Thời hạn chuyển đơn kháng cáo lên Tòa phúc
thẩm bao lâu?
Luật vấn:
1. Kháng cáo đặc điểm của kháng cáo?
Kháng cáo thủ tục yêu cầu T án cấp trên so với Toà án cấp xét xử phúc
thẩm nhằm xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định của toà án nếu
đương sự không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ nội dung của bản án,
quyết định. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn
kháng cáo gửi cho Toà án cấp thẩm. Tại thời điểm nộp đơn, đ chứng
minh cho việc khánh cáo của mình căn cứ, người kháng cáo thể nộp
kèm theo đơn kháng cáo các tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có).
Phân biệt kháng cáo kháng nghị?
Tiêu
chí
Kháng cáo
Kháng nghị
Khái
niệm
Kháng cáo hành vi tố tụng sau khi xử thẩm,
nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của
toà thẩm thì quyền chống án. Thuật ngữ
pháp gọi "kháng cáo", yêu cầu toà cấp trên
xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
Kháng nghị hành vi tố tụng của ngưi có thm
quyền, thể hiện việc phản đối toàn b hoc mt
phần bản án, quyết định của Toà án vi mc đích
đảm bảo cho việc xét xử được chính xác, công
bằng, đồng thời sửa chữa những sai lm trong
bản án, quyết định của Toà án.
Hình
thức
Kháng cáo n toà phúc thẩm
03 hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đc
thẩm, i thẩm
Chủ
thể
thực
hiện
- B cáo, bị hại, người đại diện của họ quyền
kháng o bản án hoặc quyết định thẩm.
- Người bào chữa quyền kháng cáo đ bảo vệ
lợi ích của người dưới 18 tuổi, người nhược
điểm về tâm thần hoặc thể chất mình bào
chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại
diện của h quyền kháng cáo phần bản án
hoặc quyết định liên quan đến việc bồi dưỡng
thiệt hại.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án, người đại diện của họ quyền kháng
cáo phần bản án hoặc quyết định liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị
- Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoc Vin kim
sát cùng cấp
- Đối với Giám đốc thẩm: Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Việc kiểm sát nhn dân
tối cao; Chánh án Toà án quân sự trung ương,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân ti cao;
Chánh án Toà án quân sự trung ương; Vin
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
- Đối với Tái thẩm: Viện trưởng Vin kim sát
nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kim sát quân
sự trung ương; Viện trưởng Viện kim sát nhân
dân cấp cao.
hại, đương sự người dưới 18 tuổi hoặc người
nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất
quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người
mình bảo vệ.
- Người được Toà án tuyên không tội
quyền kháng o về các căn cứ bản án
thẩm đã c định họ không tội.
Phạm
vi
- Bản án hoặc quyết định thẩm
- Phần bản án hoặc quyết định liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ
- Phần bản án hoặc quyết định liên quan đến
quyền lợi, nghĩ vụ của người mình bảo vệ;
- Về các căn cứ bản án thẩm đã xác định
họ không tội.
- Những bản án hoặc quyết định thm chưa có
hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp kháng nghị Giám đốc thm:
Kết luận trong bản án, quyết định ca Toà án
không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án;
vi phạm nghiêm trọng thủ tục t tng trong
điều tra, truy tố, t xử dẫn đến sai lm làm
nghiêm trọng trong việc giải quyết v án;
sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dng pháp
luật
- Trường hợp Tái thẩm:
căn cứ chứng minh lời khai ca ngưi làm
chứng, kết luận giám định, kết luận đnh giá tài
sản, lời dịch của người phiên dịch, bn dch thut
những điểm quan trọng không đúng s tht;
tình tiết điều tra viên, kiểm sát viên, thm
phán, hội thẩm do không biết được mà kết lun
không đúng làm cho bản án, quyết đnh ca Toà
án đã hiệu lực pháp luật không đúng s tht
khách quan của vụ án;
Vật chứng, biên bản về hoạt động điu tra, truy
tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoc
những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong v án
bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết đnh
của Toà án đã hiệu lực pháp luật không đúng
sự thật khách quan của vụ án.
Thời
hạn
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án thẩm
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với b o,
đương sự vắng mặt tại phiên toà t thời hạn
kháng cáo tính từ ngày h nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định thẩm
07 ngày kể từ ngày người quyền kháng cáo
nhận được quyết định.
- Trường hợp quá hạn thì phải do Hội đồng 3
thẩm phán xem xét.
- Kháng nghị bản án thẩm: thời hn k t ngày
tuyên án đối với Viện kiểm sát ng cp là 15
ngày 30 ngày đối với Viện kiểm sát cp trên
trực tiếp.
- Kháng nghị quyết định thẩm: k t ngày toà
án ra quyết định đối với Viện kiểm t cùng cp là
07 ngày 15 ngày đối với Viện kiểm sát cp trên
trực tiếp.
- Đối với Giám đốc thẩm:
Việc kháng nghị theo hướng không có li cho
người bị kết án chỉ được tiến hành trong thi hn
01 năm kể từ ngày bản án, quyết đnh có hiu
lực pháp luật.
Việc kháng ngh theo hướng lợi cho ngưi b
kết án thể được tiến hành bất c lúc nào, c
trong trường hợp người bị kết án đã chết và cn
minh oan cho họ
Việc kháng nghị về dân sự trong v án hình s
đối với đương sự được thực hiện theo quy đnh
của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Đối với Tái thẩm:
Theo hướng không lợi cho người b kết án ch
được thực hiện trong thời hiệu truy cu trách
nhiệm hình sự quy định tại điều 27 ca B lut
hình sự thời hạn kháng nghị không đưc quá
01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhn đưc tin
báo về tình tiết mới được phát hiện;
Theo hướng lợi cho người bị kết án thì không
được thực hiện cả trong trường hp ngưi b kết
án đã chết cần minh oan cho h;
Việc kháng nghị về dân sự trong v án hình s
đối với đương sự được thực hiện theo quy đnh
của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Thời hạn Toà án chuyển hồ kháng cáo lên toà phúc thẩm
2.1. Kháng cáo đối với bản án dân sự
+ Người quyền kháng cáo bản án dân sự thẩm:
Theo điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, những chủ th sau quyền
kháng cáo bản án thẩm của Toà án cấp thẩm đ yêu cầu Toà án cấp
phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm:
Đương sự;
Người đại diện hợp pháp của đương sự;
quan, tổ chức, nhân khởi kiện.
+ Đơn kháng cáo bản án dân sự thẩm:
Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự được ban hành kèm theo Nghị quyết
01/2017/NQ-HĐTP;
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp thẩm đã ra bản án, quyết
định thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Toà
án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án cấp thẩm để
tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này;
Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ
sung (nếu có) đề chứng minh cho kháng cáo của mình căn cứ hợp
pháp.
+ Thời hạn kháng cáo bản án dân sự thẩm:
Thời hạn kháng o đối với bản án của Toà án cấp thẩm 15 ngày, kể
từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện quan, tổ chức hoặc nhân
khởi kiện không mặt tại phiên toà hoặc không mặt khi tuyên án
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện
quan, tổ chức hoặc nhân khởi kiện đã tham gia phiên toà nhưng vắng
mặt khi Toà án tuyên án mà không do chính đáng t thời hạn kháng
cáo được tính từ ngày tuyên án;
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo
được xác định n cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu
phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng
cáo ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam c nhận.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo, toà án cấp thẩm sẽ kiểm tra tính hợp
lệ của đơn kháng cáo. Nếu đơn kháng o đã hợp lệ, Toà án cấp thẩm sẽ
thông báo cho gnười kháng cáo biết để người kháng cáo nộp tiền tạm ứng
phí phúc thẩm theo quy đinh của pháp luật. Trong trường hợp c thủ tục
tài liệu, chứng từ đã thực hiện đầy đủ, Toà án cấp thẩm sẽ gửi h vụ
án, đơn kháng cáo tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Toà án cấp
phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
Do đó, đối với bản án dân sự, thjời hạn toà án chuyển hồ kháng cáo lên
Toà phúc thẩm 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo các
thủ tục đã được thực hiện đúng, đủ theo quy định của pháp luật.
2.2. Kháng cáo bản án hành chính thẩm
+ Người quyền kháng cáo bản án hành chính thẩm:
Theo điều 204 của Luật tố tụng hành chính năm 2015, những chủ thể sau
quyền kháng cáo bản án hành chính cảu Toà án cấp thẩm để yêu cầu T
án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm:
Đương sự;
Người đại diện hợp pháp của đương sự.
+ Đơn kháng cáo bản án hành chính thẩm:
Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải các nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu ) của người kháng
cáo;
Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của T án cấp
thẩm chưa hiệu lực pháp luật;
do của việc kháng cáo yêu cầu của người kháng o;
Chữ hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Đơn kháng o phải được gửi cho Toà án cấp thẩm đã ra bản án, quyết
định bị kháng cáo. Trường hợp kháng cáo được gửi cho Toà án cấp phúc
thẩm thì Toà án đó phải được chuyển cho Toà án cấp thẩm đển tiến hành
các th tục cần thiết theo quy định. Đơn kháng cáo bản án hành hính thẩm
Mẫu số 24-HC ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Kèm
theo đơn kháng cáo người kháng cáo gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có)
để chứng minh cho kháng cáo của mình căn cứ hợp pháp.
+ Thời hạn kháng cáo bản án hành chính thẩm:
Thời hạn kháng o đối với bản án của Toà án cấp thẩm 15 ngày, kể
từ ngày tuyên án; đối với đương sự không mặt tại phiên toà hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với
trường hợp đương sự đã tham gia phiên toà nhưng vắng mặt khi Toà án
tuyên án không do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ
ngày tuyên án;
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo
được xác định n cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu
phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng
cáo ngày đơn kháng cáo theo xác nhận của người thẩm quyền của
nhà tạm giam giữ, trại tạm giam.
Khi gửi hồ vụ án đơn kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm, Toà án
cấp thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát ng cấp
đương sự liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng o. Đối với đơn
kháng cáo hợp lệ, Toà án sẽ thông báo tạm ứng án phí phúc thẩm cho người
kháng cáo. Người kháng o trách nhiệm đóng tiền tạm ng án phí phúc
thẩm gửi biên lai thu tiền tạm ng án phí cho T án cấp thẩm. Sau khi
các quá trình đã được thực hiện đầy đủ, Toà án cấp thẩm sẽ gửi hồ
vụ án, kháng cáo tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quảng cáo. Do đó,
đối với bản án nh chính, thời hạn toà án chuyển h kháng cáo lên toà
phúc thẩm 05 ngày làm viêc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo các thủ
tục đã được thực hiện đúng, đủ theo quy định của pháp luật.
2.3. Kháng cáo bản án hình sự thẩm
+ Người quyền kháng cáo bản án hình sự thẩm:
Theo điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, những chủ thể sau
quyền kháng cáo bản án hình sự thẩm:
Bị cáo, bị hại, người đại diện của bị cáo, bị hại;
Người bào chữa quyền kháng cáo đ bảo vệ lợi ích của người dưới 18
tuổi. người nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mình o chữa;
Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ quyền kháng
cáo phần bản án liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ
quyền kháng cáo phần bản án liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự người dưới
18 tuổi hoặc người nhược điểm vầ tâm thần hoặc thể chất quyền
kháng cáo phần bản liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người
mình bảo vệ;
Người được Toà án tuyên không tội quyền kháng cáo về các căn cứ
bản án thẩm đã xác định họ không tội.
+ Đơn kháng cáo bản án hình sự thẩm:
Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến T án đã xét xử thẩm
hoặc T án cấp phúc thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, giám thị
Trại tạm giam, trường Nhà tạm giữu phải bảo đảm cho b cáo thực hiện
quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo chuyển cho Toà án cấp thẩm
đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Người kháng cáo thể trình bày trực
tiếp với T án đã xét xử thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm về việc kháng
cáo. Toà án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận
được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Toà án
cấp thẩm để thực hiện theo quy định chung.
Đơn kháng cáo phải các nội dung chính sau:
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
do u cầu của người kháng cáo;
Chữ hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Hiện nay, pháp luật không quy định mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự
thẩm. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp
chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) đ chứng minh tính căn cứ của
kháng o.
+ Thời hạn kháng cáo bản án hình sự thẩm:
Thời hạn kháng o đối với bản án hình sự thẩm 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đối với bị o, đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng
cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật;
Ngày kháng cáo được xác định như sau:
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo
ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, trưởng nhà tạm
giữ thì ngày kháng cáo ngày Giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm
giữ nhận được đơn. Giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ phải ghi
ngày nhận đơn xác nhận vào đơn;
Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại T án thì ngày kháng
cáo ngày T án nhận đơn. Trường hợp người kháng o trình bày trực
tiếp với toà án thì ngày kháng cáo là ngày toà án lập biện bản về việc kháng
cáo.
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp thẩm sẽ thông báo
ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp đương sự liên quan
đến việc kháng cáo. Toà án sẽ m theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu,
chứng cứ bổ sung người kháng cáo đã cung cấp liên quan đến việc
kháng cáo. Toà án cấp thẩm phải gửi hồ vụ án, kháng cáo chứng
cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Do đó, đối với bản án hình
sự, T án thẩm sẽ thông báo ngay cho Viện kiểm sát ng cấp về việc
kháng cáo sau khi các thủ tục đã được hoàn thành đầy đủ hồ , chứng
cứ của việc kháng cáo sẽ được Toà án cấp thẩm cho Toà án cấp
phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.

Preview text:

Thời hạn chuyển đơn kháng cáo lên Tòa phúc thẩm là bao lâu? Luật sư tư vấn:
1. Kháng cáo và đặc điểm của kháng cáo?
Kháng cáo là thủ tục yêu cầu Toà án cấp trên so với Toà án cấp xét xử phúc
thẩm nhằm xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định của toà án nếu
đương sự không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ nội dung của bản án,
quyết định. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn
kháng cáo gửi cho Toà án cấp sơ thẩm. Tại thời điểm nộp đơn, để chứng
minh cho việc khánh cáo của mình là có căn cứ, người kháng cáo có thể nộp
kèm theo đơn kháng cáo các tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có).
Phân biệt kháng cáo và kháng nghị? Tiêu chí Kháng cáo Kháng nghị
Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm
quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một Khái
nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của phần bản án, quyết định của Toà án với mục đích niệm
toà sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ
pháp lý gọi là "kháng cáo", yêu cầu toà cấp trên đảm bảo cho việc xét xử được chính xác, công
xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong
bản án, quyết định của Toà án. Hình thức
Kháng cáo lên toà phúc thẩm
03 hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền
kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ sát cùng cấp
lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược - Đối với Giám đốc thẩm: Chánh án Toà án nhân
điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào dân tối cao, Viện trưởng Việc kiểm sát nhận dân chữa. Chủ
tối cao; Chánh án Toà án quân sự trung ương,
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại thể
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực
diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án Chánh án Toà án quân sự trung ương; Viện hiện
hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi dưỡng trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. thiệt hại.
- Đối với Tái thẩm: Viện trưởng Viện kiểm sát
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan đến nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân
vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng sự trung ương; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan dân cấp cao.
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người
có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có
quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định
có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Toà án tuyên không có tội có
quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ
thẩm đã xác định là họ không có tội.
- Những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp kháng nghị Giám đốc thẩm: 
Kết luận trong bản án, quyết định của Toà án
không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; 
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong
điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm làm
nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án; 
Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật
- Bản án hoặc quyết định sơ thẩm - Trường hợp Tái thẩm:
- Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm
quyền lợi, nghĩa vụ của họ Phạm
chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài vi
- Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật
quyền lợi, nghĩ vụ của người mà mình bảo vệ;
có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
- Về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định Có tình tiết mà điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm là họ không có tội.
phán, hội thẩm do không biết được mà kết luận
không đúng làm cho bản án, quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án; 
Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc
những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án
bị giả mạo hoặc không đúng sự thật; 
Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật không đúng
sự thật khách quan của vụ án.
- Kháng nghị bản án sơ thẩm: thời hạn kể từ ngày
tuyên án đối với Viện kiểm sát cùng cấp là 15
ngày và 30 ngày đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
- Kháng nghị quyết định sơ thẩm: kể từ ngày toà
án ra quyết định đối với Viện kiểm sát cùng cấp là
07 ngày và 15 ngày đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
- Đối với Giám đốc thẩm: 
Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho
người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, lực pháp luật.
đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị
kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả
hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định trong trường hợp người bị kết án đã chết và cần Thời hạn của pháp luật. minh oan cho họ
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự
là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo đối với đương sự được thực hiện theo quy định
nhận được quyết định.
của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Trường hợp quá hạn thì phải do Hội đồng 3 - Đối với Tái thẩm: thẩm phán xem xét. 
Theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ
được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự quy định tại điều 27 của Bộ luật
hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá
01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin
báo về tình tiết mới được phát hiện; 
Theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không
được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết
án đã chết mà cần minh oan cho họ; 
Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự
đối với đương sự được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Thời hạn Toà án chuyển hồ sơ kháng cáo lên toà phúc thẩm
2.1. Kháng cáo đối với bản án dân sự

+ Người có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm:
Theo điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, những chủ thể sau có quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp
phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm:  Đương sự; 
Người đại diện hợp pháp của đương sự; 
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
+ Đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm: 
Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP; 
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Toà
án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để
tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này; 
Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ
sung (nếu có) đề chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
+ Thời hạn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm: 
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể
từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
khởi kiện không có mặt tại phiên toà hoặc không có mặt khi tuyên án mà có
lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên toà nhưng vắng
mặt khi Toà án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng
cáo được tính từ ngày tuyên án; 
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo
được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu
ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng
cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo, toà án cấp sơ thẩm sẽ kiểm tra tính hợp
lệ của đơn kháng cáo. Nếu đơn kháng cáo đã hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm sẽ
thông báo cho gnười kháng cáo biết để người kháng cáo nộp tiền tạm ứng
phí phúc thẩm theo quy đinh của pháp luật. Trong trường hợp các thủ tục và
tài liệu, chứng từ đã thực hiện đầy đủ, Toà án cấp sơ thẩm sẽ gửi hồ sơ vụ
án, đơn kháng cáo và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Toà án cấp
phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
Do đó, đối với bản án dân sự, thjời hạn toà án chuyển hồ sơ kháng cáo lên
Toà phúc thẩm là 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo và các
thủ tục đã được thực hiện đúng, đủ theo quy định của pháp luật.
2.2. Kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm
+ Người có quyền kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm:
Theo điều 204 của Luật tố tụng hành chính năm 2015, những chủ thể sau có
quyền kháng cáo bản án hành chính cảu Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà
án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm:  Đương sự; 
Người đại diện hợp pháp của đương sự.
+ Đơn kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm:
Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây: 
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; 
Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; 
Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; 
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; 
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết
định bị kháng cáo. Trường hợp kháng cáo được gửi cho Toà án cấp phúc
thẩm thì Toà án đó phải được chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm đển tiến hành
các thủ tục cần thiết theo quy định. Đơn kháng cáo bản án hành hính sơ thẩm
là Mẫu số 24-HC ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Kèm
theo đơn kháng cáo người kháng cáo gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có)
để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
+ Thời hạn kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm: 
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể
từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà hoặc không
có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với
trường hợp đương sự đã tham gia phiên toà nhưng vắng mặt khi Toà án
tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án; 
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo
được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu
ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng
cáo là ngày đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của
nhà tạm giam giữ, trại tạm giam.
Khi gửi hồ sơ vụ án và đơn kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm, Toà án
cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp
và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo. Đối với đơn
kháng cáo hợp lệ, Toà án sẽ thông báo tạm ứng án phí phúc thẩm cho người
kháng cáo. Người kháng cáo có trách nhiệm đóng tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm và gửi biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án cấp sơ thẩm. Sau khi
các quá trình đã được thực hiện đầy đủ, Toà án cấp sơ thẩm sẽ gửi hồ sơ
vụ án, kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quảng cáo. Do đó,
đối với bản án hành chính, thời hạn toà án chuyển hồ sơ kháng cáo lên toà
phúc thẩm là 05 ngày làm viêc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo và các thủ
tục đã được thực hiện đúng, đủ theo quy định của pháp luật.
2.3. Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
+ Người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm:
Theo điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, những chủ thể sau có
quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm: 
Bị cáo, bị hại, người đại diện của bị cáo, bị hại; 
Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18
tuổi. người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa; 
Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng
cáo phần bản án có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; 
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có
quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; 
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới
18 tuổi hoặc người có nhược điểm vầ tâm thần hoặc thể chất có quyền
kháng cáo phần bản có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ; 
Người được Toà án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ
mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
+ Đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm:
Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Toà án đã xét xử sơ thẩm
hoặc Toà án cấp phúc thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, giám thị
Trại tạm giam, trường Nhà tạm giữu phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện
quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm
đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Người kháng cáo có thể trình bày trực
tiếp với Toà án đã xét xử sơ thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm về việc kháng
cáo. Toà án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận
được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Toà án
cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau: 
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; 
Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; 
Lý do và yêu cầu của người kháng cáo; 
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Hiện nay, pháp luật không quy định mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ
thẩm. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là
chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
+ Thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm:
Thời hạn kháng cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng
cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật;
Ngày kháng cáo được xác định như sau: 
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo
là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi; 
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, trưởng nhà tạm
giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm
giữ nhận được đơn. Giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ phải ghi rõ
ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn; 
Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Toà án thì ngày kháng
cáo là ngày Toà án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực
tiếp với toà án thì ngày kháng cáo là ngày toà án lập biện bản về việc kháng cáo.
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm sẽ thông báo
ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan
đến việc kháng cáo. Toà án sẽ kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu,
chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo đã cung cấp liên quan đến việc
kháng cáo. Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo và chứng
cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Do đó, đối với bản án hình
sự, Toà án sơ thẩm sẽ thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc
kháng cáo sau khi các thủ tục đã được hoàn thành đầy đủ và hồ sơ, chứng
cứ của việc kháng cáo sẽ được Toà án cấp sơ thẩm cho Toà án cấp
phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
Document Outline

  • Thời hạn chuyển đơn kháng cáo lên Tòa phúc thẩm là
    • 1. Kháng cáo và đặc điểm của kháng cáo?
    • 2. Thời hạn Toà án chuyển hồ sơ kháng cáo lên toà
      • 2.1. Kháng cáo đối với bản án dân sự
      • 2.2. Kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm
      • 2.3. Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm