Thực trạng công nghiệp hóa, hiện địa hóa ở Việt Nam hiện nay - Kinh tế chính trị Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

BỘ GD&ĐT VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--o0o--
BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Họ tên: Hồ Minh Thái
MSV: 11194633
Lớp học phần: 08
Viện: Kế toán- Kiểm toán
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu
Hà Nội, 2020
Mục lục
A. Tính cấấp thiếất........................................................................................................................................3
B. N i dung chính ......................................................................................................................................4
Phấần I. Lý lu n vếầ công nghi p hóa, hi n đ i hóa đấất n c ướ ......................................................................4
1. Quan ni m vếầ công nghi p hóa, hi n đ i hóa .......................................................................................4
2. N i dung công nghi p hóa, hi n đ i hóa đấất n c ướ ................................................................................5
Phấần II. Lý lu n vếầ cách m ng công nghi p 4.0 ..........................................................................................5
1. Cách m ng công nghi p 4.0 ...................................................................................................................5
2. Tác đ ng c a cách m ng công nghi p 4.0 đếấn công nghi p hóa, hi n đ i hóa đấất n c ướ ......................6
2.1. C h iơ .................................................................................................................................................6
2.2. Thách th c, nguy c ơ...........................................................................................................................7
Phấần III. Th c tr ng công nghi p hóa, hi n đ i hóa Vi t Nam hi n nay .................................................8
1. Thành t u ..............................................................................................................................................8
2. Tôần t i, h n chếấ .....................................................................................................................................9
Phấần IV. Gi i pháp đ y m nh công nghi p hóa, hi n đ i hóa đấất n c hi n nay ướ ....................................11
KẾẾT LU N .................................................................................................................................................15
TÀI LI U THAM KH O ..............................................................................................................................16
2
A. Tính cấp thiết
Sau khi rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội qua cuộc chiến tranh vô
cùng khốc liệt với đế quốc Mỹ, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm
trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bởi chỉ có con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh,
đồng thời xây dựng được một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên
chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển, sánh vai với
các cường quốc năm châu.
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và đang phát
triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát
triển. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tuy
nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia, nhiều đối tượng xã
hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công nghệ trong cách mạng công
nghiệp 4.0 làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi
thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra những định hướng cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
thời gian tới là cấp bách và thiết thực. Và đây cũng là lí do để em chọn đề tài “Thực
trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay’.
Dù đã rất cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng trong quá trình viết không thể
tránh khỏi sai sót nên em kính mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của thầy để bài viết
này thêm phần hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
3
B. Nội dung chính
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động
thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Công nghiệp hóa có lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ nước Anh vào
cuối thế kỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ… và ngày nay ở các
nước đang phát triển. Nguồn vốn để công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển chủ
yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất nhỏ trong nông
nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa. Quá trình này đã
dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, làm bùng nổ những cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản ở các nước tư bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề
cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác – vũ khí lí luận của giai cấp công nhân chống lại Chủ
nghĩa tư bản.
Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa
VII đã ra Nghị quyết số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm
2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công
nhân trong giai đoạn mới, trong đó chỉ rõ: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, khinh doanh, dịch vụ và quản lí
kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.”
4
2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã Một là
hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề
trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các
mặt của đời sống sản xuất xã hội. Tuy vậy, không có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực tế phải thực hiện các nhiệm vụ một cách
đồng thời
, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền Hai là
sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiệ đại, hợp lí và hiệu quả.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0
1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm ‘‘Industrie 4.0’ trong một báo
cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Nó là kỷ nguyên công nghiệp lớn lần thứ tư kể từ
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở thế kỷ XVIII.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể được mô tả như là sự ra đời của một
loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực , vật lý kỹ thuật
số, , và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và sinh học
ngành công nghiệp.
5
Trung tâm đến cuộc cách mạng này đang nổi lên những đột phá công nghệ trong các
lĩnh vực như , , , xe tự lái, công ngh trí tuệ nhân tạo robot Internet vạn vật in 3D công
nghệ nano.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội phát triển cũng như thách thức cho mọi
quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Việt Nam có thể tận dụng được những thành tựu khoa học – công nghệ mới, có thể “đi
tắt, đón đầu”; đồng thời cũng có thể sẽ làm tụt hậu ngày càng xa hơn nếu không tận
dụng được cơ hội này.
2.1. Cơ hội
Toàn cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy mô, hoàn
thiện về cơ chế hoạt động. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam có cơ hội kế thừa, tiếp
thu, sử dụng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại,
nhất là những thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; có cơ hội mở rộng sản
xuất, giải quyết việc làm, ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân, tham gia quá trình
hợp tác và phân công lao động quốc tế. Đây rõ ràng là lợi thế của những nước đi sau.
Với ưu thế dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh và Internet cao, mức độ
tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra
cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn trong việc xây dựng và phát triển dữ liệu
lớn, làm nền tảng triển khai các trụ cột khác của nền công nghiệp 4.0. Theo thống kê,
lượng người dùng Internet tại Việt Nam trong năm 2019 là xấp xỉ 64 triệu người, chiếm
khoảng 65,98% tổng dân số; số người dùng điện thoại di động kết nối internet là 58 triệu
người và số thuê bao điện thoại lên đến 143,3 triệu số.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã bước đầu có được những thành tựu về các mặt ứng
dụng công nghệ thông tin như các tiến bộ trong y học, kỹ thuật, công nghệ thông tin để
sẵn sàng đón nhận cơ hội từ cách mạng công nghiệp 4.0. Các quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng ta cũng đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc cách mạng công
6
nghiệp 4.0 tại nước ta. Theo đó, ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành
Chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận CMCN 4.0. Việt Nam đã có các
chính sách phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, liên quan nhiều đến CMCN 4.0.
Theo đó, các Đề án “Thanh toán không dùng tiền mặt” của NHNN; “Số hóa” của Bộ
TT&TT; “Đổi mới công nghệ” của Bộ KH&CN… và các chỉ thị của các cấp cao hơn.
Qua đó có thể thấy, dù xuất phát điểm là nước đi sau nhưng với tâm thế chuẩn bị
trước cùng những ưu thế nhất định thì cơ hội bứt phá trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 của nước ta là điều hoàn toàn có thể thấy rõ.
2.2. Thách thức, nguy cơ
Bên cạnh hội, chúng ta đang đứng trước thách thức to lớn, suyên suốt và cơ bản
trong hiện tại, trước mắt tương lai trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, thể hiện
như sau:
Thứ nhất, thách thức từ những nhu cầu đào tạo (bao gồm nhu cầu đào tạo cho đối
tượng người học mới, đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp, đối tượng học bổ sung,ng
cấp trình độ đào tạo lại) đáp ứng cả về số lượng, chất lượng, tính hiệu quả của lực
lượng lao động với thị trường gần 54 triệu lao động phù hợp với điều kiện mới, thời thời
kỳ mới của đất nước góp phần làm tăng năng xuất lao động, tăng năng lực cạnh tranh
quốc gia, ổn định xã hội và giảm tỷ lệ tệ nạn, tội phạm trong xã hội.
, thách thức trước sự đòi hỏi tính linh hoạt, cấp bách đáp ứng kịp thời đồngThứ hai
thời 2 nhiệm vụ hết sức lớn lao do đặc trưng của cuộc CMCN 4.0 đặt ra, đó phải đào
tạo được những nghề việc làm chưa từng tồn tại trước đó nghề việc làm sử
dụng công nghệ chưa từng được phát minh.
, thách thức trong việc chuyển dịch cấu việc làm khi mà việc chuyển dịchThứ ba
trong vòng 30 năm qua kể từ khi đổi mới đất nước khá chậm. Nền kinh tế hiện nay
vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ khai thác tài nguyên thiên
nhiên.
7
Phần III. Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam hiện nay
Trong nhiều thập niên qua, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng phát triển
chung của nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới, việc
thực hiện các chủ trương, đường lối về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan
trọng trong quá trình phát triển, đưa đất nước thoát nghèo và lạc hu, nâng cao mức
sống của người dân. Đánh giá chung về thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam có thể khái quát trên một số nét như sau:
1. Thành tựu
Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình
quân khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 6,32%/năm, giai đoạn 2011 –
2015 đạt bình quân khoảng 5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt bình quân 6,64%/năm.
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp khai
khoáng giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các ngành
dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống.
Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa như dịch vụ tài
chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thông... phát triển nhanh, chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong GDP.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực
Gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu
CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh còn 38% năm 2019,
tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.
Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh
8
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào
môi trường cạnh tranh toàn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng cho
tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch theo hưng tăng sản
phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất
khẩu nhóm hàng thô và tài nguyên. Trong khi đó, cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch
theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước.
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội. Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên
niên kỷ. GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên 1.273 USD
năm 2010 và đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã có điều kiện
thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ công cơ bản, trong đó đáng kể là dịch
vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn và
thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2019 đã giảm còn dưới 4%
2. Tồn tại, hạn chế
Kinh tế phát triển chưa bền vững
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng thấp hơn nhiều nước trong khu
vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào
các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn lao
động. Vai trò của khoa học công nghệ, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế còn
thấp. Yêu cầu về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng rút ngắn đứng
trước nhiều thách thức. Kể từ khi bắt đầu thực hiện công nghiệp hóa, tốc độ tăng trưởng
bình quân trong 25 năm sau đó của Hàn Quốc 7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của
Thái Lan 7,11% (giai đoạn 1961 - 1985), của Ma-lai-xi-a 7,66% (giai đoạn 1961 -
9
1985) của Trung Quốc 9,63% (1979 - 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân của Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới đến nay chỉ khoảng 6,5%:
Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu
Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các nước trong
khu vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm 1996 là 3.026 USD thì đến năm
2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì đến năm 2014 là 7.572
USD, trong khi con số tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072
USD. GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP
bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2006, In-đô-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm
1993
Chuyển dịch cấu kinh tế bao gồm cả cấu ngành, cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển còn
chậm
Nếu như trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu kinh
tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ mức
38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành nông
nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong GDP của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của Trung
Quốc là 10,1%, của In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là
12,3%). vậy, năm 2019, tỷ trọng ngành nông nghiệp cũng đã giảm xuống còn
13,69% trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ không quá nhiều s thay
đổi.
Sự hợp tác, liên kết trong phát triển công nghiệp còn yếu, CNHT phát triển
còn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu..
Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn
so với nhiều nước và chậm được cải thiện.
10
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn
Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong bảng
xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam luôn nằm
trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các
nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 27, Thái Lan đứng thứ 40, In-
đô-nê-xi-a đứng thứ 50, Phi-líp-pin đứng thứ 64) còn một khoảng cách rất xa so khu
vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).
Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
toàn cầu còn rất hạn chế
Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên tục được
mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
toàn cầu còn rất hạn chế. Hàm lượng GTGT của xuất khẩu còn thấp. Các mặt hàng
lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều nguyên liệu, tài nguyên lao
động rẻ như nhóm hàng công nghiệp nhẹ (da giầy, thủ công mỹ nghệ…), nhóm nông
sản, thủy sản.
Phần IV. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước hiện nay
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu được
những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá,
thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt
được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ
những hạn chế nhất định.
Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện cách
mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện quyết liệt
11
quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực,
đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài chính, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư
phát triển, chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh
tranh; tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực; trong đó, nâng cao vai trò định
hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với
thu hút đầu tư của khu vực tư nhân, tạo cơ chế tài chính để các địa phương thu hút các
nguồn lực cho phát triển; hình thành các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển
của các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, có tám giải pháp được
xem là trọng tâm trong việc thúc đẩy phát triển quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế
Đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây
dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mô; tiếp tục thực
hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì và củng cố ổn
định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, công tác kế toán,
thống kê.
Tập trung thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp
để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo
đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong đó, đối với đầu tư công, tập trung vào một số ngành trọng điểm, có tính đột phá
và có sự lan toả cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cần nghiên cứu,
đánh giá lại mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước; phát huy vai trò của khu vực DNNN
trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác không đủ năng lực thực hiện hoặc ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần
ưu tiên nắm giữ.
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hoàn thiện thể chế về tài chính phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú
trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
12
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN. Đảm
bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án cho đến
thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà nước
theo nguyên tắc thương mại.
Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường kiểm soát
chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm công ích; đồng thời có cơ chế
hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi
đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực. Sử dụng
đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và
ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Theo đó, đổi mới và hoàn thiện các cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế; hoàn thiện khung pháp lý về
đầu tư theo hình thức đối tác Nhà nước - tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong
một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn
đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.
5. Phát triển khoa học – công nghệ
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã hội
tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất,
thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung
cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả
việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ NSNN. Đẩy mạnh việc
13
nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và
thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
6. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc rà soát quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế
của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng cường tính kết nối sản xuất nông nghiệp với
công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn
cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
7. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh
tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với mô hình
và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình CNH, HĐH hướng ngoại trên cơ
sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược công nghiệp, đặc
biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm nền tảng đối với
nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất nước phù hợp với thị
trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn lực của quốc gia và khả năng
thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng giai đoạn. Trong giai đoạn trước
mắt, cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực công nghiệp gắn với sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn.
8. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách
khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực công nghiệp có lợi
thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để hình thành một
số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mô hình phát triển theo hướng hiện
đại của thế giới. Từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân
cư giữa các vùng.
14
KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt
Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua
cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương
xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, năng lực cạnh tranh so với các
nước trong khu vực còn thấp , chất lượng nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng
còn chậm phát triển.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu như hiện
nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải thực
hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mô hình kinh tế,
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế,
góp phần phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản
phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của Nhà nước trong đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo các cơ chế tài
chính, hình thành các chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được
cái giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ và hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia, năm 2015
2. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, tr.212, Nxb: Sự thật, Hà Nội, năm 1987
3. GS.TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên): Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận mệnh và tương
lai của chủ nghĩa xã hội, tr.429, Nxb: Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009
4. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TSHữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông (đồng chủ
biên): Một số vấn đề luận - thực tiễn về chủ nghĩa hộicon đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, tr.732, Nxb: Chính trị quốc gia Hà Nội,
năm 2016
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng
Trung ương Đảng, tr.47, năm 2018
6. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
7. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…
8. Wikipedia
16
17
| 1/17

Preview text:

BỘ GD&ĐT VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --o0o--
BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Họ tên: Hồ Minh Thái MSV: 11194633 Lớp học phần: 08
Viện: Kế toán- Kiểm toán
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu Hà Nội, 2020 Mục lục
A. Tính cấấp thiếất........................................................................................................................................3 B. N i dung chính ộ
......................................................................................................................................4
Phấần I. Lý lu n vếầ côn ậ g nghi p ệ hóa, hi n đ ệ i hóa đấất n ạ c
ướ ......................................................................4
1. Quan ni m vếầ công nghi ệ p hóa, hi ệ n đ ệ i hó ạ
a.......................................................................................4 2. N i dung công nghi ộ p hóa, hi ệ n đ ệ i hóa ạ đấất n c
ướ ................................................................................5
Phấần II. Lý lu n vếầ cách ậ mạng công nghi p 4.0 ệ
..........................................................................................5
1. Cách mạng công nghiệp 4.0...................................................................................................................5 2. Tác đ ng c ộ a cách m ủ ng công nghi ạ p 4.0 đếấn công nghi ệ p hóa, hi ệ n đ ệ i hóa đấất n ạ c ướ ......................6 2.1. C h ơ i
ộ .................................................................................................................................................6 2.2. Thách th c, nguy c ứ
ơ...........................................................................................................................7 Phấần III. Th c tr ự ng công nghi ạ ệp hóa, hi n đ ệ i hóa ạ Vi ở t Nam hi ệ n nay ệ
.................................................8 1. Thành t u
ự ..............................................................................................................................................8 2. Tôần t i, h ạ n chếấ ạ
.....................................................................................................................................9 Phấần IV. Gi i pháp đ ả y m ẩ nh công nghi ạ p hóa, hi ệ n đ ệ i hóa đấất n ạ c hi ướ n nay ệ
....................................11 KẾẾT LU N
Ậ .................................................................................................................................................15 TÀI LI U THAM KH Ệ O
Ả ..............................................................................................................................16 2 A. Tính cấp thiết
Sau khi rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội qua cuộc chiến tranh vô
cùng khốc liệt với đế quốc Mỹ, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm
trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bởi chỉ có con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh,
đồng thời xây dựng được một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên
chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển, sánh vai với
các cường quốc năm châu.
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và đang phát
triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát
triển. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tuy
nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia, nhiều đối tượng xã
hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công nghệ trong cách mạng công
nghiệp 4.0 làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi
thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra những định hướng cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
thời gian tới là cấp bách và thiết thực. Và đây cũng là lí do để em chọn đề tài “Thực
trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay’’.
Dù đã rất cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng trong quá trình viết không thể
tránh khỏi sai sót nên em kính mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của thầy để bài viết
này thêm phần hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn! 3 B. Nội dung chính
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động
thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Công nghiệp hóa có lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ nước Anh vào
cuối thế kỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ… và ngày nay ở các
nước đang phát triển. Nguồn vốn để công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển chủ
yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất nhỏ trong nông
nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa. Quá trình này đã
dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, làm bùng nổ những cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản ở các nước tư bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề
cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác – vũ khí lí luận của giai cấp công nhân chống lại Chủ nghĩa tư bản.
Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa
VII đã ra Nghị quyết số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm
2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công
nhân trong giai đoạn mới, trong đó chỉ rõ: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, khinh doanh, dịch vụ và quản lí
kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.” 4
2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề
trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các
mặt của đời sống sản xuất xã hội. Tuy vậy, không có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực tế phải thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiệ đại, hợp lí và hiệu quả.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0
1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm ‘‘Industrie 4.0’’ trong một báo
cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Nó là kỷ nguyên công nghiệp lớn lần thứ tư kể từ
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở thế kỷ XVIII.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể được mô tả như là sự ra đời của một
loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật
số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành công nghiệp. 5
Trung tâm đến cuộc cách mạng này đang nổi lên những đột phá công nghệ trong các
lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật, xe tự lái, công nghệ và in 3D công nghệ nano.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội phát triển cũng như thách thức cho mọi
quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Việt Nam có thể tận dụng được những thành tựu khoa học – công nghệ mới, có thể “đi
tắt, đón đầu”; đồng thời cũng có thể sẽ làm tụt hậu ngày càng xa hơn nếu không tận
dụng được cơ hội này. 2.1. Cơ hội
Toàn cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy mô, hoàn
thiện về cơ chế hoạt động. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam có cơ hội kế thừa, tiếp
thu, sử dụng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại,
nhất là những thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; có cơ hội mở rộng sản
xuất, giải quyết việc làm, ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân, tham gia quá trình
hợp tác và phân công lao động quốc tế. Đây rõ ràng là lợi thế của những nước đi sau.
Với ưu thế dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh và Internet cao, mức độ
tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra
cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn trong việc xây dựng và phát triển dữ liệu
lớn, làm nền tảng triển khai các trụ cột khác của nền công nghiệp 4.0. Theo thống kê,
lượng người dùng Internet tại Việt Nam trong năm 2019 là xấp xỉ 64 triệu người, chiếm
khoảng 65,98% tổng dân số; số người dùng điện thoại di động kết nối internet là 58 triệu
người và số thuê bao điện thoại lên đến 143,3 triệu số.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã bước đầu có được những thành tựu về các mặt ứng
dụng công nghệ thông tin như các tiến bộ trong y học, kỹ thuật, công nghệ thông tin để
sẵn sàng đón nhận cơ hội từ cách mạng công nghiệp 4.0. Các quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng ta cũng đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc cách mạng công 6
nghiệp 4.0 tại nước ta. Theo đó, ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành
Chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận CMCN 4.0. Việt Nam đã có các
chính sách phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, liên quan nhiều đến CMCN 4.0.
Theo đó, các Đề án “Thanh toán không dùng tiền mặt” của NHNN; “Số hóa” của Bộ
TT&TT; “Đổi mới công nghệ” của Bộ KH&CN… và các chỉ thị của các cấp cao hơn.
Qua đó có thể thấy, dù xuất phát điểm là nước đi sau nhưng với tâm thế chuẩn bị
trước cùng những ưu thế nhất định thì cơ hội bứt phá trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 của nước ta là điều hoàn toàn có thể thấy rõ.
2.2. Thách thức, nguy cơ
Bên cạnh cơ hội, chúng ta đang đứng trước thách thức to lớn, suyên suốt và cơ bản
trong hiện tại, trước mắt và tương lai trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, thể hiện như sau:
Thứ nhất, thách thức từ những nhu cầu đào tạo (bao gồm nhu cầu đào tạo cho đối
tượng người học mới, đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp, đối tượng học bổ sung, nâng
cấp trình độ và đào tạo lại) đáp ứng cả về số lượng, chất lượng, tính hiệu quả của lực
lượng lao động với thị trường gần 54 triệu lao động phù hợp với điều kiện mới, thời thời
kỳ mới của đất nước góp phần làm tăng năng xuất lao động, tăng năng lực cạnh tranh
quốc gia, ổn định xã hội và giảm tỷ lệ tệ nạn, tội phạm trong xã hội.
Thứ hai, thách thức trước sự đòi hỏi tính linh hoạt, cấp bách đáp ứng kịp thời đồng
thời 2 nhiệm vụ hết sức lớn lao do đặc trưng của cuộc CMCN 4.0 đặt ra, đó là phải đào
tạo được những nghề mà việc làm chưa từng tồn tại trước đó và nghề mà việc làm sử
dụng công nghệ chưa từng được phát minh. Thứ ,
ba thách thức trong việc chuyển dịch cơ cấu việc làm khi mà việc chuyển dịch
trong vòng 30 năm qua kể từ khi đổi mới đất nước là khá chậm. Nền kinh tế hiện nay
vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên. 7
Phần III. Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Trong nhiều thập niên qua, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng phát triển
chung của nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới, việc
thực hiện các chủ trương, đường lối về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan
trọng trong quá trình phát triển, đưa đất nước thoát nghèo và lạc hậu, nâng cao mức
sống của người dân. Đánh giá chung về thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam có thể khái quát trên một số nét như sau: 1. Thành tựu
Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình
quân khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 6,32%/năm, giai đoạn 2011 –
2015 đạt bình quân khoảng 5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt bình quân 6,64%/năm.
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp khai
khoáng giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các ngành
dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống.
Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa như dịch vụ tài
chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thông... phát triển nhanh, chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong GDP.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực
Gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu
CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh còn 38% năm 2019,
tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.
Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh 8
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào
môi trường cạnh tranh toàn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng cho
tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng sản
phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất
khẩu nhóm hàng thô và tài nguyên. Trong khi đó, cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch
theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội. Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên
niên kỷ. GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên 1.273 USD
năm 2010 và đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã có điều kiện
thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ công cơ bản, trong đó đáng kể là dịch
vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn và
thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2019 đã giảm còn dưới 4%
2. Tồn tại, hạn chế
Kinh tế phát triển chưa bền vững
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong khu
vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào
các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao
động. Vai trò của khoa học – công nghệ, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế còn
thấp. Yêu cầu về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng rút ngắn đứng
trước nhiều thách thức. Kể từ khi bắt đầu thực hiện công nghiệp hóa, tốc độ tăng trưởng
bình quân trong 25 năm sau đó của Hàn Quốc là 7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của
Thái Lan là 7,11% (giai đoạn 1961 - 1985), của Ma-lai-xi-a là 7,66% (giai đoạn 1961 - 9
1985) và của Trung Quốc là 9,63% (1979 - 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân của Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới đến nay chỉ khoảng 6,5%:
Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu
Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các nước trong
khu vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm 1996 là 3.026 USD thì đến năm
2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì đến năm 2014 là 7.572
USD, trong khi con số tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072
USD. GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP
bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2006, In-đô-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển còn chậm
Nếu như trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu kinh
tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ mức
38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành nông
nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong GDP của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của Trung
Quốc là 10,1%, của In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là
12,3%). Dù vậy, năm 2019, tỷ trọng ngành nông nghiệp cũng đã giảm xuống còn
13,69% trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ không có quá nhiều sự thay đổi.
Sự hợp tác, liên kết trong phát triển công nghiệp còn yếu, CNHT phát triển
còn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu..
Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn
so với nhiều nước và chậm được cải thiện. 10
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn
Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong bảng
xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam luôn nằm
trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các
nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 27, Thái Lan đứng thứ 40, In-
đô-nê-xi-a đứng thứ 50, Phi-líp-pin đứng thứ 64) và còn một khoảng cách rất xa so khu
vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).
Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
toàn cầu còn rất hạn chế
Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên tục được
mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
toàn cầu còn rất hạn chế. Hàm lượng GTGT của xuất khẩu còn thấp. Các mặt hàng có
lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều nguyên liệu, tài nguyên và lao
động rẻ như nhóm hàng công nghiệp nhẹ (da giầy, thủ công mỹ nghệ…), nhóm nông sản, thủy sản.
Phần IV. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước hiện nay
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu được
những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá,
thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt
được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ
những hạn chế nhất định.
Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện cách
mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện quyết liệt 11
quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực,
đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài chính, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư
phát triển, chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh
tranh; tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực; trong đó, nâng cao vai trò định
hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với
thu hút đầu tư của khu vực tư nhân, tạo cơ chế tài chính để các địa phương thu hút các
nguồn lực cho phát triển; hình thành các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển
của các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, có tám giải pháp được
xem là trọng tâm trong việc thúc đẩy phát triển quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế
Đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây
dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mô; tiếp tục thực
hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì và củng cố ổn
định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, công tác kế toán, thống kê.
Tập trung thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp
để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo
đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong đó, đối với đầu tư công, tập trung vào một số ngành trọng điểm, có tính đột phá
và có sự lan toả cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cần nghiên cứu,
đánh giá lại mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước; phát huy vai trò của khu vực DNNN
trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác không đủ năng lực thực hiện hoặc ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hoàn thiện thể chế về tài chính phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú
trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm. 12
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN. Đảm
bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án cho đến
thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà nước
theo nguyên tắc thương mại.
Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường kiểm soát
chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm công ích; đồng thời có cơ chế
hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi
đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực. Sử dụng
đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và
ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Theo đó, đổi mới và hoàn thiện các cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế; hoàn thiện khung pháp lý về
đầu tư theo hình thức đối tác Nhà nước - tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong
một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn
đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.
5. Phát triển khoa học – công nghệ
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã hội
tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất,
thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung
cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả
việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ NSNN. Đẩy mạnh việc 13
nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và
thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
6. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc rà soát quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế
của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng cường tính kết nối sản xuất nông nghiệp với
công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn
cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
7. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với mô hình
và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình CNH, HĐH hướng ngoại trên cơ
sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược công nghiệp, đặc
biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm nền tảng đối với
nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất nước phù hợp với thị
trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn lực của quốc gia và khả năng
thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng giai đoạn. Trong giai đoạn trước
mắt, cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực công nghiệp gắn với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
8. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách
khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực công nghiệp có lợi
thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để hình thành một
số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mô hình phát triển theo hướng hiện
đại của thế giới. Từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng. 14 KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt
Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua
cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương
xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, năng lực cạnh tranh so với các
nước trong khu vực còn thấp , chất lượng nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng còn chậm phát triển.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu như hiện
nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải thực
hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mô hình kinh tế,
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế,
góp phần phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản
phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của Nhà nước trong đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo các cơ chế tài
chính, hình thành các chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được
cái giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ và hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia, năm 2015
2. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, tr.212, Nxb: Sự thật, Hà Nội, năm 1987
3. GS.TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên): Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận mệnh và tương
lai của chủ nghĩa xã hội, tr.429, Nxb: Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009
4. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông (đồng chủ
biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, tr.732, Nxb: Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2016
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng
Trung ương Đảng, tr.47, năm 2018
6. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
7. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,… 8. Wikipedia 16 17