Thủ tục xây dựng một công trình - Kinh tế Chính trị | Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

When an architect receives a commission for a building, he meets the client and discusses his requirements. After visiting the site, the architect draws up preliminary plans and, together with a rough estimate of the cost, submits them to the client for his approval. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

W
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
UNIT 1: THE PROCEDURE OF BUILDING CONSTRUCTION
(Thủ tục xây dựng một công trình)
hen an architect receives a commission for a building, he meets the client and
discusses his requirements. After visiting the site, the architect draws up
preliminary plans and, together with a rough estimate of the cost, submits them
to the client for his approval. If the client suggests changes, the architect incorporates them
into the final design which shows the exact dimension of every part of the building. At this
stage, several building contractors are invited to bid for the job of constructing the building.
When they submit their tenders or prices, the architect assists his client in selecting the best
one and helps him to draw up a contract between the client and the contractor.
Khi kiến trúc sư nhận thiết kế cho một công trình, anh ấy gặp chủ đầu tư và thảo luận các
yêu cầu của anh ấy. Sau khi khảo sát mặt bằng, kiến trúc sư phác thảo kế hoạch sơ bộ, và
lên dự toán sơ bộ, và nộp chúng cho chủ đầu tư để được chấp thuận. Nếu chủ đầu tư gợi ý
thay đổi, kiến trúc sư kết hợp những thay đổi này với thiết kế cuối cùng để cho kích thước
chính xác của mọi bộ phận công trình. Ở giai đoạn này, một vài nhà thầu xây dựng được
mời tới để bỏ thầu cho công việc thi công công trình. Khi chủ đầu tư nộp hồ sơ dự thầu hoặc
giá thầu, kiến trúc sư sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn ra nhà thầu tốt nhất và giúp họ lập hợp
đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Work now starts on the building. As construction proceeds, the architect makes
periodic inspections to make sure that the building is being constructed according to his
plans and that the materials specified in the contract are being used. During the building
period, the client pays the bills from the contractor. Subsequently, the contractor completes
the building and the client occupies it. For six months after completion there is a period
known as the "defect liability period". During this period, the contractor must correct any
defects that appear in the fabric of the building.
Finally, when all the defects have been corrected, the client takes full possession of the
building.
Công việc xây dựng bắt đầu. Khi công việc xây dựng được tiến hành, kiến trúc sư kiểm
tra định kỳ để đảm bảo chắc chắn rằng công trình đang được xây dựng theo đúng bản vẽ kế
hoạch và các vật liệu được chỉ định trong hợp đồng đang được sử dụng. Trong suốt giai
đoạn xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thanh toán hóa đơn từ phía nhà thầu. Sau đó,
nhà thầu hoàn thiện xây dựng và chủ đầu tư sẽ nghiệm thu nó. Trong sáu tháng sau khi
hoàn
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
thành, có một khoảng thời gian được gọi là "khoảng thời gian bảo hành". Trong thời gian
này, nhà thầu phải sửa bất kỳ lỗi nào phát sinh trong kết cấu của công trình.
Cuối cùng, khi tất cả các sai sót đã được sửa chữa, chủ đầu tư mới sở hữu hoàn toàn công
trình.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
2
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
UNIT 2: BUILDING MATERIALS
(Vật liệu xây dựng)
Building materials are used in two basic ways. In the first way they are used to support
the loads on a building. In the second way they are used to divide the space in a building.
Building components are made from building materials and the form of a component is
related to the way in which it is used. We can see how this works by considering the
different types of construction.
Vật liệu xây dựng được sử dụng theo hai cách cơ bản. Theo cách thứ nhất, chúng
được sử dụng để đỡ tải trọng của công trình. Theo cách thứ hai, chúng được sử dụng để
phân chia không gian trong công trình. Các cấu kiện của công trình được làm từ vật liệu
xây dựng và cấu kiện của chúng liên quan đến cách chúng được sử dụng. Chúng ta có thể
thấy được các cấu kiện được sử dụng qua các kiểu xây dựng khác nhau:
In one kind of construction, blocks of materials such as brick, stone, or concrete are
put together to form solid walls. These materials are heavy, however, they can support the
structural loads because they have the property of high compressive strength. Walls made up
of blocks both support the building and divide the space in the building.
Trong một cách xây dựng, vật liệu dạng khối như gạch, đá, hoặc bê tông được liên kết với
nhau để tạo thành các bức tường đặc. Tuy những vật liệu này nặng, nhưng chúng có thể đỡ
được tải trọng kết cấu bởi vì chúng có đặc tính là có cường độ chịu nén cao. Các bức tường
được tạo thành từ các khối vừa chống đỡ công trình và vừa phân chia không gian trong
công trình.
In another type of construction, sheet materials are used to form walls, which act as
both space dividers and structural support. Timber, concrete and some plastics can be made
into large rigid sheets and fixed together to form a building. These buildings are lighter and
faster to construct than buildings made up of blocks.
Trong một cách xây dựng khác, vật liệu dạng tấm được sử dụng để tạo thành các bức
tường, nó có vai trò vừa là vật chia không gian, vừa chống đỡ tải trọng công trình. Gỗ, bê
tông và một số chất dẻo có thể được làm thành các tấm vật liệu lớn, cứng và lắp ghép với
nhau để tạo thành một công trình. Những công trình này nhẹ hơn và thi công nhanh hơn các
công trình làm từ các khối vật liệu.
Rod materials can be used for structural support but not for dividing spaces. Timber,
steel and concrete can be formed into rods and used as columns. Rod materials with high
tensile and compressive strength can be fixed together to form framed structures. The
spaces
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
3
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
between the rods can be filled with light sheet materials which act as space dividers but do
not support structural loads.
Vật liệu dạng thanh có thể được sử dụng để đỡ kết cấu nhưng không thể ngăn chia
không gian. Gỗ, thép và bê tông có thể tạo thành các thanh vật liệu và được sử dụng như
cột. Vật liệu dạng thanh với cường độ chịu kéo và chịu nén cao có thể được dùng để lắp
ghép tạo thành các kết cấu khung. Các khoảng trống giữa các thanh có thể được lấp kín
bằng các vật liệu tấm nhẹ có chức năng phân chia không gian nhưng không đỡ được tải
trọng công trình.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
4
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
UNIT 3: SITE LABOUR
(Lực lượng lao động trên công trường)
The two most important men on a contruction site are the contractor’s agent and the
navvy. The agent is important because he acts for the contractors and has the authority of the
contractor on the site. The navvy is important because he, with perhaps hundreds of other
navies, does most of the work. Compared with these two, although no civil engineer will
happily admit it, the resident engineer comes third, for without him the work would be
completed in time, though perhaps badly and at high cost to the client. Most of the civil
engineering design has been done by the time the contract has been signed and the contractor
is bound to follow the design as it is laid down in the drawings, though normally no contract
is left without the supervision of a resident engineer or at least of a clerk of the works or a
civil engineering inspector.
Hai lực lượng quan trọng nhất trên công trường xây dựng là đại diện nhà thầu (người
phụ trách thi công) và người thợ. Người đại diện nhà thầu (người phụ trách thi công) quan
trọng bởi anh ta đại diện cho nhà thầu và chịu trách nhiệm cho nhà thầu trên công trường.
Người thợ quan trọng bởi, có lẽ anh ấy cùng với hàng trăm người thợ khác đảm nhận hầu
hết công việc. So sánh với hai lực lượng đó, người giám sát bên A chỉ đứng thứ ba, mặc dù
không kỹ sư xây dựng nào vui vẻ chấp nhận điều này bởi nếu không có anh công việc vẫn
hoàn thành đúng tiến độ, tuy rằng chất lượng có thể kém hơn và chi phí cao hơn cho chủ
đầu tư. Hầu hết những bản thiết vẽ kỹ thuật xây dựng được hoàn thành ngay khi hợp đồng
được ký kết và nhà thầu bắt buộc phải tuân theo thiết kế như đã được thể hiện trên bản vẽ,
tuy nhiên thường không có hợp đồng nào có thể bỏ qua sự giám sát của người giám sát bên
A hoặc ít nhất là người theo dõi tiến độ công việc hay người giám sát kỹ thuật xây dựng.
But between the agent and the navvy there are many other men who organize the work,
help it to go smoothly, see to the arrival of the essential materials check their quality and
help to get the contract finished on time. The chief of these is the general foreman, a man
who has worked for many years on construction sites, either as a navvy and then as a ganger
in charge of a group (gang) of navvies, or more usually, as a tradesman and then a foreman
of his trade.
Ngoài ra, giữa những người phụ trách và thợ còn rất nhiều người khác, những người
tổ chức công việc, giúp cho công việc được trôi chảy, giám sát việc tập kết vật liệu thiết yếu,
kiểm tra chất lượng của chúng và giúp cho hợp đồng hoàn thành đúng tiến độ. Người phụ
trách tất cả những người này là Tổng đốc công, một người đã làm việc nhiều năm trên công
trường, hoặc từ một người thợ và rồi trở thành đội trưởng của một nhóm thợ, hoặc thông
thường hơn, là từ một người thợ xây dựng và trở thành đốc công.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
5
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
Tradesman in the civil engineering or building is the name given to masons,
bricklayers, carpenters, plasterers, mechanical fitters and others who do a special kind of
work with their hands (a trade) for which they gained the skill by a boyhood apprenticeship
to a skilled man.
Người thợ trong xây dựng dân dụng là tên gọi được đặt cho thợ nề, thợ lát gạch, thợ
mộc, thợ trát tường và thợ lắp ráp thiết bị và nhiều người khác, những người làm công việc
tay chân và qua công việc đó họ đã đạt được những kỹ năng bằng việc học nghề từ nhỏ để
trở thành một người thợ lành nghề.
Since navvies do the concreting and digging which are essential to most foundation
work, and foundations are the first work after the demolition and site clearance, navvies are
usually the first men employed on a building site.
Vì những người thợ làm những công việc về đổ bê tông và đào móng là những công
việc cơ bản đối với việc thi công móng, và móng là phần việc đầu tiên sau khi phá dỡ và giải
phóng mặt bằng, nên những người thợ này là những lực lượng đầu tiên được tuyển dụng đến
công trường.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
6
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
UNIT 4: FOUNDATIONS
(Nền móng)
In modern building construction foundations are usually of concrete, and must be
carried down to a layer of earth or rock strong enough to bear the weight of the building and
its contents and to withstand the force of the wind blowing on surfaces of the building. The
nature of the ground has to be studied and the weight it can safely carry has to be calculated
most carefully, for if too great a load is applied, the ground will sink, or "settle", causing the
building to crack. In the 1930’s, for example, it was discovered that the supporting power of
the ground beneath St. Paul's Cathedral, in London, was becoming seriously reduced by the
pumping of water from neighboring site. Rock, the coarse sand, and gravels normally
provide good support, but finer soils, such as clay, may present considerable problems. The
clay subsoil of London, for example, is one of the factors that limits the height and size of
building there; whereas in New York, where the ground consists of solid rock, towering
skyscrapers can be built.
Trong xây dựng các công trình hiện đại móng thường được làm bằng bê tông và phải
được đặt sâu xuống tầng đất đá đủ khỏe để chịu được tải trọng của công trình và các thành
phần bên trong công trình và để chống lại lực tác động của gió tác dụng lên bề mặt công
trình. Đặc tính của đất phải được nghiên cứu kĩ và tải trọng an toàn phải được tính toán hết
sức cẩn thận, bởi nếu tải trọng tác dụng lên quá lớn sẽ làm nền đất bị chìm hoặc bị lún
xuống khiến cho công trình bị nứt. Ví dụ, vào những năm 1930, người ta phát hiện ra rằng
cường độ chịu tải của nền đất bên dưới nhà thờ St.Paul ở Luân Đôn đang bị giảm sút
nghiêm trọng do việc bơm nước từ những vùng lân cận. Đá tảng, cát khô, sỏi thường chịu tải
tốt nhưng đất mềm mịn như đất sét cũng có thể gây ra những vấn đề đáng kể. Ví dụ như nền
đất sét ở Luân Đôn là một trong những yếu tố hạn chế chiều cao và kích thước của các công
trình, trong khi đó ở New York, nơi có nền đất là đá cứng, những tòa nhà chọc trời vẫn có
thể xây dựng được.
The main types of concrete foundations are "caisson", "independent", "strip", "raft",
and "pile". For bridge building and other heavy engineering structures “caisson” foundations
are used. Independent foundations are used to support columns or piers which are unevenly
spaced and unequally loaded. Strip foundations are used when a row columns is so closely
spaced that independent foundations would nearly meet. When the columns are both near
together and regularly spaced, and carry nearly equal loads, raft (sometimes called “slab”)
foundations, extending the whole length and breadth of a building, are used instead of strip
foundations. A raft foundation is often suitable in very soft ground, for it enables the
building to "float" as a whole. Piles are used to take the weight of a building when it is
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
impossible to dig down to a solid layer of earth, either because the ground is water-logged or
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
because there is a very great depth of poor soil. Piles are solid lengths of timber, steel, or
reinforced concrete, generally from 20 to 80 feet long driven into the ground by a heavy
steam hammer. Sometimes hollow steel tubes are used, being driven into the ground in the
same way as solid piles and afterwards filled with concrete. Before the concrete hardens, the
tubes are withdrawn and can be used again.
Những loại chính của móng bê tông là móng giếng chìm, móng độc lập, móng dải,
móng bè, móng cọc. Đối với việc xây dựng cầu hay các kết cấu kỹ thuật lớn thì người ta sử
dụng móng giếng chìm. Móng độc lập được sử dụng để đỡ các cột hay trụ được đặt không
đều nhau và chịu tải trọng không bằng nhau. Móng dải được sử dụng khi một dãy cột được
đặt sát nhau đến mức nếu như dùng trong móng độc lập thì như áp sát vào nhau. Khi các cột
được đặt gần và đều nhau, chịu tải trọng bằng nhau thì móng bè, mở rộng toàn bộ chiều dài
và chiều rộng của công trình, được sử dụng thay cho móng dải. Móng bè thường thích hợp
cho những nền đất yếu bởi nó làm cho toàn bộ công trình nổi lên. Móng cọc được sử dụng
để chịu tải trọng của các công trình khi mà không thể đào sâu tới tầng đất rắn, hoặc bởi vì
nền đất bị ngập nước hoặc bởi độ sâu rất lớn của nền đất yếu. Móng cọc là những cọc dài
chắc bằng gỗ, thép hoặc bê tông cốt thép, thường có chiều dài 20 đến 80 feet ép xuống nền
đất bằng búa hơi hạng nặng. Đôi khi các thanh thép rỗng được sử dụng, cũng được đóng
xuống nền đất giống như cọc ép và sau đó được nhồi bằng bê tông. Trước khi bê tông đông
cứng lại, các ống thép được rút ra và có thể sử dụng lại.
1 feet = 0.3048 m.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
8
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
UNIT 5: WATER SUPPLY
(Hệ thống cấp nưc)
A water supply for a town usually includes a storage reservoir at the source of the
supply, a pipeline from storage reservoir to the distribution reservoir near the town, and
finally the distribution pipes buried in the streets, taking the water to the houses, shops,
factories, and offices. The main equipment is thus the two reservoirs the pipeline between
them. The function of the storage reservoir is to keep enough water over one or several years
to provide for all high demands in dry periods, and the distribution reservoir has the same
function for the day or the week. The storage reservoir by its existence allows the supply
sources to be smaller and less expensive, and the distribution reservoir similarly allows the
pipeline and pumps to be smaller and cheaper than they would be if it did not exist.
Hệ thống cấp nước cho một thị trấn bao gồm một bể dự trữ tại nguồn cấp, một đường
ống nối từ bể dự trữ đến các bể phân phối gần thị trấn, và cuối cùng là các đường ống phân
phối được chôn ở các con phố, đưa nước đến các gia đình, cửa hàng, nhà máy, và văn
phòng. Như vậy, thiết bị chính là hai bể chứa và đường ống nối giữa chúng. Chức năng của
bể dự trữ là để giữ đủ nước cho một hoặc vài năm để cung cấp cho nhu cầu cao vào mùa
khô và tương tự như thế, chức năng của bể phân phối là dự trữ đủ nước trong ngày hoặc
trong tuần. Sự tồn tại của bể dự trữ cho phép nguồn cấp nhỏ hơn và ít chi phí hơn và bể
phân phối cũng cho phép đường ống và máy bơm nhỏ và rẻ hơn nếu như chúng không tồn
tại.
In the United States, some of whose cities have the largest water use in the world per
person, the average use per person varies from 200 to 5,000 litres per day, averaging some
500 litres/day/person. But it must not be assumed that colder countries will eventually reach
the same level of use, because much of the highest US demand comes from the water spent
in summer on air conditioning equipment and the watering of gardens.
Ở Mỹ, nơi mà các thành phố có mức sử dụng nước trung bình trên đầu người lớn nhất
thế giới, mức sử dụng bình quân đầu người dao động từ 200 đến 5000 lít mỗi ngày, bình
quân 500 lít/ ngày/ người. Nhưng điều đó không thể giả định rằng các nước lạnh hơn sẽ có
mức sử dụng tương tự vì các nhu cầu cao ở Mỹ là do nước được sử dụng cho mùa hè dành
cho các thiết bị điều hòa và tưới tiêu.
Water engineers must therefore study the water use per person (consumption per head)
in their own country and choose a figure based on the most advanced community there. The
chosen consumption per head must be multiplied by the estimated population at the date for
which the supply is being planned, some thirty years ahead or more. The supply and the
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
storage equipment must be designed to be large enough for this period since neither of them
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
is so easily extended as the distribution system. This can be extended as the need arises and
as the houses are built.
Chính vì thế, kỹ sư nước phải nghiên cứu về mức sử dụng nước trên đầu người tại quốc
gia của họ và lựa chọn số liệu dựa trên cộng đồng tiên tiến nhất. Mức tiêu thụ đầu người
được chọn phải được nhân với dân số ước tính tại thời điểm mà nguồn cung cấp nước được
hoạch định cho 30 năm hoặc hơn nữa. Thiết bị dự trữ và cung cấp phải được thiết kế đủ lớn
suốt thời gian này vì chúng đều không dễ dàng mở rộng như các hệ thống phân phối. Hệ
thống phân phối có thể mở rộng khi nhu cầu tăng cao và các ngôi nhà ở được xây dựng.
CẤU TRÚC ĐỀ THI: Thang điểm 50 (X2)
I. Trắc nghiệm chọn đáp án: 10 câu = 10đ
II. Đọc – hiểu và trả lời câu hỏi: 5 câu = 5đ
III. Điền từ loại thích hợp: 5 câu = 5đ
IV. Viết lại câu sử dụng từ gợi ý: 5 câu = 1
V. Viết lại câu giữ nguyên nghĩa: 5 câu = 1
VI. Dịch nghĩa của câu sang Tiếng Việt: 5 câu = 10đ.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
PHẦN VIẾT LẠI U:
DẠNG 1: Use the following sets of words and phrases below to write
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
complete sentences.
UNIT 1:
1. architect/ make/ periodic/ inspection/ make sure/ building/ construct/ according/ plan.
The architect makes periodic inspections to make sure that the building is being
constructed according to his plans.
2. If/ client/ suggest/ change/ architect/ incorporate/ final design.
If the client suggests changes, the architect incorporates them into the final design.
3. When/ all/ defect/ correct/ client/ take/ full possession/ building.
When all the defects have been corrected, the client takes full possession of the
building.
4. contractor/ complete/ building/ client/ occupy it/
The contractor completes the building and the client occupies it.
5. contractor/ bound/ follow/ design/ as/ it/ lay down/ drawing.
The contractor is bound to follow the design as it is laid down in the drawing.
6. After/ visit/ site, architect/ draw up/ preliminary plan.
After visiting the site, the architect draws up preliminary plans.
7. During/ “defects liability period”/ contractor/ must/ correct/ defect/ appear/ fabric/
building.
During the “defects liability period”, the contractor must correct any defects that
appear in the fabric of the building.
8. During/ building period, / client/ pay/ bill/ contractor.
During the building period, the client pays the bills from the contractor.
9. final design/ show/ exact dimension/ every part/ building.
The final design shows the exact dimension of every part of the building.
10. Several/ building contractor/ invite/ bid/ job/ constructing/ building.
Several building contractors are invited to bid for the job of constructing the
building.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
UNIT 2:
11. Building material/ used/ two basic/ way.
Building materials are used in two basic ways.
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
12. Building component/ make/ from/ building material.
Building components are made from building materials.
13. first way/ building material/ used/ support/ load/ building.
In the first way, building materials are used to support the loads on a building.
14. second way/ building material/ used/ divide/ space/ building.
In the second way, building materials are used to divide the space in the building.
15. External wall/ act/ as/ thermal insulator.
External walls act as a thermal insulator.
The external wall acts as a thermal insulator.
16. one kind/ construction, / blocks/ material/ put/ together/ form/ solid/ wall.
In one kind of construction, blocks of materials are put together to form solid walls.
17. sheet materials/ used/ form/ wall/ act/ space divider/ structural support.
Sheet materials are used to form walls which act as both space dividers and structural
support.
18. Rod material/ can/ use/ structural support/ not/ divide/ space.
Rod materials can be used for structural support but not for dividing spaces.
19. These materials/ have/ property/ high compressive strength.
These materials have the property of high compressive strength.
20. Imperious material/ be able/ keep out/ water.
Imperious materials are able to keep out of water.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
UNIT 3:
21. Most/ civil engineering design/ done/ by the time/ contract/ signed.
Most of the civil engineering design has been done by the time the contract has been
signed.
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
22. Tradesmen/ do/ special kind/ work/ their hands.
Tradesmen do a special kind of work with their hands.
23. agent/ important/ because/ he/ have/ authority/ contractor/ site.
The agent is important because he has the authority of the contractor on the site.
24. Tradesmen/ civil engineering/ be/ name/ given/ masons/ bricklayer, carpenters/
plasterers/ mechanical fitters.
Tradesman in the civil engineering or building is the name given to masons,
bricklayers, carpenters, plasterers, mechanical fitters.
25. navvy/ important/ because/ he, / hundreds/ other/ navvies/ do/ most/ work.
The navvy is important because he, with (perhaps) hundreds of other navvies, does
most of the work.
26. Tradesmen/ gain/ skill/ boyhood apprenticeship/ skilled man.
Tradesmen gained the skill by a boyhood apprenticeship to a skilled man.
27. Foundations/ first work/ after/ demolition/ site clearance.
Foundations are the first work after the demolition and site clearance.
28. demolition/ site clearance/ this building/ take/ navvies/ two/ week/ finish.
The demolition and site clearance of this building took the navvies two weeks to
finish.
29. It/ 20/ year/ since/ he/ start/ work/ foreman/ building site.
It is 20 years since he started working as a foreman on the building site.
30. foundation work/ so important/ navvies/ have/ work/ very hard.
The foundation work is so important that navvies have to work very hard.
31. assembly sequence/ prefabricated building/ divide/ four/ stage of phase.
The assembly sequence of prefabricated building is divided into four stages of phase.
32. quality/ essential materials/ construction site/ have/ be/ check/ foreman.
The quality of the essential materials on the construction site has to be checked by
the foreman.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
13
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
UNIT 4:
33. If/ too/ great/ load/ be/ apply,/ ground/ sink.
If too great a load is applied, the ground will sink.
34. When/ columns/ be/ both/ near together/ and/ regularly space/, and/ carry/ nearly/ equal
loads,/ raft foundations/ use/ instead/ strip foundations.
When the columns are both near together and regularly spaced, and carry nearly
equal loads, raft foundations are used instead of strip foundations.
35. Pile/ be/ use/ take/ weight/ building/ when/ it/ impossible/ dig down/ solid layer/ earth.
Piles are used to take the weight of a building when it is impossible to dig down to a
solid layer of earth.
36. main/ type/ concrete/ foundation/ be/ independent/ strip/ raft/ pile.
The main types of concrete foundations are independent, strip, raft and pile.
37. Foundation/ must/ carry down/ layer/ earth/ rock.
Foundations must be carried down to a layer of earth or rock.
38. Independent/ foundations/ be/ use/ support/ column/ pier/ which/ unevenly space/
unequally load.
Independent foundations are used to support columns or piers which are unevenly
spaced and unequally loaded.
39. modern/ building construction/ foundation/ be/ usually/ make/ concrete.
In modern building construction, foundations are usually made of concrete.
40. Pile/ be/ generally/ from 20 to 80 feet/ long/ drive into/ ground/ a heavy steam hammer.
Piles are generally from 20 to 80 feet long driven into the ground by a heavy steam
hammer.
41. Civil engineer/ have to/ study/ nature/ ground/ before/ lay/ foundation.
Civil engineers have to study the nature of the ground before laying the foundations.
42. Hollow steel tube/ can/ use,/ drive into/ ground/ the same way/ solid piles.
Hollow steel tubes can be used, being driven into the ground in the same way as solid
piles.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
UNIT 5:
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
43. distribution reservoir/ have/ same/ function/ keep/ enough water/ day/ week.
The distribution reservoir has the same function to keep enough water for the day or
the week.
44. function/ storage reservoir/ be/ keep/ enough water/ several/ year.
The function of the storage reservoir is to keep enough water for several years.
45. distribution system/ can/ extended/ as/ need/ arise/ as/ houses/ be/ built.
The distribution system can be extended as the need arises and as the houses are
built.
46. United States,/ some/ whose/ cities/ have/ largest/ water use/ world/ per person.
In the United States, some of whose cities have the largest water use in the world per
person.
47. supply/ storage equipment/ must/ designed/ be/ large enough/ this period.
The supply and the storage equipment must be designed to be large enough for this
period.
48. Much/ highest/ US demand/ come/ water/ spend/ summer/ air conditioning equipment.
Much of the highest US demand comes from the water spent in summer on air
conditioning equipment.
49. water engineers/ spend/ two/ months/ design/ distribution system/ this residential area/
last year.
Water engineers spent two months designing the distribution system for this
residential area last year.
50. report/ shortage/ water/ some residential areas/ have/ be/ submit/ the director/ water
engineer.
The report on the shortage of water in some residential areas has to be submitted to
the director by the water engineer.
51. After/ water engineer/ study/ water use/ person, he/ have/ multiply/ it/ estimated
population.
After the water engineer studies the water use per person, he has to multiply it by the
estimated population.
52. It/ important/ save/ water resource/ natural mineral.
It is important to save the water resources and natural minerals.
53. Water engineer/ have/ study/ water use/ person/ year/ before/ plan/ water supply/
residential area.
Water engineers have to study the water use per person per year before planning the
water supply for a residential area.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
DẠNG 2: Finish each of the following sentences in such a way that it means
exactly the same as the sentence printed before it.
UNIT 2:
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
1. Building materials are used in two basic ways.
They use building materials in two basic ways.
2. They frequently use light materials for making roofs.
Light materials are frequently used for making roofs.
3. These materials can support the structural loads because they have the property of
high compressive strength.
The property of high compressive strength enables these materials to support the
structural loads.
4. The ceramic tiles on the floor cannot be scratched easily by people walking on them.
This means that ceramic tiles are hard.
5. Rod materials can be used for supporting structural load but not for dividing spaces.
Rod materials can be used to support structural load but not to divide spaces.
6. Workers can’t lift the stone block because it is heavy.
The stone block is so heavy that workers can’t lift.
The stone block is too heavy for workers to lift.
7. Sand is used with cement, and sometimes lime to make plaster.
Plaster is made from sand with cement, and sometimes with lime.
8. They have spent 2 months manufacturing and transporting building materials.
It has taken them 2 months to manufacture and transport building materials.
9. They discussed the effect of material choice. Then they evaluated the process of
construction in the meeting.
After discussing/ they had discussed the effect of material choice, they evaluated the
process of construction in the meeting.
10. The design, construction deficiencies resulted in the degradation of building materials.
The building materials degraded as a result of the design, construction deficiencies.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
17
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
UNIT 3:
11. Between the agent and the navvy there are many other men who organize the work.
Not only the agent and the navvy but also many other men organize the work.
12. Tradesmen in civil engineering is the name given to masons, bricklayers, carpenters,
plasterers and mechanical fitters.
People call masons, bricklayer, carpenters, plasterers and mechanical fitters
“tradesmen”.
13. The tradesmen find it difficult to work late at night.
The tradesmen are not used to working/ familiar with working at night.
14. The navvy is important because he does most of the work on a construction site.
The important role of the navvy on a construction site is to do most of the work.
15. The two most important men on a construction site are the contractor’s agent and the
navvy.
No one is as important as the contractor’s agent and the navvy on a construction site.
16. The foreman has to check the quality of the essential materials.
The quality of the essential materials has to be checked by the foreman.
17. The factory is capable of making 400 precast concrete panels per week.
The factory has the capacity to make 400 precast concrete panels per week.
18. They will spend three months building the new hospital in this area.
It will take (them) three months to build the new hospital in this area.
19. The bricklayers were called, so they went to see the foreman.
Being called the bricklayers went to see the foreman.
20. The building was very big, so they had to employ a lot of tradesmen.
Because of the big building they had to employ a lot of tradesmen.
21. We couldn’t finish building the new supermarket because of the bad weather.
The bad weather prevented us from finishing building the new supermarket.
22. It’s the highest building they’ve ever built.
They have never built such a high building.
23. When did you start working for this construction company?
How long have you worked for this construction company?
24. The builders are going to mend the roof of my house next week.
I am going to have the roof of my house mended by the builder next week.
25. The building site wasn’t big enough for all of the navvies to work together on.
The building site was too small for all of the navvies to work together on.
UNIT 4:
26. We have many kinds of concrete foundations in building construction.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
18
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
There are many kinds of concrete foundations in building construction.
27. In some countries the special stresses caused by earthquakes must also be allowed for.
In some countries people must also allow for the special stresses caused by
earthquakes.
28. In very soft ground independent foundations might sink by unequal amounts.
Because of unequal amounts, independent foundations might sink in very soft
ground.
29. The subsidence of the foundation results in cracks in the beam.
Cracks in the beam result from the subsidence of the foundation.
30. For bridge building and other heavy engineering structures “caisson” foundations are
used.
The use of “caisson” foundations is for bridge building and other heavy engineering
structures.
31. The foundation subsided with the result that the column moved.
The subsidence of the foundation resulted in/ caused the movement of columns.
32. The expansion of the roof causes the failure of the wall joint.
If the roof expands, the wall joint will fail.
33. They couldn’t use independent foundations for their building because the ground was
soft.
The ground was too soft for them to use independent foundations for their building.
34. They used good quality paint for the woodwork because they worried that the wood
could dry and contract.
To prevent the wood from drying and contracting, they used good quality paint for
the woodwork.
35. All of the buildings use strip foundations although their height may differ considerably.
Despite the considerable difference in their height, all of the buildings use strip
foundations.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
19
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH X
UNIT 5:
36. A construction site is an area. The building is built in this area.
A construction site is an area where the building is built in.
37. The water engineer handed in his record. His record was about the water consumption in
ten years.
The water engineer handed in his record which was about the water consumption in
ten years.
38. Water engineer have to study water use per person per year. They base on this water use
per person to make plan of water supply.
Water engineer have to study water use per person per year on which they base to
make plan of water supply.
39. A storage reservoir is a very large tank or an artificial place. This storage reservoir stores
water for future use.
A storage reservoir which stores water for future use is a very large tank or an
artificial place.
40. It’s necessary to save water resources and natural minerals.
Saving water resources and natural minerals is necessary.
41. Water engineers have to study water use per person per year before planning the water
supply for a residential area.
Water use per person per year has to be studied by water engineers before they plan
the water supply for a residential area.
42. The water engineer has just handed his report on the shortage of water in some
residential areas to the director.
The director has just been handed the report on the shortage of water in some
residential areas by the water engineer.
43. The supply pipe to that 8 –story building was repaired for 5 days.
It took 5 days to repair the supply pipe to that 8 –story building.
44. “Have you checked the drain in the kitchen yet?” The foreman plumber asked his man.
The foreman plumber asked his man if/whether he had checked the drain in the
kitchen.
45. Waste water can be treated for watering trees.
We can treat waste water for watering trees.
46. “How many ways of purifying water are there?” He asked the water engineer.
He asked the water engineer how many ways of purifying there were.
The end
Dao Huu Tua
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
20
| 1/20