Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NG TY
CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Cảng Vật ch
2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành phát triển Công ty
nghiệp xếp dỡ Vật Cách được bắt đầu xây dựng từ những năm 1968
ban đầu trực thuộc Cảng Hải Phòng hoạt động sản xuất kinh doanh với những
trang thiết bị thô sơ, lạc hậu cùng với những lao động tay nghề thấp do đó
Công ty chủ yếu làm các mặt hàng chính các loại hàng rời, than.
Trước sự phát triển ngày càng mạnh của nền kinh tế ngày 03/07/2002
nghiệp xếp dỡ Vật Cách được tách ra khỏi Cảng Hải Phòng chuyển tên thành
“Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách” theo quyết định số 2080/2002/QĐBGTVT,
tên giao dịch quốc tế “Vatcach post join stock company”. Kể từ ngày
01/09/2002 Công ty chính thức đi vào hoạt động với tổng diện tích mặt bằng
210.000 m
2
(trong đó h thống kho kín diện tích 18.000 m
2
). Trụ sở chính
đặt tại km số 9- Quốc lộ 5 - Phường Quán Toan - Quận Hồng Bàng - Thành phố
Hải Phòng. Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách một Công ty trực thuộc Tổng
Công ty Hàng Hải Việt Nam, cách pháp nhân được tự chủ trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
doanh nghiệp được thành lập từ việc cổ phần h một đơn v thuộc
Cảng Hải Phòng sau 5 năm cổ phần hóa tổng doanh thu mức sản lượng hàng
hoá thông qua Cảng đã tăng hơn trước rất nhiều.
Năm 2003, Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách đã thực hiện đổi mới chế
quản lý, tác phong làm việc tạo nên một sức sống mới trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. vậy, với sở vật chất trang thiết bị tuy còn lạc hậu nhưng khối
lượng hàng hoá thông qua Cảng đã tăng gấp 1,5 lần trước khi cổ phần, doanh
thu đạt 19 tỷ tăng gấp 2,5 lần, trả c tức cho cổ đông 10%/ năm. Để nâng cao
năng lực sản xuất đáp ng được nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, Cảng đã
đầu mua mới các trang thiết bị, xây dựng sở hạ tầng, cải tạo các hệ thống
kho bãi chứa hàng…Đến năm 2004, khối lượng hàng hoá thông qua Cảng gấp
Sinh viên: 1
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
đôi so với trước khi cổ phần. Doanh thu đạt 23 tỷ, tăng gấp hơn 3 lần, thu nhập
bình quân 1,7 triệu đồng/người/tháng. Cùng với s phát triển không ngừng của
nền kinh tế quá trình đổi mới trong phương thức hoạt động sản xuất kinh
doanh thì năng lực hoạt động của Công ty ngày càng phát triển hơn. Đến năm
2008, bình quân thu nhập đầu người 4,2 triệu đồng/người/tháng ngoài ra Công
ty n một số trợ cấp về độc hại, làm ca, hình thành quỹ phúc lợi luôn chăm
lo đến đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ (ngành nghề, nh vực kinh doanh) của ng ty
Cổ phần Cảng Vật Cách
2.1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Bốc xếp hàng hoá (Chuyên làm các loại hàng: hàng bao n xi măng, lân
đạm; hàng rời như clinker, than, quặng, muối…; hàng thiết bị; hàng cây như sắt,
thép, gỗ một số loại hàng khác);
Kinh doanh cho thuê kho, bãi chứa ng;
Dịch vụ đại vận tải giao nhận hàng hoá thông qua Cảng;
Vận tải đa phương thức;
Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xăng dầu;
Sửa chữa phương tiện khí, phương tiện giới thuỷ bộ.
Như vậy, kết quả của các quá trình hoạt động sản xuất của Công ty tạo ra
sản phẩm không phải hàng h chỉ tăng thêm giá trị của hàng hoá, được
thực hiện ngay trong quá trình lưu thông, khi kết thúc một quá trình sản xuất
cũng kết thúc một dịch v được chuyển giao.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
- Thực hiện theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước về các hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực Cảng biển;
- Điều độ các tàu ra vào Cảng, cung cấp nguyên, nhiên liệu cần thiết cho
hoạt động của tàu n dầu, than, củi…; chịu trách nhiệm sửa chữa bảo dưỡng
các tàu vào Cảng khi yêu cầu của chủ tàu;
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 2
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Bảo quản, sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ các thiết bị, công trình
thuộc phạm vi quản lý của Cảng như: xây dựng bến, vét lòng lạch, sửa chữa
phao đeo đường vận chuyển, thường xuyên tu bổ, sữa chữa các cầu cảng...
kết hợp đồng, chịu trách nhiệm xếp d hàng hoá, lưu kho, bãi, bảo
quản hàng h theo đúng hợp đồng với chủ tàu hoặc chủ hàng;
Kết toán việc giao nhận hàng hoá, các hoá đơn chứng từ với từng hợp
đồng, giải phóng hàng một cách nhanh nhất không gây sách nhiễu với các đối tác.
2.1.3. cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
Tổ chức bộ máy quản một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Vật Cách. Công ty đội ngũ cán bộ
năng động, có trình đ chuyên môn, kinh nghiệm lâu năm trong công tác tổ
chức sản xuất kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thị
trường. Bộ máy quản chặt chẽ, nhiều kinh nghiệm với trình độ chuyên
môn cao tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
Hiện nay, hình cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
được thực hiện theo cấu trực tuyến chức năng. Các bộ phận được hình
thành theo chức chuyên môn về các lĩnh vực như: marketing, nhân sự, tài
chính… qua đó tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ
phận chức năng đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến do đó công
việc được thực hiện dễ dàng.
Thực hiện theo hình cấu tổ chức, quản này thì người lãnh đạo
được sự quan tâm, giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong việc tìm ra
những giải pháp tốt nhất đi với những vấn đ phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết
định cuối cùng vẫn thuộc v người lãnh đạo cao nhất trong Công ty.
Sinh viên: 3
Hội đồng quản tr
Chủ tịch HĐQT
kiêm Giám đốc
PGĐ nội chính
PGĐ kỹ thuật
PGĐ khai thác
Phòng
khoa
học kỹ
thut
an toàn
Kho
ng
Phòng
bảo vệ
Kho
A
Kho
B
Kho
C
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng
tổng
hợp
Ban kiểm soát
Ket-noi.com kho tài liu miễn phí
ĐỒ 2: CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CH
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 4
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Chc năng, nhiệm v của bộ y qun lý Công ty Cổ phần Cảng Vt Cách:
* Đại hội cổ đông: Bầu ra Hội đồng quản trị, quyết định những vấn đề liên quan
đến sự sống còn của Công ty. Đại hội c đông họp thường mỗi năm một lần
trong thời hạn không quá 120 ngày kể t ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp
Đại hội cổ đông bất thường theo các thủ tục quy định của Công ty.
* Ban kiểm soát: 3 người do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm
quyền hạn giám sát toàn bộ hoạt động của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị toàn bộ hoạt động của Công ty nói chung trong việc chấp hành điều
lệ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát đồng thời cũng đại
diện bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông.
* Hội đồng quản trị: Gồm 4 người là quan quản của Công ty, do Đi hội
đồng cổ đông bầu ra, bãi nhiệm miễn nhiệm. Hội đồng quản trị toàn quyền
nhân danh Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến quyền lợi mục đích của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm của Hội đng quản trị 5 năm.
Người đứng đầu Hội đồng quản trị Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng
quản trị bầu ra trong số thành viên của Hội đồng quản trị.
* Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Giám đốc người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước các cổ đông,
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty. người nhiệm vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị chủ trì các cuộc họp của Đại hội cổ đông.
* Các phó giám đốc: 3 người những trợ thủ đắc lực, tham mưu cho Giám
đốc điều hành trong mọi hoạt động của Công ty. Các phó giám đốc những
người thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Công ty khi Giám đốc uỷ
quyền hoặc khi Giám đốc đi công tác.
+ Phó giám đốc khai thác: Chỉ đạo công tác xếp dỡ hàng hóa, quản giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua Cảng, quan hệ với các đơn vị cấp trên
Sinh viên: 5
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
để giải quyết các nghiệp vụ công tác kế hoạch. Ngoài ra, p giám đốc khai thác
còn người chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế đã
với chủ hàng, chủ tàu; giải quyết các vướng mắc trong quá trình bốc xếp, giao
nhận theo các điều khoản đã quy định trong hợp đồng.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : người giúp việc cho Giám đốc, nhiệm
vụ tổ chức điều hành công tác kỹ thuật sản xuất của Công ty, t chức nghiên
cứu hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào trong quá trình khai thác, tổ chức điều hành các mặt công tác quản
kỹ thuật.
+ Phó giám đốc nội chính : Được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm
về công tác tổ chức hành chính trong toàn Công ty, quản trị xây dựng bản;
văn thư hành chính; thực hiện chế đ chính sách, tiền lương công tác đời
sống cho nhân viên; công c bảo vệ nội bộ an ninh quốc phòng tại địa
phương nơi Công ty đóng trụ sở; tổ chức thanh tra; tổng hợp các thông tin để
tiến hành báo cáo tình hình tổ chức bộ máy nhân sự, quản trị hành chính, đời
sống, an ninh, nội bộ thường kỳ cho Giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban:
Các phòng, ban, đơn vị chức năng nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc, phó
giám đốc trong việc quản lý, tổng hợp thông tin, đ xuất ý kiến, triển khai thực
hiện các công việc cụ thể được giao cho đơn vị mình nhằm hoàn thành kế hoạch,
nhiệm vụ đảm bảo tiến độ chất lượng. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của một số
phòng, ban:
* Phòng kế hoạch kinh doanh: Gồm 7 người chịu trách nhiệm kết hợp đồng,
đề xuất ra các kế hoạch, chiến lược phát triển, mở rộng quy của Công ty, tìm
kiếm thêm những đối tác mới tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển.
* Phòng tổng hợp: 11 người trong đó 1 người phụ trách về tiền lương,
thưởng, các chế độ như Bảo hiểm y tế, bảo hiểm hội…; 1 người phụ trách về
chế độ tuyển dụng lao động; 1 người phụ trách khối hành chính quản trị. Nhiệm
vụ của phòng tổng hợp tham mưu cho Giám đốc v bộ máy tổ chức quản lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 6
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N
của Công ty, đề xuất đào tạo cán bộ trước mắt lâu dài, quản lý vấn đề tiền
lương, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho Công ty.
* Phòng tài chính kế toán: Gồm 7 người theo dõi các hoạt động thu, chi của
Công ty giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích của Công ty về vốn,
nguồn hình thành vốn tài sản của Công ty. Tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về mặt tài chính.
* Phòng khoa học kỹ thuật an toàn: Gồm 7 người giải quyết các vấn đề an toàn
lao động, kỹ thuật sử dụng vận hành máy móc trong quá trình làm việc.
Đồng thời, lên kế hoạch về việc đầu trang thiết bị, công nghệ mới tiên tiến,
hiện đại.
* Phòng công trình: Gồm 4 người phụ trách các vấn đề về nhà xưởng, kho tàng,
bến bãi, cầu tàu ngoài ra còn lập các dự án phát triển trong hệ thống Cảng,
dự trù kinh phí sửa chữa, xây dựng các công trình trên Cảng rồi trình lên Giám
đốc duyệt.
* Phòng điều độ: Gồm 8 người thực hiện điều độ tàu ra, vào Cảng, bố trí các ca
sản xuất cho hợp đồng thời khai thác cầu tàu một cách hiệu quả nhất; lưu
thông, giải phóng các tàu nhanh chóng không để tàu đọng tại các cầu Cảng.
* Phòng bảo vệ: 60 người phụ trách các vấn đề về an ninh trật tự trong toàn
Công ty. Trong đó, 8 người phụ trách việc an ninh bên khu hành chính, 52
người phụ trách hiện trường bên khu Cảng (các vấn đề về bảo vệ thiết bị, hàng
hoá, an ninh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng).
* Kho: Trưởng kho hàng người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản
hàng hoá, sắp xếp hàng hoá trong kho, bãi cho hợp lý; giao đúng đủ hàng
cho chủ hàng theo nguyên tắc Công ty đã đề ra theo đúng hợp đồng đã
với chủ hàng. Đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của khách hàng góp
phần tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững đồng thời nâng cao uy tín của
Công ty.
Sinh viên: 7
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng Vật ch
* Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
Bảng 1: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
nh
Giá tr
Chênh lệch
2007
2008
Tuyệt đối
ơng đối
Tổng sản lượng
1000tấn
1.969,0205
2.408,581
439,5605
22,3
Tổng doanh thu
Tr.đồng
47.996,32
64.193,695
16.197,375
2,7
Tổng chi phí
Tr.đồng
43.550,3435
54.181,34
10.630,996
5
24
Tổng lợi nhuận
Tr.đồng
4.445,9765
10.012,355
5.566,38
125
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh - ng ty Cổ phn Cảng Vật ch m 2009)
Đánh g hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta cần xem xét đến
các chỉ tiêu sau:
Sản lượng: Tổng sản lượng hàng hoá thông qua Cảng năm 2008 đạt
2.408.581 tấn tăng so với năm 2007 (1.969.020,5 tấn) là 439.560,5 tấn. Dự kiến
tổng sản lượng hàng hoá lưu thông qua Cảng năm 2009 sẽ tăng lên hơn nữa khi
các cầu Cảng được nâng cấp mở rộng.
Tổng doanh thu: Doanh thu năm 2008 tăng 16.179.375.000 đồng so với
năm 2007. Sở sự tăng nay do sản lượng hàng hoá thông qua Cảng năm
2008 tăng so với năm 2007.
Tổng chi phí: Tổng chi phí năm 2008 tăng so với 2007 là 24% do năm 2008
Công ty tiến hành đầu thêm trang thiết bị, máy móc, tu sửa mở rộng thêm
các cầu Cảng mới.
Tổng lợi nhuận: Năm 2008 lợi nhuận tăng so với 2007 5.566.380.000
đồng, tương ng với mức tăng tương đối 125%. Qua đây, cho thấy Công ty làm
ăn hiệu quả, thực hiện tốt công tác quản chi phí góp phần tăng lợi nhuận.
Trong chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh luôn diễn ra do vậy
Cảng Vật Cách không tránh khỏi những khó khăn nhất định trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, năm 2008 do sự lạm phát nền kinh tế thế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 8
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N
giới ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế trong nước nhưng với quyết tâm của
chính mình, sự năng động trong chỉ đạo của ban lãnh đạo tập thể cán bộ,
công nhân viên đồng thời sự sống còn của Công ty nên ban lãnh đạo luôn tìm
mọi giải pháp khoa học nhằm ổn định về việc làm chế độ tiền lương.
Hàng năm Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế vào ngân sách
Nhà nước đồng thời tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động từ thiện
của địa phương, góp phần chia sẻ gánh nặng với hội.
2.1.5. Những thuận lợi khó khăn của ng ty Cổ phần Cảng Vật ch
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động
nhất hiện nay do đó rất nhiều tiềm năng cho các Công ty phát triển nhưng
đồng thời cũng phải đối mặt với rất nhiều những thách thức lớn. Đứng trước
những hội thách thức như vậy đòi hỏi Công ty phải đủ sức mạnh, năng
lực để đón nhận những cơ hội đối đầu với những thách thức đó. Muốn giành
được thế chủ động t Công ty phải nắm được những thuận lợi k khăn
của mình.
2.1.5.1. Những thuận lợi của Công ty
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực thế giới tạo nhiều hội cho Công
ty phát triển, thu hút thêm nhiều đối tác mới.
Được sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền đa phương, HĐND, UBND
Thành phố về mọi mặt một trong những tiền đề quan trọng mang đến nhiều
điều kiện thuận lợi cho Công ty khai thác phát triển tiềm năng vốn của
mình một cách hiệu quả nhất.
Các chế độ, chính sách của Nhà nước ban hành đã kịp thời tháo gỡ những
khó khăn cho Công ty, tạo điều kiện cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách thuận lợi nhất.
Đội ngũ nhân viên trình đ năng lực cao, kinh nghiệm lâu năm, năng
động, sáng tạo trong nhiều lĩnh vực đặc biệt nhiều kinh nghiệm về quản
khai thác trong lĩnh vực Cảng biển.
Sinh viên: 9
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Giao thông thuận lợi (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ) thuận tiện cho
việc đi lại, giao lưu, vận chuyển hàng hóa giữa các vùng, miền trong cả nước.
Nguồn cung cấp điện năng ổn định phục vụ cho công việc sản xuất kinh
doanh được diễn ra thông suốt.
Cảng Vật Cách nằm vị trí độc lập nên không bị ảnh hưởng bởi tác động
của các khu vực xung quanh, khu vực lân cận.
Do nền kinh tế thị trường phát triển nên việc tuyển dụng lao động thời vụ
phục vụ cho hoạt động của Công ty rất thuận lợi giảm thiểu chi phí cho việc
tuyển dụng huấn luyện đào tạo nhân công.
2.1.5.2. Những khó khăn của Công ty
Trong quá trình hội nhập, cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế
thì Công ty cũng phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh công nghệ tiên tiến,
hiện đại. Đặc biệt năm 2008 do sự biến động của nền kinh tế thế giới làm ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế trong nước nói chung nền kinh tế Cảng
biển nói riêng.
Trong buổi đầu tách khỏi Cảng Hải Phòng, Công ty phải tiếp nhận sở
vật chất lạc hậu về vốn, tài sản, trang thiết bị hoạt động sản xuất kinh doanh do
đó nhiều khó khăn trong việc khai thác các tiềm năng của Cảng.
Với chiều dài thuộc quản gần 700m, nhưng Cảng chỉ mới xây dựng 3
cầu cảng dài 320m. Một nửa chiều dài còn lại hoàn toàn thể xây dựng thêm
cầu cảng đ khai thác hết công suất của kho, bãi đang có. Tuy nhiên, do những
khó khăn về vốn nên Công ty chưa phát huy được hết nguồn lực hiện có.
Nằm cách xa trung tâm, luồng lạch ra vào còn hạn chế do hàng năm lưu
lượng phù sa bồi đắp nhiều vậy phải tốn nhiều chi phí cho việc nạo vét, khơi
thông các luồng ra, vào Cảng (2,5 tỷ đến 3 tỷ trong 1 năm).
Lao động nằm rải rác trên nhiều địa bàn khác nhau, lao động thời vụ
chiếm khoảng 30% trong tổng số lao động do đó công tác quản quan tâm
đến đời sống công nhân gặp rất nhiều khó khăn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 10
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực trong Công ty C phần Cảng
Vật Cách
2.2.1. Mục đích ý nghĩa của việc tìm hiểu công tác nhân sự trong Công ty
2.2.1.1. Mục đích
Kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách theo pháp luật của Công ty
Cổ phần Cảng Vật Cách đối với người lao động.
Nghiên cứu kết cấu lao đng của Công ty thể hiện qua các mặt như
cấu lao động, trình độ, lứa tuổi, giới tính...
Đánh giá tình hình sử dụng lao động, các hình thức tổ chức lao động đã
phù hợp với Công ty hay chưa.
Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhằm đạt
được chất lượng tốt, năng suất cao đ nâng cao thu nhập cho người lao động.
2.2.1.2. Ý nghĩa
Lao động nguồn lực quan trọng nhất của bất k một tổ chức doanh
nghiệp nào sở quyết định sự tồn tại phát triển của chính doanh
nghiệp đó. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu về tình hình sử dụng lao động
giúp cho doanh nghiệp thấy được những điểm mạnh để phát huy những
điểm yếu cần phải sửa đổi, bổ sung. T việc nghiên cứu đó giúp Công ty đưa
ra các biện pháp để s dụng lao động một cách hợp đem lại hiệu quả cao
trong công việc.
2.2.2. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Cảng Vật ch
2.2.2.1. Đánh giá chung
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty Cổ phần Cảng Vật
Cách tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với những trang thiết bị rất thô
lạc hậu, lao động thủ công. Hoà bình cùng với công cuộc đổi mới của
Đảng Nhà nước, Cảng Vật Cách không ngừng nỗ lực xây dựng phát
triển. Cùng với nhu cầu trao đổi, thông thương trong nước thế giới ngày
Sinh viên: 11
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
càng tăng thì cũng lúc ngành vận tải biển phát huy được những thế mạnh
của mình. Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển. Theo xu hướng phát triển
đó Cảng Vật Cách không ngừng thay đổi, tổ chức lại cấu, đầu trang thiết
bị ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đồng thời Công ty rất chú
trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng để bắt
nhịp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Tại thời điểm cổ phần h vào
năm 2002 trong toàn Công ty tổng số lao động là 441 người trong đó:
- Cán bộ trình độ đại học trên đại học: 48 người.
- Cán bộ trình độ trung cấp: 64 người.
- Công nhân kỹ thuật: 29 người.
- Công nhân viên: 300 người.
Đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty đã tăng cả về mặt số
lượng chất lượng. Năm 2008, tổng số lao động trong Công ty 947 người
trong đó số lao động nam 789 người chiếm 83,32% tổng số lao động, lao
động nữ 158 người chiếm 16,68% tổng số lao động. Hiện nay, Công ty đội
ngũ lao động năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết đối với công việc nhiều
kinh nghiệm hoạt động trong hệ thống Cảng biển.
2.2.2.2. cấu lao động của Công ty Cổ phần Cảng Vật ch
Bảng 2: Phân loại lao động của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách qua các năm
Bảng 2.1: Phân loại lao động theo trình độ học vấn của người lao động
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số
ợng
Tỷ lệ
(%)
Số
ợng
Tỷ lệ
(%)
S
ợng
Tỷ lệ
(%)
1.Trunghcph
thông
495
59,57
583
63,5
592
62,5
2. Trung cấp
111
13,36
88
9,59
90
9,5
3. Cao đẳng
90
10,83
96
10,46
100
10,56
4. Đại học
135
16,24
151
16,45
165
17,44
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 12
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N
700
600
500
400
300
200
100
0
1.Trung 2. Trung
học ph
thông
cấp
3. Cao 4. Đại
đẳng học
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
(Nguồn:PhòngTổng hợp - Công ty Cổ phn Cảng Vật ch năm 2009)
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của người lao động trong Công ty
Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng chất lượng lao động tăng lên so
với s lượng lao động tại thời điểm cổ phần hoá vào năm 2002. Phân loại lao
động theo trình đ học vấn cho thấy: Năm 2006, lao động có trình độ trung học
phổ thông là 495 người (chiếm 59,57% tổng số lao động); trình đ trung cấp
111 người chiếm 13,36%; trình độ cao đẳng 90 người; trình độ đại học 135
người chiếm 16,24%. Năm 2007, lao động với trình độ đại học 151 người; lao
động trình độ cao đẳng 96 người; lao động trình độ trung cấp 88 người;
lao động với trình độ trung học phổ thông 583 người. Năm 2008, trong toàn
Công ty 592 người trình độ trung học phổ thông (chiếm 62,5% tổng số lao
động); trình độ trung cấp 90 người; trình độ cao đẳng 100 người (chiếm
10,56%); trình độ đại học 165 người (chiếm 17,44% trong tổng số lao động).
Năm 2008 so với năm 2007, lao động trình độ đại học tăng 14 người tương
ứng với mức tăng 9,27%; trình độ cao đẳng với mức tăng 4,17%; trình độ trung
cấp tăng 2 người; trình đ trung học phổ thông với mức tăng tương đối 1,54%,
mức tăng tuyệt đối 9 người.
Sinh viên: 13
Tổng
831
100
918
100
947
100
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Qua các số liệu phân tích trên nhận thấy số lượng lao động có trình độ đại
học, cao đẳng qua 3 năm tăng lên cho thấy chất lượng lao động một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu yếu tố then chốt cho sự phát triển bền
vững của Cảng Vật Cách. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì việc sử
dụng lao động trình độ chuyên môn là một xu thế tất yếu hiện nay.
Bảng 2.2: Phân loại lao động theo giới tính
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
S
ợng
Tỷ lệ (%)
S
ợng
Tỷ lệ (%)
S
ợng
Tỷ lệ (%)
1.Nam
696
83,75
773
84,21
789
83,32
2. Nữ
135
16,25
145
15,79
158
16,68
Tổng
831
100
918
100
947
100
(Nguồn:Phòng Tổng hợp - ng ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Phân loại lao động theo giới tính: Năm 2008, số lao động nam 789
người chiếm 83,32% trong tổng số lao động; lao động nữ chiếm 16,68%.
Năm 2007, lao đng nữ 145 người; lao động nam 773 người. Năm
2006, lao động nam chiếm 83,75% tổng số lao động; lao động nữ chiếm 16,25%.
Sở lao động nam chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động do đặc thù kinh
doanh trong lĩnh vực Cảng biển phải sử dụng nhiều công nhân bốc xếp đòi
hỏi phải thể lực tốt. Lao động nữ chủ yếu làm các công việc bên khối hành
chính như công tác quản lý, văn thư, kế toán…
Biểu đồ 2: Biểu đồ phân loại lao động theo giới nh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 14
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
m
2006
m
2007
m
2008
1.
Nam
2.
Nữ
Bảng 2.3: Phân loại lao động theo độ tuổi lao động
Đơn vị tính: Người
Độ
tui
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số
ợng
Tỷ lệ (%)
1825
190
22,86
218
23,75
237
25
25 35
376
45,25
400
43,57
407
43
35 45
150
18,05
190
20,69
199
21
45 60
115
13,84
110
11,99
104
11
Tổng
831
100
918
100
947
100
(Nguồn:Phòng Tổng hợp - ng ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Qua bảng s liệu trên ta thấy lao động đ tuổi từ 50 trở lên xu
hướng giảm đi, lao động độ tưổi từ 18 đến 25 chiếm một tỷ lệ cao trong toàn
bộ lao động cho thấy cấu lao động xu hướng trẻ hoá. Đây một trong
những nhân t quan trọng giúp cho Công ty thu hút được lực lượng lao động
với sức trẻ, lòng nhiệt huyết cống hiến hết mình cho sự nghiệp phát triển
của Công ty. độ tuổi từ 40 trở xuống chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số lao
động và theo dự đoán trong khoảng 5 năm tới cấu tổ chức của Công ty
tương đối ổn định.
Sinh viên: 15
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Bảng 2.4: Phân loại lao động theo tính chất công việc
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số
ợng
Tỷ lệ
(%)
S
ợng
Tỷ lệ
(%)
S
ợng
Tỷ lệ
(%)
1. LĐ gián
tiếp
143
17,21
145
15,8
150
15,8
4. trực
tiếp
688
82,79
773
84,2
797
84,2
Tổng
831
100
918
100
947
100
(Nguồn:Phòng Tổng hợp - Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Biểu đồ 3: Phân loại lao động theo tính chất công việc
Xét về tính chất lao động: Năm 2006, lao động gián tiếp 143 nời
(chiếm 17,21%); lao động trực tiếp chiếm 82,79% trong tổng số lao động. Năm
2007, lao động gián tiếp 145 người; lao động trực tiếp 773 người. Năm
2008, lao động gián tiếp 150 người (chiếm 15,8%); lao động trực tiếp 797
người (chiếm 84,2% trong tổng số lao động). Năm 2008 so với năm 2007, lao
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 16
Số lượng
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
Năm 2006
Năm 2007
Năm
Năm 2008
1. LĐ gián tiếp
4. trực tiếp
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N
động gián tiếp tăng 5 người tương ứng với mức tăng tương đối 3,45%; lao
động trực tiếp 24 người tương ứng với mức tăng là 3,1%. Lao động gián tiếp
chiếm một tỷ lệ cao như vậy do đặc thù kinh doanh riêng của các Công ty hoạt
động trong lĩnh vực Cảng biển. Phần lớn doanh thu thu được từ hoạt động bốc
xếp do đó đòi hỏi số lượng lao động nam nhiều với sức khoẻ tốt thể chịu
được áp lực công việc cao. Khi tiến hành tuyển thêm lao động mới (đặc biệt
lao động trực tiếp, công nhân bốc xếp) t điều kiện chủ yếu đó sức khoẻ,
khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc.
Nhìn chung, việc thay đổi cấu lao động n vậy là phù hợp với nhu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty cũng p hợp với xu thế phát triển
hiện nay.
2.2.2.3. Tình hình sử dụng lao động
Bảng 3: Tình hình tăng giảm lao động qua các m
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Chênh lệch
2006/2007
2007/2008
Tuyệt đối
ơng
đối (%)
Tuyệt đối
ơng
đối (%)
Tổng s
831
918
947
87
10,46
29
3,16
(Nguồn:Phòng Tổng hợp - ng ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng giảm lao động qua các m
Sinh viên: 17
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Tổng số lao động trong toàn Công ty năm 2006 là 831 người, năm 2007
918 người, năm 2008 947 người. Xét về số tuyệt đối, năm 2007 số lao động
tăng so với 2006 87 người, năm 2008 số lao động tăng so với năm 2007 29
người. Xét về mặt tương đối năm 2008 tăng so với năm 2007 3,16%. Qua các
số liệu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm rất
khả quan.
Để phát huy tối đa năng lực của người lao động thì việc sắp xếp, bố trí
sử dụng lao động theo đúng chuyên môn nghiệp vụ là một việc làm hết sức cần
thiết. Việc sắp xếp lao động theo chuyên môn, nghiệp vụ Công ty Cổ phần
Cảng Vật Cách được bố trí theo bảng sau:
Bảng 4: Tình hình sắp xếp lao động theo các phòng, ban, đơn vị tại
Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2008
Đơn vị tính: Người
TT
Phòng, ban
S
lượng
Tỷ lệ(%)
1
Ban giám đốc
04
0,42
2
Phòng kế hoạch kinh doanh
07
0,74
3
Phòng hành chính tổng hợp
11
1,16
4
Phòng kế toán- tài chính
07
0,74
5
Phòng khoa học thuật an toàn
07
0,74
6
Phòng công trình
04
0,42
7
Phòng điều độ
08
0,84
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 18
Số lượng lao động
940
920
900
880
860
840
820
800
780
760
1
m
2006
2007
2008
960
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N
8
Phòng bảo v
60
6,34
9
Đội giới
10
1,06
10
Đội bốc xếp
592
62,5
11
Đội vệ sinh công nghiệp
20
2,11
12
Kho
91
9,61
13
Nhà n
20
2,11
14
Tổ đóng gói
60
6,34
15
Lái đế
32
3,38
16
Lái xe ô
14
1,49
Tổng số
947
100
(Nguồn: Phòng Tổng hợp - Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Qua liệu thống bảng trên cho thấy:
Ban giám đốc gồm 4 người chiếm tỷ lệ 0,42% trong đó một người làm
giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trước Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam
pháp luật của Nhà nước về q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
3 p giám đốc chịu trách nhiệm vấn, trợ giúp cho Giám đốc mỗi lĩnh vực
thuộc chuyên môn đảm nhiệm. Cách sắp xếp này thể hiện tính khoa học rất
hợp lý.
Phòng kế hoạch kinh doanh gồm 7 người tương ứng với mức tỷ l
0,74%. Phòng kế toán tài chính gồm 7 người chiếm 0,74% tổng số lao động
trong toàn Công ty. Phòng công trình có 4 người, họ là những người trực tiếp
quản lý, tu sửa bảo dưỡng các công trình thuộc phạm vi của Cảng. Phòng
khoa học kỹ thuật an toàn gồm 7 người chiếm 0,74%. Phòng điều đ gồm 8
người chiếm 0,84%. Phòng bảo vệ 60 người chiếm 6,34% chịu trách nhiệm
những vấn đề về an ninh trong khu hành chính khu sản xuất của Công ty.
Đội giới gồm 10 người chiếm 1,06%. Đội bốc xếp 592 người chiếm
62,5%, đây lực lượng lao động chiếm tỷ lệ cao nhất trong toàn ng ty họ
những người trực tiếp tham gia sản xuất. Lao động trong nhà kho chiếm
9,61%. T đóng gói chiếm 6,34%. Đội lái đế cẩu 32 người thay phiên nhau
thực hiện công việc được giao theo các ca đã được bố trí sẵn. Đội lái xe gồm
14 người chiếm tỷ lệ 1,49%.
Sinh viên: 19
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Nhìn chung việc sắp xếp c phòng ban nêu trên tương đối hợp lý, theo
đúng khả năng chuyên môn. Hầu hết đó những người trình đ đã qua
đào tạo, thâm niên công tác, giàu kinh nghiệm, nhiều sáng kiến trong
công việc.
Bên cạnh đó thì một số phòng, ban việc bố trí, sắp xếp lao động còn
chưa phù hợp, làm cho bộ máy cồng kềnh tốn thêm chi phí. Ví dụ như
phòng Tổng hợp 11 người chiếm tỷ l 1,16% trong đó 1 người phụ trách
về khối nhân sự, 1 người phụ trách về lĩnh vực tiền lương, 1 người phụ trách về
khối hành chính quản trị còn lại 8 người chịu trách nhiệm trong lĩnh vực văn
thư (s lượng này quá nhiều). Với thời gian làm việc quy định 8h/ngày song
những công việc làm chỉ 5h -> 6h trong ngày do đó thời gian thừa rất
lớn. Đây cũng một thực trạng chung hiện nay phần lớn các doanh nghiệp
do đó cần phải khắc phục tình trạng này góp phần nâng cao hiệu quả làm việc
của bộ máy quản lý.
2.2.3. Phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại Cảng Vật ch
2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 5: Một số chỉ tiêu hiệu quả s dụng lao động trong Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
nh
Giá tr
Chênh lệch
2007
2008
Tuyệt đối
ơng
đối
Tổng sản lượng
1000tấn
1.969,0205
2.408,581
439,5605
22,3
Tổng doanh thu
Tr.đồng
47.996,32
64.193,695
16.197,375
2,7
Tổng chi phí
Tr.đồng
43.550,3435
54.181,34
10.630,9965
24
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan Lớp QT901N 20

Preview text:

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển Công ty

Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách được bắt đầu xây dựng từ những năm 1968
ban đầu trực thuộc Cảng Hải Phòng hoạt động sản xuất kinh doanh với những
trang thiết bị thô sơ, lạc hậu cùng với những lao động có tay nghề thấp do đó
Công ty chủ yếu làm các mặt hàng chính là các loại hàng rời, than.
Trước sự phát triển ngày càng mạnh của nền kinh tế ngày 03/07/2002 Xí
nghiệp xếp dỡ Vật Cách được tách ra khỏi Cảng Hải Phòng và chuyển tên thành
“Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách” theo quyết định số 2080/2002/QĐBGTVT,
tên giao dịch quốc tế là “Vatcach post join stock company”. Kể từ ngày
01/09/2002 Công ty chính thức đi vào hoạt động với tổng diện tích mặt bằng là
210.000 m2 (trong đó hệ thống kho kín có diện tích là 18.000 m2). Trụ sở chính
đặt tại km số 9- Quốc lộ 5 - Phường Quán Toan - Quận Hồng Bàng - Thành phố
Hải Phòng. Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách là một Công ty trực thuộc Tổng
Công ty Hàng Hải Việt Nam, có tư cách pháp nhân được tự chủ trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Là doanh nghiệp được thành lập từ việc cổ phần hoá một đơn vị thuộc
Cảng Hải Phòng sau 5 năm cổ phần hóa tổng doanh thu và mức sản lượng hàng
hoá thông qua Cảng đã tăng hơn trước rất nhiều.
Năm 2003, Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách đã thực hiện đổi mới cơ chế
quản lý, tác phong làm việc tạo nên một sức sống mới trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, với cơ sở vật chất trang thiết bị tuy còn lạc hậu nhưng khối
lượng hàng hoá thông qua Cảng đã tăng gấp 1,5 lần trước khi cổ phần, doanh
thu đạt 19 tỷ tăng gấp 2,5 lần, trả cổ tức cho cổ đông 10%/ năm. Để nâng cao
năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, Cảng đã
đầu tư mua mới các trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo các hệ thống
kho bãi chứa hàng…Đến năm 2004, khối lượng hàng hoá thông qua Cảng gấp Sinh viên: 1
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
đôi so với trước khi cổ phần. Doanh thu đạt 23 tỷ, tăng gấp hơn 3 lần, thu nhập
bình quân 1,7 triệu đồng/người/tháng. Cùng với sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế và quá trình đổi mới trong phương thức hoạt động sản xuất kinh
doanh thì năng lực hoạt động của Công ty ngày càng phát triển hơn. Đến năm
2008, bình quân thu nhập đầu người là 4,2 triệu đồng/người/tháng ngoài ra Công
ty còn có một số trợ cấp về độc hại, làm ca, hình thành quỹ phúc lợi luôn chăm
lo đến đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ (ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh) của Công ty
Cổ phần Cảng Vật Cách

2.1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
• Bốc xếp hàng hoá (Chuyên làm các loại hàng: hàng bao như xi măng, lân
đạm; hàng rời như clinker, than, quặng, muối…; hàng thiết bị; hàng cây như sắt,
thép, gỗ và một số loại hàng khác);
Kinh doanh cho thuê kho, bãi chứa hàng;
• Dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá thông qua Cảng;
• Vận tải đa phương thức;
Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xăng dầu;
• Sửa chữa phương tiện cơ khí, phương tiện cơ giới thuỷ bộ.
Như vậy, kết quả của các quá trình hoạt động sản xuất của Công ty tạo ra
sản phẩm không phải là hàng hoá mà chỉ tăng thêm giá trị của hàng hoá, được
thực hiện ngay trong quá trình lưu thông, khi kết thúc một quá trình sản xuất
cũng là kết thúc một dịch vụ được chuyển giao.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
- Thực hiện theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước về các hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực Cảng biển;
- Điều độ các tàu ra vào Cảng, cung cấp nguyên, nhiên liệu cần thiết cho
hoạt động của tàu như dầu, than, củi…; chịu trách nhiệm sửa chữa và bảo dưỡng
các tàu vào Cảng khi có yêu cầu của chủ tàu;
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 2
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Bảo quản, sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ các thiết bị, công trình
thuộc phạm vi quản lý của Cảng như: xây dựng bến, vét lòng lạch, sửa chữa
phao đeo đường vận chuyển, thường xuyên tu bổ, sữa chữa các cầu cảng. .
Ký kết hợp đồng, chịu trách nhiệm xếp dỡ hàng hoá, lưu kho, bãi, bảo
quản hàng hoá theo đúng hợp đồng với chủ tàu hoặc chủ hàng;
Kết toán việc giao nhận hàng hoá, các hoá đơn chứng từ với từng hợp
đồng, giải phóng hàng một cách nhanh nhất không gây sách nhiễu với các đối tác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
Tổ chức bộ máy quản lý là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Vật Cách. Công ty có đội ngũ cán bộ
năng động, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm lâu năm trong công tác tổ
chức sản xuất kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thị
trường. Bộ máy quản lý chặt chẽ, có nhiều kinh nghiệm với trình độ chuyên
môn cao tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
Hiện nay, mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Các bộ phận được hình
thành theo chức chuyên môn về các lĩnh vực như: marketing, nhân sự, tài
chính… qua đó tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ
phận chức năng và đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến do đó công
việc được thực hiện dễ dàng.
Thực hiện theo mô hình cơ cấu tổ chức, quản lý này thì người lãnh đạo
được sự quan tâm, giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong việc tìm ra
những giải pháp tốt nhất đối với những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết
định cuối cùng vẫn thuộc về người lãnh đạo cao nhất trong Công ty. Sinh viên: 3
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
SƠ ĐỒ 2: CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc PGĐ nội chính PGĐ kỹ thuật PGĐ khai thác Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Kho Phòng kế tổng tài khoa công điều hàng bảo vệ hoạch hợp chính học kỹ trình độ kinh kế thuật doanh toán an toàn Kho Kho Kho A B C
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 4
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách:
* Đại hội cổ đông: Bầu ra Hội đồng quản trị, quyết định những vấn đề liên quan
đến sự sống còn của Công ty. Đại hội cổ đông họp thường kì mỗi năm một lần
trong thời hạn không quá 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp
Đại hội cổ đông bất thường theo các thủ tục quy định của Công ty.
* Ban kiểm soát: Có 3 người do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm và
quyền hạn giám sát toàn bộ hoạt động của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị và toàn bộ hoạt động của Công ty nói chung trong việc chấp hành điều
lệ và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát đồng thời cũng là đại
diện bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông.
* Hội đồng quản trị: Gồm 4 người là cơ quan quản lý của Công ty, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra, bãi nhiệm và miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền
nhân danh Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến quyền lợi và mục đích của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm kì của Hội đồng quản trị là 5 năm.
Người đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng
quản trị bầu ra trong số thành viên của Hội đồng quản trị.
* Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước các cổ đông,
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam và pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty. Là người có nhiệm vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị và chủ trì các cuộc họp của Đại hội cổ đông.
* Các phó giám đốc: Có 3 người là những trợ thủ đắc lực, tham mưu cho Giám
đốc điều hành trong mọi hoạt động của Công ty. Các phó giám đốc là những
người thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Công ty khi Giám đốc uỷ
quyền hoặc khi Giám đốc đi công tác.
+ Phó giám đốc khai thác: Chỉ đạo công tác xếp dỡ hàng hóa, quản lý giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua Cảng, quan hệ với các đơn vị cấp trên Sinh viên: 5
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
để giải quyết các nghiệp vụ công tác kế hoạch. Ngoài ra, phó giám đốc khai thác
còn là người chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký
với chủ hàng, chủ tàu; giải quyết các vướng mắc trong quá trình bốc xếp, giao
nhận theo các điều khoản đã quy định trong hợp đồng.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : Là người giúp việc cho Giám đốc, có nhiệm
vụ tổ chức điều hành công tác kỹ thuật và sản xuất của Công ty, tổ chức nghiên
cứu hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào trong quá trình khai thác, tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật.
+ Phó giám đốc nội chính : Được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm
về công tác tổ chức hành chính trong toàn Công ty, quản trị và xây dựng cơ bản;
văn thư hành chính; thực hiện chế độ chính sách, tiền lương và công tác đời
sống cho nhân viên; công tác bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng tại địa
phương nơi Công ty đóng trụ sở; tổ chức thanh tra; tổng hợp các thông tin để
tiến hành báo cáo tình hình tổ chức bộ máy và nhân sự, quản trị hành chính, đời
sống, an ninh, nội bộ thường kỳ cho Giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban:
Các phòng, ban, đơn vị chức năng có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc, phó
giám đốc trong việc quản lý, tổng hợp thông tin, đề xuất ý kiến, triển khai thực
hiện các công việc cụ thể được giao cho đơn vị mình nhằm hoàn thành kế hoạch,
nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của một số phòng, ban:
* Phòng kế hoạch kinh doanh: Gồm 7 người chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng,
đề xuất ra các kế hoạch, chiến lược phát triển, mở rộng quy mô của Công ty, tìm
kiếm thêm những đối tác mới tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển.
* Phòng tổng hợp: Có 11 người trong đó có 1 người phụ trách về tiền lương,
thưởng, các chế độ như Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội…; 1 người phụ trách về
chế độ tuyển dụng lao động; 1 người phụ trách khối hành chính quản trị. Nhiệm
vụ của phòng tổng hợp là tham mưu cho Giám đốc về bộ máy tổ chức quản lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 6
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
của Công ty, đề xuất đào tạo cán bộ trước mắt và lâu dài, quản lý vấn đề tiền
lương, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho Công ty.
* Phòng tài chính kế toán: Gồm 7 người theo dõi các hoạt động thu, chi của
Công ty và giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích của Công ty về vốn,
nguồn hình thành vốn và tài sản của Công ty. Tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về mặt tài chính.
* Phòng khoa học kỹ thuật an toàn: Gồm 7 người giải quyết các vấn đề an toàn
lao động, kỹ thuật sử dụng và vận hành máy móc trong quá trình làm việc.
Đồng thời, lên kế hoạch về việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới tiên tiến, hiện đại.
* Phòng công trình: Gồm 4 người phụ trách các vấn đề về nhà xưởng, kho tàng,
bến bãi, cầu tàu ngoài ra còn lập các dự án phát triển trong hệ thống Cảng,
dự trù kinh phí sửa chữa, xây dựng các công trình trên Cảng rồi trình lên Giám đốc duyệt.
* Phòng điều độ: Gồm 8 người thực hiện điều độ tàu ra, vào Cảng, bố trí các ca
sản xuất cho hợp lý đồng thời khai thác cầu tàu một cách có hiệu quả nhất; lưu
thông, giải phóng các tàu nhanh chóng không để tàu ứ đọng tại các cầu Cảng.
* Phòng bảo vệ: Có 60 người phụ trách các vấn đề về an ninh trật tự trong toàn
Công ty. Trong đó, có 8 người phụ trách việc an ninh bên khu hành chính, 52
người phụ trách hiện trường bên khu Cảng (các vấn đề về bảo vệ thiết bị, hàng
hoá, an ninh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng).
* Kho: Trưởng kho hàng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý
hàng hoá, sắp xếp hàng hoá trong kho, bãi cho hợp lý; giao đúng và đủ hàng
cho chủ hàng theo nguyên tắc mà Công ty đã đề ra và theo đúng hợp đồng đã
ký với chủ hàng. Đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của khách hàng góp
phần tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững đồng thời nâng cao uy tín của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 7
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
* Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty

Bảng 1: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty Đơn vị Giá trị Chênh lệch Chỉ tiêu tính 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối
Tổng sản lượng 1000tấn 1.969,0205 2.408,581 439,5605 22,3 Tổng doanh thu Tr.đồng 47.996,32 64.193,695 16.197,375 2,7 Tổng chi phí
Tr.đồng 43.550,3435 54.181,34 10.630,996 24 5
Tổng lợi nhuận Tr.đồng 4.445,9765 10.012,355 5.566,38 125
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh - Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta cần xem xét đến các chỉ tiêu sau:
Sản lượng: Tổng sản lượng hàng hoá thông qua Cảng năm 2008 đạt
2.408.581 tấn tăng so với năm 2007 (1.969.020,5 tấn) là 439.560,5 tấn. Dự kiến
tổng sản lượng hàng hoá lưu thông qua Cảng năm 2009 sẽ tăng lên hơn nữa khi
các cầu Cảng được nâng cấp và mở rộng.
Tổng doanh thu: Doanh thu năm 2008 tăng 16.179.375.000 đồng so với
năm 2007. Sở dĩ có sự tăng nay là do sản lượng hàng hoá thông qua Cảng năm 2008 tăng so với năm 2007.
Tổng chi phí: Tổng chi phí năm 2008 tăng so với 2007 là 24% do năm 2008
Công ty tiến hành đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc, tu sửa và mở rộng thêm các cầu Cảng mới.
Tổng lợi nhuận: Năm 2008 lợi nhuận tăng so với 2007 là 5.566.380.000
đồng, tương ứng với mức tăng tương đối là 125%. Qua đây, cho thấy Công ty làm
ăn có hiệu quả, thực hiện tốt công tác quản lý chi phí góp phần tăng lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh luôn diễn ra do vậy
Cảng Vật Cách không tránh khỏi những khó khăn nhất định trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, năm 2008 do sự lạm phát nền kinh tế thế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 8
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
giới ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế trong nước nhưng với quyết tâm của
chính mình, sự năng động trong chỉ đạo của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ,
công nhân viên đồng thời vì sự sống còn của Công ty nên ban lãnh đạo luôn tìm
mọi giải pháp khoa học nhằm ổn định về việc làm và chế độ tiền lương.
Hàng năm Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế vào ngân sách
Nhà nước đồng thời tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động từ thiện
của địa phương, góp phần chia sẻ gánh nặng với xã hội.
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động
nhất hiện nay do đó có rất nhiều tiềm năng cho các Công ty phát triển nhưng
đồng thời cũng phải đối mặt với rất nhiều những thách thức lớn. Đứng trước
những cơ hội và thách thức như vậy đòi hỏi Công ty phải có đủ sức mạnh, năng
lực để đón nhận những cơ hội và đối đầu với những thách thức đó. Muốn giành
được thế chủ động thì Công ty phải nắm rõ được những thuận lợi và khó khăn của mình.
2.1.5.1. Những thuận lợi của Công ty
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới tạo nhiều cơ hội cho Công
ty phát triển, thu hút thêm nhiều đối tác mới.
Được sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền địa phương, HĐND, UBND
Thành phố về mọi mặt là một trong những tiền đề quan trọng mang đến nhiều
điều kiện thuận lợi cho Công ty khai thác và phát triển tiềm năng vốn có của
mình một cách hiệu quả nhất.
Các chế độ, chính sách của Nhà nước ban hành đã kịp thời tháo gỡ những
khó khăn cho Công ty, tạo điều kiện cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách thuận lợi nhất.
Đội ngũ nhân viên có trình độ năng lực cao, kinh nghiệm lâu năm, năng
động, sáng tạo trong nhiều lĩnh vực đặc biệt có nhiều kinh nghiệm về quản lý và
khai thác trong lĩnh vực Cảng biển.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 9
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Giao thông thuận lợi (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ) thuận tiện cho
việc đi lại, giao lưu, vận chuyển hàng hóa giữa các vùng, miền trong cả nước.
Nguồn cung cấp điện năng ổn định phục vụ cho công việc sản xuất kinh
doanh được diễn ra thông suốt.
Cảng Vật Cách nằm ở vị trí độc lập nên không bị ảnh hưởng bởi tác động
của các khu vực xung quanh, khu vực lân cận.
Do nền kinh tế thị trường phát triển nên việc tuyển dụng lao động thời vụ
phục vụ cho hoạt động của Công ty rất thuận lợi giảm thiểu chi phí cho việc
tuyển dụng huấn luyện và đào tạo nhân công.
2.1.5.2. Những khó khăn của Công ty
Trong quá trình hội nhập, cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế
thì Công ty cũng phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có công nghệ tiên tiến,
hiện đại. Đặc biệt năm 2008 do sự biến động của nền kinh tế thế giới làm ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế trong nước nói chung và nền kinh tế Cảng biển nói riêng.
Trong buổi đầu tách khỏi Cảng Hải Phòng, Công ty phải tiếp nhận cơ sở
vật chất lạc hậu về vốn, tài sản, trang thiết bị hoạt động sản xuất kinh doanh do
đó có nhiều khó khăn trong việc khai thác các tiềm năng của Cảng.
Với chiều dài thuộc quản lý gần 700m, nhưng Cảng chỉ mới xây dựng 3
cầu cảng dài 320m. Một nửa chiều dài còn lại hoàn toàn có thể xây dựng thêm
cầu cảng để khai thác hết công suất của kho, bãi đang có. Tuy nhiên, do những
khó khăn về vốn nên Công ty chưa phát huy được hết nguồn lực hiện có.
Nằm cách xa trung tâm, luồng lạch ra vào còn hạn chế do hàng năm lưu
lượng phù sa bồi đắp nhiều vì vậy phải tốn nhiều chi phí cho việc nạo vét, khơi
thông các luồng ra, vào Cảng (2,5 tỷ đến 3 tỷ trong 1 năm).
Lao động nằm rải rác trên nhiều địa bàn khác nhau, lao động thời vụ
chiếm khoảng 30% trong tổng số lao động do đó công tác quản lý và quan tâm
đến đời sống công nhân gặp rất nhiều khó khăn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 10
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực trong Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc tìm hiểu công tác nhân sự trong Công ty
2.2.1.1. Mục đích
Kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách theo pháp luật của Công ty
Cổ phần Cảng Vật Cách đối với người lao động.
Nghiên cứu kết cấu lao động của Công ty thể hiện qua các mặt như cơ
cấu lao động, trình độ, lứa tuổi, giới tính. .
Đánh giá tình hình sử dụng lao động, các hình thức tổ chức lao động đã
phù hợp với Công ty hay chưa.
Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhằm đạt
được chất lượng tốt, năng suất cao để nâng cao thu nhập cho người lao động. 2.2.1.2. Ý nghĩa
Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một tổ chức doanh
nghiệp nào và là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của chính doanh
nghiệp đó. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình sử dụng lao động
giúp cho doanh nghiệp thấy được những điểm mạnh để phát huy và những
điểm yếu cần phải sửa đổi, bổ sung. Từ việc nghiên cứu đó giúp Công ty đưa
ra các biện pháp để sử dụng lao động một cách hợp lý đem lại hiệu quả cao trong công việc.
2.2.2. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
2.2.2.1. Đánh giá chung

Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty Cổ phần Cảng Vật
Cách tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với những trang thiết bị rất thô
sơ và lạc hậu, lao động thủ công. Hoà bình cùng với công cuộc đổi mới của
Đảng và Nhà nước, Cảng Vật Cách không ngừng nỗ lực xây dựng và phát
triển. Cùng với nhu cầu trao đổi, thông thương trong nước và thế giới ngày
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 11
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
càng tăng thì cũng là lúc mà ngành vận tải biển phát huy được những thế mạnh
của mình. Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển. Theo xu hướng phát triển
đó Cảng Vật Cách không ngừng thay đổi, tổ chức lại cơ cấu, đầu tư trang thiết
bị ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đồng thời Công ty rất chú
trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng để bắt
nhịp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Tại thời điểm cổ phần hoá vào
năm 2002 trong toàn Công ty có tổng số lao động là 441 người trong đó:
- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 48 người.
- Cán bộ có trình độ trung cấp: 64 người.
- Công nhân kỹ thuật: 29 người.
- Công nhân viên: 300 người.
Đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty đã tăng cả về mặt số
lượng và chất lượng. Năm 2008, tổng số lao động trong Công ty là 947 người
trong đó số lao động nam là 789 người chiếm 83,32% tổng số lao động, lao
động nữ là 158 người chiếm 16,68% tổng số lao động. Hiện nay, Công ty có đội
ngũ lao động năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết đối với công việc có nhiều
kinh nghiệm hoạt động trong hệ thống Cảng biển.
2.2.2.2. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách
Bảng 2: Phân loại lao động của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách qua các năm
Bảng 2.1: Phân loại lao động theo trình độ học vấn của người lao động
Đơn vị tính: Người Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1.Trunghọcphổ 495 59,57 583 63,5 592 62,5 thông 2. Trung cấp 111 13,36 88 9,59 90 9,5 3. Cao đẳng 90 10,83 96 10,46 100 10,56 4. Đại học 135 16,24 151 16,45 165 17,44
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 12
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí Tổng 831 100 918 100 947 100
(Nguồn:PhòngTổng hợp - Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của người lao động trong Công ty 700 600 500 Năm 2006 400 Năm 2007 300 Năm 2008 200 100 0 1.Trung 2. Trung 3. Cao 4. Đại học phổ cấp đẳng học thông
Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng và chất lượng lao động tăng lên so
với số lượng lao động tại thời điểm cổ phần hoá vào năm 2002. Phân loại lao
động theo trình độ học vấn cho thấy: Năm 2006, lao động có trình độ trung học
phổ thông là 495 người (chiếm 59,57% tổng số lao động); trình độ trung cấp có
111 người chiếm 13,36%; trình độ cao đẳng là 90 người; trình độ đại học có 135
người chiếm 16,24%. Năm 2007, lao động với trình độ đại học có 151 người; lao
động có trình độ cao đẳng là 96 người; lao động có trình độ trung cấp là 88 người;
lao động với trình độ trung học phổ thông có 583 người. Năm 2008, trong toàn
Công ty có 592 người có trình độ trung học phổ thông (chiếm 62,5% tổng số lao
động); trình độ trung cấp là 90 người; trình độ cao đẳng có 100 người (chiếm
10,56%); trình độ đại học là 165 người (chiếm 17,44% trong tổng số lao động).
Năm 2008 so với năm 2007, lao động có trình độ đại học tăng 14 người tương
ứng với mức tăng là 9,27%; trình độ cao đẳng với mức tăng 4,17%; trình độ trung
cấp tăng 2 người; trình độ trung học phổ thông với mức tăng tương đối là 1,54%,
mức tăng tuyệt đối là 9 người.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 13
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Qua các số liệu phân tích trên nhận thấy số lượng lao động có trình độ đại
học, cao đẳng qua 3 năm tăng lên cho thấy chất lượng lao động là một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu và là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền
vững của Cảng Vật Cách. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì việc sử
dụng lao động có trình độ chuyên môn là một xu thế tất yếu hiện nay.
Bảng 2.2: Phân loại lao động theo giới tính
Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số Tỷ lệ (%) Số Tỷ lệ (%) Số Tỷ lệ (%) lượng lượng lượng 1.Nam 696 83,75 773 84,21 789 83,32 2. Nữ 135 16,25 145 15,79 158 16,68 Tổng 831 100 918 100 947 100
(Nguồn:Phòng Tổng hợp - Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Phân loại lao động theo giới tính: Năm 2008, số lao động nam có 789
người chiếm 83,32% trong tổng số lao động; lao động nữ chiếm 16,68%.
Năm 2007, lao động nữ có 145 người; lao động nam có 773 người. Năm
2006, lao động nam chiếm 83,75% tổng số lao động; lao động nữ chiếm 16,25%.
Sở dĩ lao động nam chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động do đặc thù kinh
doanh trong lĩnh vực Cảng biển phải sử dụng nhiều công nhân bốc xếp đòi
hỏi phải có thể lực tốt. Lao động nữ chủ yếu làm các công việc bên khối hành
chính như công tác quản lý, văn thư, kế toán…
Biểu đồ 2: Biểu đồ phân loại lao động theo giới tính
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 14
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí 900 800 700 600 500 1. Nam 400 2. Nữ 300 200 100 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Bảng 2.3: Phân loại lao động theo độ tuổi lao động
Đơn vị tính: Người Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Độ Số lượng Tỷ lệ
Số lượng Tỷ lệ (%) Số Tỷ lệ (%) tuổi (%) lượng 18–25 190 22,86 218 23,75 237 25 25 – 35 376 45,25 400 43,57 407 43 35 – 45 150 18,05 190 20,69 199 21 45 – 60 115 13,84 110 11,99 104 11 Tổng 831 100 918 100 947 100
(Nguồn:Phòng Tổng hợp - Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động ở độ tuổi từ 50 trở lên có xu
hướng giảm đi, lao động ở độ tưổi từ 18 đến 25 chiếm một tỷ lệ cao trong toàn
bộ lao động cho thấy cơ cấu lao động có xu hướng trẻ hoá. Đây là một trong
những nhân tố quan trọng giúp cho Công ty thu hút được lực lượng lao động
với sức trẻ, lòng nhiệt huyết và cống hiến hết mình cho sự nghiệp phát triển
của Công ty. Ở độ tuổi từ 40 trở xuống chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số lao
động và theo dự đoán trong khoảng 5 năm tới cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối ổn định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 15
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Bảng 2.4: Phân loại lao động theo tính chất công việc
Đơn vị tính: Người Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1. LĐ gián 143 17,21 145 15,8 150 15,8 tiếp 4. LĐ trực 688 82,79 773 84,2 797 84,2 tiếp Tổng 831 100 918 100 947 100
(Nguồn:Phòng Tổng hợp - Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Biểu đồ 3: Phân loại lao động theo tính chất công việc 900 800 700 600 ng ợ 500 1. LĐ gián tiếp lư ố 400 4. LĐ trực tiếp S 300 200 100 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm
Xét về tính chất lao động: Năm 2006, lao động gián tiếp có 143 người
(chiếm 17,21%); lao động trực tiếp chiếm 82,79% trong tổng số lao động. Năm
2007, lao động gián tiếp có 145 người; lao động trực tiếp có 773 người. Năm
2008, lao động gián tiếp là 150 người (chiếm 15,8%); lao động trực tiếp có 797
người (chiếm 84,2% trong tổng số lao động). Năm 2008 so với năm 2007, lao
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 16
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
động gián tiếp tăng 5 người tương ứng với mức tăng tương đối là 3,45%; lao
động trực tiếp 24 người tương ứng với mức tăng là 3,1%. Lao động gián tiếp
chiếm một tỷ lệ cao như vậy do đặc thù kinh doanh riêng của các Công ty hoạt
động trong lĩnh vực Cảng biển. Phần lớn doanh thu thu được từ hoạt động bốc
xếp do đó đòi hỏi số lượng lao động nam nhiều với sức khoẻ tốt có thể chịu
được áp lực công việc cao. Khi tiến hành tuyển thêm lao động mới (đặc biệt là
lao động trực tiếp, công nhân bốc xếp) thì điều kiện chủ yếu đó là có sức khoẻ,
có khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc.
Nhìn chung, việc thay đổi cơ cấu lao động như vậy là phù hợp với nhu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và cũng phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.
2.2.2.3. Tình hình sử dụng lao động
Bảng 3: Tình hình tăng giảm lao động qua các năm
Đơn vị tính: Người Chênh lệch 2006/2007 2007/2008 Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương Tuyệt đối Tương đối (%) đối (%) Tổng số LĐ 831 918 947 87 10,46 29 3,16
(Nguồn:Phòng Tổng hợp - Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng giảm lao động qua các năm
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 17
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí 960 940 920 900 động 880 2006 lao 860 2007 ng 840 2008 820 ố S 800 780 760 1 Năm
Tổng số lao động trong toàn Công ty năm 2006 là 831 người, năm 2007 là
918 người, năm 2008 có 947 người. Xét về số tuyệt đối, năm 2007 số lao động
tăng so với 2006 là 87 người, năm 2008 số lao động tăng so với năm 2007 là 29
người. Xét về mặt tương đối năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3,16%. Qua các
số liệu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm rất khả quan.
Để phát huy tối đa năng lực của người lao động thì việc sắp xếp, bố trí và
sử dụng lao động theo đúng chuyên môn nghiệp vụ là một việc làm hết sức cần
thiết. Việc sắp xếp lao động theo chuyên môn, nghiệp vụ ở Công ty Cổ phần
Cảng Vật Cách được bố trí theo bảng sau:
Bảng 4: Tình hình sắp xếp lao động theo các phòng, ban, đơn vị tại
Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2008
Đơn vị tính: Người Số TT Phòng, ban lượng Tỷ lệ(%) 1 Ban giám đốc 04 0,42
2 Phòng kế hoạch kinh doanh 07 0,74
3 Phòng hành chính tổng hợp 11 1,16
4 Phòng kế toán- tài chính 07 0,74
5 Phòng khoa học kĩ thuật an toàn 07 0,74 6 Phòng công trình 04 0,42 7 Phòng điều độ 08 0,84
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 18
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí 8 Phòng bảo vệ 60 6,34 9 Đội cơ giới 10 1,06 10 Đội bốc xếp 592 62,5
11 Đội vệ sinh công nghiệp 20 2,11 12 Kho 91 9,61 13 Nhà cân 20 2,11 14 Tổ đóng gói 60 6,34 15 Lái đế 32 3,38 16 Lái xe ô tô 14 1,49 Tổng số 947 100
(Nguồn: Phòng Tổng hợp - Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách năm 2009)
Qua sô liệu thống kê ở bảng trên cho thấy:
Ban giám đốc gồm 4 người chiếm tỷ lệ 0,42% trong đó có một người làm
giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trước Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam và
pháp luật của Nhà nước về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
3 phó giám đốc chịu trách nhiệm tư vấn, trợ giúp cho Giám đốc ở mỗi lĩnh vực
thuộc chuyên môn đảm nhiệm. Cách sắp xếp này thể hiện tính khoa học và rất hợp lý.
Phòng kế hoạch kinh doanh gồm 7 người tương ứng với mức tỷ lệ là
0,74%. Phòng kế toán – tài chính gồm 7 người chiếm 0,74% tổng số lao động
trong toàn Công ty. Phòng công trình có 4 người, họ là những người trực tiếp
quản lý, tu sửa và bảo dưỡng các công trình thuộc phạm vi của Cảng. Phòng
khoa học kỹ thuật an toàn gồm 7 người chiếm 0,74%. Phòng điều độ gồm 8
người chiếm 0,84%. Phòng bảo vệ có 60 người chiếm 6,34% chịu trách nhiệm
những vấn đề về an ninh trong khu hành chính và khu sản xuất của Công ty.
Đội cơ giới gồm 10 người chiếm 1,06%. Đội bốc xếp có 592 người chiếm
62,5%, đây là lực lượng lao động chiếm tỷ lệ cao nhất trong toàn Công ty vì họ
là những người trực tiếp tham gia sản xuất. Lao động trong nhà kho chiếm
9,61%. Tổ đóng gói chiếm 6,34%. Đội lái đế cẩu có 32 người thay phiên nhau
thực hiện công việc được giao theo các ca đã được bố trí sẵn. Đội lái xe gồm
14 người chiếm tỷ lệ 1,49%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 19
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Nhìn chung việc sắp xếp các phòng ban nêu trên tương đối hợp lý, theo
đúng khả năng chuyên môn. Hầu hết đó là những người có trình độ đã qua
đào tạo, có thâm niên công tác, giàu kinh nghiệm, có nhiều sáng kiến trong công việc.
Bên cạnh đó thì có một số phòng, ban việc bố trí, sắp xếp lao động còn
chưa phù hợp, làm cho bộ máy cồng kềnh và tốn thêm chi phí. Ví dụ như
phòng Tổng hợp có 11 người chiếm tỷ lệ 1,16% trong đó có 1 người phụ trách
về khối nhân sự, 1 người phụ trách về lĩnh vực tiền lương, 1 người phụ trách về
khối hành chính quản trị còn lại 8 người chịu trách nhiệm trong lĩnh vực văn
thư (số lượng này là quá nhiều). Với thời gian làm việc quy định 8h/ngày song
có những công việc làm chỉ 5h -> 6h trong ngày do đó thời gian dư thừa là rất
lớn. Đây cũng là một thực trạng chung hiện nay ở phần lớn các doanh nghiệp
do đó cần phải khắc phục tình trạng này góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của bộ máy quản lý.
2.2.3. Phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại Cảng Vật Cách
2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động

Bảng 5: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty Giá trị Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 Tuyệt đối Tương tính đối Tổng sản lượng 1000tấn 1.969,0205 2.408,581 439,5605 22,3 Tổng doanh thu Tr.đồng 47.996,32 64.193,695 16.197,375 2,7 Tổng chi phí Tr.đồng 43.550,3435 54.181,34 10.630,9965 24
Sinh viên: Nguyễn Thị Thoan – Lớp QT901N 20