-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid 19. Giải pháp nhằm tăng cường chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid 19. Giải pháp nhằm tăng cường chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam(LLLSD1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP MÔN
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đề tài: Thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong bối cảnh đại dịch Covid 19. Giải pháp nhằm tăng cường
chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thời gian tới.
Học phần : Lý thuyết tài chính tiền tệ(221)_17
Giảng viên : Cô Đoàn Phương Thảo
Nhóm thực hiện : 4 Hà Nội, 2022 1 lOMoAR cPSD| 40551442
DANH SÁCH THÀNH VIÊN :..........................................................................3
NỘI DUNG..........................................................................................................4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................4
1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại............................4
2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại................................................4
2.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay)............................................................4
2.2 Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay................................................................5
2.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo................................................................................5
2.4 Phân loại theo tính chất hoàn trả.............................................................................5
2.5 Phân loại theo phương pháp hoàn trả......................................................................6
2.6 Phân loại theo phương thức cho vay........................................................................6
3. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...................................6
3.1. Vai trò đối với ngân hàng........................................................................................6
3.2. Vai trò đối với khách hàng.......................................................................................7
3.3. Vai trò đối với nền kinh tế........................................................................................8
4. Nguyên tắc cho vay, điều kiện vay vốn và đối tượng cho vay của ngân hàng
thương mại............................................................................................................9
4.1. Nguyên tắc cho vay..................................................................................................9
4.2. Điều kiện vay vốn...................................................................................................10
4.3. Đối tượng cho vay..................................................................................................10
II. THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19............................................10 1.
Thực trạng....................................................................................................10
1.1. Tình hình huy động vốn.....................................................................................10
1.2. Tình hình tăng trưởng tín dụng..........................................................................11
1.3. Tình hình nợ xấu................................................................................................12
1.4. Tình hình lợi nhuận của các ngân
hàng..................................................14
2. Đánh giá..........................................................................................................15
2.1. Cơ hội....................................................................................................................15
2.2. Thách thức.............................................................................................................17
III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI......................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................24 2 lOMoAR cPSD| 40551442
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4
1. Trương Khánh Linh – 11202313
2. Hà Thị Kiều Loan – 11207672
3. Đặng Cao Lợi – 11202341
4. Ngô Thị Hiền Lương – 11202378
5. Đặng Trần Nhật Minh – 11202521
6. Lê Cẩm Minh – 11202537
7. Lê Hoàng Nam – 11202666
8. Vũ Minh Ngọc – 11202891
9. Đinh Yến Nhi – 11202967 3 lOMoAR cPSD| 40551442 NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Theo khoản 1 điều 3 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho
vay của TCTD đối với khách hàng, ta có thể định nghĩa: “Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi”.
Căn cứ vào bảng cân đối tài sản của NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay
luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của Ngân hàng và khoản
mục đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên cũng là hoạt động
đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, việc phân loại tín dụng dễ dàng
hơn trong việc quản lý. Có các tiêu thức cơ bản sau trong việc phân loại tín dụng:
2.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay) -
Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. -
Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm
đến 5 năm. Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư đổi mới, nâng
cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất. -
Cho vay dài hạn: là những khoản vay trên 5 năm. Các khoản này
thường dùng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nghiệp , các lĩnh vực xây
dựng cơ bản, bất động sản và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà ở,
phương tiện vận tải… 4 lOMoAR cPSD| 40551442
2.2 Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay -
Cho vay sản xuất: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn
chuyên để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Cho vay sản xuất gồm cho vay nông
nghiệp, công nghiệp, lâm – ngư – diêm nghiệp. -
Cho vay lưu thông: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay
chuyên để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Cho vay lưu thông gồm có cho vay
thương mại (mua – bán kinh doanh hàng hóa nội địa, kinh doanh xuất – nhập
khẩu); cho vay kinh doanh dịch vụ. -
Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn
chuyên để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
2.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo -
Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là loại hình cho vay mà khách hàng
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo. -
Cho vay không có tài sản đảm bảo: loại tín dụng này thường được
cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên
có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc
món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
2.4 Phân loại theo tính chất hoàn trả -
Cho vay hoàn trả trực tiếp: Là loại cho vay của ngân hàng trong đó
người đi vay chính là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng. -
Cho vay hoàn trả gián tiếp: Là loại cho vay trong đó người đi vay
không phải là người trả nợ, loại cho vay này thường được thực hiện bằng cách
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị còn thời hạn thanh toán hoặc
thực hiện nghĩa vụ bao thanh toán.
2.5 Phân loại theo phương pháp hoàn trả -
Cho vay hoàn trả góp: Vốn vay được trả làm nhiều kỳ, được góp lại
khi nào đủ nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng được kết thúc. 5 lOMoAR cPSD| 40551442 -
Cho vay hoàn trả một lần: Vốn vay và lãi được trả một lần khi đến hạn thanh toán. -
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Vốn vay được trả theo yêu cầu của
bên cho cho vay hoặc bên đi vay.
2.6 Phân loại theo phương thức cho vay -
Cho vay theo món: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách
hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục tín dụng cần thiết. Cho vay theo món
cũng gọi là cho vay từng lần vì khi có nhu cầu vốn khách hàng làm hồ sơ xin vay
một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể. -
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà doanh nghiệp
chỉ cần làm đơn xin vay lần đầu, sau đó trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp lập
kế hoạch vay và trả nợ gửi đến ngân hàng. Áp dụng cho những doanh nghiệp có
nhu cầu bổ sung vốn thường xuyên, đều đặn, vòng quay vốn nhanh. Ngân hàng
xác định hạn mức tín dụng, đồng thời mở cho doanh nghiệp một tài khoản cho
vay để theo dõi việc vay và trả nợ. -
Các phương thức cho vay khác như: Cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, cho vay dồn…
3. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
3.1. Vai trò đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là việc thu hút vốn để mở
rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay
không quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng.
Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên
các ngân hàng quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.
- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân
hàng: Khi ngân hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi.
Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay. 6 lOMoAR cPSD| 40551442
Tiền lãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của
ngân hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng
lên, nếu ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn
doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều
sâu, chất lượng của các khoản vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay là lãi cao,
đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ
các khoản vay này cũng tăng lên.
Ngoài thu từ lãi, ngân hàng còn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ
bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn,…
- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
3.2. Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất, chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều
kiện nền kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Chính
vì vậy, ngân hàng nào có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách
hàng đến thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng. Với vai trò chủ đạo cung cấp
vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ
chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Từ nguồn vốn vay được từ ngân hàng
doanh nghiệp có áp lực trả nợ vay sẽ hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Từ đó, tạo cho các đơn vị kinh tế một
chỗ đứng và khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
Thứ hai, chất lượng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và
lành mạnh tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng
có ý nghĩa là ngân hàng phát triển nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn
tín dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.
3.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhất, chất lượng cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và
kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp
phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. 7 lOMoAR cPSD| 40551442
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi
mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong
việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi
mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ vào tính khả thi
và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay.
Thứ ba, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng
đã đóng góp tích cực cho việc duy trì tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong
nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP.
Thứ tư, thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án
phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo
thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng
vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch
và hiệu quả. Góp phần hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu
hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thứ năm, hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH và phát triển các ngành chủ chốt thông qua huy động và cho vay có định hướng.
4. Nguyên tắc cho vay, điều kiện vay vốn và đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại
4.1. Nguyên tắc cho vay Nguyên tắc cho vay: -
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hƣớng đến
mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Đối với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. 8 lOMoAR cPSD| 40551442 -
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm
bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn
vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận
tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng
phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu.
Nếu các khoản tín dụng không đƣợc hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. -
Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ:
Quá trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại đối với
nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lƣợng tiền trong nền
kinh tế, làm tăng áp lực đối với lƣợng hàng hoá ở trên thị trƣờng. Ngoài ra do
tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tƣư hàng
hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực
hiện nguyên tắc bảo đảm giá trị vật tư hàng hoá tƣơng đƣơng cho những khoản
tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra
do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
4.2. Điều kiện vay vốn -
Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vayvốn phải có
năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự. -
Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký. -
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp -
Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui
định của pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay.
4.3. Đối tượng cho vay 9 lOMoAR cPSD| 40551442
Đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại là các tổ chức cá nhân có
nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng... Theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng không đƣợc cho vay các nhu
cầu vốn để thực hiện các việc sau: -
Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi. -
Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. -
Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
II. THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 1. Thực trạng 1.1.
Tình hình huy động vốn
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, tính đến ngày 20/3/2020, huy
động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 0,51% (giảm hơn nhiều so với cùng kỳ
năm 2019 tăng 1,72%). Nguyên nhân là do các DN đang gặp nhiều khó khăn, phải
thu hẹp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhiều DN phải rút tiền gửi ngân hàng
để trang trải các chi phí vận hành, trả lương nhân viên…
Bên cạnh đó, việc huy động vốn của ngân hàng có chiều hướng giảm do
các ngân hàng gặp khó khăn trong việc cho vay khi cầu tín dụng giảm. Vì thế, lãi
suất huy động vốn cũng giảm theo do không còn áp lực cạnh tranh khi thanh khoản dồi dào.
Mặt khác, trong giai đoạn dịch Covid-19, giá vàng trong nước và quốc tế
biến động lớn. Điều này đã ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư của nhiều người. Tại
một số ngân hàng đã xảy ra tình trạng khách hàng rút tiền tiết kiệm, chuyển sang
đầu tư vàng hoặc bất động sản vì lãi suất tại thời điểm này đã giảm, không còn hấp dẫn khách hàng. 1.2.
Tình hình tăng trưởng tín dụng 10 lOMoAR cPSD| 40551442
Tăng trưởng tín dụng bị ảnh hưởng rõ rệt khi nhu cầu vay vốn của nhiều
nhóm DN sụt giảm. Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân cũng
giảm mạnh do thu nhập không ổn định. Theo Ella Zoe Doan (2020), Covid-19 sẽ
làm chi tiêu hộ gia đình giảm bình quân 15% với các lĩnh vực như giáo dục, nhà
cửa, ăn uống, giải trí,… Khi tổng chi tiêu của người dân sụt giảm thì nhu cầu vay
tiêu dùng cũng sẽ giảm tương ứng.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tính đến quý II/2020, dư nợ tín
dụng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế chỉ tăng 1,96% so với cuối năm
2019, thấp nhất trong khoảng 15 năm gần đây. Nguyên nhân chính là do nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp và người dân, hộ gia đình quá thấp (mặc dù các
NHTM đã đồng loạt hạ lãi suất, đồng thời tung ra các gói tín dụng ưu đãi, đẩy
mạnh khâu kết nối ngân hàng doanh nghiệp). Mức tăng được ghi nhận là đã cải
thiện so với nửa đầu tháng 5/2020 nhưng vẫn thấp hơn khá nhiều so với con số
7,33% của nửa đầu năm 2019. Thực tế này phản ánh hoạt động kinh doanh của
DN, hộ kinh doanh gặp nhiều khó khăn, không có nhu cầu vay vốn. Vốn tín dụng
của các NHTM cho vay chưa được như kỳ vọng. (Bảng 1)
Bảng 1. Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2016- 2020 11 lOMoAR cPSD| 40551442
Mặc dù đã có nhiều ưu đãi về lãi suất, theo Tổng cục Thống kê (2020),
tăng trưởng tín dụng toàn ngành 3 tháng đầu năm vẫn ở mức khá thấp, chỉ
khoảng 0,68%, trong khi cùng kỳ năm trước tăng 1,9%. Số liệu này cho thấy cầu
tín dụng yếu đi một phần đáng kể do các DN đang gặp nhiều khó khăn, phải thu
hẹp hoạt động sản xuất, kinh doanh, làm giảm vòng quay của vốn. 1.3. Tình hình nợ xấu
Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các DN, đặc biệt là các DN kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, kho bãi,
lưu trú, du lịch, nhà hàng,... do đó, nguy cơ các NHTM bị tăng tỉ lệ nợ xấu là không thể tránh khỏi.
Theo thống kê của Forbes Việt Nam, 19 ngân hàng giao dịch trên 3 sàn
đang chiếm hơn 63% dư nợ toàn hệ thống. Báo cáo tài chính bán niên 2020 của
các ngân hàng cho thấy, tại thời điểm 30/6/2020, tổng nợ xấu của 19 ngân hàng là 92.615 tỉ 12 lOMoAR cPSD| 40551442
đồng, tăng hơn 38,6% so với thời điểm đầu năm.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cũng tăng lên 1,72% so với mức
1,28% thời điểm đầu năm. Ngoại trừ Techcombank, VPBank có nợ xấu trên dư
nợ giảm, các ngân hàng còn lại đều ghi nhận nợ xấu tăng so với đầu kỳ. (Biểu đồ 1).
Nợ xấu tăng kéo theo các khoản trích lập dự phòng của các ngân hàng
cũng tăng. Theo dữ liệu từ báo cáo ngành Ngân hàng của Công ty Chứng khoán
BSC, chi phí trích lập dự phòng các ngân hàng ước tăng 10% trong nửa đầu năm.
Tỷ lệ dự phòng trên dư nợ cho vay được cải thiện lên mức xấp xỉ 1,4%.
Cùng với giá trị tài sản đảm bảo cao hơn khoảng 2 lần so với các khoản
vay cũng giúp các ngân hàng tăng sức chống chịu với các khoản nợ xấu có thể
phát sinh trong các quý tới.
Theo dữ liệu của Fiingroup, tính đến đầu tháng 6/2020, các ngân hàng đã cơ cấu
lại thời hạn trả nợ cho các khách hàng với dư nợ 172.365 tỉ đồng, chiếm khoảng
7% tổng dư nợ chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 là 2,5 triệu tỉ đồng, theo Ngân hàng Nhà nước.
1.4. Tình hình lợi nhuận của các ngân hàng - Tác động đến lợi nhuận sau thuế: 13 lOMoAR cPSD| 40551442
Phân tích dữ liệu tài chính trong Báo cáo tài chính quý I/2020 của 18
NHTM đang niêm yết đã công bố công khai cho thấy, lợi nhuận sau thuế giảm
11,5% so với quý IV/2019. Đây là mức giảm lớn nhất kể từ quý II/2018, nhưng
không trên nền tăng trưởng cao của các quý trước như quý II/2018 và chỉ tăng
3,4% so với cùng kỳ, trong khi quý II/2018 tăng trưởng 49,6% so với cùng kỳ. Số
liệu về lợi nhận sau thuế của các NHTM công bố nói trên thực tế vẫn chưa phản
ánh đầy đủ chi phí dự phòng có thể gia tăng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 ở mức độ lớn.
- Tác động đến lãi cận biên các NHTM:
Lãi cận biên (NIM), là khoảng cách chênh lệnh chi phí đầu vào nguồn vốn
và lãi suất cho vay của các NHTM. Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh
hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM. Phân tích từ Báo cáo tài chính quý
I/2020 cho thấy, NIM của 18 NHTM đang niêm yết giảm 1,1 điểm cơ bản so với
quý IV/2019 xuống còn 0,87%.
- Tác động đến thu nhập lãi thuần:
Trong quý I/2020, thu nhập lãi thuần chiếm 78% tổng thu nhập hoạt
động của 18 NHTM đang niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, trong
khi lãi thuần từ hoạt động dịch vụ và lãi từ các hoạt động còn lại chiếm lần lượt
9,8% và 12,2%, giảm đáng kể so với mức 11,8% và 15,2% trong quý IV/2019.
Theo báo cáo tài chính quý I/2020 tính đến ngày 22/4, với gần chục
NHTM công bố thì trong đó có tới hơn một nửa có lợi nhuận giảm âm so với
cùng kỳ năm 2019. Cụ thể là Saigonbank
(-31%), Bac A Bank (-27%), Kienlongbank (-23%), Vietcombank (-11%),
Sacombank (-7%). (Biểu đổ 2). 14 lOMoAR cPSD| 40551442
Mặc dù kết quả kinh doanh không mấy tốt đẹp tại nhiều ngân hàng,
nhưng vẫn còn những ngân hàng tăng trưởng mạnh lợi nhuận. Tiêu biểu như
tại Ngân hàng Vietbank, ngân hàng SeABank, Ngân hàng MSB…
Nhìn chung, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của
các NHTM ở hầu hết các khía cạnh: Hoạt động tác nghiệp hàng ngày, tốc độ
tăng trưởng huy động vốn, tín dụng, nợ xấu và cuối cùng là lợi nhuận ngân
hàng. Các NHTM cần kiểm soát để tránh tiềm ẩn rủi ro lâu dài, ảnh hưởng đến
chất lượng tăng trưởng nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng bền vững, ổn định xã
hội trong tương lai. Tuy nhiên, ở mỗi khía cạnh chịu ảnh hưởng từ dịch Covid-
19 đều có một số cơ hội riêng mà các ngân hàng cần phải nắm bắt. 2. Đánh giá 2.1. Cơ hội
Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của dịch bệnh, nhưng đây cũng là dịp để
các NHTM tìm ra những hướng đi mới phù hợp với nhu cầu thị trường để tồn tại
và phát triển. Những cơ hội đem tới cho hệ thống NHTM Việt Nam là cơ sở thúc
đẩy việc nâng cao năng lực của nền kinh tế.
Thứ nhất, môi trường kinh doanh của Việt Nam được đánh giá ổn định: 15 lOMoAR cPSD| 40551442
Sự nỗ lực kiểm soát tốt về dịch bệnh, đã khẳng định Việt Nam là môi
trường đầu tư tốt trong dài hạn với an toàn về dịch tễ, kinh tế và chính trị ổn
định, thu hút kiều bào về nước đầu tư cũng như người nước ngoài.
Cơ hội mở rộng, phát triển thị trường ra nước ngoài đối với các NHTM
Việt Nam: Hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nước
mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài thông qua việc cung cấp dịch vụ
trong khuôn khổ cam kết, đặc biệt là hiện diện thương mại và cung cấp qua biên giới.
Thứ hai, các ngân hàng tăng cường đầu tư công nghệ số:
Theo khảo sát sơ bộ của Ngân hàng Nhà nước, ở Việt Nam hiện nay, 94%
ngân hàng bước đầu triển khai hoặc đang nghiên cứu, xây dựng chiến lược
chuyển đổi số, trong đó 59% ngân hàng đang triển khai chuyển đổi số. Nhiều
ngân hàng trong nước đã ứng dụng các công nghệ tiên tiến, giải pháp mới vào
hoạt động thanh toán nhằm tăng tốc độ thanh toán, tăng cường an toàn, bảo
mật dịch vụ, gia tăng trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng như xác thực
sinh trắc học (vân tay, khuôn mặt); thanh toán qua mã QR; thanh toán an toàn,
thuận tiện qua mã hóa thông tin thẻ (Tokenization); thanh toán phi tiếp xúc tốc
độ và tiện lợi; giải pháp chấp nhận thanh toán linh hoạt trên thiết bị di động
(mPOS) v.v... Trong 6 tháng đầu năm 2020, trong khi nhiều ngành kinh tế bị ảnh
hưởng bởi Covid-19 thì giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
vẫn tăng trưởng ấn tượng với mức tăng 48,3% về số lượng và 13,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019.
Thứ ba, những chính sách mới của Ngân hàng Nhà nước:
Nghị quyết số 52-NQ/TW năm 2019 do Bộ Chính trị ban hành nhằm phát
triển ngân hàng số, tạo thuận lợi cho các tổ chức tín dụng thực hiện chuyển đổi
số; Nghiên cứu đề xuất ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chỉ
thị 01/CT-TTg về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp số Việt Nam; Nghiên cứu xây
dựng Nghị định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động Fintech trong lĩnh
vực ngân hàng. Song song với đó, Ngân hàng Nhà nước cũng đang tập trung hoàn 16 lOMoAR cPSD| 40551442
thiện khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng thích ứng với
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi mô hình kinh doanh theo hướng
bứt phá, đổi mới sáng tạo, đảm bảo an ninh, an toàn và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;...
Thứ tư, gia tăng lợi nhuận từ dịch vụ tài chính phi tín dụng:
Để thích ứng với tình hình mới, các ngân hàng đang có những chuyển
hướng mạnh mẽ trong cơ cấu hoạt động bằng việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch
vụ, hạn chế sự phụ thuộc quá nhiều vào tín dụng, giảm thiểu những tác động
tiêu cực của nền kinh tế.
Cơ cấu thu nhập chuyển dịch sang hướng bền vững hơn khi các nguồn
thu của ngân hàng trở nên đa dạng hơn với doanh thu thẻ, bảo hiểm, thanh
toán, dịch vụ trái phiếu, tư vấn giải pháp kinh doanh, kinh doanh ngoại tệ...
Thứ năm, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu
Âu (EVFTA) đi vào thực hiện:
Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) công bố tháng 5/2020 đã đưa ra
ước tính, EVFTA có thể giúp GDP Việt Nam tăng thêm 2,4% và xuất khẩu tăng
12% vào năm 2030. Việc thực thi Hiệp định sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm; từ đó tác động tích cực đến ngành Tài chính Ngân hàng. 2.2. Thách thức
Thứ nhất là xu hướng gia tăng nợ xấu. Trong khảo sát của Vietnam
Report, 96,15% các chuyên gia và đại diện ngân hàng cho rằng một trong những
thách thức lớn nhất với ngân hàng là xu hướng gia tăng nợ xấu dưới tác động
của đại dịch Covid-19. Nợ xấu tăng kéo theo áp lực thoái thu lãi và trích lập dự
phòng, từ đó cũng kéo theo lợi nhuận của ngân hàng bị sụt giảm.
Một số khoản nợ có cho phép các ngân hàng gia hạn và tái cấu trúc các
khoản nợ. Tuy nhiên, về lâu dài đây là các khoản nợ xấu tiềm ẩn với các ngân
hàng thương mại. “Nếu sức khỏe của nền kinh tế không sớm được cải thiện, các
ngân hàng sẽ gặp rủi ro mất vốn”, Vietnam Report nhận định. 17 lOMoAR cPSD| 40551442
Thứ hai là sự cạnh tranh trong ngành Ngân hàng. Theo đánh giá của các
chuyên gia trong khảo sát của Vietnam Report, xu hướng cạnh tranh giữa các
ngân hàng đang có sự thay đổi lớn. Mặc dù, các ngân hàng TMCP của Việt Nam
đã tạo được vị thế, nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua đa dạng sản phẩm
dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ và công tác quản trị.
Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh ngày một lớn khi mở cửa thị trường, và sắp
tới khi Hiệp định thương mại EVFTA được thực thi, các ngân hàng châu Âu cũng
có khả năng tiếp cận thị trường của chúng ta nhanh hơn, mạnh hơn bởi các ngân
hàng này có kinh nghiệm phát triển lĩnh vực dịch vụ ngân hàng anh lâu năm, cũng
như có nền tảng công nghệ hiện đại, nhân sự được tuyển dụng đào tạo bài bản
và quy trình kiểm soát chặt chẽ.
Thêm vào đó, sự xuất hiện và phát triển của các công ty công nghệ tài
chính (fintech) và những gã khổng lồ về công nghệ (big tech) trong cung cấp dịch
vụ tài chính đang tạo ra những áp lực cho các ngân hàng cần phải thay đổi và
hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ ngày càng khó khăn nếu không nhanh
chóng bắt kịp xu hướng công nghệ.
Thứ ba là hạ tầng công nghệ và hệ thống thanh toán của các ngân hàng
chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặc dù, ngành Ngân hàng đi đầu trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong vận hành, quản lý, phần lớn các ngân hàng đã
xây dựng chiến lược chuyển đổi số để gia tăng trải nghiệm cho khách hàng, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nhưng đa số hệ thống ngân hàng Việt
Nam vẫn hoạt động truyền thống với các chi nhánh giao dịch và chủ yếu số hóa các quy trình nội bộ.
Việc quyết định đầu tư hạ tầng hệ thống công nghệ nhằm đáp ứng sự
thay đổi trong xu hướng mua sắm, tiêu dùng các dịch vụ hiện nay là một vấn đề
khó khăn với các nhà lãnh đạo ngân hàng khi đây là một khoản đầu tư lớn, trong
khi hiệu quả khó đánh giá. 18 lOMoAR cPSD| 40551442
Kết quả khảo sát của Vietnam Report ghi nhận 4 thách thức lớn nhất với
ngân hàng khi triển khai ngân hàng số, đó là: Rủi ro an ninh mạng (63,64%); Thiếu
chính sách, quy định pháp luật hỗ trợ (63,64%); Có quá nhiều ưu tiên chồng chéo
(45,45%); Thiếu lao động có kỹ năng.
Thách thức khi triển khai ngân hàng số:
Thứ tư là nhu cầu tín dụng giảm. 46,15% chuyên gia và đại diện ngân hàng
tham gia khảo sát của Vietnam Report nhận định nhu cầu tín dụng giảm là một
trong thách thức với ngành Ngân hàng.
Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, dù Việt Nam đã kiểm soát tốt dịch
bệnh nhưng trên thế giới dịch bệnh vẫn đang bùng phát, làm ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong nước, cho nên nhiều
doanh nghiệp vẫn chưa có nhu cầu vay vốn mới dù mặt bằng lãi suất cho vay đã
giảm khá mạnh so với trước khi có dịch.
Thứ năm là áp lực tăng vốn điều lệ. Theo đánh giá của các chuyên gia và
đại diện ngân hàng trong khảo sát của Vietnam Report, áp lực tăng vốn lên các
ngân hàng trong năm 2020 vẫn tương đối lớn, đòi hỏi nhiều ngân hàng phải có
vốn chủ sở hữu cao hơn nhiều so với trước đây để đảm bảo quản trị rủi ro hiệu
quả theo tiêu chuẩn Basel II, đặc biệt là các ngân hàng có vốn nhà nước.
Lợi nhuận của một số ngân hàng sút giảm trong bối cảnh rủi ro nợ xấu gia
tăng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến an toàn vốn của ngân hàng làm tăng thêm áp lực
tăng vốn điều lệ với ngân hàng. 19 lOMoAR cPSD| 40551442
Thứ sáu là thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Chìa khóa tạo nên thành
công đột phá của mỗi ngân hàng chính là yếu tố nhân sự và công nghệ. Ngân
hàng là một ngành tổng hợp và luôn tiềm ẩn rủi ro nếu như cán bộ ngân hàng
không có đủ năng lực và đạo đức nghề nghiệp.
Ngoài ra, cuộc cách mạng số trong ngành Ngân hàng cũng yêu cầu cán bộ,
nhân viên ngân hàng phải nâng cao trình độ khoa học công nghệ, thường xuyên
cập nhật thông tin, sáng tạo và thích ứng với những yêu cầu mới.
Mặc dù, chuyên ngành tài chính - ngân hàng đã và đang thu hút một số
lượng lớn sinh viên theo học nhưng theo đánh giá của các ngân hàng hiện nay
vẫn đang thiếu hụt nguồn nhân lực tài chính, ngân hàng chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu hội nhập, và đây là thách thức lớn đối với các ngân hàng.
III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Dựa vào những thách thức từ việc cho vay mà ngân hàng thương mại phải
đối mặt trong trong thời kì covid được nêu ở trên thì sau đây là 1 số giải pháp
được đưa ra có thể giúp ngân hàng thích ứng được trong thời kì covid khó khăn
Một là, thiết kế khâu khởi tạo khoản vay: Đây chính là thực hiện quản trị
rủi ro trước khi giải ngân cho vay, trong bối cảnh này, ngay thời điểm xét khoản
vay, ngân hàng đã cần phải thiết kế một khoản vay (cùng với khách hàng) thật
đầy đủ (có tính đến cả quá trình khách hàng xuống vốn, đến quá trình sản xuất
kinh doanh, đến khâu bán hàng và khâu thu tiền bán hàng của khách hàng).
Trong khâu khởi tạo này, cần lưu ý đến các phần trăm (%) biến động do
dịch COVID-19 có thể ảnh hưởng (liên quan đến xác lập hợp đồng tín dụng về
thời hạn cho vay, khoảng trả nợ, kỳ thu nợ, kỳ gia hạn, kỳ thu tiền bình quân của
khách hàng với bên mua hàng…). 20