tố tác động đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và lao động ở khu vực nông thôn nước ta hiện nay.
❖ Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
ở khu vực nông thôn nước ta hiện nay:
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn là một nội dung quan trọng
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự chuyển dịch
này được biểu thị thông qua số lượng/tỷ lệ lao động phân bổ trong
các ngành kinh tế khác nhau, bao gồm nông nghiệp (nông-lâm-ngư
nghiệp), công nghiệp (công nghiệp và xây dựng) và dịch vụ ở nông thôn.
Các xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở khu
vực nông thôn nước ta hiện nay như sau:
- Sản xuất ở nông thôn từ chỗ mang tính tự cấp, tự túc đã và đang
chuyển dần sang sản xuất hàng hóa.
- Lĩnh vực sản xuất nông thôn đã chuyển dần từ độc canh sang đa canh.
- Sản phẩm sản xuất ra ở khu vực nông thôn chuyển dần từ chất
lượng thấp lên chất lượng cao, hiệu quả thấp sang hiệu quả cao.
- Sản xuất ở khu vực nông thôn đã và đang chuyển dịch theo hướng
từ thuần nông sang kết hợp chặt chẽ nông – công nghiêp – dịch vụ.
Các xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nêu
trên diễn ra đồng thời và gắn bó chặt chẽ với nhau, nếu tách rời sẽ
làm chậm quá trình chuyển dịch và hiệu quả sẽ thấp.
❖ Các yếu tố tác động đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn nước ta hiện nay
Loại chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn quan trọng nhất và có
nhiều ý nghĩa nhất là chuyển dịch cơ cấu lao động giữa nông nghiệp
và phi nông nghiệp. Có nhiều yếu tố tác động và cơ chế tác động của
các yếu tố này đến quá trình chuyển dịch lao động nông thôn khá phức
tạp. Số lượng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến các hình
thức chuyển dịch lao động nông thôn cụ thể không giống nhau và phụ
thuộc vào cả hai yếu tố không gian và thời gian. –
Trước hết, các yếu tố tác động đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao
động ở khu vực nông thôn cũng chính là các yếu tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội nói chung, có thể kể đến:
- Quan điểm của lãnh đạo và các chính sách pháp luật về chuyển
dịch cơ cấu lao động đã tạo môi trường pháp lý cho sự phát triển
nguồn nhân lực cả về chất và lượng như. Từ đó, ảnh hưởng quan
trọng đến sự vận động của thị trường lao động và chuyển dịch cơ cấu
lao động giữa các ngành, các địa phương, các vùng miền…
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ càng
tiến bộ thì khoảng cách từ khoa học công nghệ đến sản xuất càng rút
ngắn, sản xuất kinh doanh liên tục thay đổi, cơ cấu kinh tế thay đổi kéo
theo đó là cơ cấu lao động cũng thay đổi theo
-Sự phát triển của giáo dục – đào tạo: mức độ phát triển của giáo dục
– đào tạo có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng lao động nói chung
và lao động khu vực nông thôn nói riêng. Mức độ phát triển của giáo
dục – đào tạo càng cao thì trình độ văn hóa, chuyên môn, kĩ thuật, tay
nghề của người lao động càng cao và quy mô nguồn nhân lực chất
lượng cao càng mở rộng, từ đó cải thiện năng suất lao động.
- Sự phát triển của thị trường lao động: mở của kinh tế, toàn cầu hóa
và hội nhập đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm,
cơ cấu việc làm cũng thay đổi từ lĩnh vực nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ kéo theo đó là sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành nghề.
Môi trường xã hội, dân cư, tự nhiên bao gồm: truyền thống, tập quán,
thói quen, lễ nghi, nghệ thuật ứng xử, các quy phạm tư tưởng và đạo
đức, các hiện tượng và quy luật khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng,… của
mỗi địa phương, mỗi dân tộc, tầng lớp dân cư và quốc gia. Các yếu tố
này tạo nên lối sống, văn hóa, môi trường hoạt động xã hội của con
người nói chung và người lao động nói riêng. Nó góp phần hình thành
đặc điểm riêng của nguồn nhân lực và lao động 68 khu vực đòi hỏi
nhà quản lý trong quá trình hoạch định chính sách về việc làm phải lưu tâm.
Các yếu tố kinh tế: Bao gồm sự tăng trưởng kinh tế nói chung và của
mỗi địa phương nói riêng, thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả, lạm
phát, sức mua của đồng tiền, quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ tiêu dùng cá nhân, mức sống và tích lũy của các tầng lớp dân
cư,… các yếu tố này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của địa phương nói riêng và khu vực nông thôn nói chung.
Ngoài ra, nông thôn Việt Nam với đặc điểm tính cố kết cộng đồng
cao, văn hóa nông thôn không giống nhau giữa các vùng miền thì quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn còn
chịu ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến nếp sống, tư tưởng, tập
quán đặc trưng riêng có của từng khu vực nông thôn khác nhau.