lOMoARcPSD| 58707906
Đề bài:
Câu 1: Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công. Liên hệ thực tế Việt Nam
Câu 2: Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư công phải làm
Câu 3: Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài phải làm. Câu
4: Anh/Chị hãy cho biết quản hoạt động đầu tại các doanh nghiệp, các tập đoàn thì
do những phòng ban nào phụ trách chính, phòng ban nào có liên quan, chức năng, nhiệm
vụ của các phòng ban đó và cho ví dụ cụ thể.
BÀI LÀM:
Câu 1: Mối quan hệ giữa đầu công nợ công. Liên hệ thực tế Việt Nam
Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công:
Đầu công nợ công mối quan hệ mật thiết chặt chẽ với nhau, cụ thể được
thể hiện ở 3 yếu tố:
1, Quy mô đầu tư công có ảnh hưởng đến xu hướng nợ công
Nợ công được hiểu là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ trung ương hoặc chính
quyền địa phương vay với mục đích là nhằm bù đắp cho thâm hụt ngân sách hoặc phục vụ
cho mục tiêu đầu tư vào các chương trình, dự án cụ thể.
Nợ công phát sinh do chi tiêu của chính phủ vượt thu của chính phủ nên nhà nước
phải đi vay để bù đắp chênh lệch thu - chi. Bởi vì đầu tư công là một bộ phận của chi tiêu
ngân sách nên đầu tư công có mối quan hệ khá chặt chẽ với nợ công (bao gồm cả nợ trong
nước và nợ nước ngoài). Đầu tư công tăng lên sẽ làm tăng bội chi ngân sách, làm gia tăng
khoảng chênh lệch giữa tiết kiệm đầu trầm trọng thêm thâm hụt cán cân thanh toán
Điểm
Nhận xét của giáo viên
lOMoARcPSD| 58707906
vãng lai cũng sẽ m gia tăng nợ quốc gia. Diễn biến như trên đã đang m suy yếu
các yếu tố nền tảng của nền kinh tế, làm suy yếu vị thế khả năng của chính phủ
trong quản kinh tế mô, làm cho nền kinh tế bị tổn thương trước các tác động bất lợi
từ bên ngoài.
2, Đầu tư công kém hiệu quả làm tăng gánh nặng nợ công
Hiệu quả đầu công thấp cũng sẽ tác động tiêu cực đến các khoản vay nợ của
quốc gia, do làm tăng nchính phủ, nhất là nợ nước ngoài. Điều này slàm tăng gánh nặng
nợ nần nhân tố nh hưởng đến ổn định trong những m tiếp theo. Chính vì
vậy , để giảm nợ công thì đầu công không những cần phải được cắt giảm hiệu quả
đầu tư công cũng cần phải được quan tâm sâu sắc hơn. Hiệu quả đầu tư công thấp còn dẫn
đến hệ quả phải phát hành nợ mới để trả nợ gốc khi đó nguy m vào vòng xoáy nợ
nần là điều khó tránh khỏi.
+ Ảnh hưởng của Nợ công đến ĐTC:
Nợ công giảm => Các khoản chi Ngân sách Nhà nước để trả nợ sẽ giảm => Nhà
nước có điều kiện gia tăng ĐTC
Nợ ng ng => c khoản chi Ngân sách Nhà nước để trả nợ gốc lãi của N
công => Giảm nguồn vốn ĐTC
Nếu Nợ công vượt mức an toàn => Tác động tiêu cực tới mọi ý định hành vi
ĐTC => Chính phủ các quốc gia phải xem xét và thực hiện việc cắt giảm ĐTC
+ Một số trường hợp đầu tư công kém hiệu quả dẫn tới gia tăng gánh nặng nợ công:
Nguồn vốn ĐTC chủ yếu từ ngân sách Nhà nước (NSNN), trong điều kiện NSNN
mất cân đối, thu không đủ chi, khi gia tăng quy ĐTC sẽ dẫn đến thiếu hụt ngân sách,
buộc Nhà nước phải vay nợ để bù đắp thiếu hụt do tăng ĐTC, từ đó làm gia tăng nợ công.
+ Khi vốn ĐTC từ nguồn vay nợ công được đầu vào các công trình như: Tượng đài,
quảng trường, nhà lưu niệm, bảo tồn, bảo tàng... không có khả năng thu hồi vốn sẽ làm gia
tăng tích lũy nợ công.
lOMoARcPSD| 58707906
+ Nguồn vốn ĐTC từ các doanh nghiệp, ngân hàng chính sách Nhà nước vay nợ được
Chính phủ bảo lãnh để đầu công, nhưng sử dụng vốn không hiệu quả, dẫn đến mất khả
năng trả nợ thì Chính phủ phải trích NSNN để trả nợ, dẫn đến gia tăng thâm hụt ngân sách,
từ đó làm gia tăng nợ công.
+ Khi Nhà nước vay ncông để ĐTC vào các chương trình, dự án, được thu hồi qua
hình thức thu phí, lệ phí. Nếu các chương trình dự án này hoạt động kém hiệu quả, thất
thoát, lãng phí... không thu hồi được vốn để trả nợ, sẽ làm cho tích lũy nợ công ngày càng
tăng lên.
3, Nợ công có ảnh hưởng đến đầu tư và đầu tư công
Nếu nợ công vượt ngưỡng an toàn thì khi đó sẽ tác động tiêu cực đến mọi ý định
và hành vi đầu tư trong đó có đầu tư công
* Một số ảnh hưởng của nợ công đến đầu tư công:
+ Khi nợ công giảm, các khoản chi ngân sách nhà ớc để trnợ sẽ giảm theo, từ đó
Nhà nước có điều kiện để gia tăng đầu tư công.
+ Khi nợ công gia tăng sẽ làm giảm nguồn vốn đầu tư công phải giành một phần chi
ngân sách nhà nước để trả nợ gốc và lãi của nợ công.
+ Nếu nợ công vượt mức an toàn thì chính phủ các quốc gia sẽ buộc phải xem xét và
thực hiện việc cắt giảm đầu tư công.
Liên hệ thực tế Việt Nam:
Ở Việt Nam, đầu công đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế cải
thiện hạ tầng. Tuy nhiên, để thực hiện các dự án đầu công này, Chính phủ Việt Nam phải
sử dụng ngân sách và tài trợ từ các nguồn tài chính khác, bao gồm nợ công.
Tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2020, hàng năm đã tiến hành vay nợ công
cả trong ngoài nước để đắp khoản bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) và đáp ứng
lOMoARcPSD| 58707906
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất và đời sống, nhằm
đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định cải thiện đời sống của người dân. Mục
đích của vay nợ công là để đầu công, tăng cường nguồn lực đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Nhu cầu đầu phát triển xây dựng sở hạ tầng cho sản xuất và đời sống Việt
Nam ngày càng tăng cao, đồng thời nguồn thu ngân sách không đủ để đáp ứng đầy đủ nhu
cầu này. Việc vay ncông cả trong ngoài nước được sử dụng để đắp khoản bội chi
NSNN đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu phát triển. Tuy nhiên, do không đủ nguồn thu
để trả nợ gốc và lãi đến hạn, nên nước ta phải tiếp tục vay nợ mới để trả nợ cũ, dẫn đến sự
tăng dần của ncông. Một số dự án đầu phát triển, đặc biệt c dự án cơ sở hạ tầng
lớn, có thời gian hoàn vốn dài hạn, vượt quá khả năng trả nợ của ngân sách Nhà nước. Do
đó, việc vay nợ công để đầu vào các dự án này dẫn đến việc tăng nợ công trong giai
đoạn 2000-2020.
Tình trạng nợ công của Việt Nam đã tăng lên trong những năm gần đây. Tính đến cuối
năm 2021, nợ công của Việt Nam đã đạt hơn 41% GDP, trong đó nợ nước ngoài chiếm
khoảng 35% GDP. Việc tăng nợ công thể đem lại nhiều lợi ích ngắn hạn nhưng cũng
đồng nghĩa với sự đảm bảo trả nợ và lãi suất trong tương lai, cũng như làm gia tăng rủi ro
tài chính cho nền kinh tế.
Đầu của ĐTC vào một số chương trình, dự án kém hiệu quả, y thất thoát, tham
nhũng, lãng phí, dẫn đến việc không thu hồi được vốn để trả nợ công. Điều này làm cho
tích lũy nợ công tăng lên.
Một phần số vốn vay nợ công thể không được tập trung hoàn toàn vào ĐTC
được chuyển sang tiêu dùng hoặc đầu vào các mục đích khác, m cho nợ công tăng
nhanh hơn ĐTC.
Việc quản lý đầu tư công và nợ công rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững
của nền kinh tế Việt Nam. Chính phcần chính sách quản tài chính khéo léo, đồng
lOMoARcPSD| 58707906
thời thực hiện các dự án đầu tư công có hiệu quả và đáp ng nhu cầu phát triển kinh tế một
cách hợp lý, từ đó giảm thiểu rủi ro về nợ công đảm bảo sự ổn định tài chính cho nền
kinh tế Việt Nam.
Câu 2 : Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư công phải làm
Bước 1: Chủ đầu tư tổ chức lập dự án
Đây là ớc đầu tiên trong quá trình đầu tư công, chủ đầu tư cần tổ chức lập dự án dựa
trên nhu cầu của công trình, bao gồm các nội dung như tiền đề, mục tiêu, quy mô, công
suất, dự kiến kinh phí, lộ trình thực hiện, đánh giá tác động môi trường, phân tích kinh tế -
xã hội, đề xuất giải pháp, phương án đầu tư.
Bước 2: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án
Người thẩm quyền sthẩm định dự án dựa trên các tiêu chí, quy định pháp luật, bao
gồm đánh giá tính khả thi kỹ thuật, tài chính, môi trường, hội đưa ra quyết định về
việc đầu tư cho dự án.
+ Hồ sơ thẩm định DA ĐTC bao gồm:
Tờ trình của chủ đầu tư;
Báo cáo nghiên cứu khả thi (DA đầu tư xây dựng công trình); c văn bản pháp
lý liên quan đến DA.
+ Nội dung thẩm định DA ĐTC bao gồm:
Sự cần thiết phải đầu tư DA;
Căn cứ pháp lý, cơ sở các thông tin, dữ liệu sử dụng để lập DA;
Sự phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - hội, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất;
Tính hợp lý về quy mô đầu tư, phương án công nghệ; tiêu chuẩn chất lượng;
Phương án địa điểm, sử dụng đất đai; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc
gia;
lOMoARcPSD| 58707906
Giải pháp bảo vmôi trường, sinh thái, kế hoạch tái định cư; biện pháp giải quyết
các vấn đề xã hội của dự án (nếu có);
Căn cứ xác định và mức độ chuẩn xác về nhu cầu vốn đầu tư;
Phương án huy động vốn đầu tư;
Đánh giá khả năng thu hồi vốn (nếu khả năng thu hồi một phần vốn); hiệu quả
kinh tế - xã hội, tính bền vững của dự án;
Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Ra quyết định đầu tư
Sau khi thẩm định dự án, người có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định về việc đầu tư cho dự
án, bao gồm phê duyệt dự án, phê duyệt nguồn vốn, giao kế hoạch đầu tư cho chủ đầu tư.
Quyết định đầu tư đối với DA ĐTC gồm những nội dung chủ yếu sau:
Tên dự án
Chủ đầu tư
Mục tiêu, quy mô, công suất, tên các hạng mục đầu tư chủ yếu; các yêu cầu về tiêu
chuẩn, chất lượng của DA
Địa điểm đầu tư, diện tích mặt bằng hoặc đất sử dụng
Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công
trình (nếu có)
Tổng mức đầu tư, cơ cấu tổng mức đầu tư
Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Tiến độ thực hiện DA
Tổ chức thực hiện DA
Trách nhiệm của chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan.
Bước 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi quyết định đầu tư, chủ đầu tư sẽ tiến hành triển khai thực hiện dự án, bao gồm
các công việc như lập kế hoạch chi tiết, chuẩn bị hồ sơ đầu tư, triển khai thi công, giám sát
lOMoARcPSD| 58707906
tiến độ và chất lượng công trình, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, xử lý vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện.
Bước 5: Nghiệm thu, bàn giao dự án
Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầusẽ tiến hành nghiệm thu dự án dựa trên các
tiêu chuẩn, quy định kthuật, chất lượng, an toàn, môi trường. Nếu đạt yêu cầu, dự án sẽ
được bàn giao cho người sử dụng cuối cùng.
Bước 6: Thanh quyết toán vốn đầu tư công
Sau khi dự án đã được nghiệm thu n giao, chủ đầu cần thực hiện quyết toán
vốn đầu tư công, bao gồm việc xác định và tính toán lại các khoản chi, thu, đầu tư thực tế
của dự án dựa trên hồ đầu ban đầu và các văn bản liên quan. Quyết toán vốn đầu tư
công cần tuân thủ các quy định, quy trình, tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước.
Bước 7: Tổ chức khai thác, vận hành dự án
Sau khi quyết toán vốn đầu công, dự án sđược tổ chức khai thác, vận hành bởi
người sử dụng cuối cùng. Điều này bao gồm việc triển khai c hoạt động khai thác, bảo
trì, sửa chữa, nâng cấp, quản lý, vận hành dự án để đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo
đảm tính bền vững của dự án.
Bước 8: Kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công
Sau khi dự án đã hoạt động và được vận hành trong một thời gian, chủ đầu tư cần tiến
hành đánh giá, tổng kết kinh nghiệm kết thúc đầu công. Đồng thời, chủ đầu cần
duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu công, bao gồm việc đảm bảo an toàn, hiệu
quả, đạt được các chỉ tiêu hoạt động và bảo dưỡng tài sản đầu tư công trong thời gian dài.
Câu 3: Những thủ tục đầu dự án đầu nhân đầu nước ngoài phải
làm.
Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư tư nhân phải làm:
lOMoARcPSD| 58707906
Bước 1: Điều tra, dự báo nhu cầu của thị trường về sản phẩm dịch vụ trong thời gian
tới, tìm hiểu đường lối phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
Bước 2: Đánh giá, xác định khả năng của bản thân doanh nghiệp, điểm mạnh điểm
yếu…
Bước 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp cho giai đoạn tới,
đặc biệt là chiến lược thị trường và chiến lược sản phẩm
Bước 4: Lập chiến lược đầu tư, bao gồm các quan điểm cơ bản, các mục tiêu chủ yếu,
các giải pháp lớn và danh mục các dự án dự kiến (kèm theo tiến độ thực hiện)
Bước 5: Lập dự án đầu tư cho các đối ợng sản phẩm hay dịch vụ riêng rẽ trong chiến
lược đầu tư
Bước 6: Tổ chức thực hiện các dự án kèm theo các biện pháp kiểm tra điều chỉnh
Bước 7: Tổng kết rút kinh nghiệm
Đầu tư nước ngoài :
1, Đăng ký doanh nghiệp:
Tổ chức đầu cần đăng thành lập một doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Nhà đầu nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng thành lập doanh nghiệp. Theo
quy định tại luật doanh nghiệp về đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài
tự do lựa do lựa chọn hình doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp những ưu
điểm nhược điểm. Hồ thành lập doanh nghiệp tương ứng cũng sẽ khác nhau. Trình
tự thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp
năm 2020. Nhà đầu nước ngoài thể ủy quyền cho người khác để thực hiện thủ tục
này.
2, Xác định điều kiện và quy định đầu tư của nước ngoài:
lOMoARcPSD| 58707906
Tổ chức đầu cần xác định các điều kiện, quy định, thuế pháp về đầu tại
quốc gia mà họ đang muốn đầu tư.
3, Thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư
Để thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải thực hiện thủ tục xin quyết
định chủ trương đầu tư. Phụ thuộc dự án đầu của nhà đầu nước ngoài, thể sẽ
không cần phải thực hiện thủ tục này. Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 30, Điều
31, Điều 32. Nhà đầu tư sẽ phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu . Phù
hợp với quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền. Đối với các dự án đầu tư không thuộc quy
định tại Điều 30, Điều 31 và Điều 32. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ không cần phải thực hiện
thủ tục này.
4, Đăng ký đầu tư:
Tổ chức đầu cần đăng ký đầu tại quan quản đầu của Việt Nam, chẳng hạn
như Ban quản các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc trung tâm hỗ trợ đầu của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
Tờng hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư năm
2020.
Trình tự cấp giấy giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
+ Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương
đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
lOMoARcPSD| 58707906
Nhà đầu nộp hồ theo Khoản 1 Điều 33 cho quan đăng đầu tư. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ. quan đăng đầu cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư; Hoặc trong trường hợp từ chối từ chối, thì phải thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do.
5, Thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Nhà đầu tư có thể sẽ phải thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất. Nhà đầu nước ngoài sẽ phải thực hiện với quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định pháp luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan.
6, Thủ tục xin cấp phép xây dựng
Tổ chức đầu cần xin giấy phép xây dựng tại Sở xây dựng để được phép xây dựng
dự án
Nhà đầu nước ngoài thể sẽ phải thực hiện thủ tục xin cấp phép xây dựng theo quy
định pháp luật về xây dựng. Phụ thuộc vào dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
7, Thực hiện các thủ tục thuế và pháp lý khác
Tổ chức đầu cần tuân thủ đầy đủ c quy định về thuế, lao động, bảo vệ môi trường,
v.v
8, Hoàn thành dự án và nghiệm thu
Sau khi hoàn thành dự án, tổ chức đầu cần tiến hành nghiệm thu để đảm bảo chất
lượng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Câu 4: Anh/Chị hãy cho biết quản hoạt động đầu tại các doanh nghiệp, các tập
đoàn thì do những phòng ban nào phụ trách chính, phòng ban nào có liên quan, chức
năng, nhiệm vụ của các phòng ban đó và cho ví dụ cụ thể.
lOMoARcPSD| 58707906
Tuy từng tập đoàn, công ty những cấu tổ chức phòng ban khác nhau, do đó
mà chức năng quản hoạt đồng đầu tư cũng do Điều lệ của công ty quy định. Tuy nhiên,
theo cấu trúc thông thường thì hoạt động này sẽ do Phòng quản lý dự án/ Phòng đầu tư đối
với các công ty, tập đoàn lớn quản lý, còn trong các công ty, tập đoàn nhỏ thì thường là các
Phòng như Phòng tài chính, Phòng kinh doanh,...đảm nhiệm. Cụ thể, chức năng, nhiệm vụ
của các phòng ban :
Phòng phụ trách chính :
Phòng Quản Dự án (Project Management Office - PMO): Phòng này thường
nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động dự án của doanh nghiệp, bao gồm cả các
dự án đầu tư. Phòng PMO đảm nhận vai trò lãnh đạo và quản lý các dự án đầu tư, từ việc
lập kế hoạch, đánh giá, triển khai, theo dõi tiến độ, đánh giá rủi ro, quản nguồn lực
nguồn vốn, đến việc báo cáo đánh giá kết quả đầu tư. Phòng PMO trung tâm điều
phối chính cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp và đồng thời liên kết với các phòng ban
khác trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư.
Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
+ Chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoàn tất
thủ tục pháp lý các dự án do Công ty làm chủ đầu tư, thực hiện thủ tục đầu đối với
các dự án hợp tác đầu tư (liên doanh, liên kết).
+Lập, thẩm định trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh, liên kết trong
và ngoài nước
+Kinh doanh các dự án do công ty trực tiếp làm chủ đầu tư.
Phòng Tài chính – Kế toán:
lOMoARcPSD| 58707906
+ Phòng Tài chính: chịu trách nhiệm quản lý tài chính của doanh nghiệp hoặc tập đoàn,
bao gồm việc quản lý nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, dự báo nguồn lực tài chính, kiểm
soát ngân sách và đầu tư tài chính cho các dự án hoặc các hoạt động đầu tư khác.
+ Phòng Kế toán:
+ Tổ chức bộ máy kế toán trong toàn doanh nghiệp
+ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán, hệ
thống báo cáo tài chính, báo cáo quản trị phù hợp với các quy định hiện hành + Giám
sát đánh giá các hoạt động đầu của doanh nghiệp để đảm bảo tính minh bạch
tuân thủ các quy định pháp luật
+ Cung cấp thông tin đưa ra các khuyến nghị cho các bộ phận khác để cải thiện quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
Các phòng ban liên quan : là hầu hết tất cả các phòng ban của công ty, tập đoàn cùng
phối hợp, hỗ trợ, trong đó, nổi bật là các phòng sau :
Phòng Quản rủi ro: Phòng Quản rủi ro nhiệm vụ đánh giá, quản lý, giảm
thiểu các rủi ro có thể phát sinh từ các hoạt động đầu tư. Phòng này đưa ra các chính sách,
quy định, và quy trình để đảm bảo rằng các dự án đầu được đánh giá quản một
cách hiệu quả, từ việc phân tích các rủi ro tiềm ẩn, đến việc đề xuất triển khai các
biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Phòng Kế hoạch chiến lược: Phòng Kế hoạch chiến lược thường phụ trách việc định
hướng chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp hoặc tập đoàn. Phòng này đánh
giá các cơ hội đầu , phân tích thị trường, đưa ra các kế hoạch chiến lược cho các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau, và theo dõi hiệu quả thực hiện chiến lược.
Phòng Kế toán: Phòng Kế toán thường liên quan đến quản hoạt động đầu trong
việc đánh giá báo cáo về tài chính của các dự án đầu . Phòng này thường thực hiện
các hoạt động kế toán đầu tư, như kiểm soát và ghi nhận các giao dịch đầu tư, theo dõi các
lOMoARcPSD| 58707906
khoản đầu tư, đánh giá giá trị các dự án đầu tư, lập báo cáo tài chính liên quan đến hoạt
động đầu tư.
Phòng Pháp lý: Phòng Pháp đóng vai trò quan trọng trong việc quản hoạt động
đầu tư, bao gồm việc phân tích các khía cạnh pháp của dự án đầu tư, đề xuất thực
hiện các biện pháp pháp lý, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư,
hợp đồng, mua bán, shữu, các vấn đề liên quan đến quyền nghĩa vụ của doanh
nghiệp trong hoạt động đầu tư.
Phòng Định giá Kiểm định: Phòng Định giá Kiểm định thường nhiệm vụ đánh
giá giá trị các dự án đầu tư, từ việc định giá tài sản, xác định giá trị thực của các dự án đầu
tư, đến việc theo dõi hiệu quả đánh giá lại giá trị các dự án đầu đã triển khai. Phòng
này cũng thể trách nhiệm kiểm định ng trình, sản phẩm, hoặc dịch vụ liên quan
đến hoạt động đầu tư.
Các phòng ban này thường liên kết chặt chẽ với nhau trong quản hoạt động đầu
tại các doanh nghiệp hoặc tập đoàn, đồng hành và hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu đầu
tư của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và đạt được hiệu
quả kinh doanh cao nhất từ hoạt động đầu tư.
Ví dụ: Trong một tập đoàn sản xuất ô tô, phòng Kế hoạch và Đầu tư có thể quyết định
đầu tư vào dự án sản xuất một loại ô tô mới, phòng Tài chính có trách nhiệm quản lý ngân
sách và đầu tư tài chính cho dự án, phòng Quản lý rủi ro đảm bảo rằng các rủi ro liên quan
đến dự án được đánh giá và quản lý một cách cẩn thận, và phòng Kinh doanh và Phát triển
thị trường nhiệm vụ nghiên cứu thị trường đưa ra các kế hoạch tiếp thị để đảm bảo
thành công của dự án.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906 Điểm
Nhận xét của giáo viên Đề bài:
Câu 1: Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công. Liên hệ thực tế Việt Nam
Câu 2: Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư công phải làm
Câu 3: Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài phải làm. Câu
4: Anh/Chị hãy cho biết quản lý hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp, các tập đoàn thì
do những phòng ban nào phụ trách chính, phòng ban nào có liên quan, chức năng, nhiệm
vụ của các phòng ban đó và cho ví dụ cụ thể. BÀI LÀM:
Câu 1: Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công. Liên hệ thực tế Việt Nam
 Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công:
Đầu tư công và nợ công có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau, cụ thể được
thể hiện ở 3 yếu tố:
1, Quy mô đầu tư công có ảnh hưởng đến xu hướng nợ công
Nợ công được hiểu là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ trung ương hoặc chính
quyền địa phương vay với mục đích là nhằm bù đắp cho thâm hụt ngân sách hoặc phục vụ
cho mục tiêu đầu tư vào các chương trình, dự án cụ thể.
Nợ công phát sinh do chi tiêu của chính phủ vượt thu của chính phủ nên nhà nước
phải đi vay để bù đắp chênh lệch thu - chi. Bởi vì đầu tư công là một bộ phận của chi tiêu
ngân sách nên đầu tư công có mối quan hệ khá chặt chẽ với nợ công (bao gồm cả nợ trong
nước và nợ nước ngoài). Đầu tư công tăng lên sẽ làm tăng bội chi ngân sách, làm gia tăng
khoảng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư và trầm trọng thêm thâm hụt cán cân thanh toán lOMoAR cPSD| 58707906
vãng lai và cũng sẽ làm gia tăng nợ quốc gia. Diễn biến như trên đã và đang làm suy yếu
các yếu tố nền tảng vĩ mô của nền kinh tế, làm suy yếu vị thế và khả năng của chính phủ
trong quản lý kinh tế vĩ mô, làm cho nền kinh tế bị tổn thương trước các tác động bất lợi từ bên ngoài.
2, Đầu tư công kém hiệu quả làm tăng gánh nặng nợ công
Hiệu quả đầu tư công thấp cũng sẽ có tác động tiêu cực đến các khoản vay nợ của
quốc gia, do làm tăng nợ chính phủ, nhất là nợ nước ngoài. Điều này sẽ làm tăng gánh nặng
nợ nần và là nhân tố ảnh hưởng đến ổn định vĩ mô trong những năm tiếp theo. Chính vì
vậy , để giảm nợ công thì đầu tư công không những cần phải được cắt giảm mà hiệu quả
đầu tư công cũng cần phải được quan tâm sâu sắc hơn. Hiệu quả đầu tư công thấp còn dẫn
đến hệ quả là phải phát hành nợ mới để trả nợ gốc khi đó nguy cơ lâm vào vòng xoáy nợ
nần là điều khó tránh khỏi.
+ Ảnh hưởng của Nợ công đến ĐTC:
• Nợ công giảm => Các khoản chi Ngân sách Nhà nước để trả nợ sẽ giảm => Nhà
nước có điều kiện gia tăng ĐTC
• Nợ công tăng => Các khoản chi Ngân sách Nhà nước để trả nợ gốc và lãi của Nợ
công => Giảm nguồn vốn ĐTC
• Nếu Nợ công vượt mức an toàn => Tác động tiêu cực tới mọi ý định và hành vi
ĐTC => Chính phủ các quốc gia phải xem xét và thực hiện việc cắt giảm ĐTC
+ Một số trường hợp đầu tư công kém hiệu quả dẫn tới gia tăng gánh nặng nợ công:
Nguồn vốn ĐTC chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước (NSNN), trong điều kiện NSNN
mất cân đối, thu không đủ chi, khi gia tăng quy mô ĐTC sẽ dẫn đến thiếu hụt ngân sách,
buộc Nhà nước phải vay nợ để bù đắp thiếu hụt do tăng ĐTC, từ đó làm gia tăng nợ công.
+ Khi vốn ĐTC từ nguồn vay nợ công được đầu tư vào các công trình như: Tượng đài,
quảng trường, nhà lưu niệm, bảo tồn, bảo tàng... không có khả năng thu hồi vốn sẽ làm gia tăng tích lũy nợ công. lOMoAR cPSD| 58707906
+ Nguồn vốn ĐTC từ các doanh nghiệp, ngân hàng chính sách Nhà nước vay nợ được
Chính phủ bảo lãnh để đầu tư công, nhưng sử dụng vốn không hiệu quả, dẫn đến mất khả
năng trả nợ thì Chính phủ phải trích NSNN để trả nợ, dẫn đến gia tăng thâm hụt ngân sách,
từ đó làm gia tăng nợ công.
+ Khi Nhà nước vay nợ công để ĐTC vào các chương trình, dự án, được thu hồi qua
hình thức thu phí, lệ phí. Nếu các chương trình dự án này hoạt động kém hiệu quả, thất
thoát, lãng phí... không thu hồi được vốn để trả nợ, sẽ làm cho tích lũy nợ công ngày càng tăng lên.
3, Nợ công có ảnh hưởng đến đầu tư và đầu tư công
Nếu nợ công vượt ngưỡng an toàn thì khi đó sẽ có tác động tiêu cực đến mọi ý định
và hành vi đầu tư trong đó có đầu tư công
* Một số ảnh hưởng của nợ công đến đầu tư công:
+ Khi nợ công giảm, các khoản chi ngân sách nhà nước để trả nợ sẽ giảm theo, từ đó
Nhà nước có điều kiện để gia tăng đầu tư công.
+ Khi nợ công gia tăng sẽ làm giảm nguồn vốn đầu tư công vì phải giành một phần chi
ngân sách nhà nước để trả nợ gốc và lãi của nợ công.
+ Nếu nợ công vượt mức an toàn thì chính phủ các quốc gia sẽ buộc phải xem xét và
thực hiện việc cắt giảm đầu tư công.
 Liên hệ thực tế Việt Nam:
Ở Việt Nam, đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và cải
thiện hạ tầng. Tuy nhiên, để thực hiện các dự án đầu tư công này, Chính phủ Việt Nam phải
sử dụng ngân sách và tài trợ từ các nguồn tài chính khác, bao gồm nợ công.
Tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2020, hàng năm đã tiến hành vay nợ công
cả trong và ngoài nước để bù đắp khoản bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) và đáp ứng lOMoAR cPSD| 58707906
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất và đời sống, nhằm
đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và cải thiện đời sống của người dân. Mục
đích của vay nợ công là để đầu tư công, tăng cường nguồn lực đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nhu cầu đầu tư phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất và đời sống ở Việt
Nam ngày càng tăng cao, đồng thời nguồn thu ngân sách không đủ để đáp ứng đầy đủ nhu
cầu này. Việc vay nợ công cả trong và ngoài nước được sử dụng để bù đắp khoản bội chi
NSNN và đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, do không đủ nguồn thu
để trả nợ gốc và lãi đến hạn, nên nước ta phải tiếp tục vay nợ mới để trả nợ cũ, dẫn đến sự
tăng dần của nợ công. Một số dự án đầu tư phát triển, đặc biệt là các dự án cơ sở hạ tầng
lớn, có thời gian hoàn vốn dài hạn, vượt quá khả năng trả nợ của ngân sách Nhà nước. Do
đó, việc vay nợ công để đầu tư vào các dự án này dẫn đến việc tăng nợ công trong giai đoạn 2000-2020.
Tình trạng nợ công của Việt Nam đã tăng lên trong những năm gần đây. Tính đến cuối
năm 2021, nợ công của Việt Nam đã đạt hơn 41% GDP, trong đó nợ nước ngoài chiếm
khoảng 35% GDP. Việc tăng nợ công có thể đem lại nhiều lợi ích ngắn hạn nhưng cũng
đồng nghĩa với sự đảm bảo trả nợ và lãi suất trong tương lai, cũng như làm gia tăng rủi ro
tài chính cho nền kinh tế.
Đầu tư của ĐTC vào một số chương trình, dự án kém hiệu quả, gây thất thoát, tham
nhũng, lãng phí, dẫn đến việc không thu hồi được vốn để trả nợ công. Điều này làm cho
tích lũy nợ công tăng lên.
Một phần số vốn vay nợ công có thể không được tập trung hoàn toàn vào ĐTC mà
được chuyển sang tiêu dùng hoặc đầu tư vào các mục đích khác, làm cho nợ công tăng nhanh hơn ĐTC.
Việc quản lý đầu tư công và nợ công rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững
của nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ cần có chính sách quản lý tài chính khéo léo, đồng lOMoAR cPSD| 58707906
thời thực hiện các dự án đầu tư công có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế một
cách hợp lý, từ đó giảm thiểu rủi ro về nợ công và đảm bảo sự ổn định tài chính cho nền kinh tế Việt Nam.
Câu 2 : Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư công phải làm
Bước 1: Chủ đầu tư tổ chức lập dự án
Đây là bước đầu tiên trong quá trình đầu tư công, chủ đầu tư cần tổ chức lập dự án dựa
trên nhu cầu của công trình, bao gồm các nội dung như tiền đề, mục tiêu, quy mô, công
suất, dự kiến kinh phí, lộ trình thực hiện, đánh giá tác động môi trường, phân tích kinh tế -
xã hội, đề xuất giải pháp, phương án đầu tư.
Bước 2: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án
Người có thẩm quyền sẽ thẩm định dự án dựa trên các tiêu chí, quy định pháp luật, bao
gồm đánh giá tính khả thi kỹ thuật, tài chính, môi trường, xã hội và đưa ra quyết định về
việc đầu tư cho dự án.
+ Hồ sơ thẩm định DA ĐTC bao gồm:
• Tờ trình của chủ đầu tư;
• Báo cáo nghiên cứu khả thi (DA đầu tư xây dựng công trình);  Các văn bản pháp lý liên quan đến DA.
+ Nội dung thẩm định DA ĐTC bao gồm:
• Sự cần thiết phải đầu tư DA;
• Căn cứ pháp lý, cơ sở các thông tin, dữ liệu sử dụng để lập DA;
• Sự phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất;
• Tính hợp lý về quy mô đầu tư, phương án công nghệ; tiêu chuẩn chất lượng;
• Phương án địa điểm, sử dụng đất đai; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia; lOMoAR cPSD| 58707906
• Giải pháp bảo vệ môi trường, sinh thái, kế hoạch tái định cư; biện pháp giải quyết
các vấn đề xã hội của dự án (nếu có);
• Căn cứ xác định và mức độ chuẩn xác về nhu cầu vốn đầu tư;
• Phương án huy động vốn đầu tư;
• Đánh giá khả năng thu hồi vốn (nếu có khả năng thu hồi một phần vốn); hiệu quả
kinh tế - xã hội, tính bền vững của dự án;
• Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Ra quyết định đầu tư
Sau khi thẩm định dự án, người có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định về việc đầu tư cho dự
án, bao gồm phê duyệt dự án, phê duyệt nguồn vốn, giao kế hoạch đầu tư cho chủ đầu tư.
Quyết định đầu tư đối với DA ĐTC gồm những nội dung chủ yếu sau: • Tên dự án • Chủ đầu tư
• Mục tiêu, quy mô, công suất, tên các hạng mục đầu tư chủ yếu; các yêu cầu về tiêu
chuẩn, chất lượng của DA
• Địa điểm đầu tư, diện tích mặt bằng hoặc đất sử dụng
• Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công trình (nếu có)
• Tổng mức đầu tư, cơ cấu tổng mức đầu tư
• Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư
• Tiến độ thực hiện DA
• Tổ chức thực hiện DA
• Trách nhiệm của chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan.
Bước 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi quyết định đầu tư, chủ đầu tư sẽ tiến hành triển khai thực hiện dự án, bao gồm
các công việc như lập kế hoạch chi tiết, chuẩn bị hồ sơ đầu tư, triển khai thi công, giám sát lOMoAR cPSD| 58707906
tiến độ và chất lượng công trình, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, xử lý vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện.
Bước 5: Nghiệm thu, bàn giao dự án
Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư sẽ tiến hành nghiệm thu dự án dựa trên các
tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, chất lượng, an toàn, môi trường. Nếu đạt yêu cầu, dự án sẽ
được bàn giao cho người sử dụng cuối cùng.
Bước 6: Thanh quyết toán vốn đầu tư công
Sau khi dự án đã được nghiệm thu và bàn giao, chủ đầu tư cần thực hiện quyết toán
vốn đầu tư công, bao gồm việc xác định và tính toán lại các khoản chi, thu, đầu tư thực tế
của dự án dựa trên hồ sơ đầu tư ban đầu và các văn bản liên quan. Quyết toán vốn đầu tư
công cần tuân thủ các quy định, quy trình, tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước.
Bước 7: Tổ chức khai thác, vận hành dự án
Sau khi quyết toán vốn đầu tư công, dự án sẽ được tổ chức khai thác, vận hành bởi
người sử dụng cuối cùng. Điều này bao gồm việc triển khai các hoạt động khai thác, bảo
trì, sửa chữa, nâng cấp, quản lý, vận hành dự án để đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo
đảm tính bền vững của dự án.
Bước 8: Kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công
Sau khi dự án đã hoạt động và được vận hành trong một thời gian, chủ đầu tư cần tiến
hành đánh giá, tổng kết kinh nghiệm và kết thúc đầu tư công. Đồng thời, chủ đầu tư cần
duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công, bao gồm việc đảm bảo an toàn, hiệu
quả, đạt được các chỉ tiêu hoạt động và bảo dưỡng tài sản đầu tư công trong thời gian dài.
Câu 3: Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài phải làm.
 Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư tư nhân phải làm: lOMoAR cPSD| 58707906
Bước 1: Điều tra, dự báo nhu cầu của thị trường về sản phẩm và dịch vụ trong thời gian
tới, tìm hiểu đường lối phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
Bước 2: Đánh giá, xác định khả năng của bản thân doanh nghiệp, điểm mạnh điểm yếu…
Bước 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp cho giai đoạn tới,
đặc biệt là chiến lược thị trường và chiến lược sản phẩm
Bước 4: Lập chiến lược đầu tư, bao gồm các quan điểm cơ bản, các mục tiêu chủ yếu,
các giải pháp lớn và danh mục các dự án dự kiến (kèm theo tiến độ thực hiện)
Bước 5: Lập dự án đầu tư cho các đối tượng sản phẩm hay dịch vụ riêng rẽ trong chiến lược đầu tư
Bước 6: Tổ chức thực hiện các dự án kèm theo các biện pháp kiểm tra và điều chỉnh
Bước 7: Tổng kết rút kinh nghiệm
 Đầu tư nước ngoài :
1, Đăng ký doanh nghiệp:
Tổ chức đầu tư cần đăng ký thành lập một doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp. Theo
quy định tại luật doanh nghiệp về đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài
tự do lựa do lựa chọn mô hình doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu
điểm và nhược điểm. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tương ứng cũng sẽ khác nhau. Trình
tự thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp
năm 2020. Nhà đầu tư nước ngoài có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện thủ tục này.
2, Xác định điều kiện và quy định đầu tư của nước ngoài: lOMoAR cPSD| 58707906
Tổ chức đầu tư cần xác định các điều kiện, quy định, thuế và pháp lý về đầu tư tại
quốc gia mà họ đang muốn đầu tư.
3, Thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư
Để thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải thực hiện thủ tục xin quyết
định chủ trương đầu tư. Phụ thuộc và dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, có thể sẽ
không cần phải thực hiện thủ tục này. Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 30, Điều
31, Điều 32. Nhà đầu tư sẽ phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư. Phù
hợp với quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền. Đối với các dự án đầu tư không thuộc quy
định tại Điều 30, Điều 31 và Điều 32. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ không cần phải thực hiện thủ tục này.
4, Đăng ký đầu tư:
Tổ chức đầu tư cần đăng ký đầu tư tại cơ quan quản lý đầu tư của Việt Nam, chẳng hạn
như Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc trung tâm hỗ trợ đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
• Trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư năm 2020.
• Trình tự cấp giấy giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
+ Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương
đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: lOMoAR cPSD| 58707906
Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo Khoản 1 Điều 33 cho cơ quan đăng kí đầu tư. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ. Cơ quan đăng kí đầu tư cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư; Hoặc trong trường hợp từ chối từ chối, thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5, Thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Nhà đầu tư có thể sẽ phải thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định pháp luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan.
6, Thủ tục xin cấp phép xây dựng
Tổ chức đầu tư cần xin giấy phép xây dựng tại Sở xây dựng để được phép xây dựng dự án
Nhà đầu tư nước ngoài có thể sẽ phải thực hiện thủ tục xin cấp phép xây dựng theo quy
định pháp luật về xây dựng. Phụ thuộc vào dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
7, Thực hiện các thủ tục thuế và pháp lý khác
Tổ chức đầu tư cần tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế, lao động, bảo vệ môi trường, v.v
8, Hoàn thành dự án và nghiệm thu
Sau khi hoàn thành dự án, tổ chức đầu tư cần tiến hành nghiệm thu để đảm bảo chất
lượng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Câu 4: Anh/Chị hãy cho biết quản lý hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp, các tập
đoàn thì do những phòng ban nào phụ trách chính, phòng ban nào có liên quan, chức
năng, nhiệm vụ của các phòng ban đó và cho ví dụ cụ thể. lOMoAR cPSD| 58707906
Tuy từng tập đoàn, công ty mà có những cơ cấu tổ chức phòng ban khác nhau, do đó
mà chức năng quản lý hoạt đồng đầu tư cũng do Điều lệ của công ty quy định. Tuy nhiên,
theo cấu trúc thông thường thì hoạt động này sẽ do Phòng quản lý dự án/ Phòng đầu tư đối
với các công ty, tập đoàn lớn quản lý, còn trong các công ty, tập đoàn nhỏ thì thường là các
Phòng như Phòng tài chính, Phòng kinh doanh,...đảm nhiệm. Cụ thể, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
 Phòng phụ trách chính :
Phòng Quản lý Dự án (Project Management Office - PMO): Phòng này thường có
nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động dự án của doanh nghiệp, bao gồm cả các
dự án đầu tư. Phòng PMO đảm nhận vai trò lãnh đạo và quản lý các dự án đầu tư, từ việc
lập kế hoạch, đánh giá, triển khai, theo dõi tiến độ, đánh giá rủi ro, quản lý nguồn lực và
nguồn vốn, đến việc báo cáo và đánh giá kết quả đầu tư. Phòng PMO là trung tâm điều
phối chính cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp và đồng thời liên kết với các phòng ban
khác trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư.
Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
+ Chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư và hoàn tất
thủ tục pháp lý các dự án do Công ty làm chủ đầu tư, và thực hiện thủ tục đầu tư đối với
các dự án hợp tác đầu tư (liên doanh, liên kết).
+Lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước
+Kinh doanh các dự án do công ty trực tiếp làm chủ đầu tư.
Phòng Tài chính – Kế toán: lOMoAR cPSD| 58707906
+ Phòng Tài chính: chịu trách nhiệm quản lý tài chính của doanh nghiệp hoặc tập đoàn,
bao gồm việc quản lý nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, dự báo nguồn lực tài chính, kiểm
soát ngân sách và đầu tư tài chính cho các dự án hoặc các hoạt động đầu tư khác. + Phòng Kế toán:
+ Tổ chức bộ máy kế toán trong toàn doanh nghiệp
+ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán, hệ
thống báo cáo tài chính, báo cáo quản trị phù hợp với các quy định hiện hành + Giám
sát và đánh giá các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp để đảm bảo tính minh bạch và
tuân thủ các quy định pháp luật
+ Cung cấp thông tin và đưa ra các khuyến nghị cho các bộ phận khác để cải thiện quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
 Các phòng ban liên quan : là hầu hết tất cả các phòng ban của công ty, tập đoàn cùng
phối hợp, hỗ trợ, trong đó, nổi bật là các phòng sau :
Phòng Quản lý rủi ro: Phòng Quản lý rủi ro có nhiệm vụ đánh giá, quản lý, và giảm
thiểu các rủi ro có thể phát sinh từ các hoạt động đầu tư. Phòng này đưa ra các chính sách,
quy định, và quy trình để đảm bảo rằng các dự án đầu tư được đánh giá và quản lý một
cách có hiệu quả, từ việc phân tích các rủi ro tiềm ẩn, đến việc đề xuất và triển khai các
biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Phòng Kế hoạch chiến lược: Phòng Kế hoạch chiến lược thường phụ trách việc định
hướng chiến lược và phát triển dài hạn của doanh nghiệp hoặc tập đoàn. Phòng này đánh
giá các cơ hội đầu tư, phân tích thị trường, đưa ra các kế hoạch chiến lược cho các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau, và theo dõi hiệu quả thực hiện chiến lược.
Phòng Kế toán: Phòng Kế toán thường liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư trong
việc đánh giá và báo cáo về tài chính của các dự án đầu tư. Phòng này thường thực hiện
các hoạt động kế toán đầu tư, như kiểm soát và ghi nhận các giao dịch đầu tư, theo dõi các lOMoAR cPSD| 58707906
khoản đầu tư, đánh giá giá trị các dự án đầu tư, lập báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động đầu tư.
Phòng Pháp lý: Phòng Pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động
đầu tư, bao gồm việc phân tích các khía cạnh pháp lý của dự án đầu tư, đề xuất và thực
hiện các biện pháp pháp lý, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư,
hợp đồng, mua bán, sở hữu, và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp trong hoạt động đầu tư.
Phòng Định giá và Kiểm định: Phòng Định giá và Kiểm định thường có nhiệm vụ đánh
giá giá trị các dự án đầu tư, từ việc định giá tài sản, xác định giá trị thực của các dự án đầu
tư, đến việc theo dõi hiệu quả và đánh giá lại giá trị các dự án đầu tư đã triển khai. Phòng
này cũng có thể có trách nhiệm kiểm định công trình, sản phẩm, hoặc dịch vụ liên quan
đến hoạt động đầu tư.
Các phòng ban này thường liên kết chặt chẽ với nhau trong quản lý hoạt động đầu tư
tại các doanh nghiệp hoặc tập đoàn, đồng hành và hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu đầu
tư của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và đạt được hiệu
quả kinh doanh cao nhất từ hoạt động đầu tư.
Ví dụ: Trong một tập đoàn sản xuất ô tô, phòng Kế hoạch và Đầu tư có thể quyết định
đầu tư vào dự án sản xuất một loại ô tô mới, phòng Tài chính có trách nhiệm quản lý ngân
sách và đầu tư tài chính cho dự án, phòng Quản lý rủi ro đảm bảo rằng các rủi ro liên quan
đến dự án được đánh giá và quản lý một cách cẩn thận, và phòng Kinh doanh và Phát triển
thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và đưa ra các kế hoạch tiếp thị để đảm bảo thành công của dự án.