Thiết kế và công nghệ 10 bài 17: Khái quát về thiết kế kỹ thuật KNTT
Chúng tôi xin giới thiệu bài Thiết kế và công nghệ 10 bài 17: Khái quát về thiết kế kỹ thuật KNTT được sưu tầm và tổng hợp lại nhằm giúp các bạn học sinh tham khảo để chuẩn bị tốt cho bài học môn Công nghệ 10 sách KNTT mới nhất. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Chủ đề: Chương III: Thiết kế kĩ thuật (KNTT)
Môn: Công nghệ 10
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Thiết kế và công nghệ 10 bài 17: Khái quát về
thiết kế kỹ thuật- Kết nối tri thức Câu hỏi tr 101 Mở đầu
Quan sát Hình 17.1 và cho biết tên gọi của sản phẩm trong hình, ai là người sáng chế ra
nó, vào thời gian nào? Sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu nào trong cuộc sống? Hoạt động
như thế nào? Theo thời gian, sản phẩm này đã thay đổi như thế nào? Phương pháp giải:
Quan sát, tra cứu, liên hệ thực tiễn
Lời giải chi tiết
Hình 17.1 miêu tả chiếc điện thoại đầu tiên được sáng chế bởi Alexander Graham Bell năm 1876
Sản phẩm đáp ứng được nhu cầu liên lạc của con người trong cuộc sống, nó là kết quả
của nỗ lực tìm tòi ra phương thức liên lạc mới thay thế cho loại máy điện báo thô sơ
thường sử dụng trước đó.. Ngày nay, điện thoại là thiết bị quan trong không tách rời khỏi đời sống
Theo thời gian, sản phẩm này đã thay đổi rất lớn đến thiết kế khiến chúng ngày càng phổ biến và thông minh hơn. Câu hỏi
Thiết kế kĩ thuật khác với thiết kế mĩ thuật như thế nào? Phương pháp giải:
Quan sát, tra cứu, liên hệ thực tiễn
Lời giải chi tiết
Thiết kế kĩ thuật là những hoạt động đặc thù của các kĩ sư nhằm phát hiện và giải quyết
vấn đề, nhu cầu thực tiễn trên cơ sở vận dụng của các kiến thức toán học, khoa học tự
nhiên và công nghệ cao hiện có. Kết quả của hoạt động thiết kế kĩ thuật là giải pháp, sản
phẩm công nghệ mới được sinh ra Câu hỏi tr 102 Câu hỏi
Hình 17.2 thể hiện một số sản phẩm của hoạt động thiết kế kĩ thuật. Hãy quan sát và cho biết:
- Tên gọi và ứng dụng của sản phẩm có trong hình.
- Những sản phẩm nào có sự phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây?
- Chọn một sản phẩm, tìm kiếm về thời gian của sản phẩm trong quá khứ và mô tả sự
thay đổi của sản phẩm đó theo thời gian. Phương pháp giải:
Tra cứu, quan sát, liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
- Tên gọi và ứng dụng của sản phẩm có trong hình.
1. Ngôi nhà: nơi trú ngụ, sinh hoạt của các thành viên trong gia đình.
2. Máy cassette: dùng để phát ra âm thanh.
3. Cối xay gạo: dùng để xay thóc, tách trấu.
4. Đèn học: dùng để phát sáng nơi làm việc
5. Máy bay: di chuyển đến địa điểm xa hơn
6. Điện thoại: liên lạc, lướt web...
7. Xe đạp: dùng để di chuyển.
8. Ô tô: dùng để di chuyển.
9. Tivi: dùng để xem chương trình, phim, nhạc, giải trí...
- Những sản phẩm có sự phát triển nhanh chóng gần đây là: Tivi, điện thoại, oto.
Tìm hiểu sự thay đổi của điện thoại theo thời gian:
1. Năm 1876: chiếc điện thoại đầu tiên ra đời bởi Alexander Graham Bell.
2. Năm 1973: Martin Cooper phát minh ra điện thoại thông minh.
3. Từ đó đến nay, điện thoại di động không ngừng được thay đổi, cải tiến trong công
nghệ cũng như kiểu dáng.
4. Năm 2007, hãng Apple đã cho ra mắt chiếc điện thoại Iphone, sự ra đời này đánh dấu
sự sáng tạo đột phá lớn về kiểu dáng với nét đặc trưng là màn hình cảm ứng siêu nhạy
giúp người sử dụng có thể thao tác nhẹ nhàng chỉ bằng việc “lướt” nhẹ các ngón tay. Câu hỏi tr 103 Câu hỏi
Quan sát Hình 17.3 và thực hiện nhiệm vụ sau đây:
- Mô tả về từng chiếc điện thoại, cách sử dụng mỗi loại.
- Sắp xếp các điện thoại trong hình theo thứ tự thời gian xuất hiện và nhận xét sự phát
triển về công nghệ giữa các phiên bản khác nhau của điện thoại. Phương pháp giải:
Tra cứu, quan sát, liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
- Mô tả về từng chiếc điện thoại, cách sử dụng mỗi loại.
a. Điện thoại quay số: Muốn chọn bấm số nào thì luồn tay vào đúng khuôn lỗ ứng với số
đó trên khuôn, thực hiện động tác quay tới khi nào hết mức thì thôi.
b. Điện thoại bàn: Khi sử dụng, nhấc tai nghe và bấm số trên bàn phím.
c. Điện thoại di động: Nhỏ gọn, có thể cầm theo bên người. Khi cần sử dụng, bấm các nút trên bàn phím.
d. Điện thoại thông minh: Người dùng thực hiện các thao tác trên màn hình cảm ứng.
- Sắp xếp các điện thoại theo thứ tự thời gian xuất hiện: a - b - c -d
Nhận xét: Càng về sau, điện thoại ngày càng được cải tiến về công nghệ với nhiều tính
năng vượt trội. Chúng ngày càng nhỏ và càng được phổ biến. Câu hỏi
Hình 17.4 là một sản phẩm của hoạt động thiết kế. Hãy cho biết các sản phẩm đó thuộc nghề nghiệp nào? Phương pháp giải:
Tra cứu, quan sát, liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
Các sản phẩm đó thuộc nghề nghiệp:
a. Sản phẩm ngành kiến trúc sư
b. Sản phẩm ngành thiết kế và trang trí nội thất
c. Sản phẩm ngành thiết kế sản phẩm
d. Sản phẩm ngành thiết kế thời trang Câu hỏi tr 104 Câu hỏi
Nghiên cứu nội dung về một số nghề liên quan tới thiết kế và cho biết đặc điểm công việc,
cơ hội làm việc của từng nghề như thế nào? Phương pháp giải:
Tra cứu, quan sát, liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết: Nghề thiết kế
Đặc thù công việc Cơ hội việc làm
- Thiết kế quần áo, phụ kiện - Làm việc trong các đơn vị
Nhà thiết kế thời trang và giày dép
tổ chức trình diễn thời trang
và xuất bản tạp chí thời
-Tạo ra những bộ sưu tập và trang...
dòng sản phẩm thời trang.
- Làm việc trong các công
ty thiết kế, sản xuất hàng dệt may, thời trang…. - Làm việc trong các nhà
xuất khẩu, bán lẻ hàng dệt may, thời trang…
- Lên kế hoạch và thiết kế - Làm trong các công ty
Nhà thiết kế và trang trí nội nội thất nhà thương mại, kiến trúc, nội thất, khách thất
công nghiệp, công cộng, sạn, nghỉ dưỡng, nhà hát,
bán lẻ và nhà ở để tạo ra trường quay…
một môi trường phù hợp với - Làm trong các công ty mục đích. xuất nhập khẩu,…
- Có tính đến các yếu tố nâng cao môi trườ ng sống,
làm việc và xúc tiến bán hàng.
- Thiết kế các tòa nhà - Làm tại công ty xây dựng,
Kiến trúc sư xây dựng
thương mại, công nghiệp, kiến trúc, tư vấn thiết kế
viện nghiên cứu, khu dân cư, giải trí
- Các đơn vị quản lý, quy hoạch đô thị.
- Lên kế hoạch giám sát
việc xây dựng, bảo trì và
khôi phục các công trình. Luyện tập
Hãy đánh giá mức độ phù hợp của bản thân với mỗi nghề liên quan tới thiết kế trong bài
học này. Tìm kiếm thông tin về các cơ sở đào tạo các ngành nghề đó? Phương pháp giải:
Tra cứu, quan sát, liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
HS tự đánh giá mức độ phù hợp của bản thân với mỗi nghề và tìm kiếm thông tin về các
cơ sở đào tạo các ngành nghề đó.
Gợi ý: VD ngành kiến trúc sư xây dựng
Mức độ phù hợp: Nhanh nhẹn, khỏe mạnh, có đam mê, có khả năng học hỏi nâng cao…
Thông tin về các cơ sở đào tạo ngành nghề đó
Có thể tham khảo các trường như: Đại học Xây dựng Hà Nội và đại học Kiến trúc Hà Nội,
Đại học sư phạm Mỹ Thuật…
VD là Đại học Kiến trúc Hà Nội
- Mỗi năm tuyển khoảng 400 -500 chỉ tiêu
- Trường hiện có 31 đơn vị trực thuộc, trong đó có 14 đơn vị thuộc khối đào tạo, 11 đơn
vị thuộc khối quản lý và phục vụ đào tạo, 06 đơn vị thuộc khối lao động sản xuất và chuyển giao công nghệ;
- Nhà trường có trên 1000 cán bộ viên chức và người lao động hợp đồng, trong đó có 520
cán bộ giảng dạy, 01 Giáo sư, 29 Phó Giáo sư, 99 Tiến sĩ, 402 Thạc sĩ;
- Đảng bộ Nhà trường trực thuộc Đảng ủy Khối các Trường Đại học, Cao đẳng thành phố
Hà Nội, gồm 495 Đảng viên, biên chế 30 Chi bộ;
- Công đoàn Nhà trường trực thuộc Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội với hơn 1000
Đoàn viên sinh hoạt ở 30 tổ Công đoàn và Công đoàn bộ phận… Vận dụng
1. Tìm hiểu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học đào tạo về các ngành nghề liên quan
tới thiết kế kĩ thuật. Phương pháp giải:
Tra cứu, quan sát, liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
Có thể tìm hiểu một số trường giáo dục đào tạo nghề và các đại học liên quan đến kĩ thuật như - Đại học Kiến trúc
- Đại học sư phạm mỹ thuật - Đại học Công Nghiệp
- Đại học Bách Khoa Hà Nội…
2. Hãy quan sát và phát hiện một vấn đề kĩ thuật đơn giải quyết trong cuộc sống; đề xuất
giải pháp giải quyết vấn đề đó. Phương pháp giải:
Tra cứu, quan sát, liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự chọn vấn đề và nêu giải quyết VD:
- Lựa chọn bàn ghế sao cho ngồi học luôn thoải mái
- Lựa chọn máy tính học tập
- Sắp xếp các vị trí đồ dùng trong nhà…