lOMoARcPSD| 61164048
I. THỜI ĐẠI ĐỒ ĐỒNG – TIỀN ĐÔNG SƠN
Tiêu đề
Nội dung
Niên đại
Tiền Đông Sơn là thời kỳ trước văn hóa Đông Sơn và phát triển trực tiếp lên
văn hóa Đông Sơn. Thời kỳ này gồm 3 giai đoạn văn hóa: Phùng Nguyên -
Đồng Đậu - Gò Mun, có niên đại trong khoảng 4000 – 2500(2800) năm cách
ngày nay.
1. Văn hóa Phùng Nguyên (2000 - 1500 TCN):
- Đây là giai đoạn đầu của thời kỳ Tiền Đông Sơn. Văn hóa Phùng Nguyên
xuất hiện tại vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
- Các bộ lạc Phùng Nguyên đã đạt đến đỉnh cao của kỹ thuật làm đồ đá Cư
dân Phùng Nguyên là những người thợ gốm tài hoa
- Vào cuối thời đại đá mới, cư dân các bộ lạc sống ở lưu vực sông Hồng
trên cơ sở phát triển kĩ thuật chế tác đá, làm gốm, đã biết đến một loại
nguyên vật liệu mới là đồng và kĩ thuật luyện kim đồng thau, mặc dù còn
ở buổi đầu.
- Di chỉ văn hóa Phùng Nguyên tìm thấy ở nhiều nơi thuộc lưu vực sông
Hồng như Phú Thọ, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng
2. Văn hóa Đồng Đậu - văn hóa Trung kỳ thời đại đồng thau ở vào
khoảng nửa sau thiên niên kỷ thứ II TCN (1500 - 1000 TCN)
- Văn hóa Đồng Đậu nối tiếp Phùng Nguyên, đánh dấu bước phát triển
quan trọng khi xuất hiện đồ đồng đầu tiên.
- Ở Đồng Đậu kỹ thuật luyện kim đồng thau đã thực sự phát triển.
- Sự pha trộn giữa công cụ đá và đồng thể hiện trình độ kỹ thuật ngày càng
cao.
3. Văn hóa Gò Mun - Hậu kỳ thời đại đồng thau (khoảng cuối thiên niên
kỷ thứ II TCN đến đầu thiên niên kỷ thứ 1 TCN) (1000 - 700 TCN):
- Là giai đoạn cuối của Tiền Đông Sơn, nằm trong thời kỳ chuyển tiếp sang
văn hóa Đông Sơn.
- Công cụ đồng dần thay thế công cụ đá, với kỹ thuật chế tác tinh xảo hơn,
đồ gốm phong phú hơn.
- Đồ đồng phát triển mạnh và chiếm ưu thế so với đồ đá
Trình độ công cụ
1. Công cụ đá
- Trong suốt thời kỳ Tiền Đông Sơn, công cụ đá giữ vai trò quan trọng, đặc
biệt trong hai giai đoạn đầu (Phùng Nguyên và Đồng Đậu).
- Loại công cụ: Rìu đá, cuốc đá, dao, đục, mũi nhọn, bàn mài.
lOMoARcPSD| 61164048
- Kỹ thuật chế tác: Đá được mài nhẵn ở lưỡi cắt để tăng hiệu quả sử dụng,
cho thấy sự khéo léo của người xưa.
2. Công cụ đồng
- Công cụ đồng xuất hiện lần đầu trong văn hóa Đồng Đậu và ngày càng
phổ biến hơn trong giai đoạn Gò Mun.
- Loại công cụ: Lưỡi rìu đồng, giáo đồng, mũi lao, mũi tên, và các loại đồ
trang sức như vòng tay, khuyên tai.
- Kỹ thuật chế tác:
Ban đầu còn đơn giản, chủ yếu là đúc khuôn, nhưng đến giai đoạn Gò
Mun đã tinh xảo hơn.
Kỹ thuật đúc đồng đã mở đường cho sự phát triển của đồ đồng Đông Sơn
sau này. 3. Đồ gốm
- Đồ gốm là di vật phổ biến nhất trong các di chỉ khảo cổ Tiền Đông Sơn.
- Đặc điểm:
Gốm có chất liệu thô, nung ở nhiệt độ thấp.
Hoa văn khắc vạch, chấm dải hoặc đường song song.
Hình dáng đơn giản, thường là nồi, vò, bát, và bình dùng trong sinh hoạt.
Phương thức
sống
1. Kinh tế
- Nông nghiệp
Trồng trọt: Lúa nước là cây trồng chính. Việc khai thác đồng bằng sông
Hồng và sông Mã giúp nông nghiệp phát triển.
Kỹ thuật canh tác: Sử dụng cuốc, rìu để làm đất.
Kỹ thuật tưới tiêu đơn giản dựa vào hệ thống tự nhiên.
- Chăn nuôi
Gia súc như trâu, bò, lợn và gia cầm như gà, vịt
đã được nuôi để cung cấp thực phẩm và sức
kéo.
Săn bắt và hái lượm - Đánh bắt thủy sản
2. Đời sống xã hội
- Nơi ở
Nhà sàn được dựng bằng gỗ, tre và lá để tránh thú dữ và lũ lụt.
lOMoARcPSD| 61164048
Tổ chức xã hội và
hôn nhân
- Xã hội chủ yếu được tổ chức theo mô hình làng xã, với các nhóm gia đình
sống gần nhau trong các khu cư trú được xây dựng ở ven sông, hồ, gần
nguồn nước.
-
Hôn nhân trong thời đại Tiên Đồng Sơn
Hôn nhân cận huyết hoặc liên kết giữa các gia đình trong cùng cộng
đồng. Việc này có thể nhằm duy trì quyền lực và tài sản trong gia đình
hoặc dòng tộc.
Cấu trúc hôn nhân và phân biệt giới tính: xã hội cộng đồng, bình đẳng;
gia đình phụ hệ..
Đời sống vật chất
và tinh thần
1. Đời sống vật chất thời đại Tiền Đồng Sơn
Nông nghiệp: Nền kinh tế trong thời kỳ Tiền Đồng Sơn chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước. Ngoài ra, các sản phẩm nông
nghiệp còn bao gồm các loại hoa màu như khoai, sắn và ngũ cốc.
Chăn nuôi và thủy sản: Bên cạnh nông nghiệp, việc chăn nuôi gia súc
(như bò, trâu, lợn, chó) cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống vật
chất.
Thủ công nghiệp: Trong thời kỳ này, con người đã chế tạo và sử dụng
các công cụ bằng đồng, sắt, đá, và gốm.
Mậu dịch và trao đổi: Các bằng chứng khảo cổ học cho thấy có sự trao
đổi hàng hóa giữa các nhóm cư dân ở các vùng khác nhau, như trao đổi
đồ đồng, gốm, nông sản, và thủy sản. Điều này chứng tỏ mối quan hệ
giao lưu văn hóa và kinh tế trong thời kỳ này.
2. Đời sống tinh thần thời đại Tiền Đồng Sơn
-
Thờ cúng thiên nhiên: Những người Tiền Đồng Sơn cũng thờ cúng các
thần linh tự nhiên như thần sông, thần núi, thần đất, và các yếu tố thiên
nhiên khác.
II. THỜI KÌ ĐÔNG SƠN
Tiêu ch
Nôi dung
Niên đại
Văn hóa Đông Sơn là một nền văn hóa cổ đã xuất hiện vào khoảng Thế
K VII Trước Công Nguyên đến Thế K I - II Sau Công Nguyên
Phát triển mạnh mẽ vào cuối thời kỳ đồ đồng. Đây là nền văn hóa tiêu
biểu trong khu vực Đông Nam Á.
lOMoARcPSD| 61164048
Trình đô công 
cụ
Đồ đồng phát triển rực rỡ, đạt đến mức hoàn hảo cả về kỹ thuật cũng
như nghệ thuật
Chế tác đồng tinh xảo bằng phương pháp đúc khuôn. Cùng với đó là
các công cụ bằng đá.
Đồ gốm cũng chỉ được chế tạo đơn sơ và hướng vào mục đích thực
dụng.
Các nhà khảo cổ học còn phát hiện ra dấu tích của nghề luyện kim sắt
và những hiện vật như cuốc, mai, thuổng, mũi tên làm bằng sắt trong
nhiều di chỉ Đông Sơn. Đấy là cơ sở khoa học để khảo cổ học ngày nay
xếp văn hóa Đông Sơn vào Sơ kỳ thời đại đồ sắt.
Phương thức
sống
Nông nghiệp trồng lúa nước trở thành ngành chủ đạo với những công
cụ sản xuất bằng đồng thau, bằng sắt có hiệu quả sử dụng tốt, năng suất
lao động cao.
Đạt được những thành tựu căn bản trên con đường chuyển từ nông
nghiệp dùng cuốc lên nông nghiệp dùng cày với lưỡi cày bằng kim loại
và sức kéo của gia súc.
Chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc như trâu, bò, lợn, dê, và gia cầm như gà,
vịt...
Người Đông Sơn cũng đã biết đến công nghệ chế tác đồ trang sức bằng
thủy tinh (sự giao thoa với văn hóa Sa Huỳnh)
Bên cạnh đó họ còn chế tác những chuỗi hạt bằng nhuyễn thể như ốc,
xương...
Cư dân Đông Sơn làm nhà sàn để ở chống thú dữ, và đối phó với môi
trường khắc nhiệt
Giao thương: Người Đông Sơn tham gia vào giao thương với các nền
văn hóa xung quanh, đặc biệt là với Trung Quốc và các nền văn hóa
Đông Nam Á khác.
Phương tiện giao thông: chủ yếu là thuyền bè, vì họ thường sống ven
các con sông lớn, ngoài ra thuyền còn là phương tiện sử dụng để đi biển
Tổ chức xã hội
và hôn nhân
Về tổ chức xã hội:
Chế độ phụ hệ bắt đầu được manh nha từ thời kỳ văn hóa Phùng
Nguyên và đến thời kỳ văn hóa Đông Sơn.
Truyền thuyết dân gian về Chử Đồng Tử - Tiên Dung, Sơn Tinh - Ngọc
Hoa, truyện Trầu Cau ... đều phản ánh chế độ cư trú bên nhà chồng (tức
là hình thức hôn nhân của chế độ phụ hệ).
Truyền thuyết Hùng Vương xác nhận ngôi thủ lĩnh cao nhất thuộc về
nam giới và cha truyền con nối.
lOMoARcPSD| 61164048
Quá trình ra đời và phát triển của loại gia đình hạt nhân là quá trình tan
rã của công xã thị tộc và thay vào đó là loại hình xã hội mới đặc trưng
cho giai đoạn tan rã của công xã nguyên thủy và quá độ sang xã hội có
giai cấp: công xã nông thôn.
Tư liệu dân tộc học, ngôn ngữ học cho biết những từ Việt cổ như kẻ,
chạ, chiềng… thường để chỉ khu vực cư trú của người Việt tương
đương với làng xã sau này. Mỗi công xã nông thôn gồm một số gia đình
sống quây quần trong một khu vực địa lý nhất định.
Xã hội thời kỳ văn hóa Đông Sơn dựa trên nền tảng công xã nông thôn
được các nhà nghiên cứu cho là loại hình xã hội kiểu “Phương thức sản
xuất châu Á”
Về tầng lớp xã hội: thời kỳ văn hóa Đông Sơn, xã hội đã bao gồm 3
tầng lớp là:
Vua quan quý tộc: đứng vị trí cao nhất
Nô tỳ: tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội
Dân tự do của công xã nông thôn: đông đảo nhất, chiếm tuyệt đại đa
số, là lực lượng sản xuất chủ yếu
Đời sống vật
chất và tinh
thần
Hoạt động nông nghiệp là hoạt động kinh tế chủ đạo . Bên cạnh nghề
nông săn bắn đánh cá vẫn tồn tại, có nơi còn khá phát triển. Các nghề
thủ công làm đá, gốm đã đạt đến trình độ cao cả về kĩ thuật và mĩ thuật.
Cư dân bấy giờ đã biết đến đồng và luyện kim.
Trang phục họ mặc hết sức độc đáo, đàn ông cởi trần đóng khố, đàn bà
mặc yếm, áo, váy (hai loại cơ bản là váy quấn và váy chui).
Tóc để theo các kiểu cắt ngắn, búi tóc, tết bím, hoặc quấn ngược lên
đỉnh đầu
Tai đeo khuyên tai bằng đồng, thủy tinh, đá. Cổ đeo những chuỗi hạt
bằng thủy tinh nhiều màu sắc như xanh, đỏ, vàng, ngoài ra còn có vòng
đeo tay chất liệu bằng đá, vòng trang sức bằng đồng.
Tín ngưỡng: Thờ cúng tổ tiên, thần linh và các vị thần thiên nhiên, đặc
biệt là thần Mặt trời, thần Nước. Các nghi lễ được thực hiện với trống
đồng.
Cùng với đó con cháu thời kì này có tục chôn người chết ngay nơi cư
trú, chôn theo công cụ lao động, các vật dụng khác kể cả đồ trang sứ
III. Sự ra đời nhà nước Văn Lang và Âu Lạc 1.
Sự ra đời nhà nước Văn Lang:
1.1. Hoàn cảnh ra đời
lOMoARcPSD| 61164048
- Vào khoảng thế k VII trước công nguyên (2879 TCN), trên cơ sở phát triển rực rỡ của văn
hóa Đông Sơn, sự phát triển của công cụ bằng đồng vàsắt, đời sống sản xuất của người Việt
cổ đã có sự chuyển biến rõ rệt.
- Theo Đại Việt sử ký toàn thư của sử gia Ngô Sĩ Liên viết ở thế k 15, Lạc Long Quân (theo
truyền thuyết là cháu 5 đời của Thần Nông) cùng vợ là Âu Cơ (con gái Đế Lai) sinh được
100 người con trai; 50 người theo cha về bờ Biển Đông, 50 người theo mẹ về núi và suy tôn
người con cả lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở
Bạch
Hạc - Phú Thọ
1.2. Nguyên Nhân ra đời
- Khoảng thế k VIII – VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn của Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ ngày nay, dần dần hình thành các bộ lạc lớn, gần nhau về tiếng nói và hoạt động
kinh tế, phát triển sản xuất.
- Trong các chiềng chạ, một số người mới được bầu làm trưởng bản để lo liệu mọi việc; một số
ít nghèo, phải làm nô lệ. Mâu thuẫn giữa thanh niên và người nghèo đã nảy sinh và ngày
càng gia tăng.
- Sự ra đời của những người lao động ở nông thôn là một trong những điều kiện tiên quyết để
hình thành quốc gia và nhà nước.
- Bên cạnh đó, yếu tố thủy lợi và tự vệ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng dẫn đến sự hình
thành lãnh thổ chung và tổ chức nhà nước đầu tiên ở thời Đông Sơn.
- Nước ta trở lại vị trí chiến lược của khu vực Đông Nam Á, nằm trên các đầu mối giao thông
quan trọng trên bộ từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây là điểm đầu từ biển vào đất liền.
- Yêu cầu cần có người đứng đầu chỉ huy tập hợp nhân dân để quản lý kinh tế, giao thông,
giúp dân làng làm ăn, chống lụt, bảo vệ mùa ngoại (làm thủy lợi).
- Vì vậy, cần có sự liên minh, hợp nhất của nhiều bộ lạc lớn (mà sử cũ gọi là 15 bộ) thành một
lãnh thổ chung do bộ tộc Văn Lang làm trung tâm. Liên minh Bộ tộc Văn Lang là cửa ải
quốc gia đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.
- Từ các đơn vị công xã của xã hội nguyên thủy, bộ lạc đã hình thành nên các đơn vị hành
chính (bộ) của một quốc gia cùng với sự hình thành một lãnh thổ chung, một tổ chức chung
để quản lý và điều hành xã hội.
- Nhà nước thời Hùng Vương theo hệ thống 3 cấp của bộ máy cai trị tương ứng với 3 cấp quan
chức như sau : Đứng đầu nước Văn Lang là Hùng Vương. Ngôi Hùng Vương cha truyền con
nối. Hùng Vương đồng thời là người chỉ huy quân sự, chủ trì các nghi lễ tôn giáo.
- Dưới Hùng Vương và giúp việc cho Hùng Vương có các lạc hầu, lạc tướng Lạc tướng còn
trực tiếp cai quản công việc của các bộ. Nước Văn Lang có 15 bộ, vốn là 15 bộ lạc trước đó.
- Từ những cải biến của kinh tế làm tiền đề cho những sự chuyển biến của xã hội:
n cư được tổ chức theo huyết thống và chế độ thị tộc mẫu hệ. Tế bào của xã hội là thị
tộc, nhiều thị tộc hợp thành bào tộc, nhiều bào tộc hợp thành bộ lạc.
Tư hữu xuất hiện kéo theo sự phân chia giàu nghèo và phân chia giai cấp. Từ đấy tạo nên
mâu thuẫn mang tính chất đối kháng không thể điều hòa được giữa các giai cấp.
lOMoARcPSD| 61164048
Chế độ mẫu hệ dần chuyển sang phụ hệ, công xã thị tộc dần tan rã nhường chỗ cho công
xã nông thôn, kết hợp láng giềng, địa lý, huyết thống.
2. Sự ra đời nhà nước Âu Lạc
- Theo Đại Việt sử ký toàn thư, nước Âu Lạc tồn tại từ 257 đến 208 TCN và ra đời từ sự
liên minh giữa nhà nước Văn Lang (của vua Hùng) và nhà nước Tây Âu (của Thục Phán)
để chống lại quân xâm lược Tần và tạo nên nhà nước Âu Lạc
- Cuộc chiến đấu kéo dài 5 đến 6 năm đã thắt chặt quan hệ đoàn kết gắn bó vốn có người
Tây Âu và người Lạc Việt. Kháng chiến thắng lợi, Thục Phán với tư cách người chỉ huy
chung đã được thay thế Hùng Vương làm vua, đặt tên nước mới là Âu Lạc (Tên nước Âu
Lạc gồm hai thành tố Âu (Tây Âu) và Lạc ( Lạc Việt), phản ánh sự liên kết hai nhóm
người Lạc Việt và Tây Âu). Quốc gia Âu Lạc ra đời khoảng đầu thế k III tr.CN đóng đô
ở Cổ Loa (Hà Nội ngày nay).
- Các phát triển của nhà nước Âu Lạc:
Về bộ máy nhà nước: chưa có gì thay đổi khác với thời Văn Lang của các Vua Hùng.
Đứng đầu nhà nước là Thục An Dương Vương.
ới đó, trong triều là các Lạc hầu giúp vua cai quản đất nước. Ở các địa phương (bộ)
vẫn do các Lạc tướng đứng đầu quản lý.
Đơn vị hành chính cấp cơ sở vẫn là các công xã nông thôn (kẻ, chiềng, chạ).
Về kinh tế, văn hóa, xã hội: tiếp tục phát triển trên cơ sở những thành tựu đã đạt được của nước
Văn Lang.
Vẫn phát triển trên nền nông nghiệp lúa nước và lối sống gắn kết xóm làng bền chặt
n hóa Đông Sơn vẫn là cơ sở văn hóa chung của nước Văn Lang và nước Âu Lạc ( như
tục nhuộm răng đen, uống rượu, ...) và có phát triển nhất định trong chăn nuôi và săn bắt,
nghề dệt,..
Trống đồng Đông Sơn: Một trong những phát minh vĩ đại nhất, có vai trò quan trọng
trong nghi lễ và tín ngưỡng. Trống đồng có hoa văn phức tạp, thể hiện xã hội. Về quân
sự:
Sau khi thành lập nước Âu Lạc, An Dương Vương đã chọn Cổ Loa làm kinh đô và xây
dựng thành Cổ Loa, kinh thành của nước Âu Lạc đời An Dương Vương.
Đây là một công trình lao động lớn, một kiến trúc quân sự nổi tiếng không chỉ là căn cứ
đầu não kiên cố mà còn tập trung nhiều chỉ tiêu phát triển của nước Âu Lạc khi nằm ở vị
trí trung tâm đất nước và là đầu mối của các hệ thống giao thông đường thu.
Một cải tiến vũ khí quan trọng của thời kỳ này là việc sáng chế ra loại nỏ bắn một lần
nhiều phát tên, thường gọi là nỏ liễu hay loại nỏ liên châu. Loại vũ khí mới lợi hại đó đã
được thần thánh hóa thành “nỏ thần” (thần nỗ) trong truyền thuyết dân gian. Âu Lạc còn
có thu quân và được luyện tập khá thường xuyên.
lOMoARcPSD| 61164048
IV. Thành tựu đời sống vật chất, đời sống tinh thần 1. Thành tựu về đời sống vật
chất
- Nguồn lương thực, thực phẩm chính: gạo nếp, gạo tẻ, các loại rau, củ, quả, gia súc, gia
cầm (lợn, gà, vịt,…) và các loại thủy sản (cá, tôm, cua,…).
- Trang phục: nam đóng khố, nữ mặc áo váy hoặc áo yếm và đều đi chân đất. Tóc để xõa
vai hay búi tó. Dịp lễ hội thì có thêm đồ trang sức như vòng, nhẫn, khuyên tai, mũ gắn
lông vũ,…
- Nhà ở phổ biến là kiểu nhà sàn làm bằng gỗ, tre, nứa.
- Phương thức di chuyển chủ yếu trên sông là dùng thuyền, bè.
2. Thành tựu về đời sống tinh thần
- Tín ngưỡng sùng bái các lực lượng tự nhiên (thể hiện qua các nghi thức thờ thần tự nhiên
như thờ thần Mặt Trời - ngôi sao nhiều cánh ở giữa mặt trống đồng là tượng trưng cho
thần Mặt Trời; thần Sông; Thần Núi)
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các vị anh hùng, người có công với làng nước
(thờ Thánh Gióng, thánh Tản Viên…),
- Phong tục tập quán có những nét rất đặc sắc như tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình,…
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay
- Trong các dịp lễ hội, cư dân thường tổ chức đua thuyền, đấu vật.
- Âm nhạc, ca múa có vị trí quan trọng với các loại nhạc cụ như trống đồng, chiêng, cồng,
chuông…, các hoạt động hát múa, giao duyên nam nữ.
- Trình độ thẩm mỹ và tư duy thể hiện qua nghệ thuật điêu khắc, kỹ thuật luyện kim, kỹ
thuật làm đồ gốm.
- V dụ về một thành tựu của văn minh: trống đồng.
Ý nghĩa: Trống đồng là một loại nhạc khí dùng trong các lễ tế (như: lễ cầu mưa, lễ đưa ma);
trong hội hè, múa hát…Trống đồng là vật tượng trưng cho uy quyền của tù trưởng, thủ
lĩnh…; là vật tùy táng, chôn theo người chết. Trống đồng là sản phẩm kết tinh tinh thần
lao động, sự sáng tạo của cư dân Việt cổ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61164048 I.
THỜI ĐẠI ĐỒ ĐỒNG – TIỀN ĐÔNG SƠN Tiêu đề Nội dung Niên đại
Tiền Đông Sơn là thời kỳ trước văn hóa Đông Sơn và phát triển trực tiếp lên
văn hóa Đông Sơn. Thời kỳ này gồm 3 giai đoạn văn hóa: Phùng Nguyên -
Đồng Đậu - Gò Mun, có niên đại trong khoảng 4000 – 2500(2800) năm cách ngày nay.
1. Văn hóa Phùng Nguyên (2000 - 1500 TCN):
- Đây là giai đoạn đầu của thời kỳ Tiền Đông Sơn. Văn hóa Phùng Nguyên
xuất hiện tại vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
- Các bộ lạc Phùng Nguyên đã đạt đến đỉnh cao của kỹ thuật làm đồ đá Cư
dân Phùng Nguyên là những người thợ gốm tài hoa
- Vào cuối thời đại đá mới, cư dân các bộ lạc sống ở lưu vực sông Hồng
trên cơ sở phát triển kĩ thuật chế tác đá, làm gốm, đã biết đến một loại
nguyên vật liệu mới là đồng và kĩ thuật luyện kim đồng thau, mặc dù còn ở buổi đầu.
- Di chỉ văn hóa Phùng Nguyên tìm thấy ở nhiều nơi thuộc lưu vực sông
Hồng như Phú Thọ, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng
2. Văn hóa Đồng Đậu - văn hóa Trung kỳ thời đại đồng thau ở vào
khoảng nửa sau thiên niên kỷ thứ II TCN (1500 - 1000 TCN)

- Văn hóa Đồng Đậu nối tiếp Phùng Nguyên, đánh dấu bước phát triển
quan trọng khi xuất hiện đồ đồng đầu tiên.
- Ở Đồng Đậu kỹ thuật luyện kim đồng thau đã thực sự phát triển.
- Sự pha trộn giữa công cụ đá và đồng thể hiện trình độ kỹ thuật ngày càng cao.
3. Văn hóa Gò Mun - Hậu kỳ thời đại đồng thau (khoảng cuối thiên niên
kỷ thứ II TCN đến đầu thiên niên kỷ thứ 1 TCN) (1000 - 700 TCN):

- Là giai đoạn cuối của Tiền Đông Sơn, nằm trong thời kỳ chuyển tiếp sang văn hóa Đông Sơn.
- Công cụ đồng dần thay thế công cụ đá, với kỹ thuật chế tác tinh xảo hơn, đồ gốm phong phú hơn.
- Đồ đồng phát triển mạnh và chiếm ưu thế so với đồ đá
Trình độ công cụ 1. Công cụ đá
- Trong suốt thời kỳ Tiền Đông Sơn, công cụ đá giữ vai trò quan trọng, đặc
biệt trong hai giai đoạn đầu (Phùng Nguyên và Đồng Đậu).
- Loại công cụ: Rìu đá, cuốc đá, dao, đục, mũi nhọn, bàn mài. lOMoAR cPSD| 61164048
- Kỹ thuật chế tác: Đá được mài nhẵn ở lưỡi cắt để tăng hiệu quả sử dụng,
cho thấy sự khéo léo của người xưa. 2. Công cụ đồng
- Công cụ đồng xuất hiện lần đầu trong văn hóa Đồng Đậu và ngày càng
phổ biến hơn trong giai đoạn Gò Mun.
- Loại công cụ: Lưỡi rìu đồng, giáo đồng, mũi lao, mũi tên, và các loại đồ
trang sức như vòng tay, khuyên tai. - Kỹ thuật chế tác:
• Ban đầu còn đơn giản, chủ yếu là đúc khuôn, nhưng đến giai đoạn Gò Mun đã tinh xảo hơn.
• Kỹ thuật đúc đồng đã mở đường cho sự phát triển của đồ đồng Đông Sơn
sau này. 3. Đồ gốm
- Đồ gốm là di vật phổ biến nhất trong các di chỉ khảo cổ Tiền Đông Sơn. - Đặc điểm:
• Gốm có chất liệu thô, nung ở nhiệt độ thấp.
• Hoa văn khắc vạch, chấm dải hoặc đường song song.
• Hình dáng đơn giản, thường là nồi, vò, bát, và bình dùng trong sinh hoạt. Phương thức 1. Kinh tế sống - Nông nghiệp
• Trồng trọt: Lúa nước là cây trồng chính. Việc khai thác đồng bằng sông
Hồng và sông Mã giúp nông nghiệp phát triển.
• Kỹ thuật canh tác: Sử dụng cuốc, rìu để làm đất.
• Kỹ thuật tưới tiêu đơn giản dựa vào hệ thống tự nhiên. - Chăn nuôi
• Gia súc như trâu, bò, lợn và gia cầm như gà, vịt
đã được nuôi để cung cấp thực phẩm và sức kéo.
• Săn bắt và hái lượm - Đánh bắt thủy sản
2. Đời sống xã hội - Nơi ở
 Nhà sàn được dựng bằng gỗ, tre và lá để tránh thú dữ và lũ lụt. lOMoAR cPSD| 61164048
Tổ chức xã hội và - Xã hội chủ yếu được tổ chức theo mô hình làng xã, với các nhóm gia đình hôn nhân
sống gần nhau trong các khu cư trú được xây dựng ở ven sông, hồ, gần nguồn nước.
- Hôn nhân trong thời đại Tiên Đồng Sơn
 Hôn nhân cận huyết hoặc liên kết giữa các gia đình trong cùng cộng
đồng. Việc này có thể nhằm duy trì quyền lực và tài sản trong gia đình hoặc dòng tộc.
 Cấu trúc hôn nhân và phân biệt giới tính: xã hội cộng đồng, bình đẳng; gia đình phụ hệ..
Đời sống vật chất 1. Đời sống vật chất thời đại Tiền Đồng Sơn và tinh thần
Nông nghiệp: Nền kinh tế trong thời kỳ Tiền Đồng Sơn chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước. Ngoài ra, các sản phẩm nông
nghiệp còn bao gồm các loại hoa màu như khoai, sắn và ngũ cốc.
Chăn nuôi và thủy sản: Bên cạnh nông nghiệp, việc chăn nuôi gia súc
(như bò, trâu, lợn, chó) cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống vật chất.
Thủ công nghiệp: Trong thời kỳ này, con người đã chế tạo và sử dụng
các công cụ bằng đồng, sắt, đá, và gốm.
Mậu dịch và trao đổi: Các bằng chứng khảo cổ học cho thấy có sự trao
đổi hàng hóa giữa các nhóm cư dân ở các vùng khác nhau, như trao đổi
đồ đồng, gốm, nông sản, và thủy sản. Điều này chứng tỏ mối quan hệ
giao lưu văn hóa và kinh tế trong thời kỳ này.
2. Đời sống tinh thần thời đại Tiền Đồng Sơn
- Thờ cúng thiên nhiên: Những người Tiền Đồng Sơn cũng thờ cúng các
thần linh tự nhiên như thần sông, thần núi, thần đất, và các yếu tố thiên nhiên khác. II. THỜI KÌ ĐÔNG SƠN Tiêu chí Nôi dung ̣ Niên đại
- Văn hóa Đông Sơn là một nền văn hóa cổ đã xuất hiện vào khoảng Thế
Kỷ VII Trước Công Nguyên đến Thế Kỷ I - II Sau Công Nguyên
- Phát triển mạnh mẽ vào cuối thời kỳ đồ đồng. Đây là nền văn hóa tiêu
biểu trong khu vực Đông Nam Á. lOMoAR cPSD| 61164048 Trình đô công ̣
- Đồ đồng phát triển rực rỡ, đạt đến mức hoàn hảo cả về kỹ thuật cũng cụ như nghệ thuật
- Chế tác đồng tinh xảo bằng phương pháp đúc khuôn. Cùng với đó là các công cụ bằng đá.
- Đồ gốm cũng chỉ được chế tạo đơn sơ và hướng vào mục đích thực dụng.
- Các nhà khảo cổ học còn phát hiện ra dấu tích của nghề luyện kim sắt
và những hiện vật như cuốc, mai, thuổng, mũi tên làm bằng sắt trong
nhiều di chỉ Đông Sơn. Đấy là cơ sở khoa học để khảo cổ học ngày nay
xếp văn hóa Đông Sơn vào Sơ kỳ thời đại đồ sắt. Phương thức
- Nông nghiệp trồng lúa nước trở thành ngành chủ đạo với những công sống
cụ sản xuất bằng đồng thau, bằng sắt có hiệu quả sử dụng tốt, năng suất lao động cao.
- Đạt được những thành tựu căn bản trên con đường chuyển từ nông
nghiệp dùng cuốc lên nông nghiệp dùng cày với lưỡi cày bằng kim loại
và sức kéo của gia súc.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc như trâu, bò, lợn, dê, và gia cầm như gà, vịt...
- Người Đông Sơn cũng đã biết đến công nghệ chế tác đồ trang sức bằng
thủy tinh (sự giao thoa với văn hóa Sa Huỳnh)
- Bên cạnh đó họ còn chế tác những chuỗi hạt bằng nhuyễn thể như ốc, xương...
- Cư dân Đông Sơn làm nhà sàn để ở chống thú dữ, và đối phó với môi trường khắc nhiệt
- Giao thương: Người Đông Sơn tham gia vào giao thương với các nền
văn hóa xung quanh, đặc biệt là với Trung Quốc và các nền văn hóa Đông Nam Á khác.
- Phương tiện giao thông: chủ yếu là thuyền bè, vì họ thường sống ven
các con sông lớn, ngoài ra thuyền còn là phương tiện sử dụng để đi biển Tổ chức xã hội
- Về tổ chức xã hội: và hôn nhân
 Chế độ phụ hệ bắt đầu được manh nha từ thời kỳ văn hóa Phùng
Nguyên và đến thời kỳ văn hóa Đông Sơn.
 Truyền thuyết dân gian về Chử Đồng Tử - Tiên Dung, Sơn Tinh - Ngọc
Hoa, truyện Trầu Cau ... đều phản ánh chế độ cư trú bên nhà chồng (tức
là hình thức hôn nhân của chế độ phụ hệ).
 Truyền thuyết Hùng Vương xác nhận ngôi thủ lĩnh cao nhất thuộc về
nam giới và cha truyền con nối. lOMoAR cPSD| 61164048
 Quá trình ra đời và phát triển của loại gia đình hạt nhân là quá trình tan
rã của công xã thị tộc và thay vào đó là loại hình xã hội mới đặc trưng
cho giai đoạn tan rã của công xã nguyên thủy và quá độ sang xã hội có
giai cấp: công xã nông thôn.
 Tư liệu dân tộc học, ngôn ngữ học cho biết những từ Việt cổ như kẻ,
chạ, chiềng… thường để chỉ khu vực cư trú của người Việt tương
đương với làng xã sau này. Mỗi công xã nông thôn gồm một số gia đình
sống quây quần trong một khu vực địa lý nhất định.
 Xã hội thời kỳ văn hóa Đông Sơn dựa trên nền tảng công xã nông thôn
được các nhà nghiên cứu cho là loại hình xã hội kiểu “Phương thức sản xuất châu Á”
- Về tầng lớp xã hội: thời kỳ văn hóa Đông Sơn, xã hội đã bao gồm 3 tầng lớp là:
• Vua quan quý tộc: đứng vị trí cao nhất
• Nô tỳ: tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội
• Dân tự do của công xã nông thôn: đông đảo nhất, chiếm tuyệt đại đa
số, là lực lượng sản xuất chủ yếu Đời sống vật
- Hoạt động nông nghiệp là hoạt động kinh tế chủ đạo . Bên cạnh nghề chất và tinh
nông săn bắn đánh cá vẫn tồn tại, có nơi còn khá phát triển. Các nghề thần
thủ công làm đá, gốm đã đạt đến trình độ cao cả về kĩ thuật và mĩ thuật.
Cư dân bấy giờ đã biết đến đồng và luyện kim.
- Trang phục họ mặc hết sức độc đáo, đàn ông cởi trần đóng khố, đàn bà
mặc yếm, áo, váy (hai loại cơ bản là váy quấn và váy chui).
- Tóc để theo các kiểu cắt ngắn, búi tóc, tết bím, hoặc quấn ngược lên đỉnh đầu
- Tai đeo khuyên tai bằng đồng, thủy tinh, đá. Cổ đeo những chuỗi hạt
bằng thủy tinh nhiều màu sắc như xanh, đỏ, vàng, ngoài ra còn có vòng
đeo tay chất liệu bằng đá, vòng trang sức bằng đồng.
- Tín ngưỡng: Thờ cúng tổ tiên, thần linh và các vị thần thiên nhiên, đặc
biệt là thần Mặt trời, thần Nước. Các nghi lễ được thực hiện với trống đồng.
- Cùng với đó con cháu thời kì này có tục chôn người chết ngay nơi cư
trú, chôn theo công cụ lao động, các vật dụng khác kể cả đồ trang sứ
III. Sự ra đời nhà nước Văn Lang và Âu Lạc 1.
Sự ra đời nhà nước Văn Lang: 1.1. Hoàn cảnh ra đời lOMoAR cPSD| 61164048
- Vào khoảng thế kỷ VII trước công nguyên (2879 TCN), trên cơ sở phát triển rực rỡ của văn
hóa Đông Sơn, sự phát triển của công cụ bằng đồng vàsắt, đời sống sản xuất của người Việt
cổ đã có sự chuyển biến rõ rệt.
- Theo Đại Việt sử ký toàn thư của sử gia Ngô Sĩ Liên viết ở thế kỷ 15, Lạc Long Quân (theo
truyền thuyết là cháu 5 đời của Thần Nông) cùng vợ là Âu Cơ (con gái Đế Lai) sinh được
100 người con trai; 50 người theo cha về bờ Biển Đông, 50 người theo mẹ về núi và suy tôn
người con cả lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Bạch Hạc - Phú Thọ 1.2. Nguyên Nhân ra đời
- Khoảng thế kỷ VIII – VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn của Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ ngày nay, dần dần hình thành các bộ lạc lớn, gần nhau về tiếng nói và hoạt động
kinh tế, phát triển sản xuất.
- Trong các chiềng chạ, một số người mới được bầu làm trưởng bản để lo liệu mọi việc; một số
ít nghèo, phải làm nô lệ. Mâu thuẫn giữa thanh niên và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng gia tăng.
- Sự ra đời của những người lao động ở nông thôn là một trong những điều kiện tiên quyết để
hình thành quốc gia và nhà nước.
- Bên cạnh đó, yếu tố thủy lợi và tự vệ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng dẫn đến sự hình
thành lãnh thổ chung và tổ chức nhà nước đầu tiên ở thời Đông Sơn.
- Nước ta trở lại vị trí chiến lược của khu vực Đông Nam Á, nằm trên các đầu mối giao thông
quan trọng trên bộ từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây là điểm đầu từ biển vào đất liền.
- Yêu cầu cần có người đứng đầu chỉ huy tập hợp nhân dân để quản lý kinh tế, giao thông,
giúp dân làng làm ăn, chống lụt, bảo vệ mùa ngoại (làm thủy lợi).
- Vì vậy, cần có sự liên minh, hợp nhất của nhiều bộ lạc lớn (mà sử cũ gọi là 15 bộ) thành một
lãnh thổ chung do bộ tộc Văn Lang làm trung tâm. Liên minh Bộ tộc Văn Lang là cửa ải
quốc gia đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.
- Từ các đơn vị công xã của xã hội nguyên thủy, bộ lạc đã hình thành nên các đơn vị hành
chính (bộ) của một quốc gia cùng với sự hình thành một lãnh thổ chung, một tổ chức chung
để quản lý và điều hành xã hội.
- Nhà nước thời Hùng Vương theo hệ thống 3 cấp của bộ máy cai trị tương ứng với 3 cấp quan
chức như sau : Đứng đầu nước Văn Lang là Hùng Vương. Ngôi Hùng Vương cha truyền con
nối. Hùng Vương đồng thời là người chỉ huy quân sự, chủ trì các nghi lễ tôn giáo.
- Dưới Hùng Vương và giúp việc cho Hùng Vương có các lạc hầu, lạc tướng Lạc tướng còn
trực tiếp cai quản công việc của các bộ. Nước Văn Lang có 15 bộ, vốn là 15 bộ lạc trước đó.
- Từ những cải biến của kinh tế làm tiền đề cho những sự chuyển biến của xã hội:
• Dân cư được tổ chức theo huyết thống và chế độ thị tộc mẫu hệ. Tế bào của xã hội là thị
tộc, nhiều thị tộc hợp thành bào tộc, nhiều bào tộc hợp thành bộ lạc.
• Tư hữu xuất hiện kéo theo sự phân chia giàu nghèo và phân chia giai cấp. Từ đấy tạo nên
mâu thuẫn mang tính chất đối kháng không thể điều hòa được giữa các giai cấp. lOMoAR cPSD| 61164048
• Chế độ mẫu hệ dần chuyển sang phụ hệ, công xã thị tộc dần tan rã nhường chỗ cho công
xã nông thôn, kết hợp láng giềng, địa lý, huyết thống.
2. Sự ra đời nhà nước Âu Lạc
- Theo Đại Việt sử ký toàn thư, nước Âu Lạc tồn tại từ 257 đến 208 TCN và ra đời từ sự
liên minh giữa nhà nước Văn Lang (của vua Hùng) và nhà nước Tây Âu (của Thục Phán)
để chống lại quân xâm lược Tần và tạo nên nhà nước Âu Lạc
- Cuộc chiến đấu kéo dài 5 đến 6 năm đã thắt chặt quan hệ đoàn kết gắn bó vốn có người
Tây Âu và người Lạc Việt. Kháng chiến thắng lợi, Thục Phán với tư cách người chỉ huy
chung đã được thay thế Hùng Vương làm vua, đặt tên nước mới là Âu Lạc (Tên nước Âu
Lạc gồm hai thành tố Âu (Tây Âu) và Lạc ( Lạc Việt), phản ánh sự liên kết hai nhóm
người Lạc Việt và Tây Âu). Quốc gia Âu Lạc ra đời khoảng đầu thế kỷ III tr.CN đóng đô
ở Cổ Loa (Hà Nội ngày nay).
- Các phát triển của nhà nước Âu Lạc:
Về bộ máy nhà nước: chưa có gì thay đổi khác với thời Văn Lang của các Vua Hùng.
• Đứng đầu nhà nước là Thục An Dương Vương.
• Dưới đó, trong triều là các Lạc hầu giúp vua cai quản đất nước.  Ở các địa phương (bộ)
vẫn do các Lạc tướng đứng đầu quản lý.
• Đơn vị hành chính cấp cơ sở vẫn là các công xã nông thôn (kẻ, chiềng, chạ).
Về kinh tế, văn hóa, xã hội: tiếp tục phát triển trên cơ sở những thành tựu đã đạt được của nước Văn Lang.
• Vẫn phát triển trên nền nông nghiệp lúa nước và lối sống gắn kết xóm làng bền chặt
• Văn hóa Đông Sơn vẫn là cơ sở văn hóa chung của nước Văn Lang và nước Âu Lạc ( như
tục nhuộm răng đen, uống rượu, ...) và có phát triển nhất định trong chăn nuôi và săn bắt, nghề dệt,..
• Trống đồng Đông Sơn: Một trong những phát minh vĩ đại nhất, có vai trò quan trọng
trong nghi lễ và tín ngưỡng. Trống đồng có hoa văn phức tạp, thể hiện xã hội. Về quân sự:
• Sau khi thành lập nước Âu Lạc, An Dương Vương đã chọn Cổ Loa làm kinh đô và xây
dựng thành Cổ Loa, kinh thành của nước Âu Lạc đời An Dương Vương.
• Đây là một công trình lao động lớn, một kiến trúc quân sự nổi tiếng không chỉ là căn cứ
đầu não kiên cố mà còn tập trung nhiều chỉ tiêu phát triển của nước Âu Lạc khi nằm ở vị
trí trung tâm đất nước và là đầu mối của các hệ thống giao thông đường thuỷ.
• Một cải tiến vũ khí quan trọng của thời kỳ này là việc sáng chế ra loại nỏ bắn một lần
nhiều phát tên, thường gọi là nỏ liễu hay loại nỏ liên châu. Loại vũ khí mới lợi hại đó đã
được thần thánh hóa thành “nỏ thần” (thần nỗ) trong truyền thuyết dân gian. Âu Lạc còn
có thuỷ quân và được luyện tập khá thường xuyên. lOMoAR cPSD| 61164048
IV. Thành tựu đời sống vật chất, đời sống tinh thần 1.
Thành tựu về đời sống vật chất
- Nguồn lương thực, thực phẩm chính: gạo nếp, gạo tẻ, các loại rau, củ, quả, gia súc, gia
cầm (lợn, gà, vịt,…) và các loại thủy sản (cá, tôm, cua,…).
- Trang phục: nam đóng khố, nữ mặc áo váy hoặc áo yếm và đều đi chân đất. Tóc để xõa
vai hay búi tó. Dịp lễ hội thì có thêm đồ trang sức như vòng, nhẫn, khuyên tai, mũ gắn lông vũ,…
- Nhà ở phổ biến là kiểu nhà sàn làm bằng gỗ, tre, nứa.
- Phương thức di chuyển chủ yếu trên sông là dùng thuyền, bè.
2. Thành tựu về đời sống tinh thần
- Tín ngưỡng sùng bái các lực lượng tự nhiên (thể hiện qua các nghi thức thờ thần tự nhiên
như thờ thần Mặt Trời - ngôi sao nhiều cánh ở giữa mặt trống đồng là tượng trưng cho
thần Mặt Trời; thần Sông; Thần Núi)
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các vị anh hùng, người có công với làng nước
(thờ Thánh Gióng, thánh Tản Viên…),
- Phong tục tập quán có những nét rất đặc sắc như tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình,…
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay
- Trong các dịp lễ hội, cư dân thường tổ chức đua thuyền, đấu vật.
- Âm nhạc, ca múa có vị trí quan trọng với các loại nhạc cụ như trống đồng, chiêng, cồng,
chuông…, các hoạt động hát múa, giao duyên nam nữ.
- Trình độ thẩm mỹ và tư duy thể hiện qua nghệ thuật điêu khắc, kỹ thuật luyện kim, kỹ thuật làm đồ gốm.
- Ví dụ về một thành tựu của văn minh: trống đồng.
 Ý nghĩa: Trống đồng là một loại nhạc khí dùng trong các lễ tế (như: lễ cầu mưa, lễ đưa ma);
trong hội hè, múa hát…Trống đồng là vật tượng trưng cho uy quyền của tù trưởng, thủ
lĩnh…; là vật tùy táng, chôn theo người chết. Trống đồng là sản phẩm kết tinh tinh thần
lao động, sự sáng tạo của cư dân Việt cổ.