/22
lOMoARcPSD| 61265515
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ TĨNH
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Thị Ái Liên
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Huy Ngọc Mai
Mã sinh viên: 11224044
Lớp chuyên ngành: Kinh tế đầu tư 64C
Hà Nội, tháng 3/2024
lOMoARcPSD| 61265515
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
2
KTĐT
Kinh tế đầu tư
3
KTQD
Kinh tế quốc dân
4
VĐT
Vốn Đầu tư
5
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
6
FDI
Viện trợ phát triển chính thức
7
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
8
KTXH
Kinh tế xã hội
9
NSNN
Ngân sách nhà nước
10
NĐT
Nhà đầu tư
lOMoARcPSD| 61265515
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
VÀ THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững
Tại khoản 1 điều 3 Luật du lịch ban hành m 2017, định nghĩa du lịch là: Các hoạt
động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi trú thường xuyên trong thời
gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”
Du lịch bền vững (Sustainable Tourism) lần đầu được nhắc đến tại Hội nghị về môi trường
phát triển của Liên hợp quốc m 1992 tại Rio de Janeiro. Bên cạnh đó năm 2005, Tổ
chức du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa về du lịch bền vững tại Hội ngh
Thế giới về du lịch và Phát triển Bền vững. Định nghĩa này đã được thông qua bởi các đại
biểu của 150 quốc gia vùng lãnh thổ. Định nghĩa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
cân bằng giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội môi trường trong phát triển du lịch.
du lịch bền vững phải đáp ng nhu cầu hiện tại của khách du lịch người dân bản địa,
đồng thời phải bảo tồn tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du
lịch trong tương lai. Định nghĩa này đã được sdụng rộng rãi bởi các tổ chức, doanh nghiệp
và cộng đồng du lịch trên toàn thế giới. Nó là một nền tảng quan trọng cho việc phát triển
du lịch bền vững
Ở Việt Nam, chính phủ nước ta cũng đã nhận ra tầm quan trọng của việc phát triển du lịch
theo hướng bền vững. Do đó, tại khoản 14 điều 3 Luật Du lịch 2017 cũng đã chỉ ra rằng:
“Phát triển du lịch bền vững sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về
KTXH và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch,
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai”
1.2. Vai trò của việc đầu tư phát triển du lịch bền vững
Du lịch một ngành kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể cho sự phát triển KTXH của
toàn quốc gia. Tuy nhiên du lịch cũng thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường
hội nối không được phát triển theo hướng bền vững. Vai trò của việc phát triển du
lịch theo ớng bền vững còn thể hiện các tiêu chí lớn nkinh tế, văn hóa môi trường
a. Về kinh tế
- Tăng cường thu nhập: Du lịch bền vững thể giúp các quốc gia tăng cường thu
nhậptừ du lịch thông qua việc phát triển các sản phẩm du lịch có giá trị cao, thân thiện với
môi trường và văn hóa. Ví dụ, các sản phẩm du lịch bền vững có thể bao gồm các tour du
lịch sinh thái, các tour du lịch cộng đồng, các tour du lịch văn hóa... Các sản phẩm du lịch
lOMoARcPSD| 61265515
này thường giá cao hơn các sản phẩm du lịch thông thường, nhưng lại mang lại lợi ích
kinh tế lâu dài cho các quốc gia và địa phương.
- Tạo ra nhiều việc làm: Du lịch bền vững có thể tạo ra nhiều việc làm cho người dân
địaphương, đặc biệt là trong các lĩnh vực như lưu trú, vận tải, dịch vụ ăn uống, giải trí…Ví
dụ, các khu nghỉ dưỡng sinh thái, các khu du lịch cộng đồng... thường nhu cầu tuyển
dụng nhiều lao động địa phương.
- Thúc đẩy phát triển KTXH: Du lịch bền vững có thể giúp thúc đẩy phát triển KTXH
củacác địa phương, thông qua việc phát triển các cơ sở hạ tầng, dịch vụ và sản phẩm mới.
Ví dụ, phát triển du lịch bền vững có thể thúc đẩy đầu xây dựng các sở hạ tầng như
đường xá, sân bay, điện, nước... cũng như c dịch vụ như ngân ng, bảo hiểm... Điều
này sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương thúc đẩy phát
triển KTXH của các địa phương a. Về xã hội
- Cải thiện đời sống người dân: Du lịch bền vững thể giúp cải thiện đời sống
ngườidân địa phương, thông qua việc nâng cao thu nhập, tạo việc làm và cung cấp các dịch
vụ xã hội. Ví dụ, phát triển du lịch bền vững có thể giúp nâng cao thu nhập của người dân
địa phương thông qua việc cung cấp các dịch vụ du lịch, như lưu trú, ăn uống, giải trí,...
Ngoài ra, du lịch bền vững cũng thể giúp cung cấp các dịch vụ hội cho người dân địa
phương, như giáo dục, y tế,..
Nâng cao nhận thức về văn hóa bảo vệ môi trường: Du lịch bền vững có thể giúp nâng
cao nhận thức về văn hóa bảo vệ môi trường của người dân địa phương khách du
lịch. dụ, các tour du lịch văn hóa thể giúp du khách hiểu biết về văn hóa của địa
phương, từ đó tôn trọng gìn giữ văn hóa đó. Ngoài ra, các hoạt động giáo dục nâng
cao nhận thức về môi trường có thể giúp người dân địa phương khách du lịch hiểu được
tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường b. Về môi trường
- Bảo vệ môi trường: Du lịch bền vững thể giúp bảo vệ môi trường, hạn chế ô
nhiễmvà suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ, các doanh nghiệp du lịch có thể áp dụng
các biện pháp thân thiện với môi trường, như sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rác
thải,... Ngoài ra, các quan quản lý cũng có thể đưa ra các quy định để bảo vệ môi trường
trong hoạt động du lịch.
=> Tóm lại, phát triển du lịch theo hướng bền vững thể mang lại những lợi ích to lớn
cho các quốc gia, các địa phương cộng đồng dân cư. Để phát triển du lịch theo hướng
bền vững, cần sự phối hợp của các quan, ban, ngành liên quan sự tham gia của
cộng đồng dân cư.
lOMoARcPSD| 61265515
1.3. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi nguồn lực đầu lớn, bao gồm VĐT từ các doanh
nghiệp, từ chính phủ và từ các tổ chức tài chính quốc tế a. Đáp ứng nhu cầu phát triển du
lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải đầu tư vào các lĩnh vực mới, như du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng... c lĩnh vực này đòi hỏi nguồn VĐT lớn, mà các doanh nghiệp du lịch
và chính phủ không thể đáp ứng được. Ví dụ, để phát triển du lịch sinh thái, cần đầu tư xây
dựng các sở lưu trú, vận tải, dịch vụ ăn uống, giải trí... thân thiện với môi trường. Các
cơ sở lưu trú sinh thái thường sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường, như tre, gỗ...
Các phương tiện
vận tải sinh thái thường sử dụng ng lượng tái tạo, như năng lượng mặt trời, năng ợng
gió... Các dịch vụ ăn uống sinh thái thường sử dụng các sản phẩm địa phương, giảm thiểu
rác thải thực phẩm... Các dịch vụ giải trí sinh thái thường sử dụng các hoạt động thân thiện
với môi trường, như đi bộ đường dài, đạp xe, chèo thuyền,...
Để phát triển du lịch cộng đồng, cần đầu tư xây dựng các khu du lịch cộng đồng, cung cấp
các dịch vụ du lịch cho người dân địa phương. Các khu du lịch cộng đồng thường được
xây dựng dựa trên nền tảng văn hóa và cộng đồng của địa phương. Các dịch vụ du lịch tại
các khu du lịch cộng đồng thường do người dân địa phương cung cấp
Để phát triển du lịch bền vững, cần có sự đầu lớn từ các doanh nghiệp du lịch, chính phủ
và các tổ chức tài chính quốc tế
b. Tạo ra sự phát triển bền vững cho ngành du lịch
Du lịch bền vững là một mô hình phát triển du lịch lâu dài, mang lại lợi ích cho tất cả các
bên liên quan. Tuy nhiên, để phát triển du lịch bền vững, cần có sự đầu tư lớn để xây dựng
cơ sở hạ tầng, bảo tồn tài nguyên và nâng cao nhận thức. Ví dụ, để xây dựng cơ sở hạ tầng
du lịch bền vững, cần đầu sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rác thải... Việc sử dụng
năng lượng tái tạo sẽ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Việc giảm thiểu rác thải sẽ giúp
bảo vệ môi trường. Để bảo tồn tài nguyên du lịch, cần đầu vào các dự án bảo tồn môi
trường, văn hóa... Các dự án bảo tồn môi trường sẽ giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Các dự án bảo tồn văn hóa sẽ giúp bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống
Để nâng cao nhận thức của người dân về du lịch bền vững, cần đầu vào các hoạt động
giáo dục, truyền thông... Các hoạt động giáo dục sẽ giúp người dân hiểu rõ về du lịch bền
vững. Các hoạt động truyền thông sẽ giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng về du lịch
bền vững.
lOMoARcPSD| 61265515
c. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch
Du lịch một ngành kinh tế quan trọng, mang lại nguồn thu nhập lớn cho các quốc gia.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch, cần có sự đầu tư để phát triển các sản
phẩm du lịch chất lượng cao, thân thiện với môi trường n hóa. dụ, để phát triển
các sản phẩm du lịch chất lượng cao, cần đầu tư vào đào tạo nhân lực du lịch, nghiên cứu
phát triển các sản phẩm du lịch mới... Việc đào tạo nhân lực du lịch sẽ giúp nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch. Việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch mới sẽ giúp tạo ra
các sản phẩm du lịch hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Tóm lại, sự cần thiết phải thu hút vốn để phát triển du lịch bền vững rất rõ ràng. Việc thu
hút VĐT sẽ giúp đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch bền vững, tạo ra sự phát triển bền vững
cho ngành du lịch và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch.
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
NGÀNH DU LỊCH TẠI MỘT TỈNH THÀNH PHỐ
Trong “Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo hướng bền
vững” của Ths. Xuân Nam được đăng trên Tạp cKinh tế Dự báo s15, tháng 5
năm 2023, tác giả đã chỉ ra một số các nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo
hướng bền vững. Theo đó, từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã nhận thấy có
sự ảnh hưởng từ cả các yếu tố vi đến việc phát triển du lịch bền vững. Một số
nhân tố chung đã được chỉ ra như: “Tài nguyên du lịch, thể chế chính quyền và hạ tầng du
lịch, cư dân địa phương, doanh nghiệp du lịch và các sản phẩm du lịch, …
Dưới góc nhìn của một doanh nghiệp khi đầu tư vào một lĩnh vực, một ngành nào đó, việc
nghiên cứu tình hình môi trường kinh doanh dưới góc độ vi và vĩ mô là vô cùng cần thiết.
Chính vì vậy, tình hình của môi trường du lịch sẽ tác động mạnh mẽ tới việc thu hút VĐT.
Kết hợp hình PESTEL kết luận từ hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng,
thể nhận thấy về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút VĐT vào ngành du lịch tại một
tỉnh thành phố như sau:
2.1. Chính trị (Political)
- Sự ổn định chính trị - hội: Đây yếu tố quan trọng hàng đầu thu hút VĐT nói
chungvà đầu vào ngành du lịch nói riêng. Một tỉnh môi trường chính trị - hội ổn
định sẽ tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư, giúp họ yên tâm triển khai các dự án đầu tư.
- Cơ chế chính sách: Các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh sẽ là yếu tố
thuhút các nhà đầu tư. Các chính sách này cần được xây dựng ràng, minh bạch, đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả.
lOMoARcPSD| 61265515
- Vị thế địa chính trị: Vị thế địa chính trị của tỉnh cũng là một yếu tố quan trọng. Các
tỉnhcó vị trí thuận lợi về giao thông, sở vật chất, nằm gần các thị trường tiềm năng sẽ
có lợi thế trong việc thu hút VĐT
2.2. Kinh tế (Economic)
- Tình hình KTXH của tỉnh: Tình hình kinh tế phát triển tạo ra nguồn lực cho đầu tư
pháttriển du lịch. Ngoài ra việc kinh tế của tỉnh phát triển cũng sẽ tạo điều kiện cho việc
đầu phát triển sở hạ tầng, giao thông, dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó việc pt triển
kinh tế sẽ tạo dựng nên một môi trường đầu hấp dẫn. Điều này sẽ giúp thu hút du khác
cũng như tăng hiệu quả đầu tư.
- Mức thu thập của người dân: Mức thu nhập của người dân tăng cao sẽ dẫn đến nhu
cầudu lịch tăng cao, tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư.
- Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm giảm sức mua của người dân, từ đó
ảnhhưởng đến nhu cầu du lịch.
2.3. Văn hóa - xã hội (Social)
- Xu thế du lịch của người dân: Xu hướng du lịch của người dân đang ngày càng thay
đổi,theo hướng ưa chuộng các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch trải
nghiệm. Các tỉnh thể đáp ứng được xu hướng du lịch này sẽ có lợi thế để phát triển du
lịch, thu hút VĐT.
- Sự phát triển của ngành du lịch: Ngành du lịch của tỉnh phát triển mạnh mẽ sẽ thu
hútcác NĐT trong và ngoài nước.
- Chất ợng của nguồn nhân lực địa phương: Yếu tố nhân lực một trong những
yếu tốquan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút VĐT vào ngành du lịch của một tỉnh. Một
đội ngũ nhân lực du lịch chất lượng cao giúp các doanh nghiệp du lịch làm việc hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch từ đó thu hút thêm VĐT.
- Môi trường văn hóa: Môi trường văn hóa đặc sắc sẽ thu hút khách du lịch. Các nhà
đầutư sẽ lựa chọn đầu tư vào các địa phương có môi trường văn hóa đặc sắc, mang lại trải
nghiệm du lịch đậm đà bản sắc địa phương cho khách du lịch.
2.4. Công nghệ (Technological)
- Cơ sở hạ tầng: Đây được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đếnviệc thu hút VĐT phát triển du lịch. Một hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ,
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được vận hành một cách ổn định sẽ kích thích thu hút
các NĐT.
lOMoARcPSD| 61265515
- Sự phát triển của công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin đang có tác động sâu
sắcđến ngành du lịch, giúp các doanh nghiệp du lịch tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các tỉnh có hạ tầng công nghệ thông tin phát triển sẽ có
lợi thế trong việc thu hút VĐT Sự phát triển của công nghệ du lịch: Các công nghệ mới
trong du lịch như công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo,… đang được ứng
dụng ngày càng rộng rãi. Các tỉnh có thể ứng dụng hiệu quả các công nghệ này để thu hút
được nhiều khách du lịch hơn, từ đó thu hút thêm VĐT.
2.5. Môi trường (Environment)
- Tình trạng môi trường của tỉnh: Môi trường du lịch sạch đẹp, thân thiện với môi
trườngsẽ thu hút các nđầu khách du lịch Các chính sách bảo vệ môi trường: Các
chính sách bảo vệ môi trường của tỉnh được thực hiện nghiêm cú sẽ tạo được niềm tin cho
các NĐT.
- Tài nguyên thiên nhiên: Nếu tỉnh sở hữu tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng
sẽlà lợi thế để phát triển các loại hình du lịch như du lịch biển, du lịch sinh thái, Các
NĐT sẽ lựa chọn đầu tư vào các địa phương tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng,
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Thiên nhiên: Thiên nhiên tươi đẹp, hoang sơ sẽ thu hút khách du lịch. Với xu thế
pháttriển của du lịch trải nghiệm, khám phá, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn đầu tư vào các địa
phương có thiên nhiên ơi đẹp, hoang sơ, mang lại trải nghiệm du lịch mới lạ cho khách
du lịch.
Khí hậu: Các nhà đầu hiện nay xu hướng đầu phát triển nhiều loại hình du lịch
nghỉ dưỡng. Khí hậu thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển loại hình này cũng như
sẽ tạo điều kiện để phát triển hệ thống động thực vật, góp phần thu hút lượng lớn khách du
lịch.
Môi trường hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế giúp các quốc gia, vùng lãnh thổ mở rộng
giao lưu, hợp tác với nhau trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực du lịch. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư du lịch quốc tế tìm hiểu, đánh giá tiềm năng du lịch
của các quốc gia, vùng lãnh thổ, từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
Quá trình hội nhập quốc tế cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho đầu nước ngoài,
trong đó có đầu vào lĩnh vực du lịch. Các quốc gia, vùng lãnh thổ thường có các chính
sách ưu đãi đầu tư, đặc biệt là đầu nước ngoài vào lĩnh vực du lịch. Điều này thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực du lịch của các quốc gia, vùng lãnh th
lOMoARcPSD| 61265515
2.6. Pháp luật (Law)
- Hệ thống pháp luật về du lịch: Hệ thống pháp luật về du lịch đầy đủ, rõ ràng, minh
bạchsẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính được đơn giản hóa, thuận lợi sẽ giúp c
nhàđầu tư tiết kiệm thời gian và chi phí
3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THU HÚT ĐẦU TƯ ĐÁP ỨNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
3.1. Một số tiêu chí đánh giá thu hút vốn đầu tư
Việc đề ra bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc thu hút VĐT đã được nhiều đề tài nghiên
cứu, tìm hiểu. Cụ thể dưới đây bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút VĐT trong Đề án
“Nâng cao hiệu quả thu hút VĐT của tỉnh Bắc Giang đến năm 2023” do cơ quan chủ quản
là UBND tỉnh Bắc Giang thực hiện. Trong đề án này, đã đưa ra được nhóm một số các tiêu
chí chung khi đánh giá về hiệu quả thu hút vốn ở cấp tỉnh.
Tiêu chí
Hiệu quả kinh tế
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
Tác động đến GRDP
Đóng góp vào tổng VĐT toàn xã hội của tỉnh
Tác động đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Năng suất lao động
Đóng góp vào dự án đầu tư vào ngân sách địa phương
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả sử dụng lao động
Nâng cao thu nhập người lao động
Hiệu suất sử dụng điện năng
Hệ số phát thải
Trình độ công nghệ
Bảng 1: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc thu hút vốn
3.2. Một số tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững
Tham khảo thêm một số hình, trong đó kết quả nghiên cứu về việc “Xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá phát triển bền vững du lịch” của TS. Mai Anh Vũ (Đại học Văn hóa Thể
thao du lịch Thanh Hóa) & TS. Hà Thị Bích Hạnh (Trường chính trị tỉnh Thanh Hóa) được
đăng trên Tạp chí Công thương Điện tử - Cơ quan thông tin lý luận của Bộ Công Thương,
8/4/2022. Trong đó có hệ thống các chỉ tiêu có liên quan đến hiệu quả thu hút VĐT và các
chỉ tiêu kết quả đầu tư như sau:
Tiêu chí
lOMoARcPSD| 61265515
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả môi trường
Bảng 2: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững du lịch
3.3. Các tiêu chí đánh giá thu hút đầu tư đáp ứng phát triển du lịch bền vững tại cấp
tỉnh, thành phố
Dựa trên việc tham khảo bộ tiêu chí về đánh giá hiệu quả thu hút vốn Bảng 1 cũng như các
tiêu chí đánh giá việc phát triển bền vững du lịch Bảng 2 đề tài đã chọn ra một số tiêu chí
để đánh giá việc thu t VĐT phát triển du lịch bền vững như sau. Trước hết, cũng tương
tự như các bộ tiêu chí trước đó, đề tài lựa chọn dựa trên 3 nhân tố chính, KTXH i
trường. Cụ thể được trình bày trong Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Một số tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả thu hút đầu tư cho du lịch
Đánh giá kết quả đầu tư
Mục tiêu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch
Tốc độ tăng trưởng của khách du lịch
Đóng góp vào tổng VĐT toàn xã hội của tỉnh
Mục tiêu xã hội
Số lượng, chất lượng lao động
Công tác đầu tư tu bổ di tích
Mức độ tạo việc làm cho lao động địa phương
Nâng cao tu nhập của người lao động
lOMoARcPSD| 61265515
Mục tiêu môi trường
Chất lượng môi trường tại các khu, điểm du lịch
Đánh giá hiệu quả thu hút vốn
Mục tiêu kinh tế
Cơ cấu nguồn VĐT cho du lịch
Khối lượng VĐT cho du lịch
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀO NGÀNH DU
LỊCH TẠI HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2020-2024 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH DU
LỊCH TẠI TỈNH PHỐ HÀ TĨNH
1.1. Giới thiệu về tỉnh Hà Tĩnh
Tĩnh là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam, nằm trên dải đất hẹp ven biển
miền Trung. Đây ng đất giàu truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng, đồng thời
cũng là quê hương của nhiều danh nhân nổi tiếng. Với vị trí chiến ợc quan trọng, Tĩnh
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về kinh tế, văn hóa và đặc biệt là du lịch
Vị trí địa lý: Hà Tĩnh nằm trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, diện tích khoảng 5.990
km². Tỉnh giáp Nghệ An ở phía Bắc, Quảng Bình ở phía Nam, Biển Đông ở phía Đông
nước Lào phía Tây. Tĩnh đường bờ biển dài khoảng 137 km, đồng thời có cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo, nối Việt Nam với Lào qua tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Tỉnh Hà
Tĩnh được chia thành 12 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 1 thành phố
(thành phố Tĩnh), 2 thị (Hồng Lĩnh Kỳ Anh), 9 huyện (Cẩm Xuyên, Can Lộc,
Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Lộc Hà, Nghi Xuân, Thạch Hà, Vũ Quang)
Khí hậu: Hà Tĩnh khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi hai mùa rõ rệt: Mùa (tháng
5 - tháng 9): Nóng và khô, chịu ảnh hưởng của gió Lào, nhiệt độ có thể lên tới
40°C. Mùa đông (tháng 11 - tháng 3): Lạnh mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng
15 - 18°C. Tỉnh cũng thường chịu ảnh hưởng của bão và lũ lụt vào mùa mưa, gây ra nhiều
khó khăn trong sản xuất và đời sống của người dân.
Dân số: Hà Tĩnh có dân số khoảng 1,3 triệu người (tính đến năm 2024). Dân cư chủ yếu
là người Kinh, với một số dân tộc thiểu số như Thái, Mường, Chứt... Hà Tĩnh cũng là nơi
có đông đảo người con xa quê sinh sống, học tập và làm việc tại các địa phương khác
trong và ngoài nước.
Kinh tế: Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh trong khu vực
Bắc Trung Bộ, với nhiều ngành nghề quan trọng:
- Công nghiệp: Khu kinh tế Vũng Áng là trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh, với các
dự án quan trọng như Formosa Hà Tĩnh, cảng nước sâu Sơn Dương.
- Nông nghiệp: Chủ yếu phát triển chăn nuôi, trồng lúa, cây công nghiệp (cao su, keo,
tràm), cùng với đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ven biển.
lOMoARcPSD| 61265515
- Dịch vụ du lịch: Ngày càng phát triển, với nhiều khu du lịch biển nổi tiếng như
Thiên Cầm, Xuân Thành, Kỳ Xuân, cùng các điểm du lịch sinh thái di tích lịch
sử.
- Văn hóa và du lịch: Hà Tĩnh là vùng đất giàu truyền thống văn hóa, quê hương của
nhiều danh nhân nổi tiếng như Đại thi hào Nguyễn Du, nhà yêu ớc Phan Đình
Phùng, Tổng thư Trần Phú… Một số điểm du lịch nổi bật tại Tĩnh gồm: +
Khu di tích Nguyễn Du (huyện Nghi Xuân) nơi lưu giữ những liệu quý về tác
giả của “Truyện Kiều”.
+ Ngã ba Đồng Lộc di tích lịch sử quan trọng trong thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ.
+ Chùa Hương Tích – một trong những danh thắng tâm linh nổi tiếng ở miền Trung.
+ Biển Thiên Cầm, biển Xuân Thành – điểm du lịch biển hấp dẫn với bãi cát trắng
và nước biển trong xanh.
- Giao thông: Hà Tĩnh có hệ thống giao thông thuận lợi với:
+ Đường bộ: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và cao tốc Bắc – Nam đi qua.
+ Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua nhiều địa phương của tỉnh. +
Đường biển: Cảng ng Áng cảng Sơn ơng hai cảng quan trọng phục vụ
vận tải hàng hóa.
+ Đường hàng không: Hiện tỉnh chưa sân bay riêng, nhưng người dân thể di
chuyển đến sân bay Vinh (Nghệ An) cách trung tâm Hà Tĩnh khoảng 50 km.
1.2. Tiềm năng thu hút du lịch tại Hà Tĩnh
Hà Tĩnh không chỉ vùng đất giàu truyền thống lịch sử - văn hóa còn có nhiều tiềm
năng phát triển du lịch nhờ vào cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hệ thống làng nghề truyền
thống, ẩm thực đặc sắc và các khu vui chơi, giải trí đang dần được đầu tư mở rộng.
Cụ thể về tiềm năng thu hút du lịch tại Hà Tĩnh có thể chia thành các nhóm sau:
Tiềm năng du lịch lịch sử - văn hóa: Hà Tĩnh là quê hương của nhiều danh nhân và di tích
lịch sử quan trọng, thu hút du khách yêu thích khám phá văn hóa: Khu di tích Nguyễn Du
(Nghi Xuân): Nơi tưởng niệm đại thi hào Nguyễn Du, tác giả "Truyện Kiều", Ngã ba Đồng
Lộc: Di tích lịch sử nổi tiếng, ghi dấu chiến công của 10 nữ thanh niên xung phong trong
kháng chiến chống Mỹ, khu di tích Hải Thượng Lãn Ông (Hương Sơn): Tưởng nhớ danh
y Lê Hữu Trác, người có đóng góp lớn trong y học cổ truyền Việt Nam, chùa Hương Tích:
Một trong những ngôi chùa linh thiêng lâu đời nhất miền Trung, có cảnh quan tuyệt đẹp.
Tiềm năng du lịch làng nghề: Tĩnh nhiều làng nghề truyền thống, mang lại trải
nghiệm hấp dẫn cho du khách: Làng n Trung Lương (Thị Hồng Lĩnh)-Nơi sản xuất
các sản phẩm rèn thủ công chất lượng cao, Làng nón Ba Giang (Thạch Hà): Nổi tiếng với
nghề làm nón lá truyền thống,ng hến Đức Bồng (Vũ Quang): Chuyên sản xuất các sản
lOMoARcPSD| 61265515
phẩm chế biến từ hến, mang ơng vị đặc trưng của Tĩnh, Làng nghề bánh đa nem
Thạch Kim (Lộc Hà): Cung cấp đặc sản bánh đa nem thơm ngon, nổi tiếng cả nước.
Tiềm năng du lịch sinh thái: Hà Tĩnh sở hữu nhiều khu du lịch sinh thái hấp dẫn, lý tưởng
cho du khách muốn hòa mình vào thiên nhiên: Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ: Nơi có hệ
sinh thái phong phú, phù hợp cho du lịch sinh thái khám phá thiên nhiên, Hồ Kẻ Gỗ:
Một hồ nước rộng lớn, cảnh quan đẹp, thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng, Khu du lịch sinh
thái Đồng Nôi (Kỳ Anh): rừng ngập mặn, hệ động thực vật đa dạng, thu hút du khách
yêu thiên nhiên, Vườn quốc gia Quang: i bảo tồn nhiều loài động, thực vật quý hiếm,
có các tuyến trekking lý thú.
Tiềm năng du lịch ẩm thực: Hà Tĩnh có nền ẩm thực độc đáo, mang hương vị đậm đà, dân
dã, thu hút thực khách gần xa: Ram bánh mướt: Món ăn kết hợp giữa bánh mướt (bánh
cuốn) và ram giòn rụm, chấm cùng nước mắm chua ngọt, Bún bò Đò Trai: Món bún bò có
nước dùng đậm đà, mang hương vị đặc trưng của nh, cháo lươn: Lươn được chế biến
mềm ngọt, ăn kèm cháo nóng, tạo nên hương vị đặc biệt, hến sông La: Đặc sản nổi tiếng,
có thể chế biến thành nhiều món ngon như hến xúc bánh tráng, cháo hến, mực nhảy Vũng
Áng: Món đặc sản nổi bật của vùng biển Kỳ Anh, với mực ơi ngon, chế biến ngay sau
khi đánh bắt.
Tiềm năng du lịch vui chơi - giải trí: Hà Tĩnh đang đầu tư phát triển các khu vui chơi, giải
trí để thu hút du khách: Biển Thiên Cầm: Bãi biển đẹp, trong xanh, phù hợp cho du lịch
nghỉ dưỡng, các hoạt động vui chơi trên biển, Biển Xuân Thành: Khu du lịch biển phát
triển với các dịch vụ giải trí, nhà hàng, khách sạn hiện đại, Khu du lịch nước nóng Sơn
Kim: Nơi lý tưởng để thư giãn với nguồn nước khoáng nóng tự nhiên, Vinpearl Cửa Sót:
Một trong những khu vui chơi hiện đại tại Hà Tĩnh, có nhiều hoạt động giải trí hấp dẫn.
1.3. Tình hình khai thác du lịch Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2024
Tổng lượt khách du lịch đến Tĩnh giai đoạn 2021-2024 xu hướng phục hồi trong
năm 2021 do xu hướng giảm mạnh trong năm 2020 bởi đại dịch Covid-19 sau đó tăng trở
lại trong các năm tiếp theo. Năm 2021: Hà Tĩnh đón khoảng 1,2 triệu lượt khách. Dù dịch
bệnh vẫn ảnh hưởng, nhưng ngành du lịch đã có sự phục hồi nhẹ, chủ yếu là khách nội địa.
Năm 2022 2023, tỉnh đã đẩy mạnh các chiến dịch quảng du lịch, thu hút du khách
với các chương trình sự kiện lễ hội. Năm 2024 tổng lượng khách du lịch đến nh
ước đạt khoảng 4,5 triệu lượt khách vào cuối năm. Tính đến tháng 9/2024, Tĩnh đã đón
khoảng 5.141.400 lượt khách tham quan, vượt mục tiêu đề ra cho cả năm (Tăng hơn 2,2
triệu lượt so với cùng kỳ năm 2023 và đạt 128% kế hoạch năm 2024), trong đó có 754.688
lượt khách lưu trú nội địa và 12.725 lượt khách lưu trú quốc tế.
lOMoARcPSD| 61265515
Khách nội địa đến Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2024 cũng xu hướng phục hồi trong m
2021, sau đó tăng trở lại trong các m tiếp theo. Năm 2021, khách nội địa vẫn nhóm
chủ yếu, chiếm phần lớn trong tổng số lượt khách. lượng khách nội địa ước đạt khoảng 1,1
triệu lượt. Năm 2022 và 2023. lượt khách du lịch nội địa tăng trở lại, tiếp tục chiếm ưu thế,
chiếm phần lớn trong tổng số ợng khách du lịch. Đến năm 2024, khách nội địa dự kiến
tiếp tục là nhóm đông đảo nhất, ước đạt 3,5 triệu lượt khách vào cuối năm.
Khách quốc tế đến Tĩnh trong năm 2021 vẫn còn hạn chế do ảnh hưởng của dịch
COVID-19, lượng khách quốc tế ước đạt khoảng 100.000 lượt. Năm 2022, khách quốc tế
bắt đầu tăng trưởng nhẹ với khoảng 150.000 lượt khách. Đến năm 2023, Tĩnh đón
500.000 lượt khách quốc tế, tăng mạnh so với các năm trước nhờ vào các chương trình
quảng bá phát triển du lịch sinh thái, văn hóa. Năm 2024, dự báo số lượng khách quốc
tế đến Hà Tĩnh sẽ đạt khoảng 1 triệu lượt khách vào cuối năm, với sự tăng trưởng ổn định
từ các thị trường quốc tế.
Một số địa phương đón lượng du khách tham quan lớn như: Cẩm Xuyên (gần 1,3 triệu
lượt), TX Kỳ Anh (gần 1,1 triệu lượt), Nghi Xuân (trên 757.000 lượt), Lộc (trên 513.000
lượt), Thạch Hà (trên 494.000 lượt), Can Lộc (trên 400.000 lượt) ...
Bảng 4: Số lượt khác du lịch đến Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2024
2021
2022
2023
2024
Tổng lượt khách du lịch
Khách nội địa
Khách quốc tế
(Nguồn: Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Hà Tĩnh, Tổng cục Thống kê, cục du lịch
quốc gia Việt Nam)
Sự phục hồi nhẹ của tổng lượt khách du lịch đến Hà tĩnh trong năm 2021 là do ảnh hưởng
nặng nề từ đại dịch Covid 19 trong năm 2020, dịch bệnh đã khiến các hoạt động du lịch bị
đình trệ, các đường bay quốc tế bđóng cửa, các điểm tham quan du lịch phải đóng cửa
hoặc hạn chế hoạt động. Trong năm 2021, khách chủ yếu nội địa do các biện pháp hạn
chế du lịch quốc tế, một số điểm du lịch nội địa mở cửa với các chương trình khuyến mãi.
COVID-19 hạn chế hoàn toàn khách quốc tế vì vậy Hà Tĩnh chỉ đón một lượng nhỏ khách
quốc tế trong các giai đoạn mở cửa
lOMoARcPSD| 61265515
Sự tăng trở lại của tổng lượt khách du lịch đến Tĩnh trong năm 2023 do các hoạt động
du lịch dần được phục hồi sau khi dịch bệnh được kiểm soát. Các đường bay quốc tế được
mở lại, các điểm tham quan du lịch được mở cửa đón khách, các chương trình kích cầu du
lịch được triển khai, tạo điều kiện cho khách quốc tế đến Hà Tĩnh tham quan các điểm du
lịch như Biển Thiên Cầm, Vườn quốc gia Vũ Quang, Khu di tích Ngã ba Đồng Lộc.
Sự tăng trưởng mạnh của khách quốc tế đến Tĩnh trong năm 2023 2024 do Việt
Nam đã mở cửa hoàn toàn du lịch quốc tế từ tháng 3/2022. Các hãng hàng không quốc tế
đã khôi phục các đường bay đến Việt Nam, các thị trường du lịch truyền thống như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản... đã khởi động lại các chuyến bay đến Việt Nam. Tăng trưởng
mạnh mẽ nhờ vào việc các điểm du lịch tiếp tục thu hút khách nội địa. Hà Tĩnh đẩy mạnh
quảng bá du lịch, kết hợp với các chương trình giảm giá, ưu đãi cho du khách, các sản
phẩm du lịch đa dạng, từ sinh thái đến nghỉ dưỡng biển, thu hút lượng lớn khách. Hà Tĩnh
tiếp tục phát triển các tour du lịch quốc tế gia tăng sự hiện diện tại các hội chợ du lịch
quốc tế.
Ngành du lịch Tĩnh đã phục hồi mạnh mẽ tiếp tục phát triển bền vững trong giai
đoạn 2021-2024 nhờ vào các chiến lược quảng bá, chính sách kích cầu du lịch sự mở
cửa trở lại của thị trường quốc tế.
Trong thời hạn giai đoạn 2021-2024, Tĩnh đã triển khai nhiều hoạt động khai thác du
lịch nhằm thu hút thêm khách du lịch trong và ngoài nước. Có thể kể đến như việc tỉnh đã
và đang triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách như
du lịch như: Du lịch sinh thái, cộng đồng, di tích lịch sử như biển Thiên Cầm, Vườn
quốc gia Quang, Ngã ba Đồng Lộc. Tham gia hội chợ quốc tế, quảng qua mạng
hội và các sự kiện n hóa, lễ hội, cải thiện giao thông, nâng cấp sở lưu trú và dịch vụ
du lịch. Bên cạnh đó, du khách tham gia o hoạt động nông nghiệp trải nghiệm văn
hóa địa phương. Các sản phẩm du lịch mới như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại các
làng nghề, khu du lịch sinh thái được phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra, Hà Tĩnh cũng đã đầu
nâng cấp sở hạ tầng du lịch đẩy mạnh xúc tiến, quảng du lịch để thu hút du
khách quốc tế và nội địa.
II. THỰC TRANG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TẠI HÀ
TĨNH GIAI ĐOẠN 2021-2024
Thông qua việc nghiên cứu về thực trạng thu hút T vào ngành du lịch tại Hà nh trong
giai đoạn 2020-2023, sẽ thể đánh giá được hiệu quả của công tác thu hút VĐT. Cụ thể
về tình hình thu hút VĐT sẽ xét về quy mô, khối lượng tổng VĐT, cơ cấu VĐT, và một số
dự án tiêu biểu
2.1. Tình hình thu hút đầu tư vào ngành du lịch tại Việt Nam
lOMoARcPSD| 61265515
2.2. Đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư vốn vào ngành du lịch tại Hà Tĩnh
2.2.1. Tổng vốn đầu tư
2.2.2. Xu hướng đầu tư
2.2.3. Các dự án tiêu biểu
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG
3.1. Đóng góp cho tăng trưởng doanh thu du lịch
3.2. Đóng góp cho tốc độ tăng trưởng của khách du lịch
3.3. Đóng góp vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội của Hà Tĩnh
3.4. Số lượng, chất lượng lao động tại Hà Tĩnh
3.5. Nâng cao thu nhập cho người lao động tại Hà Tĩnh
3.6. Mức độ tạo việc làm cho lao động địa phương
3.7. Công tác đầu tư tu bổ các di tích
3.8. Chất lượng môi trường tại các khu, điểm du lịch
IV. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
4.1. Kết quả và nguyên nhân 4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Tuy nhiên, hiện nay Hà Tĩnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế làm giảm hiệu quả của quá
trình thu hút đầu tư phát triển du lịch.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2025 I. QUAN
ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ TĨNH ĐẾN
NĂM 2025
I.1. Quan điểm của thành phố về việc phát triển du lịch Hà Nội trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, phát triển du lịch bền vững đến năm 2025
I.2. Mục tiêu phát triển du lịch Tĩnh đến năm 2025 Đến
năm 2025, Hà Tĩnh phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
lOMoARcPSD| 61265515
- Du lịch bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy sự phát triển
của các ngành và lĩnh vực khác trong tỉnh.
- ngành dịch vụ hiện đại, chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả năng lực cạnh
tranh cao.
- Chủ động nắm bắt xu hướng phát triển hội nhập quốc tế, hướng tới du lịch
bềnvững và chất lượng cao.
- Áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực du lịch
chất lượng cao làm nhân tố đột phá trong việc phát triển du lịch.
- Tiếp đón phục vụ khoảng 3 - 3,5 triệu ợt khách du lịch, trong đó 500.000
600.000 lượt khách quốc tế.
- Tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 6.000 - 7.000 tỷ đồng.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ ĐẨY MẠNH THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN du lịch THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI
HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2025
II.1. Kinh nghiệm từ các nước trong khu vực
Không chỉ riêng Việt Nam trên thế giới hiện nay cũng đã nhiều quốc gia đã
đang thực hiện việc thu hút VĐT để phát triển du lịch theo hướng bền vững. Bởi lẽ việc
phát triển du lịch theo hướng bền vững một yếu tố cần thiết để đất ớc phát triển bền
vững. Học tập kinh nghiệm từ một số đất nước trên địa bàn Châu Á như Thái Lan, Trung
Quốc, nơi có sự tương đồng lớn về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội đối với Việt Nam sẽ
cung cấp cho Hà Nội những kinh nghiệm và bài học về việc thu hút VĐT để phát triển du
lịch
a. Thái Lan
một quốc gia nằm khu vực Đông Nam Á, Thái Lan nhiều điểm tương đồng với
nước ta. Ngành du lịch Thái Lan cũng đã đóng góp đến gần 20% cho GDP trong nước.
Hiện nay có thể nhận thấy rằng việc đầu cho du lịch tại Thái Lan đã đem đến nhiều thành
quả, giúp cho nền du lịch tại đất nước này trở thành một đầu tàu của nền kinh tế. Về các
chính sách thu hút VĐT cho du lịch của nước bạn như sau:
- Coi trọng đầu xây dựng cho sở hạ tầng, đặc biệt giao thông: Thái Lan đã
tận dụng lợi thế với cửa ngõ vào khu vực sông Kông để phát triển giao thông,
sân bay, bến cảng, đường thủy… Hệ thống giao thông đồng bộ đã thu hút lượng lớn
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch Thái Lan.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực du lịch như đội ngũ hướng dẫn viên, phục vụ,
- Tăng cường nguồn vốn cho hoạt động quảng bá với nhiều chiến dịch truyền thông.
lOMoARcPSD| 61265515
- Đẩy mạnh phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch: Thái Lan đã phát triển đa dạng
các loại hình du lịch để du khách được trải nghiệm nhiều hơn về các truyền thống
văn hóa, lễ hội,
- Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ cho phát triển du lịch b. Trung quốc
Sau giai đoạn Covid 19, Trung Quốc là đất nước chịu nh hưởng nặng nề nhất là trung tâm
của dịch bệnh. Nền kinh tế nói chung du lịch nói riêng của Trung Quốc đã chịu sự ảnh
hưởng cùng to lớn. Tuy nhiên hiện nay, với sự dẫn dắt của Chính phủ cũng như các biện
pháp thu hút VĐT phát triển, ngành du lịch của Trung Quốc đã dần hồi phục trở lại. thể
nhận thấy rằng những thành quả trong việc thu hút VĐT cho ngành du lịch tại Trung Quốc
phần lớn đến từ vai trò cụ cột của Chính phủ. Trong đó, việc chú trọng đầu tư xây dựng hệ
thống sở vật chất, hạ tầng, kỹ thuật hiện đại được chính phủ rất quan tâm. Không chỉ
vậy, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cũng được đất nước tỷ dân hết sức quan
tâm. Với lượng lớn các sở đào tạo du lịch kết hợp với nhiều phương pháp giảng dạy
hiện đại kết hợp với nền tảng sở hạ tầng chất lượng, nguồn nhân lực được đầo tạo bài
bản đã giúp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng VĐT
c. Nhận xét
thể nhận thấy rằng xu hướng đầu của Việt Nam các nước trong khu vực đều
nét tương đồng trong việc thu hút đầu phát triển du lịch bằng việc chú trọng phát triển
sở hạ tầng vật chất phục vụ cho du lịch, phát triển chất lượng của nguồn nhân lực hay
việc triển khai đa dạng các loại hình du lịch để cải thiện môi trường đầu tư, từ đó thúc đẩy
thu hút VĐT vào ngành. Tuy nhiên hiện nay việc triểnkhai các loại hình dịch vụ mới tại
Nội vẫn chưa được triển khai một ch đồng bộ hay việc áp dụng ng nghệ cao vào du
lịch cũng chỉ mới được triển khai trong thời gian gần đây ở một số địa điểm
2.2. Giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch bền vững
tại Hà Tĩnh
Để thể nâng cao hiệu quả thu hút VĐT nhằm mục tiêu phát triển du lịch bền vững tại
Hà Nội cần phải phát huy những thành tựu trước đó trong công tác thu hút vốn song song
với việc giải quyết những hạn chế còn tồn đọng hiện nay
2.2.1. Chuyển đổi phân bổ vốn đầu tư
Tớc hết do các khu vực phát triển du lịch truyền thống thường có giá trị lịch sử, văn hóa
cao, từ đó thu hút được nhiều khách du lịch. Chính vì vậy khu vực này thường được coi là
có tiềm năng thu hút đầu tư cũng như sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên việc chỉ
tập trung đầu cho các khu vực phát triển du lịch truyền thống sẽ khiến cho du lịch
Nội trở nên đơn điệu, thiếu hấp dẫn. Du khách sẽ xu hướng đi du lịch đến các địa phương
khác, khiến cho Nội gặp khó khăn trong việc thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó, việc
lOMoARcPSD| 61265515
đầu quá nhiều vào các khu vực phát triển du lịch truyền thống sẽ dẫn tới tình trạng ô
nhiễm môi trường, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên
Để giải quyết tình trạng trên, thứ nhất cần phải đổi mới duy, nhận thức về phân bổ VĐT.
Cần coi trọng việc phân bổ VĐT một cách hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển của
các khu vực không chỉ tập trung vào các khu vực phát triển du lịch truyền thống. Để
thực hiện giải pháp này, cần nâng cao nhận thức chó các cấp, các ngành cũng như toàn thể
người dân về tầm quan trọng của việc phân bổ VĐT một cách hợp lý, hiệu quả. Cần coi
trọng việc phát triển du lịch một cách bền vững, đa dạng hóa các loại nh du lịch chứ
không chỉ tập trung vào các khu vực phát triển du lịch truyền thống
Tiếp theo đó, cần xây dựng kế hoạch phân bổ VĐT dựa trên quy hoạch phát triển KTXH
của thành phố. Kế hoạch phân bổ VĐT cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, phợp
với nhu cầu phát triển của các khu vực để các nhà đầu thể tiếp cận, nắm bắt thông
tin.
Hiện nay vẫn còn các khu vực phát triển kinh tế mới của thành phố như các khu đô thị mới,
khu vực ngoại thành,tiềm năng phát triển du lịch nhưng chưa được khai thác hiệu
quả. Chính vậy giải pháp cụ thể nhất hiện nay đó chính thiết lập các chính ch, giải
pháp để thu hút đầu vào các khu vực này, phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du
lịch văn hóa,… nhằm phát triển du lịch một cách bền vững.
Cuối cùng, cần tăng ờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phân bổ
VĐT. Các quan chức năng cần thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
phân bổ VĐT để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm.
2.2.2. Tối ưu hóa chính sách đầu tư
Việc các chính sách thu hút đầu tư chưa được đồng bộ sẽ gây khó khăn cho các NĐT trong
việc tiếp cận thông tin, tìm hiểu các hội đầu . Nếu như các chính sách không được
công khai, minh bạch sẽ khiến cho các NĐT không thể đưa ra quyết định đầu tư một cách
chính xác, hiệu quả. Bên cạnh đó, việc các chính sách thu hút đầu tư còn chưa đồng bộ,
thiếu tính ổn định sẽ khiến cho các nhà đầu mất niềm tin. Điều này dẫn đến việc các
NĐT không muốn đầu tư vào Hà Nội, khiến cho thành phố khó thu hút được nguồn vốn từ
bên ngoài. Không chỉ vậy, nếu chính sách thu hút đầu tư được chưa đồng bộ, chưa tạo được
sự hấp dẫn đối với các NĐT sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu của thành phố, từ
đó ảnh hưởng đến sự phát triển KTXH của thành phố
Các biện pháp thể giải quyết được vấn đề trên thể như sau. Trước hết cần xây dựng
hệ thống chính sách thu hút đầu tổng thể, bao gồm các chính sách về ưu đãi đầu tư, hỗ
trợ đầu tư nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Ngoài ra, các chính sách thu hút đầu tư
cần có sự thống nhất giữa các cấp, các ngành, địa phương, đảm bảo tính đồng bộ và thống
lOMoARcPSD| 61265515
nhất. Điều này sẽ giúp các NĐT dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn các chính sách thu hút đầu
tư. Các chính sách đầu cũng cần được thường xuyên soát, đánh giá, điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế nhằm đáp ứng tốt cá nhu cầu của NĐT.
Các chính sách thu hút đầu cần được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các NĐT, để
các NĐT có thể hiểu rõ và nắm bắt được thông tin. Các cơ quan chức năng cần tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách thu hút đầu trên các phương tiện
truyền thông đại chúng. Bên cạnh đó các cơ quan chức năng cần tổ chức các hội nghị, hội
thảo, hội chợ… để giới thiệu các chính sách thu hút các NĐT.
Các hoạt động này giúp các T hiểu hơn vcác chính sách thu hút đầu của Tĩnh.
Ngoài ra các quan chức năng cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các NĐT tiếp cận
thông tin về các chính sách thu hút đầu tư. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các NĐT trong
quá trình thực hiện đầu tư, các cơ quan chức năng cần thực hiện cải cách hành chính, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, giảm thiểu chi phí cho các NĐT, giúp giảm thời gian và thuận
lợi hơn trong quá trình đầu tư. Các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tiếp cận nguồn lực, như đất đai, lao động,... Điều này sẽ giúp các nhà đầu
triển khai dự án đầu tư thuận lợi và hiệu quả hơn.
2.2.3. Tối ưu hóa khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
Khi khả năng tiếp cận vốn hạn chế, doanh nghiệp du lịch sẽ gặp khó khăn trong việc đầu
phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ... Điều này sẽ khiến doanh
nghiệp du lịch không thể phát huy hết tiềm năng, hạn chế khả năng cạnh tranh với c
doanh nghiệp du lịch khác. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp du lịch một trong
những yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư du lịch. Khi khả năng tiếp cận vốn hạn chế, các
nhà đầu sẽ không có đủ điều kiện để triển khai các dự án đầu du lịch. Điều này sẽ gây
khó khăn cho việc thu hút đầu tư du lịch, ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch Hà Nội.
Mặt khác, khi doanh nghiệp du lịch gặp khó khăn trong việc đầu phát triển, chất ợng
dịch vụ du lịch cũng sẽ bị ảnh hưởng. Điều này sẽ khiến du khách không hài lòng, giảm
lượng khách du lịch đến Hà Nội.
Đây là một vấn đề tương đối phức tạp và cần đến sự phối hợp của cả Sở du lịch cũng như
về phía các ngân hàng. Trước hết đối với Sở du lịch Nội, cần tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp du lịch tiếp cận vốn. Các chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp du lịch tiếp cận vốn cần được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các
doanh nghiệp du lịch, để các doanh nghiệp du lịch nắm bắt được thông tin thể tiếp
cận các chính sách hỗ trợ.
Ngoài ra, các quan nhà ớc cũng cần hỗ trợ doanh nghiệp du lịch nâng cao năng lực
quản trị, minh bạch tài chính. Các doanh nghiệp du lịch năng lực quản trị tốt, minh bạch

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61265515
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ TĨNH
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Thị Ái Liên
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Huy Ngọc Mai Mã sinh viên: 11224044
Lớp chuyên ngành: Kinh tế đầu tư 64C
Hà Nội, tháng 3/2024 lOMoAR cPSD| 61265515
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 2 KTĐT Kinh tế đầu tư 3 KTQD Kinh tế quốc dân 4 VĐT Vốn Đầu tư 5 ĐTNN Đầu tư nước ngoài 6 FDI
Viện trợ phát triển chính thức 7 GDP
Tổng sản phẩm quốc nội 8 KTXH Kinh tế xã hội 9 NSNN Ngân sách nhà nước 10 NĐT Nhà đầu tư lOMoAR cPSD| 61265515
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
VÀ THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững
Tại khoản 1 điều 3 Luật du lịch ban hành năm 2017, có định nghĩa du lịch là: “Các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời
gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”
Du lịch bền vững (Sustainable Tourism) lần đầu được nhắc đến tại Hội nghị về môi trường
và phát triển của Liên hợp quốc năm 1992 tại Rio de Janeiro. Bên cạnh đó năm 2005, Tổ
chức du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa về du lịch bền vững tại Hội nghị
Thế giới về du lịch và Phát triển Bền vững. Định nghĩa này đã được thông qua bởi các đại
biểu của 150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Định nghĩa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
cân bằng giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển du lịch.
du lịch bền vững phải đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa,
đồng thời phải bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du
lịch trong tương lai. Định nghĩa này đã được sử dụng rộng rãi bởi các tổ chức, doanh nghiệp
và cộng đồng du lịch trên toàn thế giới. Nó là một nền tảng quan trọng cho việc phát triển du lịch bền vững
Ở Việt Nam, chính phủ nước ta cũng đã nhận ra tầm quan trọng của việc phát triển du lịch
theo hướng bền vững. Do đó, tại khoản 14 điều 3 Luật Du lịch 2017 cũng đã chỉ ra rằng:
“Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về
KTXH và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch,
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai”
1.2. Vai trò của việc đầu tư phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể cho sự phát triển KTXH của
toàn quốc gia. Tuy nhiên du lịch cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường
và xã hội nối không được phát triển theo hướng bền vững. Vai trò của việc phát triển du
lịch theo hướng bền vững còn thể hiện ở các tiêu chí lớn như kinh tế, văn hóa và môi trường a. Về kinh tế -
Tăng cường thu nhập: Du lịch bền vững có thể giúp các quốc gia tăng cường thu
nhậptừ du lịch thông qua việc phát triển các sản phẩm du lịch có giá trị cao, thân thiện với
môi trường và văn hóa. Ví dụ, các sản phẩm du lịch bền vững có thể bao gồm các tour du
lịch sinh thái, các tour du lịch cộng đồng, các tour du lịch văn hóa... Các sản phẩm du lịch lOMoAR cPSD| 61265515
này thường có giá cao hơn các sản phẩm du lịch thông thường, nhưng lại mang lại lợi ích
kinh tế lâu dài cho các quốc gia và địa phương. -
Tạo ra nhiều việc làm: Du lịch bền vững có thể tạo ra nhiều việc làm cho người dân
địaphương, đặc biệt là trong các lĩnh vực như lưu trú, vận tải, dịch vụ ăn uống, giải trí…Ví
dụ, các khu nghỉ dưỡng sinh thái, các khu du lịch cộng đồng... thường có nhu cầu tuyển
dụng nhiều lao động địa phương. -
Thúc đẩy phát triển KTXH: Du lịch bền vững có thể giúp thúc đẩy phát triển KTXH
củacác địa phương, thông qua việc phát triển các cơ sở hạ tầng, dịch vụ và sản phẩm mới.
Ví dụ, phát triển du lịch bền vững có thể thúc đẩy đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng như
đường xá, sân bay, điện, nước... cũng như các dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm... Điều
này sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương và thúc đẩy phát
triển KTXH của các địa phương a. Về xã hội -
Cải thiện đời sống người dân: Du lịch bền vững có thể giúp cải thiện đời sống
ngườidân địa phương, thông qua việc nâng cao thu nhập, tạo việc làm và cung cấp các dịch
vụ xã hội. Ví dụ, phát triển du lịch bền vững có thể giúp nâng cao thu nhập của người dân
địa phương thông qua việc cung cấp các dịch vụ du lịch, như lưu trú, ăn uống, giải trí,...
Ngoài ra, du lịch bền vững cũng có thể giúp cung cấp các dịch vụ xã hội cho người dân địa
phương, như giáo dục, y tế,..
Nâng cao nhận thức về văn hóa và bảo vệ môi trường: Du lịch bền vững có thể giúp nâng
cao nhận thức về văn hóa và bảo vệ môi trường của người dân địa phương và khách du
lịch. Ví dụ, các tour du lịch văn hóa có thể giúp du khách hiểu biết về văn hóa của địa
phương, từ đó tôn trọng và gìn giữ văn hóa đó. Ngoài ra, các hoạt động giáo dục và nâng
cao nhận thức về môi trường có thể giúp người dân địa phương và khách du lịch hiểu được
tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường b. Về môi trường -
Bảo vệ môi trường: Du lịch bền vững có thể giúp bảo vệ môi trường, hạn chế ô
nhiễmvà suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ, các doanh nghiệp du lịch có thể áp dụng
các biện pháp thân thiện với môi trường, như sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rác
thải,... Ngoài ra, các cơ quan quản lý cũng có thể đưa ra các quy định để bảo vệ môi trường
trong hoạt động du lịch.
=> Tóm lại, phát triển du lịch theo hướng bền vững có thể mang lại những lợi ích to lớn
cho các quốc gia, các địa phương và cộng đồng dân cư. Để phát triển du lịch theo hướng
bền vững, cần có sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành liên quan và sự tham gia của cộng đồng dân cư. lOMoAR cPSD| 61265515
1.3. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi nguồn lực đầu tư lớn, bao gồm VĐT từ các doanh
nghiệp, từ chính phủ và từ các tổ chức tài chính quốc tế a. Đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải đầu tư vào các lĩnh vực mới, như du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng... Các lĩnh vực này đòi hỏi nguồn VĐT lớn, mà các doanh nghiệp du lịch
và chính phủ không thể đáp ứng được. Ví dụ, để phát triển du lịch sinh thái, cần đầu tư xây
dựng các cơ sở lưu trú, vận tải, dịch vụ ăn uống, giải trí... thân thiện với môi trường. Các
cơ sở lưu trú sinh thái thường sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường, như tre, gỗ... Các phương tiện
vận tải sinh thái thường sử dụng năng lượng tái tạo, như năng lượng mặt trời, năng lượng
gió... Các dịch vụ ăn uống sinh thái thường sử dụng các sản phẩm địa phương, giảm thiểu
rác thải thực phẩm... Các dịch vụ giải trí sinh thái thường sử dụng các hoạt động thân thiện
với môi trường, như đi bộ đường dài, đạp xe, chèo thuyền,...
Để phát triển du lịch cộng đồng, cần đầu tư xây dựng các khu du lịch cộng đồng, cung cấp
các dịch vụ du lịch cho người dân địa phương. Các khu du lịch cộng đồng thường được
xây dựng dựa trên nền tảng văn hóa và cộng đồng của địa phương. Các dịch vụ du lịch tại
các khu du lịch cộng đồng thường do người dân địa phương cung cấp
Để phát triển du lịch bền vững, cần có sự đầu tư lớn từ các doanh nghiệp du lịch, chính phủ
và các tổ chức tài chính quốc tế
b. Tạo ra sự phát triển bền vững cho ngành du lịch
Du lịch bền vững là một mô hình phát triển du lịch lâu dài, mang lại lợi ích cho tất cả các
bên liên quan. Tuy nhiên, để phát triển du lịch bền vững, cần có sự đầu tư lớn để xây dựng
cơ sở hạ tầng, bảo tồn tài nguyên và nâng cao nhận thức. Ví dụ, để xây dựng cơ sở hạ tầng
du lịch bền vững, cần đầu tư sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rác thải... Việc sử dụng
năng lượng tái tạo sẽ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Việc giảm thiểu rác thải sẽ giúp
bảo vệ môi trường. Để bảo tồn tài nguyên du lịch, cần đầu tư vào các dự án bảo tồn môi
trường, văn hóa... Các dự án bảo tồn môi trường sẽ giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Các dự án bảo tồn văn hóa sẽ giúp bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống
Để nâng cao nhận thức của người dân về du lịch bền vững, cần đầu tư vào các hoạt động
giáo dục, truyền thông... Các hoạt động giáo dục sẽ giúp người dân hiểu rõ về du lịch bền
vững. Các hoạt động truyền thông sẽ giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng về du lịch bền vững. lOMoAR cPSD| 61265515
c. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, mang lại nguồn thu nhập lớn cho các quốc gia.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch, cần có sự đầu tư để phát triển các sản
phẩm du lịch chất lượng cao, thân thiện với môi trường và văn hóa. Ví dụ, để phát triển
các sản phẩm du lịch chất lượng cao, cần đầu tư vào đào tạo nhân lực du lịch, nghiên cứu
phát triển các sản phẩm du lịch mới... Việc đào tạo nhân lực du lịch sẽ giúp nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch. Việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch mới sẽ giúp tạo ra
các sản phẩm du lịch hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Tóm lại, sự cần thiết phải thu hút vốn để phát triển du lịch bền vững là rất rõ ràng. Việc thu
hút VĐT sẽ giúp đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch bền vững, tạo ra sự phát triển bền vững
cho ngành du lịch và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch.
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
NGÀNH DU LỊCH TẠI MỘT TỈNH THÀNH PHỐ
Trong “Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo hướng bền
vững” của Ths. Lê Xuân Nam được đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 15, tháng 5
năm 2023, tác giả đã chỉ ra một số các nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo
hướng bền vững. Theo đó, từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã nhận thấy có
sự ảnh hưởng từ cả các yếu tố vi và vĩ mô đến việc phát triển du lịch bền vững. Một số
nhân tố chung đã được chỉ ra như: “Tài nguyên du lịch, thể chế chính quyền và hạ tầng du
lịch, cư dân địa phương, doanh nghiệp du lịch và các sản phẩm du lịch, …
Dưới góc nhìn của một doanh nghiệp khi đầu tư vào một lĩnh vực, một ngành nào đó, việc
nghiên cứu tình hình môi trường kinh doanh dưới góc độ vi và vĩ mô là vô cùng cần thiết.
Chính vì vậy, tình hình của môi trường du lịch sẽ tác động mạnh mẽ tới việc thu hút VĐT.
Kết hợp mô hình PESTEL và kết luận từ mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng,
có thể nhận thấy về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút VĐT vào ngành du lịch tại một tỉnh thành phố như sau:
2.1. Chính trị (Political) -
Sự ổn định chính trị - xã hội: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu thu hút VĐT nói
chungvà đầu tư vào ngành du lịch nói riêng. Một tỉnh có môi trường chính trị - xã hội ổn
định sẽ tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư, giúp họ yên tâm triển khai các dự án đầu tư. -
Cơ chế chính sách: Các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh sẽ là yếu tố
thuhút các nhà đầu tư. Các chính sách này cần được xây dựng rõ ràng, minh bạch, đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả. lOMoAR cPSD| 61265515 -
Vị thế địa chính trị: Vị thế địa chính trị của tỉnh cũng là một yếu tố quan trọng. Các
tỉnhcó vị trí thuận lợi về giao thông, cơ sở vật chất, nằm gần các thị trường tiềm năng sẽ
có lợi thế trong việc thu hút VĐT
2.2. Kinh tế (Economic) -
Tình hình KTXH của tỉnh: Tình hình kinh tế phát triển tạo ra nguồn lực cho đầu tư
pháttriển du lịch. Ngoài ra việc kinh tế của tỉnh phát triển cũng sẽ tạo điều kiện cho việc
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó việc phát triển
kinh tế sẽ tạo dựng nên một môi trường đầu tư hấp dẫn. Điều này sẽ giúp thu hút du khác
cũng như tăng hiệu quả đầu tư. -
Mức thu thập của người dân: Mức thu nhập của người dân tăng cao sẽ dẫn đến nhu
cầudu lịch tăng cao, tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư. -
Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm giảm sức mua của người dân, từ đó
ảnhhưởng đến nhu cầu du lịch.
2.3. Văn hóa - xã hội (Social) -
Xu thế du lịch của người dân: Xu hướng du lịch của người dân đang ngày càng thay
đổi,theo hướng ưa chuộng các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch trải
nghiệm. Các tỉnh có thể đáp ứng được xu hướng du lịch này sẽ có lợi thế để phát triển du lịch, thu hút VĐT. -
Sự phát triển của ngành du lịch: Ngành du lịch của tỉnh phát triển mạnh mẽ sẽ thu
hútcác NĐT trong và ngoài nước. -
Chất lượng của nguồn nhân lực địa phương: Yếu tố nhân lực là một trong những
yếu tốquan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút VĐT vào ngành du lịch của một tỉnh. Một
đội ngũ nhân lực du lịch chất lượng cao giúp các doanh nghiệp du lịch làm việc hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch từ đó thu hút thêm VĐT. -
Môi trường văn hóa: Môi trường văn hóa đặc sắc sẽ thu hút khách du lịch. Các nhà
đầutư sẽ lựa chọn đầu tư vào các địa phương có môi trường văn hóa đặc sắc, mang lại trải
nghiệm du lịch đậm đà bản sắc địa phương cho khách du lịch.
2.4. Công nghệ (Technological) -
Cơ sở hạ tầng: Đây được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đếnviệc thu hút VĐT phát triển du lịch. Một hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ,
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được vận hành một cách ổn định sẽ kích thích thu hút các NĐT. lOMoAR cPSD| 61265515 -
Sự phát triển của công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin đang có tác động sâu
sắcđến ngành du lịch, giúp các doanh nghiệp du lịch tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các tỉnh có hạ tầng công nghệ thông tin phát triển sẽ có
lợi thế trong việc thu hút VĐT Sự phát triển của công nghệ du lịch: Các công nghệ mới
trong du lịch như công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo,… đang được ứng
dụng ngày càng rộng rãi. Các tỉnh có thể ứng dụng hiệu quả các công nghệ này để thu hút
được nhiều khách du lịch hơn, từ đó thu hút thêm VĐT.
2.5. Môi trường (Environment) -
Tình trạng môi trường của tỉnh: Môi trường du lịch sạch đẹp, thân thiện với môi
trườngsẽ thu hút các nhà đầu tư và khách du lịch Các chính sách bảo vệ môi trường: Các
chính sách bảo vệ môi trường của tỉnh được thực hiện nghiêm cú sẽ tạo được niềm tin cho các NĐT. -
Tài nguyên thiên nhiên: Nếu tỉnh sở hữu tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng
sẽlà lợi thế để phát triển các loại hình du lịch như du lịch biển, du lịch sinh thái, … Các
NĐT sẽ lựa chọn đầu tư vào các địa phương có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng,
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. -
Thiên nhiên: Thiên nhiên tươi đẹp, hoang sơ sẽ thu hút khách du lịch. Với xu thế
pháttriển của du lịch trải nghiệm, khám phá, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn đầu tư vào các địa
phương có thiên nhiên tươi đẹp, hoang sơ, mang lại trải nghiệm du lịch mới lạ cho khách du lịch.
Khí hậu: Các nhà đầu tư hiện nay có xu hướng đầu tư phát triển nhiều loại hình du lịch
nghỉ dưỡng. Khí hậu thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển loại hình này cũng như
sẽ tạo điều kiện để phát triển hệ thống động thực vật, góp phần thu hút lượng lớn khách du lịch.
Môi trường hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế giúp các quốc gia, vùng lãnh thổ mở rộng
giao lưu, hợp tác với nhau trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực du lịch. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư du lịch quốc tế tìm hiểu, đánh giá tiềm năng du lịch
của các quốc gia, vùng lãnh thổ, từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
Quá trình hội nhập quốc tế cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài,
trong đó có đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Các quốc gia, vùng lãnh thổ thường có các chính
sách ưu đãi đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực du lịch. Điều này thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực du lịch của các quốc gia, vùng lãnh thổ lOMoAR cPSD| 61265515
2.6. Pháp luật (Law) -
Hệ thống pháp luật về du lịch: Hệ thống pháp luật về du lịch đầy đủ, rõ ràng, minh
bạchsẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. -
Thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính được đơn giản hóa, thuận lợi sẽ giúp các
nhàđầu tư tiết kiệm thời gian và chi phí
3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THU HÚT ĐẦU TƯ ĐÁP ỨNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
3.1. Một số tiêu chí đánh giá thu hút vốn đầu tư
Việc đề ra bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc thu hút VĐT đã được nhiều đề tài nghiên
cứu, tìm hiểu. Cụ thể dưới đây là bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút VĐT trong Đề án
“Nâng cao hiệu quả thu hút VĐT của tỉnh Bắc Giang đến năm 2023” do cơ quan chủ quản
là UBND tỉnh Bắc Giang thực hiện. Trong đề án này, đã đưa ra được nhóm một số các tiêu
chí chung khi đánh giá về hiệu quả thu hút vốn ở cấp tỉnh. Tiêu chí Hiệu quả kinh tế
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Tác động đến GRDP
Đóng góp vào tổng VĐT toàn xã hội của tỉnh
Tác động đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế Năng suất lao động
Đóng góp vào dự án đầu tư vào ngân sách địa phương Hiệu quả xã hội
Hiệu quả sử dụng lao động
Nâng cao thu nhập người lao động
Hiệu suất sử dụng điện năng Hệ số phát thải Trình độ công nghệ
Bảng 1: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc thu hút vốn
3.2. Một số tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững
Tham khảo thêm một số mô hình, trong đó có kết quả nghiên cứu về việc “Xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá phát triển bền vững du lịch” của TS. Mai Anh Vũ (Đại học Văn hóa Thể
thao du lịch Thanh Hóa) & TS. Hà Thị Bích Hạnh (Trường chính trị tỉnh Thanh Hóa) được
đăng trên Tạp chí Công thương Điện tử - Cơ quan thông tin lý luận của Bộ Công Thương,
8/4/2022. Trong đó có hệ thống các chỉ tiêu có liên quan đến hiệu quả thu hút VĐT và các
chỉ tiêu kết quả đầu tư như sau: Tiêu chí lOMoAR cPSD| 61265515 Hiệu quả kinh tế
Tốc độ tăng trưởng đoanh thu du lịch
Tốc độ tăng trưởng khách du lịch
Tốc độ phát triển của các đơn vị kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực du lịch
Cơ cấu nguồn VĐT cho du lịch
Tổng lượng VĐT cho du lịch Hiệu quả xã hội
Số lượng, chất lượng nguồn lao động
Mức độ tạo việc làm cho cộng đồng địa phương du lịch
Đóng góp cho xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập
cho cộng đồng địa phương
Công tác đầu tư, tu bổ, tôn tạo di tích Hiệu quả môi trường
Tỷ lệ các khu, điểm có tài nguyên du lịch được quy hoạch, đầu tư
Chất lượng môi trường tại các khu, điểm du lịch
Các cơ sở kinh doanh thu lịch có ý thức trong tham gia
bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên và phát triển du lịch
Bảng 2: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững du lịch
3.3. Các tiêu chí đánh giá thu hút đầu tư đáp ứng phát triển du lịch bền vững tại cấp tỉnh, thành phố
Dựa trên việc tham khảo bộ tiêu chí về đánh giá hiệu quả thu hút vốn Bảng 1 cũng như các
tiêu chí đánh giá việc phát triển bền vững du lịch Bảng 2 đề tài đã chọn ra một số tiêu chí
để đánh giá việc thu hút VĐT phát triển du lịch bền vững như sau. Trước hết, cũng tương
tự như các bộ tiêu chí trước đó, đề tài lựa chọn dựa trên 3 nhân tố chính, KTXH – môi
trường. Cụ thể được trình bày trong Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Một số tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả thu hút đầu tư cho du lịch
Đánh giá kết quả đầu tư Mục tiêu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch
Tốc độ tăng trưởng của khách du lịch
Đóng góp vào tổng VĐT toàn xã hội của tỉnh Mục tiêu xã hội
Số lượng, chất lượng lao động
Công tác đầu tư tu bổ di tích
Mức độ tạo việc làm cho lao động địa phương
Nâng cao tu nhập của người lao động lOMoAR cPSD| 61265515 Mục tiêu môi trường
Chất lượng môi trường tại các khu, điểm du lịch
Đánh giá hiệu quả thu hút vốn Mục tiêu kinh tế
Cơ cấu nguồn VĐT cho du lịch
Khối lượng VĐT cho du lịch
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀO NGÀNH DU
LỊCH TẠI HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2020-2024 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH DU
LỊCH TẠI TỈNH PHỐ HÀ TĨNH

1.1. Giới thiệu về tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam, nằm trên dải đất hẹp ven biển
miền Trung. Đây là vùng đất giàu truyền thống văn hóa, lịch sử và cách mạng, đồng thời
cũng là quê hương của nhiều danh nhân nổi tiếng. Với vị trí chiến lược quan trọng, Hà Tĩnh
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về kinh tế, văn hóa và đặc biệt là du lịch
Vị trí địa lý: Hà Tĩnh nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích khoảng 5.990
km². Tỉnh giáp Nghệ An ở phía Bắc, Quảng Bình ở phía Nam, Biển Đông ở phía Đông và
nước Lào ở phía Tây. Hà Tĩnh có đường bờ biển dài khoảng 137 km, đồng thời có cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo, nối Việt Nam với Lào qua tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Tỉnh Hà
Tĩnh được chia thành 12 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 1 thành phố
(thành phố Hà Tĩnh), 2 thị xã (Hồng Lĩnh và Kỳ Anh), 9 huyện (Cẩm Xuyên, Can Lộc,
Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Lộc Hà, Nghi Xuân, Thạch Hà, Vũ Quang)
Khí hậu: Hà Tĩnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi hai mùa rõ rệt: Mùa hè (tháng
5 - tháng 9): Nóng và khô, chịu ảnh hưởng của gió Lào, nhiệt độ có thể lên tới
40°C. Mùa đông (tháng 11 - tháng 3): Lạnh và có mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng
15 - 18°C. Tỉnh cũng thường chịu ảnh hưởng của bão và lũ lụt vào mùa mưa, gây ra nhiều
khó khăn trong sản xuất và đời sống của người dân.
Dân số: Hà Tĩnh có dân số khoảng 1,3 triệu người (tính đến năm 2024). Dân cư chủ yếu
là người Kinh, với một số dân tộc thiểu số như Thái, Mường, Chứt... Hà Tĩnh cũng là nơi
có đông đảo người con xa quê sinh sống, học tập và làm việc tại các địa phương khác trong và ngoài nước.
Kinh tế: Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh trong khu vực
Bắc Trung Bộ, với nhiều ngành nghề quan trọng:
- Công nghiệp: Khu kinh tế Vũng Áng là trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh, với các
dự án quan trọng như Formosa Hà Tĩnh, cảng nước sâu Sơn Dương.
- Nông nghiệp: Chủ yếu phát triển chăn nuôi, trồng lúa, cây công nghiệp (cao su, keo,
tràm), cùng với đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ven biển. lOMoAR cPSD| 61265515
- Dịch vụ và du lịch: Ngày càng phát triển, với nhiều khu du lịch biển nổi tiếng như
Thiên Cầm, Xuân Thành, Kỳ Xuân, cùng các điểm du lịch sinh thái và di tích lịch sử.
- Văn hóa và du lịch: Hà Tĩnh là vùng đất giàu truyền thống văn hóa, quê hương của
nhiều danh nhân nổi tiếng như Đại thi hào Nguyễn Du, nhà yêu nước Phan Đình
Phùng, Tổng Bí thư Trần Phú… Một số điểm du lịch nổi bật tại Hà Tĩnh gồm: +
Khu di tích Nguyễn Du (huyện Nghi Xuân) – nơi lưu giữ những tư liệu quý về tác
giả của “Truyện Kiều”.
+ Ngã ba Đồng Lộc – di tích lịch sử quan trọng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
+ Chùa Hương Tích – một trong những danh thắng tâm linh nổi tiếng ở miền Trung.
+ Biển Thiên Cầm, biển Xuân Thành – điểm du lịch biển hấp dẫn với bãi cát trắng
và nước biển trong xanh.
- Giao thông: Hà Tĩnh có hệ thống giao thông thuận lợi với:
+ Đường bộ: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và cao tốc Bắc – Nam đi qua.
+ Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy qua nhiều địa phương của tỉnh. +
Đường biển: Cảng Vũng Áng và cảng Sơn Dương là hai cảng quan trọng phục vụ vận tải hàng hóa.
+ Đường hàng không: Hiện tỉnh chưa có sân bay riêng, nhưng người dân có thể di
chuyển đến sân bay Vinh (Nghệ An) cách trung tâm Hà Tĩnh khoảng 50 km.
1.2. Tiềm năng thu hút du lịch tại Hà Tĩnh
Hà Tĩnh không chỉ là vùng đất giàu truyền thống lịch sử - văn hóa mà còn có nhiều tiềm
năng phát triển du lịch nhờ vào cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hệ thống làng nghề truyền
thống, ẩm thực đặc sắc và các khu vui chơi, giải trí đang dần được đầu tư mở rộng.
Cụ thể về tiềm năng thu hút du lịch tại Hà Tĩnh có thể chia thành các nhóm sau:
Tiềm năng du lịch lịch sử - văn hóa: Hà Tĩnh là quê hương của nhiều danh nhân và di tích
lịch sử quan trọng, thu hút du khách yêu thích khám phá văn hóa: Khu di tích Nguyễn Du
(Nghi Xuân): Nơi tưởng niệm đại thi hào Nguyễn Du, tác giả "Truyện Kiều", Ngã ba Đồng
Lộc: Di tích lịch sử nổi tiếng, ghi dấu chiến công của 10 nữ thanh niên xung phong trong
kháng chiến chống Mỹ, khu di tích Hải Thượng Lãn Ông (Hương Sơn): Tưởng nhớ danh
y Lê Hữu Trác, người có đóng góp lớn trong y học cổ truyền Việt Nam, chùa Hương Tích:
Một trong những ngôi chùa linh thiêng và lâu đời nhất miền Trung, có cảnh quan tuyệt đẹp.
Tiềm năng du lịch làng nghề: Hà Tĩnh có nhiều làng nghề truyền thống, mang lại trải
nghiệm hấp dẫn cho du khách: Làng rèn Trung Lương (Thị xã Hồng Lĩnh)-Nơi sản xuất
các sản phẩm rèn thủ công chất lượng cao, Làng nón Ba Giang (Thạch Hà): Nổi tiếng với
nghề làm nón lá truyền thống, Làng hến Đức Bồng (Vũ Quang): Chuyên sản xuất các sản lOMoAR cPSD| 61265515
phẩm chế biến từ hến, mang hương vị đặc trưng của Hà Tĩnh, Làng nghề bánh đa nem
Thạch Kim (Lộc Hà): Cung cấp đặc sản bánh đa nem thơm ngon, nổi tiếng cả nước.
Tiềm năng du lịch sinh thái: Hà Tĩnh sở hữu nhiều khu du lịch sinh thái hấp dẫn, lý tưởng
cho du khách muốn hòa mình vào thiên nhiên: Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ: Nơi có hệ
sinh thái phong phú, phù hợp cho du lịch sinh thái và khám phá thiên nhiên, Hồ Kẻ Gỗ:
Một hồ nước rộng lớn, cảnh quan đẹp, thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng, Khu du lịch sinh
thái Đồng Nôi (Kỳ Anh): Có rừng ngập mặn, hệ động thực vật đa dạng, thu hút du khách
yêu thiên nhiên, Vườn quốc gia Vũ Quang: Nơi bảo tồn nhiều loài động, thực vật quý hiếm,
có các tuyến trekking lý thú.
Tiềm năng du lịch ẩm thực: Hà Tĩnh có nền ẩm thực độc đáo, mang hương vị đậm đà, dân
dã, thu hút thực khách gần xa: Ram bánh mướt: Món ăn kết hợp giữa bánh mướt (bánh
cuốn) và ram giòn rụm, chấm cùng nước mắm chua ngọt, Bún bò Đò Trai: Món bún bò có
nước dùng đậm đà, mang hương vị đặc trưng của Hà Tĩnh, cháo lươn: Lươn được chế biến
mềm ngọt, ăn kèm cháo nóng, tạo nên hương vị đặc biệt, hến sông La: Đặc sản nổi tiếng,
có thể chế biến thành nhiều món ngon như hến xúc bánh tráng, cháo hến, mực nhảy Vũng
Áng: Món đặc sản nổi bật của vùng biển Kỳ Anh, với mực tươi ngon, chế biến ngay sau khi đánh bắt.
Tiềm năng du lịch vui chơi - giải trí: Hà Tĩnh đang đầu tư phát triển các khu vui chơi, giải
trí để thu hút du khách: Biển Thiên Cầm: Bãi biển đẹp, trong xanh, phù hợp cho du lịch
nghỉ dưỡng, các hoạt động vui chơi trên biển, Biển Xuân Thành: Khu du lịch biển phát
triển với các dịch vụ giải trí, nhà hàng, khách sạn hiện đại, Khu du lịch nước nóng Sơn
Kim: Nơi lý tưởng để thư giãn với nguồn nước khoáng nóng tự nhiên, Vinpearl Cửa Sót:
Một trong những khu vui chơi hiện đại tại Hà Tĩnh, có nhiều hoạt động giải trí hấp dẫn.
1.3. Tình hình khai thác du lịch Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2024
Tổng lượt khách du lịch đến Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2024 có xu hướng phục hồi trong
năm 2021 do xu hướng giảm mạnh trong năm 2020 bởi đại dịch Covid-19 sau đó tăng trở
lại trong các năm tiếp theo. Năm 2021: Hà Tĩnh đón khoảng 1,2 triệu lượt khách. Dù dịch
bệnh vẫn ảnh hưởng, nhưng ngành du lịch đã có sự phục hồi nhẹ, chủ yếu là khách nội địa.
Năm 2022 và 2023, tỉnh đã đẩy mạnh các chiến dịch quảng bá du lịch, thu hút du khách
với các chương trình sự kiện và lễ hội. Năm 2024 tổng lượng khách du lịch đến Hà Tĩnh
ước đạt khoảng 4,5 triệu lượt khách vào cuối năm. Tính đến tháng 9/2024, Hà Tĩnh đã đón
khoảng 5.141.400 lượt khách tham quan, vượt mục tiêu đề ra cho cả năm (Tăng hơn 2,2
triệu lượt so với cùng kỳ năm 2023 và đạt 128% kế hoạch năm 2024), trong đó có 754.688
lượt khách lưu trú nội địa và 12.725 lượt khách lưu trú quốc tế. lOMoAR cPSD| 61265515
Khách nội địa đến Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2024 cũng có xu hướng phục hồi trong năm
2021, sau đó tăng trở lại trong các năm tiếp theo. Năm 2021, khách nội địa vẫn là nhóm
chủ yếu, chiếm phần lớn trong tổng số lượt khách. lượng khách nội địa ước đạt khoảng 1,1
triệu lượt. Năm 2022 và 2023. lượt khách du lịch nội địa tăng trở lại, tiếp tục chiếm ưu thế,
chiếm phần lớn trong tổng số lượng khách du lịch. Đến năm 2024, khách nội địa dự kiến
tiếp tục là nhóm đông đảo nhất, ước đạt 3,5 triệu lượt khách vào cuối năm.
Khách quốc tế đến Hà Tĩnh trong năm 2021 vẫn còn hạn chế do ảnh hưởng của dịch
COVID-19, lượng khách quốc tế ước đạt khoảng 100.000 lượt. Năm 2022, khách quốc tế
bắt đầu tăng trưởng nhẹ với khoảng 150.000 lượt khách. Đến năm 2023, Hà Tĩnh đón
500.000 lượt khách quốc tế, tăng mạnh so với các năm trước nhờ vào các chương trình
quảng bá và phát triển du lịch sinh thái, văn hóa. Năm 2024, dự báo số lượng khách quốc
tế đến Hà Tĩnh sẽ đạt khoảng 1 triệu lượt khách vào cuối năm, với sự tăng trưởng ổn định
từ các thị trường quốc tế.
Một số địa phương đón lượng du khách tham quan lớn như: Cẩm Xuyên (gần 1,3 triệu
lượt), TX Kỳ Anh (gần 1,1 triệu lượt), Nghi Xuân (trên 757.000 lượt), Lộc Hà (trên 513.000
lượt), Thạch Hà (trên 494.000 lượt), Can Lộc (trên 400.000 lượt) ...
Bảng 4: Số lượt khác du lịch đến Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2024 2021 2022 2023 2024
Tổng lượt khách du lịch Khách nội địa Khách quốc tế
(Nguồn: Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Hà Tĩnh, Tổng cục Thống kê, cục du lịch quốc gia Việt Nam)
Sự phục hồi nhẹ của tổng lượt khách du lịch đến Hà tĩnh trong năm 2021 là do ảnh hưởng
nặng nề từ đại dịch Covid 19 trong năm 2020, dịch bệnh đã khiến các hoạt động du lịch bị
đình trệ, các đường bay quốc tế bị đóng cửa, các điểm tham quan du lịch phải đóng cửa
hoặc hạn chế hoạt động. Trong năm 2021, khách chủ yếu là nội địa do các biện pháp hạn
chế du lịch quốc tế, một số điểm du lịch nội địa mở cửa với các chương trình khuyến mãi.
COVID-19 hạn chế hoàn toàn khách quốc tế vì vậy Hà Tĩnh chỉ đón một lượng nhỏ khách
quốc tế trong các giai đoạn mở cửa lOMoAR cPSD| 61265515
Sự tăng trở lại của tổng lượt khách du lịch đến Hà Tĩnh trong năm 2023 là do các hoạt động
du lịch dần được phục hồi sau khi dịch bệnh được kiểm soát. Các đường bay quốc tế được
mở lại, các điểm tham quan du lịch được mở cửa đón khách, các chương trình kích cầu du
lịch được triển khai, tạo điều kiện cho khách quốc tế đến Hà Tĩnh tham quan các điểm du
lịch như Biển Thiên Cầm, Vườn quốc gia Vũ Quang, Khu di tích Ngã ba Đồng Lộc.
Sự tăng trưởng mạnh của khách quốc tế đến Hà Tĩnh trong năm 2023 và 2024 là do Việt
Nam đã mở cửa hoàn toàn du lịch quốc tế từ tháng 3/2022. Các hãng hàng không quốc tế
đã khôi phục các đường bay đến Việt Nam, các thị trường du lịch truyền thống như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản... đã khởi động lại các chuyến bay đến Việt Nam. Tăng trưởng
mạnh mẽ nhờ vào việc các điểm du lịch tiếp tục thu hút khách nội địa. Hà Tĩnh đẩy mạnh
quảng bá du lịch, kết hợp với các chương trình giảm giá, ưu đãi cho du khách, các sản
phẩm du lịch đa dạng, từ sinh thái đến nghỉ dưỡng biển, thu hút lượng lớn khách. Hà Tĩnh
tiếp tục phát triển các tour du lịch quốc tế và gia tăng sự hiện diện tại các hội chợ du lịch quốc tế.
Ngành du lịch Hà Tĩnh đã phục hồi mạnh mẽ và tiếp tục phát triển bền vững trong giai
đoạn 2021-2024 nhờ vào các chiến lược quảng bá, chính sách kích cầu du lịch và sự mở
cửa trở lại của thị trường quốc tế.
Trong thời hạn giai đoạn 2021-2024, Hà Tĩnh đã triển khai nhiều hoạt động khai thác du
lịch nhằm thu hút thêm khách du lịch trong và ngoài nước. Có thể kể đến như việc tỉnh đã
và đang triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách như
du lịch như: Du lịch sinh thái, cộng đồng, và di tích lịch sử như biển Thiên Cầm, Vườn
quốc gia Vũ Quang, Ngã ba Đồng Lộc. Tham gia hội chợ quốc tế, quảng bá qua mạng xã
hội và các sự kiện văn hóa, lễ hội, cải thiện giao thông, nâng cấp cơ sở lưu trú và dịch vụ
du lịch. Bên cạnh đó, du khách tham gia vào hoạt động nông nghiệp và trải nghiệm văn
hóa địa phương. Các sản phẩm du lịch mới như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại các
làng nghề, khu du lịch sinh thái được phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra, Hà Tĩnh cũng đã đầu
tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch để thu hút du
khách quốc tế và nội địa.
II. THỰC TRANG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TẠI HÀ
TĨNH GIAI ĐOẠN 2021-2024
Thông qua việc nghiên cứu về thực trạng thu hút VĐT vào ngành du lịch tại Hà Tĩnh trong
giai đoạn 2020-2023, sẽ có thể đánh giá được hiệu quả của công tác thu hút VĐT. Cụ thể
về tình hình thu hút VĐT sẽ xét về quy mô, khối lượng tổng VĐT, cơ cấu VĐT, và một số dự án tiêu biểu
2.1. Tình hình thu hút đầu tư vào ngành du lịch tại Việt Nam lOMoAR cPSD| 61265515
2.2. Đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư vốn vào ngành du lịch tại Hà Tĩnh
2.2.1. Tổng vốn đầu tư 2.2.2. Xu hướng đầu tư
2.2.3. Các dự án tiêu biểu
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
3.1. Đóng góp cho tăng trưởng doanh thu du lịch
3.2. Đóng góp cho tốc độ tăng trưởng của khách du lịch
3.3. Đóng góp vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội của Hà Tĩnh
3.4. Số lượng, chất lượng lao động tại Hà Tĩnh
3.5. Nâng cao thu nhập cho người lao động tại Hà Tĩnh
3.6. Mức độ tạo việc làm cho lao động địa phương
3.7. Công tác đầu tư tu bổ các di tích
3.8. Chất lượng môi trường tại các khu, điểm du lịch
IV. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
4.1. Kết quả và nguyên nhân 4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Tuy nhiên, hiện nay ở Hà Tĩnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế làm giảm hiệu quả của quá
trình thu hút đầu tư phát triển du lịch.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2025 I. QUAN
ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2025
I.1.
Quan điểm của thành phố về việc phát triển du lịch Hà Nội trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, phát triển du lịch bền vững đến năm 2025
I.2. Mục tiêu phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 Đến
năm 2025, Hà Tĩnh phấn đấu đạt được các mục tiêu sau: lOMoAR cPSD| 61265515
- Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy sự phát triển
của các ngành và lĩnh vực khác trong tỉnh.
- Là ngành dịch vụ hiện đại, chuyên nghiệp, có chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao.
- Chủ động nắm bắt xu hướng phát triển và hội nhập quốc tế, hướng tới du lịch
bềnvững và chất lượng cao.
- Áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực du lịch
chất lượng cao làm nhân tố đột phá trong việc phát triển du lịch.
- Tiếp đón và phục vụ khoảng 3 - 3,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 500.000
600.000 lượt khách quốc tế.
- Tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 6.000 - 7.000 tỷ đồng.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ ĐẨY MẠNH THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN du lịch THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI
HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2025

II.1. Kinh nghiệm từ các nước trong khu vực
Không chỉ ở riêng Việt Nam mà trên thế giới hiện nay cũng đã có nhiều quốc gia đã và
đang thực hiện việc thu hút VĐT để phát triển du lịch theo hướng bền vững. Bởi lẽ việc
phát triển du lịch theo hướng bền vững là một yếu tố cần thiết để đất nước phát triển bền
vững. Học tập kinh nghiệm từ một số đất nước trên địa bàn Châu Á như Thái Lan, Trung
Quốc, nơi có sự tương đồng lớn về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội đối với Việt Nam sẽ
cung cấp cho Hà Nội những kinh nghiệm và bài học về việc thu hút VĐT để phát triển du lịch a. Thái Lan
Là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, Thái Lan có nhiều điểm tương đồng với
nước ta. Ngành du lịch ở Thái Lan cũng đã đóng góp đến gần 20% cho GDP trong nước.
Hiện nay có thể nhận thấy rằng việc đầu tư cho du lịch tại Thái Lan đã đem đến nhiều thành
quả, giúp cho nền du lịch tại đất nước này trở thành một đầu tàu của nền kinh tế. Về các
chính sách thu hút VĐT cho du lịch của nước bạn như sau:
- Coi trọng đầu tư xây dựng cho cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông: Thái Lan đã
tận dụng lợi thế với cửa ngõ vào khu vực sông Mê Kông để phát triển giao thông,
sân bay, bến cảng, đường thủy… Hệ thống giao thông đồng bộ đã thu hút lượng lớn
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch Thái Lan.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực du lịch như đội ngũ hướng dẫn viên, phục vụ, …
- Tăng cường nguồn vốn cho hoạt động quảng bá với nhiều chiến dịch truyền thông. lOMoAR cPSD| 61265515
- Đẩy mạnh phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch: Thái Lan đã phát triển đa dạng
các loại hình du lịch để du khách được trải nghiệm nhiều hơn về các truyền thống văn hóa, lễ hội,
- Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ cho phát triển du lịch b. Trung quốc
Sau giai đoạn Covid 19, Trung Quốc là đất nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là trung tâm
của dịch bệnh. Nền kinh tế nói chung và du lịch nói riêng của Trung Quốc đã chịu sự ảnh
hưởng vô cùng to lớn. Tuy nhiên hiện nay, với sự dẫn dắt của Chính phủ cũng như các biện
pháp thu hút VĐT phát triển, ngành du lịch của Trung Quốc đã dần hồi phục trở lại. Có thể
nhận thấy rằng những thành quả trong việc thu hút VĐT cho ngành du lịch tại Trung Quốc
phần lớn đến từ vai trò cụ cột của Chính phủ. Trong đó, việc chú trọng đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở vật chất, hạ tầng, kỹ thuật hiện đại được chính phủ rất quan tâm. Không chỉ
vậy, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cũng được đất nước tỷ dân hết sức quan
tâm. Với lượng lớn các cơ sở đào tạo du lịch kết hợp với nhiều phương pháp giảng dạy
hiện đại kết hợp với nền tảng cơ sở hạ tầng chất lượng, nguồn nhân lực được đầo tạo bài
bản đã giúp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng VĐT c. Nhận xét
Có thể nhận thấy rằng xu hướng đầu tư của Việt Nam và các nước trong khu vực đều có
nét tương đồng trong việc thu hút đầu tư phát triển du lịch bằng việc chú trọng phát triển
cơ sở hạ tầng vật chất phục vụ cho du lịch, phát triển chất lượng của nguồn nhân lực hay
việc triển khai đa dạng các loại hình du lịch để cải thiện môi trường đầu tư, từ đó thúc đẩy
thu hút VĐT vào ngành. Tuy nhiên hiện nay việc triểnkhai các loại hình dịch vụ mới tại Hà
Nội vẫn chưa được triển khai một cách đồng bộ hay việc áp dụng công nghệ cao vào du
lịch cũng chỉ mới được triển khai trong thời gian gần đây ở một số địa điểm
2.2. Giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch bền vững tại Hà Tĩnh
Để có thể nâng cao hiệu quả thu hút VĐT nhằm mục tiêu phát triển du lịch bền vững tại
Hà Nội cần phải phát huy những thành tựu trước đó trong công tác thu hút vốn song song
với việc giải quyết những hạn chế còn tồn đọng hiện nay
2.2.1. Chuyển đổi phân bổ vốn đầu tư
Trước hết do các khu vực phát triển du lịch truyền thống thường có giá trị lịch sử, văn hóa
cao, từ đó thu hút được nhiều khách du lịch. Chính vì vậy khu vực này thường được coi là
có tiềm năng thu hút đầu tư cũng như sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên việc chỉ
tập trung đầu tư cho các khu vực phát triển du lịch truyền thống sẽ khiến cho du lịch Hà
Nội trở nên đơn điệu, thiếu hấp dẫn. Du khách sẽ có xu hướng đi du lịch đến các địa phương
khác, khiến cho Hà Nội gặp khó khăn trong việc thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó, việc lOMoAR cPSD| 61265515
đầu tư quá nhiều vào các khu vực phát triển du lịch truyền thống sẽ dẫn tới tình trạng ô
nhiễm môi trường, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên
Để giải quyết tình trạng trên, thứ nhất cần phải đổi mới tư duy, nhận thức về phân bổ VĐT.
Cần coi trọng việc phân bổ VĐT một cách hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển của
các khu vực mà không chỉ tập trung vào các khu vực phát triển du lịch truyền thống. Để
thực hiện giải pháp này, cần nâng cao nhận thức chó các cấp, các ngành cũng như toàn thể
người dân về tầm quan trọng của việc phân bổ VĐT một cách hợp lý, hiệu quả. Cần coi
trọng việc phát triển du lịch một cách bền vững, đa dạng hóa các loại hình du lịch chứ
không chỉ tập trung vào các khu vực phát triển du lịch truyền thống
Tiếp theo đó, cần xây dựng kế hoạch phân bổ VĐT dựa trên quy hoạch phát triển KTXH
của thành phố. Kế hoạch phân bổ VĐT cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, phù hợp
với nhu cầu phát triển của các khu vực để các nhà đầu tư có thể tiếp cận, nắm bắt thông tin.
Hiện nay vẫn còn các khu vực phát triển kinh tế mới của thành phố như các khu đô thị mới,
khu vực ngoại thành,… có tiềm năng phát triển du lịch nhưng chưa được khai thác hiệu
quả. Chính vì vậy giải pháp cụ thể nhất hiện nay đó chính là thiết lập các chính sách, giải
pháp để thu hút đầu tư vào các khu vực này, phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du
lịch văn hóa,… nhằm phát triển du lịch một cách bền vững.
Cuối cùng, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phân bổ
VĐT. Các cơ quan chức năng cần thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
phân bổ VĐT để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm.
2.2.2. Tối ưu hóa chính sách đầu tư
Việc các chính sách thu hút đầu tư chưa được đồng bộ sẽ gây khó khăn cho các NĐT trong
việc tiếp cận thông tin, tìm hiểu các cơ hội đầu tư. Nếu như các chính sách không được
công khai, minh bạch sẽ khiến cho các NĐT không thể đưa ra quyết định đầu tư một cách
chính xác, hiệu quả. Bên cạnh đó, việc các chính sách thu hút đầu tư còn chưa đồng bộ,
thiếu tính ổn định sẽ khiến cho các nhà đầu tư mất niềm tin. Điều này dẫn đến việc các
NĐT không muốn đầu tư vào Hà Nội, khiến cho thành phố khó thu hút được nguồn vốn từ
bên ngoài. Không chỉ vậy, nếu chính sách thu hút đầu tư được chưa đồng bộ, chưa tạo được
sự hấp dẫn đối với các NĐT sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư của thành phố, từ
đó ảnh hưởng đến sự phát triển KTXH của thành phố
Các biện pháp có thể giải quyết được vấn đề trên có thể như sau. Trước hết cần xây dựng
hệ thống chính sách thu hút đầu tư tổng thể, bao gồm các chính sách về ưu đãi đầu tư, hỗ
trợ đầu tư nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Ngoài ra, các chính sách thu hút đầu tư
cần có sự thống nhất giữa các cấp, các ngành, địa phương, đảm bảo tính đồng bộ và thống lOMoAR cPSD| 61265515
nhất. Điều này sẽ giúp các NĐT dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn các chính sách thu hút đầu
tư. Các chính sách đầu tư cũng cần được thường xuyên rà soát, đánh giá, điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế nhằm đáp ứng tốt cá nhu cầu của NĐT.
Các chính sách thu hút đầu tư cần được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các NĐT, để
các NĐT có thể hiểu rõ và nắm bắt được thông tin. Các cơ quan chức năng cần tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách thu hút đầu tư trên các phương tiện
truyền thông đại chúng. Bên cạnh đó các cơ quan chức năng cần tổ chức các hội nghị, hội
thảo, hội chợ… để giới thiệu các chính sách thu hút các NĐT.
Các hoạt động này giúp các NĐT hiểu rõ hơn về các chính sách thu hút đầu tư của Hà Tĩnh.
Ngoài ra các cơ quan chức năng cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các NĐT tiếp cận
thông tin về các chính sách thu hút đầu tư. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các NĐT trong
quá trình thực hiện đầu tư, các cơ quan chức năng cần thực hiện cải cách hành chính, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, giảm thiểu chi phí cho các NĐT, giúp giảm thời gian và thuận
lợi hơn trong quá trình đầu tư. Các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư tiếp cận nguồn lực, như đất đai, lao động,... Điều này sẽ giúp các nhà đầu tư
triển khai dự án đầu tư thuận lợi và hiệu quả hơn.
2.2.3. Tối ưu hóa khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
Khi khả năng tiếp cận vốn hạn chế, doanh nghiệp du lịch sẽ gặp khó khăn trong việc đầu
tư phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ... Điều này sẽ khiến doanh
nghiệp du lịch không thể phát huy hết tiềm năng, hạn chế khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp du lịch khác. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp du lịch là một trong
những yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư du lịch. Khi khả năng tiếp cận vốn hạn chế, các
nhà đầu tư sẽ không có đủ điều kiện để triển khai các dự án đầu tư du lịch. Điều này sẽ gây
khó khăn cho việc thu hút đầu tư du lịch, ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch Hà Nội.
Mặt khác, khi doanh nghiệp du lịch gặp khó khăn trong việc đầu tư phát triển, chất lượng
dịch vụ du lịch cũng sẽ bị ảnh hưởng. Điều này sẽ khiến du khách không hài lòng, giảm
lượng khách du lịch đến Hà Nội.
Đây là một vấn đề tương đối phức tạp và cần đến sự phối hợp của cả Sở du lịch cũng như
về phía các ngân hàng. Trước hết đối với Sở du lịch Hà Nội, cần tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp du lịch tiếp cận vốn. Các chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp du lịch tiếp cận vốn cần được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các
doanh nghiệp du lịch, để các doanh nghiệp du lịch nắm bắt được thông tin và có thể tiếp
cận các chính sách hỗ trợ.
Ngoài ra, các cơ quan nhà nước cũng cần hỗ trợ doanh nghiệp du lịch nâng cao năng lực
quản trị, minh bạch tài chính. Các doanh nghiệp du lịch có năng lực quản trị tốt, minh bạch