CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CẢNG CHÙA VẼ
1.1. Khái quát chung về cảng chùa vẽ
Tên Việt Nam: Chi nhánh cảng Chùa V
Tên quốc tế: CHUA VE PORT BRANCH PORT OF HAI PHONG JSC.VIET NAM
Số điện thoại: 02253.827102/765863
Trụ sở: Số 5 đường Chùa Vẽ, phường Đông Hải, quận Hải An,
thành phố Hải Phòng.
1.2. Vị trí địa
Downloaded by Nguyen Linh (vjt13@gmail.com)
Nằm trong phạm vi hữu ngạn sông Cấm, cách trung tâm thành phố 4km về phía
Đông cách phao số “0” khoảng 20 hải lý, tàu vào cảng phải qua luồng Nam
Triệu kênh đào Đình Vũ. Cảng Chùa Vẽ điểm trung chuyển hàng hóa cho các
tính phía Nam Trung Quốc Bắc Lào.
1.3. Lịch sử hình thành
nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ một nghiệp thành viên thuộc cảng Hải
Phòng. Được xây dựng từ m 1977 do yêu cầu nhiệm vụ của cảng mở rộng đ tổ
chức sản xuất, kinh doanh đa dạng hàng hoá. Bến cảng nằm hữu ngạn sông Cửa
Cấm, cách trung tâm cảng Hải Phòng 4 km về phía Đông, cách phao số “0” khoảng
20 hải lý. Từ phao số “0” vào cảng phải qua luồng Nam triệu kênh đào Đình .
Khi mới hình thành cảng gồm hai khu vực:
Khu vực 1 (gọi khu vực chính) xây dựng các phòng ban làm việc, nơi giao
dịch điều tra hoạt động cảng. Nằm cách ngã ba phường Máy Chai 50 m về phía
Bắc cảng 350m cấu tàu, 2 nhà kho kiểu khung khu bãi để xếp chứa hàng hoá
khá rộng 5 Héc Ta, trong thời kỳ chiến tranh nền kinh tế bao cấp cảng chủ yếu
khai thác hàng bách hoá, hàng viện trợ nông sản xuất khẩu.
Khu vực 2 (gọi bãi Đoạn xá) nằm cách khu vực 1 khoảng 1.000 m về phía
Đình Vũ, tại đây đất đai rộng nhưng chỉ sử dụng một phần nhỏ 350 m cầu tàu
khoảng 15.000 m
2
bãi do chưa kinh phí đầu tư. Trong thời kỳ chiến tranh khu
vực này chủ yếu khai thác hàng quân sự cát đá xây dựng. Đến năm 1995 do yêu
cầu tổ chức sản xuất nghiệp được cảng Hải Phòng tách ra thành 2 nghiệp:
nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá.
Sau hai năm 1995-2001 được Bộ giao thông vận tải cảng Hải Phòng đầu
xây dựng phát triển nghiệp đã thay đổi bản về quy mô. Xây dựng thªm 545
m cầu tàu 70.000 m
2
bãi đ khai thac mặt hàng container, xây dựng nhà điều
hành sản xuất cao tầng, xây mới 3.200 m
2
kho CFS một số ng trình phục vụ
sản xuất sinh hoạt. Cùng với việc xây dựng nghiệp được trang bị một số
phương tiện, thiết b tiên tiến phù hợp với yêu cầu sản xuất. Với sở vật chất
kỹ thuật hiện có, sản lượng hàng hoá thông qua cảng tăng lên nhiều.
Hiện nay nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ được tiếp nhận vốn đầu tư ODA cải tạo
nâng cấp cảng, nhiều hạng mục công trình đang được tiến hành xây dựng từng
phần hoàn chỉnh được bàn giao đưa vào sản xuất ngay, bên cạnh việc xây dựng
cải tạo, nghiệp được trang bị một số phương tiện, thiết bị hiện đại chuyên dùng
năng suất xếp dỡ cao, giảm sức lao động của con người, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho nghiệp.
Đội container XNXD Chùa Vẽ một đơn vị số lượng cán bộ ng nhân
viên 180 người, gồm 10 tổ xản xuất chức năng, nhiệm v giao nhận, khai thác,
quản lí, bảo quản hàng container, chấm bay cho hầu hết các hãng tàu. Trong mấy
năm gần đây từ năm 2005 2008 việc áp dụng hệ thống CTMS 1, 2 đã đạt được
hiệu quả cao đảm bảo công tác giao nhận nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đúng
nguyên tắc, công tác bảo quản hàng hoá chất lượng , an toàn hơn. Đi đôi với hệ
thống CTMS nghiệp còn áp dụng hệ thống MIS 1,2 vào quản việc xếp dỡ
giao nhận container.
nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ sẽ một bến cảng to đẹp hiện đại thể thu hút
nhiều hãng tàu, chủ hàng vào xếp dỡ dịch vụ. nghiệp sẽ một đơn vị thành
phần đưa sản lượng xếp dỡ của cảng Hải Phòng tăng lên cao.
Quá trình bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: từ năm 1996 2000, xây dựng mới 1 cầu tàu 150m, cải
tạo toàn bộ diện tích bãi làm mới 40.000m2 bãi chuyên dụng để xếp
container theo tiêu chuẩn quốc tế 2 QC. Xây dựng 3.200m2 kho CFS đ khai
thác hàng chung chủ gom hàng của nhiều chủ để đóng vào container xuất khẩu.
Toàn bộ dự án trên tổng số vốn đầu tư lên đến 40 triệu USD.
Giai đoạn 2: từ năm 2001 2006, xây mới thêm 2 cầu tàu 350m,
60.000m2 bãi, đầu phương tiện chuyên dụng làm container: 4 QC (Quay side
Crane), 12 RTG (Rubber Transfer Gantry crane), đóng mới 4 tàu lai dắt, hệ thống
công nghệ thông tin phục vụ cho việc xếp dỡ quản container trên bãi cải
tạo luồng tàu vào Cảng với tổng số vốn 80 triệu USD.
Giai đoạn 3: từ năm 2007-2010, xây mới thêm 2 cầu tàu 348m,
50.000m
2
bãi, đầu phương tiện chuyên dụng làm container: xe nâng hàng lớn,
nhỏ, ô vận chuyển hàng hóa, 2 cần trục bánh lốp.
Ngành nghề kinh doanh dịch v theo giấy chứng nhận đăng hoạt động
chi nhánh số 0214001387, do Sở Kế hoạch Đầu thành phố Hải Phòng cấp
ngày 29/7/2008
1.4. cấu tổ chức của cảng
1.4.1. đồ cấu tổ chức chức của Chi nhánh cảng Chùa Vẽ.
1.3.1. đồ cấu t chức của đội giao nhận tổng hợp cảng Chùa V
1.4.2. Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản .
+) Ban lãnh đạo Chi nhánh:
Gồm giám đốc, các phó giám đốc các đoàn thể hoạt động của Chi
nhánh
a) Giám đốc:
Giám đốc Chi nhánh thành phần chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, giám
đốc cảng Hải Phòng về việc nhận chỉ tiêu kế hoạch của cảng giao, tổ chức sản xuất
kinh doanh hiệu quả, hoàn thành hoàn thành vựt mức kế hoạch được giao.
Giám đốc người lãnh đạo cao nhất trong Chi nhánh ,chịu trách nhiệm chung về
các mặt hoạt động trong Chi nhánh: tổ chức sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về công tác đối nội,
đối ngoại, chấp hành đúng chính sách pháp luật của nhà nước trong kinh doanh.
Quản trực tiếp chỉ đạo các ban Hành chinh ban i vụ.
b) Các phó giám đốc:
Được thay mặt cho giám đốc phụ trách một lĩnh vực chuyên môn của mình
theo chức năng, quyền hạn được giao. Trực tiếp điều hành, quản lý chịu trách
nhiệm báo cáo trước giám đốc về các mặt công tác được phân công. Thay mặt
giám đốc trong công tác quan hệ với các đơn vị phòng ban của cảng quan
trong phạm vi trách nhiệm được giao.
Phó giám đốc khai thác:
Quản trực tiếp chỉ đạo ban điều hành sản xuất.
Phó giám đốc kho hàng:
Chỉ đạo Ban kinh doanh tiếp thị, đội bảo v và đội Giao nhận Tổng hợp.
Phó giám đốc kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc quản lý, sử dụng các loại phương tiện,
thiết bị, giới phục vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá. Đảm bảo ánh sáng, vật
tư, vật liệu, phục vụ cho sửa chữa vận hành phương tiện thiết bị. Trực tiếp quản
ch đạo các đội vận chuyển, đội giới, kho vật tư.
c) Ban kỹ thuật vật an toàn:
Tham mưu cho giám đốc phó giám đốc kỹ thuật về công tác kỹ thuật, vật
tư, quy trình công nghệ an toàn xếp dỡ an toàn lao động. Căn cứ vào nhiệm v
sản xuất lập các phương án khai thác và sử dụng hợp các phương tiện, thiết bị
đạt năng suất chất lượng an toàn. đồ theo dõi quá trình hoạt động của
phương tiện, lập định mức sửa chữa, sửa chữa kịp thời thay thế đáp ứng cho sản
xuất đảm bảo an toàn cho phương tiện. Xây dựng phương án mua sắm vật tư,
nhiên liệu công cụ xếp dỡ. Bồi dưỡng tay nghề cho công nhân kỹ thuật, huấn
luyện an toàn định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Lập kế hoạch lo trang bị bảo hộ
lao động cho cán bộ công nhân viên. Thường xuyên kiểm tra uốn nắn ngăn chặn
những vi phạm không để xảy ra các tai nạn đáng tiếc cho người lao động.
d) Bộ phận trực ban ĐHSX:
Gồm một điều độ trưởng (Trưởng ban) 4 trực ban trưởng cùng với các
trợ lý nhiệm vụ tổ chức quản việc thực hiện sản xuất trong ca. Lập kế hoạch
khai thác tàu hàng ra vào cảng kèm theo các biện pháp an toàn. Ghi nhật để
ghi nhận kết quả trong ca sản xuất, xác nhận các phiếu năng suất của các t công
nhân làm sở thanh toán lương cho công nhân. Đề xuất với ban lãnh đạo Chi
nhánh, thủ trưởng đơn vị kỷ luật hay khen thưởng các tổ chức tập thể hay nhân
người lao động vi phạm hay không vi phạm các quy chế hay nội quy của Chi
nhánh đề ra. Thay mặt ban giám đốc điều hành công tác khai thác xếp dỡ hàng hoá
trực tiếp trong ca sản xuất.
+) Các ban nghiệp vụ các đơn vị trực tiếp sản xuất:
a) Các ban nghiệp vụ
Ban tổ chức Hành chính:
Công tác tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ, tổ chức sắp
xếp bộ máy điều hành sản xuất, đảm bảo các chế đ chính sách liên quan đến
quyền lợi nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, sắp xếp việc làm
cho người lao động.
Công tác tiền lương: Căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ sản xuất tham mưu cho
giám đốc về công tác lao động. Tổ chức sử dụng lao động hợp với ngành nghề
đào tạo. Áp dụng định mức lao động vào thực tế, nghiên cứu chỉnh đề xuất cải
tiến. Tính toán lương cho cán bộ công nhân viên theo chế độ chính sách của nhà
nước đơn giá quy định của cảng.
Chịu trách nhiệm về công tác văn thư, tổ chức mua sắm trang thiết bị, quản
thiết bị văn phòng, tổ chức tiếp khách, hội họp các công tác khác. Đảm bảo
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên. Cấp phát thuốc, khám
chữa bệnh điều trị cho cán bộ công nhân viên.
Ban kinh doanh tiếp thị:
Thực hiện lên kế hoạch tiếp trên s phân bổ kế hoạch từng tháng, quý
tham mưu cho ban Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh tiếp thị. Thực hiện các
công việc trong lĩnh vực kinh doanh như: Lập hóa đơn thu cước xếp dỡ, cấp lệnh
giao nhận hàng hóa… tổng hợp phân tích s liệu phục vụ cho kế hoạch sản xuất
kinh doanh theo từng thời kỳ.
Ban tài vụ:
Theo dõi hoạt động tài chính. Tập hợp phản ánh các khoản thu chi trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận tiền mặt từ phòng tài vụ của cảng về
thanh toán lương các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên theo từng tháng.
Theo dõi việc sử dụng xuất nhập nhiên liệu, vật chất, vật tư.
b) Các đơn vị sở trực tiếp sản xuất:
Đội bảo vệ:
trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự trong nghiệp. Kiểm tra kiểm soát
người phương tiện ra vào cảng nhằm đảm bảo thực hiện nội quy của Chi nhánh
chống các biểu hiện tiêu cực trong quản hàng hoá tài sản của Chi nhánh:
Đội giới:
nhiệm vụ quản trực tiếp các phương tiện, thiết bị được Chi nhánh
trang bị phục v sản xuất. Tổ chức triển khai xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá trong
cảng theo c phương án xếp dỡ. Đảm bảo trạng thái kỹ thuật của c thiết bị, tham
gia duy trì bảo dưỡng, bảo quản, nghiên cứu các biện pháp tiết kiệm, nhiên liệu,
vật tư, khai thác thiết b hiệu quả, kéo dài tuổi thọ.
Đội bốc xếp:
Chịu trách nhiệm các t sản xuất, số lượng thành phần phù hợp với nhiệm
vụ trong tổ. lực lượng khá đông đảo đảm nhận công tác bốc xếp hàng hoá đáp
ứng yêu cầu năng suất, chất lượng giải phóng tàu nhanh.
Đội Giao nhận Tổng hợp:
Tổ chức giao nhận hàng hoá xuất nhập qua cảng, quản việc sắp xếp hàng
hóa trên bãi, kho thuận tiện cho chủ hàng, hãng u. Giải quyết các thủ tục giao
nhận hàng tại cảng, thiết lập chứng từ, phiếu công tác để theo dõi thanh toán.
Đồng thời theo dõi chính xác thời gian hàng hóa lưu bãi cho Chi nhánh.
c) Các tổ sản xuất:
các đơn vị nhỏ trong các đội với nhiệm vụ được giao cho đội sản xuất thì các
tổ triển khai cụ thể các bước công việc theo nội dung, đảm bảo thực hiện hoàn
thành công việc với năng suất, chất lượng an toàn lao động.
1.5. Tài sản cố định công cụ xếp dỡ cảng.
1.5.1. Hệ thống cầu tàu, kho i.
Chi nhánh hiện trên 800 m cầu tàu dạng bến cọc thép tông cốt thép
được thiết kế theo tiêu chuẩn bến cảng cấp I, độ sâu cầu cảng khoảng -7,5 m
Bãi xếp hàng gồm bãi container 140.000m
2
, mặt nền tông rải nhựa
áp lực trên bề mặt bến 8 đến 16T/ m
2
bao gồm:
+ Khu vực bãi chính: A (AA...AD), B (BA...BE), C (CA...CE), F (FA, FB),
E (EA, EB, EC)
+ Khu vực cầu tầu: QA, HD
+ Khu vực xếp Container lạnh: RA, RB, RC, RD
+ Khu vực kho CFS : FS
+ Khu vực kiểm hoá: KH
+ Khu vực khác: CH, A0, HR
2 nhà cân 120 tấn
Xưởng sửa chữa khí
Ngoài ra còn kho kín CFS với diện tích sử dụng 3.200 m
2
1.5.2. Công cụ xếp dỡ cảng.
1.5.2.1. Thiết bị ngoài cầu tầu (tuyến cầu):
Thiết bị
Số lượng
Công dụng
Cần trục
KIROV
01
chuyên được sử dụng đ xếp dỡ vỏ container
khai thác các loại hàng hoá khác trọng
lượng nhỏ hơn 5 tấn.
Cần cẩu chân đế
CONDOR
02
sức nâng 40 tấn.
Cần cẩu chân đế
TUKAL
02
sức nâng 40 tấn
Cần trục giàn
chuyên dụng QC
(bánh ray)
04
sức nâng 35,6 tấn
1.5.2.2. Thiết bị khai thác trong bãi Container ( tuyến bãi ):
Thiết bị
S
lượng
Công dụng
Dàn cẩu YARD
RUBBER GANTRY
CRANE
08
chuyên dùng khai thác hàng container 40
feet 20 feet trên bãi
Xe nâng hàng vỏ
KALMAR
01
chuyên dụng để nâng hạ vỏ container dưới
7 tấn
Xe nâng hàng lớn
03
chụp tự động loại 40 feet 20 feet sức
nâng từ 40 tấn đến 45 tấn
Xe nâng hàng nh
10
chuyên đóng rút hàng sức nâng từ 0,1
tấn đến 20 tấn dùng khai thác hàng trong
container.
Đầu kéo moóc chuyên
dụng.
35
Hệ thống đường sắt trong cảng hiện nay khoảng trên 400m dùng để xuất
nhập hàng hóa thông qua cảng vận chuyển từ Hải Phòng đi các tỉnh.
Ngoài ra Chi nhánh còn khu nhà văn phòng điều hành 4 tầng các sở hạ
tầng khác phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho cán bộ công nhân viên chức.

Preview text:

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CẢNG CHÙA VẼ
1.1. Khái quát chung về cảng chùa vẽ Tên Việt Nam: Chi nhánh cảng Chùa Vẽ Tên quốc tế:
CHUA VE PORT BRANCH – PORT OF HAI PHONG JSC.VIET NAM Số điện thoại: 02253.827102/765863 Trụ sở:
Số 5 đường Chùa Vẽ, phường Đông Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
1.2. Vị trí địa lí
Downloaded by Nguyen Linh (vjt13@gmail.com)
Nằm trong phạm vi hữu ngạn sông Cấm, cách trung tâm thành phố 4km về phía
Đông và cách phao số “0” khoảng 20 hải lý, tàu vào cảng phải qua luồng Nam
Triệu và kênh đào Đình Vũ. Cảng Chùa Vẽ là điểm trung chuyển hàng hóa cho các
tính phía Nam Trung Quốc và Bắc Lào.
1.3. Lịch sử hình thành
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ là một xí nghiệp thành viên thuộc cảng Hải
Phòng. Được xây dựng từ năm 1977 do yêu cầu nhiệm vụ của cảng mở rộng để tổ
chức sản xuất, kinh doanh đa dạng hàng hoá. Bến cảng nằm ở hữu ngạn sông Cửa
Cấm, cách trung tâm cảng Hải Phòng 4 km về phía Đông, cách phao số “0” khoảng
20 hải lý. Từ phao số “0” vào cảng phải qua luồng Nam triệu và kênh đào Đình Vũ.
Khi mới hình thành cảng gồm hai khu vực:
Khu vực 1 (gọi là khu vực chính) xây dựng các phòng ban làm việc, nơi giao
dịch và điều tra hoạt động cảng. Nằm cách ngã ba phường Máy Chai 50 m về phía
Bắc cảng có 350m cấu tàu, 2 nhà kho kiểu khung và khu bãi để xếp chứa hàng hoá
khá rộng 5 Héc Ta, trong thời kỳ chiến tranh và nền kinh tế bao cấp cảng chủ yếu
khai thác hàng bách hoá, hàng viện trợ và nông sản xuất khẩu.
Khu vực 2 (gọi là bãi Đoạn xá) nằm cách khu vực 1 khoảng 1.000 m về phía
Đình Vũ, tại đây đất đai rộng nhưng chỉ sử dụng một phần nhỏ 350 m cầu tàu và
khoảng 15.000 m2 bãi do chưa có kinh phí đầu tư. Trong thời kỳ chiến tranh khu
vực này chủ yếu khai thác hàng quân sự và cát đá xây dựng. Đến năm 1995 do yêu
cầu tổ chức sản xuất xí nghiệp được cảng Hải Phòng tách ra thành 2 xí nghiệp: Xí
nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ và Xí nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá.
Sau hai năm 1995-2001 được Bộ giao thông vận tải và cảng Hải Phòng đầu
tư xây dựng phát triển xí nghiệp đã thay đổi cơ bản về quy mô. Xây dựng thªm 545
m cầu tàu và 70.000 m2 bãi để khai thac mặt hàng container, xây dựng nhà điều
hành sản xuất cao tầng, xây mới 3.200 m2 kho CFS và một số công trình phục vụ
sản xuất và sinh hoạt. Cùng với việc xây dựng xí nghiệp được trang bị một số
phương tiện, thiết bị tiên tiến phù hợp với yêu cầu sản xuất. Với cơ sở vật chất và
kỹ thuật hiện có, sản lượng hàng hoá thông qua cảng tăng lên nhiều.
Hiện nay xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ được tiếp nhận vốn đầu tư ODA cải tạo
và nâng cấp cảng, nhiều hạng mục công trình đang được tiến hành xây dựng từng
phần hoàn chỉnh được bàn giao và đưa vào sản xuất ngay, bên cạnh việc xây dựng
cải tạo, xí nghiệp được trang bị một số phương tiện, thiết bị hiện đại chuyên dùng
có năng suất xếp dỡ cao, giảm sức lao động của con người, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp.
Đội container XNXD Chùa Vẽ là một đơn vị có số lượng cán bộ công nhân
viên là 180 người, gồm 10 tổ xản xuất có chức năng, nhiệm vụ giao nhận, khai thác,
quản lí, bảo quản hàng container, chấm bay cho hầu hết các hãng tàu. Trong mấy
năm gần đây từ năm 2005 – 2008 việc áp dụng hệ thống CTMS 1, 2 đã đạt được
hiệu quả cao đảm bảo công tác giao nhận nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đúng
nguyên tắc, công tác bảo quản hàng hoá chất lượng , an toàn hơn. Đi đôi với hệ
thống CTMS xí nghiệp còn áp dụng hệ thống MIS 1,2 vào quản lý việc xếp dỡ và giao nhận container.
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ sẽ là một bến cảng to đẹp hiện đại có thể thu hút
nhiều hãng tàu, chủ hàng vào xếp dỡ và dịch vụ. Xí nghiệp sẽ là một đơn vị thành
phần đưa sản lượng xếp dỡ của cảng Hải Phòng tăng lên cao.
Quá trình bao gồm 3 giai đoạn: 
Giai đoạn 1: từ năm 1996 – 2000, xây dựng mới 1 cầu tàu 150m, cải
tạo toàn bộ diện tích bãi cũ và làm mới 40.000m2 bãi chuyên dụng để xếp
container theo tiêu chuẩn quốc tế và 2 QC. Xây dựng 3.200m2 kho CFS để khai
thác hàng chung chủ và gom hàng của nhiều chủ để đóng vào container xuất khẩu.
Toàn bộ dự án trên có tổng số vốn đầu tư lên đến 40 triệu USD. 
Giai đoạn 2: từ năm 2001 – 2006, xây mới thêm 2 cầu tàu 350m,
60.000m2 bãi, đầu tư phương tiện chuyên dụng làm container: 4 QC (Quay side
Crane), 12 RTG (Rubber Transfer Gantry crane), đóng mới 4 tàu lai dắt, hệ thống
công nghệ thông tin phục vụ cho việc xếp dỡ và quản lý container trên bãi và cải
tạo luồng tàu vào Cảng với tổng số vốn 80 triệu USD. 
Giai đoạn 3: từ năm 2007-2010, xây mới thêm 2 cầu tàu 348m,
50.000m2 bãi, đầu tư phương tiện chuyên dụng làm container: xe nâng hàng lớn,
nhỏ, ô tô vận chuyển hàng hóa, 2 cần trục bánh lốp.
Ngành nghề kinh doanh dịch vụ theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh số 0214001387, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 29/7/2008
1.4. Cơ cấu tổ chức của cảng
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chức của Chi nhánh cảng Chùa Vẽ.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của đội giao nhận tổng hợp cảng Chùa Vẽ
1.4.2. Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý.
+) Ban lãnh đạo Chi nhánh:
Gồm có giám đốc, các phó giám đốc và các đoàn thể hoạt động của Chi nhánh a) Giám đốc:
Giám đốc Chi nhánh là thành phần chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, giám
đốc cảng Hải Phòng về việc nhận chỉ tiêu kế hoạch của cảng giao, tổ chức sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành và hoàn thành vựt mức kế hoạch được giao.
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong Chi nhánh ,chịu trách nhiệm chung về
các mặt hoạt động trong Chi nhánh: tổ chức sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về công tác đối nội,
đối ngoại, chấp hành đúng chính sách pháp luật của nhà nước trong kinh doanh.
Quản lý trực tiếp chỉ đạo các ban Hành chinh và ban tài vụ.
b) Các phó giám đốc:
Được thay mặt cho giám đốc phụ trách một lĩnh vực chuyên môn của mình
theo chức năng, quyền hạn được giao. Trực tiếp điều hành, quản lý và chịu trách
nhiệm báo cáo trước giám đốc về các mặt công tác được phân công. Thay mặt
giám đốc trong công tác quan hệ với các đơn vị phòng ban của cảng và cơ quan
trong phạm vi trách nhiệm được giao.
 Phó giám đốc khai thác:
Quản lý trực tiếp chỉ đạo ban điều hành sản xuất.
 Phó giám đốc kho hàng:
Chỉ đạo Ban kinh doanh tiếp thị, đội bảo vệ và đội Giao nhận Tổng hợp.
 Phó giám đốc kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc quản lý, sử dụng các loại phương tiện,
thiết bị, cơ giới phục vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá. Đảm bảo ánh sáng, vật
tư, vật liệu, phục vụ cho sửa chữa và vận hành phương tiện thiết bị. Trực tiếp quản
lý chỉ đạo các đội vận chuyển, đội cơ giới, kho vật tư.
c) Ban kỹ thuật và vật tư an toàn:
Tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật về công tác kỹ thuật, vật
tư, quy trình công nghệ an toàn xếp dỡ và an toàn lao động. Căn cứ vào nhiệm vụ
sản xuất lập các phương án khai thác và sử dụng hợp lý các phương tiện, thiết bị
đạt năng suất chất lượng và an toàn. Có sơ đồ theo dõi quá trình hoạt động của
phương tiện, lập định mức sửa chữa, sửa chữa kịp thời thay thế đáp ứng cho sản
xuất và đảm bảo an toàn cho phương tiện. Xây dựng phương án mua sắm vật tư,
nhiên liệu và công cụ xếp dỡ. Bồi dưỡng tay nghề cho công nhân kỹ thuật, huấn
luyện an toàn định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Lập kế hoạch lo trang bị bảo hộ
lao động cho cán bộ công nhân viên. Thường xuyên kiểm tra uốn nắn ngăn chặn
những vi phạm không để xảy ra các tai nạn đáng tiếc cho người lao động.
d) Bộ phận trực ban ĐHSX:
Gồm một điều độ trưởng (Trưởng ban) và 4 trực ban trưởng cùng với các
trợ lý có nhiệm vụ tổ chức quản lý việc thực hiện sản xuất trong ca. Lập kế hoạch
khai thác tàu và hàng ra vào cảng kèm theo các biện pháp an toàn. Ghi nhật ký để
ghi nhận kết quả trong ca sản xuất, xác nhận các phiếu năng suất của các tổ công
nhân làm cơ sở thanh toán lương cho công nhân. Đề xuất với ban lãnh đạo Chi
nhánh, thủ trưởng đơn vị kỷ luật hay khen thưởng các tổ chức tập thể hay cá nhân
người lao động vi phạm hay không vi phạm các quy chế hay nội quy của Chi
nhánh đề ra. Thay mặt ban giám đốc điều hành công tác khai thác xếp dỡ hàng hoá
trực tiếp ở trong ca sản xuất.
+) Các ban nghiệp vụ và các đơn vị trực tiếp sản xuất:
a) Các ban nghiệp vụ
• Ban tổ chức Hành chính:
Công tác tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ, tổ chức sắp
xếp bộ máy điều hành sản xuất, đảm bảo các chế độ chính sách liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, sắp xếp việc làm cho người lao động.
Công tác tiền lương: Căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ sản xuất tham mưu cho
giám đốc về công tác lao động. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý với ngành nghề
đào tạo. Áp dụng định mức lao động vào thực tế, nghiên cứu chỉnh lý đề xuất cải
tiến. Tính toán lương cho cán bộ công nhân viên theo chế độ chính sách của nhà
nước và đơn giá quy định của cảng.
Chịu trách nhiệm về công tác văn thư, tổ chức mua sắm trang thiết bị, quản
lý thiết bị văn phòng, tổ chức tiếp khách, hội họp và các công tác khác. Đảm bảo
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên. Cấp phát thuốc, khám
chữa bệnh và điều trị cho cán bộ công nhân viên.
• Ban kinh doanh tiếp thị:
Thực hiện và lên kế hoạch tiếp trên cơ sở phân bổ kế hoạch từng tháng, quý
và tham mưu cho ban Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh tiếp thị. Thực hiện các
công việc trong lĩnh vực kinh doanh như: Lập hóa đơn thu cước xếp dỡ, cấp lệnh
giao nhận hàng hóa… tổng hợp phân tích số liệu phục vụ cho kế hoạch sản xuất
kinh doanh theo từng thời kỳ. • Ban tài vụ:
Theo dõi hoạt động tài chính. Tập hợp phản ánh các khoản thu chi trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận tiền mặt từ phòng tài vụ của cảng về
thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên theo từng tháng.
Theo dõi việc sử dụng xuất nhập nhiên liệu, vật chất, vật tư.
b) Các đơn vị cơ sở trực tiếp sản xuất: • Đội bảo vệ:
Có trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự trong xí nghiệp. Kiểm tra kiểm soát
người và phương tiện ra vào cảng nhằm đảm bảo thực hiện nội quy của Chi nhánh
và chống các biểu hiện tiêu cực trong quản lý hàng hoá và tài sản của Chi nhánh: • Đội cơ giới:
Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các phương tiện, thiết bị được Chi nhánh
trang bị phục vụ sản xuất. Tổ chức triển khai xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá trong
cảng theo các phương án xếp dỡ. Đảm bảo trạng thái kỹ thuật của các thiết bị, tham
gia duy trì bảo dưỡng, bảo quản, nghiên cứu các biện pháp tiết kiệm, nhiên liệu,
vật tư, khai thác thiết bị có hiệu quả, kéo dài tuổi thọ. • Đội bốc xếp:
Chịu trách nhiệm các tổ sản xuất, số lượng và thành phần phù hợp với nhiệm
vụ trong tổ. Là lực lượng khá đông đảo đảm nhận công tác bốc xếp hàng hoá đáp
ứng yêu cầu năng suất, chất lượng và giải phóng tàu nhanh.
• Đội Giao nhận Tổng hợp:
Tổ chức giao nhận hàng hoá xuất nhập qua cảng, quản lý việc sắp xếp hàng
hóa trên bãi, kho thuận tiện cho chủ hàng, hãng tàu. Giải quyết các thủ tục giao
nhận hàng tại cảng, thiết lập chứng từ, phiếu công tác để theo dõi và thanh toán.
Đồng thời theo dõi chính xác thời gian hàng hóa lưu bãi cho Chi nhánh. c) Các tổ sản xuất:
Là các đơn vị nhỏ trong các đội với nhiệm vụ được giao cho đội sản xuất thì các
tổ triển khai cụ thể các bước công việc theo nội dung, đảm bảo thực hiện hoàn
thành công việc với năng suất, chất lượng và an toàn lao động.
1.5. Tài sản cố định và công cụ xếp dỡ ở cảng.
1.5.1. Hệ thống cầu tàu, kho bãi.
Chi nhánh hiện có trên 800 m cầu tàu dạng bến cọc thép và bê tông cốt thép
được thiết kế theo tiêu chuẩn bến cảng cấp I, độ sâu cầu cảng khoảng -7,5 m
Bãi xếp hàng gồm có bãi container 140.000m2, mặt nền là bê tông rải nhựa
áp lực trên bề mặt bến là 8 đến 16T/ m2 bao gồm:
+ Khu vực bãi chính: A (AA. .AD), B (BA. .BE), C (CA. .CE), F (FA, FB), E (EA, EB, EC)
+ Khu vực cầu tầu: QA, HD
+ Khu vực xếp Container lạnh: RA, RB, RC, RD + Khu vực kho CFS : FS + Khu vực kiểm hoá: KH + Khu vực khác: CH, A0, HR  2 nhà cân 120 tấn
 Xưởng sửa chữa cơ khí
 Ngoài ra còn có kho kín CFS với diện tích sử dụng 3.200 m2
1.5.2. Công cụ xếp dỡ ở cảng.
1.5.2.1. Thiết bị ngoài cầu tầu (tuyến cầu): Thiết bị Số lượng Công dụng
chuyên được sử dụng để xếp dỡ vỏ container Cần trục 01
và khai thác các loại hàng hoá khác có trọng KIROV lượng nhỏ hơn 5 tấn. Cần cẩu chân đế 02 sức nâng 40 tấn. CONDOR Cần cẩu chân đế 02 sức nâng 40 tấn TUKAL Cần trục giàn chuyên dụng QC 04 sức nâng 35,6 tấn (bánh ray)
1.5.2.2. Thiết bị khai thác trong bãi Container ( tuyến bãi ): Thiết bị Số lượng Công dụng Dàn cẩu YARD RUBBER GANTRY 08
chuyên dùng khai thác hàng container 40 CRANE feet và 20 feet trên bãi Xe nâng hàng vỏ
chuyên dụng để nâng hạ vỏ container dưới KALMAR 01 7 tấn Xe nâng hàng lớn 03
chụp tự động loại 40 feet và 20 feet có sức
nâng từ 40 tấn đến 45 tấn Xe nâng hàng nhỏ 10
chuyên đóng rút hàng có sức nâng từ 0,1
tấn đến 20 tấn dùng khai thác hàng trong container. Đầu kéo moóc chuyên dụng. 35
Hệ thống đường sắt trong cảng hiện nay khoảng trên 400m dùng để xuất
nhập hàng hóa thông qua cảng và vận chuyển từ Hải Phòng đi các tỉnh.
Ngoài ra Chi nhánh còn có khu nhà văn phòng điều hành 4 tầng và các cơ sở hạ
tầng khác phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho cán bộ công nhân viên chức.
Document Outline

  • 1.1.Khái quát chung về cảng chùa vẽ
  • 1.2.Vị trí địa lí
  • 1.3.Lịch sử hình thành
  • 1.4.Cơ cấu tổ chức của cảng
  • +) Ban lãnh đạo Chi nhánh:
  • a)Giám đốc:
  • b)Các phó giám đốc:
  • c)Ban kỹ thuật và vật tư an toàn:
  • d)Bộ phận trực ban ĐHSX:
  • •Ban kinh doanh tiếp thị:
  • •Ban tài vụ:
  • b)Các đơn vị cơ sở trực tiếp sản xuất:
  • •Đội cơ giới:
  • •Đội bốc xếp:
  • •Đội Giao nhận Tổng hợp:
  • c)Các tổ sản xuất:
  • 1.5.Tài sản cố định và công cụ xếp dỡ ở cảng.