Thực trạng tham nhũng hiện nay lý luận và giải pháp | Tiểu luận môn Pháp luật đại cương Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Chúng em, các thành viên của nhóm 1 tuyên bố rằng tiểu luận này được viết dựa trên công trình nghiên cứu của chính mình, và tất cả thông tin, ý kiến, và dữ liệu đã được trình bày đều là trung thực và chân thành. Chúng em cam kết rằng tất cả các nguồn thông tin được trích dẫn từ tác giả khác đều được ghi rõ và tham chiếu đúng cách theo quy tắc của việc trích dẫn và sử dụng tài liệu của người khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
33 trang 4 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Thực trạng tham nhũng hiện nay lý luận và giải pháp | Tiểu luận môn Pháp luật đại cương Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Chúng em, các thành viên của nhóm 1 tuyên bố rằng tiểu luận này được viết dựa trên công trình nghiên cứu của chính mình, và tất cả thông tin, ý kiến, và dữ liệu đã được trình bày đều là trung thực và chân thành. Chúng em cam kết rằng tất cả các nguồn thông tin được trích dẫn từ tác giả khác đều được ghi rõ và tham chiếu đúng cách theo quy tắc của việc trích dẫn và sử dụng tài liệu của người khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

53 27 lượt tải Tải xuống
3
Thành Phố Hồ Chí Minh,
tháng 12 năm 2023
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
----------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
***
THỰC TRẠNG THAM NHŨNG HIỆN NAY
LÝ LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Mã môn học: GELA220405_23_1_35
Thực hiện: Nhóm 1
Lớp: Thứ 2 tiết 1.2
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Công Thiên Đỉnh
4
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023-2024
Nhóm: 1
Tên đề tài: Thực trạng tham nhũng hiện nay. Lý luận và giải pháp
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN
TỈ LỆ %
HOÀN THÀNH
1 Trần Văn Huân 23142298 100%
2 Trần Thành Long 23142350 100%
3 Phạm Hồng Huy 23142306 100%
4 Trần Thị Hồng Thúy 23109144 100%
5 Nguyễn Vũ Minh 23142355 100%
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Trần Văn Huân SĐT: 0327242874
6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
7. Kết cấu của tiểu luận
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THAM NHŨNG
1.1 Định nghĩa của tham
nhũng………………………………………………….
1.2 Phân loại các hành vi tham nhũng………………………………………….
1.2.1 Căn cứ vào mức độ, hậu quả của hành vi tham nhũng…………………
1.2.2 Căn cứ vào lĩnh vực tham nhũng được phân loại thành tham nhũng
chính trị, tham nhũng hành chính và tham nhũng kinh tế……………………
1.3 Các hành vi tham nhũng và tội phạm tham nhũng…………………………
1.4 Trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các hành vi tham nhũng…………….
1.4.1.Trách nhiệm kỷ luật…………………………………………………………
1.4.2. Trách nhiệm dân sự…………………………………………………………
1.4.3.Trách nhiệm hình sự…………………………………………………………
Kết luận chương 1……………………………………………………………………
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THAM NHŨNG HIỆN NAY TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC
2.1 Thực trạng tham nhũng hiện nay trong các nước trên thế
giới……………….
2.2 Thực trạng tham nhũng hiện nay trong nước ta……………………………
2.2.1. Thực trạng tham nhũng hiện nay ở Việt Nam……………………………
2.2.2. Tình hình tham nhũng ở một số lĩnh vực trọng yếu……………………
7
2.2.3. Xu hướng tham nhũng ở một số lĩnh vực đời sống xã
hội……………….
Kết luận chương 2……………………………………………………………………
CHƯƠNG 3: LÝ LUẬN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC
ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM THAM NHŨNG
3.1 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng hiện nay……………………
3.2 Tác hại của tình trạng tham nhũng…………………………………………
3.3 Giải pháp phòng chống tình trạng tham nhũng hiện nay trong nước ta……
Kết luận chương 3……………………………………………………………………
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
9
Lời cam đoan
Chúng em, các thành viên của nhóm 1 tuyên bố rằng tiểu luận này được viết dựa trên
công trình nghiên cứu của chính mình, tất cả thông tin, ý kiến, dữ liệu đã được
trình bày đều là trung thực và chân thành.
Chúng em cam kết rằng tất cả các nguồn thông tin được trích dẫn từ tác giả khác đều
được ghi tham chiếu đúng cách theo quy tắc của việc trích dẫn sử dụng tài
liệu của người khác. Tất cả các công trình, ý kiến, thông tin từ nguồn khác đều
được thể hiện một cách chính xác và công bằng.
Chúng em chịu trách nhiệm với mọi nội dung trong tiểu luận này và đảm bảo rằng
không vi phạm bất kỳ quy tắc hay chuẩn mực nào của học thuật đạo đức nghiên
cứu.
Ngoài ra, chúng em cam kết rằng tiểu luận này chưa từng được nộp bất kỳ nơi nào
khác để nhận bất kỳ bằng cấp hay vinh dự nào khác.
Cuối cùng, chúng em hiểu rõ rằng việc vi phạm những cam kết này có thể dẫn đến các
hậu quả nghiêm trọng, bao gồm việc bị từ chối cấp bằng cấp hoặc các biện pháp pháp
lý khác.
Chân thành
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tham nhũng một vấn nạn nhức nhối của hội Việt Nam hiện nay. một
trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế -hội, gây bất bình trong dư
luận và giảm lòng tin của nhân dân đối với chính quyền.
nhiều do để chọn đề tài thực trạng tham nhũng hiện nay. Một do tham
nhũng một vấn đề quan trọng cấp thiết cần được nghiên cứu giải quyết.
Tham nhũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời
sống hội. làm thất thoát tài sản nhà nước, gây mất công bằng hội, làm suy
thoái đạo đức xã hội, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Một lý do khác là vì đề tài này có tính thực tiễn cao. Việc nghiên cứu thực trạng tham
nhũng hiện nay sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về những nguyên nhân, biểu hiện, tác
hại của tham nhũng, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả để phòng, chống tham
nhũng.
Ngoài ra, đề tài này cũng tính ứng dụng cao. Kết quả nghiên cứu của đề tài thể
được sử dụng để phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham
nhũng, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên nhân dân về phòng,
chống tham nhũng.
Với những do trên, việc nghiên cứu đề tài thực trạng tham nhũng hiện nay cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng.
2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua bài học, giúp mỗi người sẽ hiểubản chất, nguyên nhân, các loại hình
các giải pháp để phòng chống trình trạng tham nhũng hiện nay. Nâng cao nhận thức
12
Phương pháp phân tích tổng hợp: sử dụng để phân tích các khái niệm, quy định
pháp luật về tham nhũng, đánh giá thực trạng tham nhũng, đề xuất giải pháp phòng,
chống tham nhũng.
Phương pháp thống kê: sử dụng để thu thập và xử lý số liệu về tham nhũng.
Phương pháp điều tra hội học: sử dụng để thu thập ý kiến, đánh giá của các đối
tượng liên quan về tham nhũng.
Phương pháp phân tích chính sách: sử dụng để phân tích hiệu quả của các chính sách,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
6.1 Ý nghĩa khoa học của tiểu luận
Tiểu luận về vấn đề tham nhũng có ý nghĩa khoa học quan trọng, góp phần:
Làm rõ các khái niệm, quy định pháp luật về tham nhũng.
Đánh giá thực trạng tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, từ đó chỉ ra những nguyên
nhân, biểu hiện, tác hại của tham nhũng.
Đề xuất các giải pháp phòng, chống tham nhũng hiệu quả.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về tham nhũng.
Góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, xây dựng một hội trong sạch, vững
mạnh.
7. Kết cấu của tiểu luận
- Bìa
- Mục Lục
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THAM NHŨNG
1.1 Định nghĩa của tham nhũng
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi.
Trong đó:
13
Cán bộ, công chức, viên chức là một trong những đối tượng của người có chức vụ,
quyền hạn. Đối tượng này là người được bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, ký hợp
đồng… có hoặc không có hưởng lương, có quyền hạn nhất định trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ nhất định được giao.
Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình
để đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất không chính đáng.
Như vậy, theo định nghĩa này, đối tượng tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền
hạn và người này phải lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được một
lợi ích nào đó không chính đáng.
Các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Điều 2 của
Luật Phòng, chống tham nhũng gồm: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ; nhũng
nhiễu vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi…
1.2 Phân loại các hành vi tham nhũng theo quy định của Pháp luật
Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
Tham ô tài sản;
Nhận hối lộ;
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của quan, tổ chức, đơn vị hoặc
địa phương vì vụ lợi;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vụ
lợi.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ
lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
15
-Đến năm 2018 Luật Phòng chống tham nhũng đã được mở rộng phạm vi về cơ bản thì
những hành vi tham nhũng vẫn giữ nguyên và có một số điều chỉnh quy định “Người
có hành vi ham nhũng” trong Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 được sửa đổi
bổ sung năm 2007, 2012 thành “ ” với sự điều chỉnh này thì không chỉ Tham nhũng
người có hành vi tham nhũng mà cả cơ quan, tổ chức có hành vi tham nhũng đều bị xử
lý. Bên cạnh đó thì Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 cũng được phân chia
thành 2 nhóm chính đó là: trong khu vực nhà nước và ngoài khu vực nhà nước.
*Nhóm 1: Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm 12
hành vi:
-Tham ô tài sản: là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng cách lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cơ quan nhà nước do mình quản lý và biến nó thành
tài sản riêng của mình.
-Nhận hối lộ: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện một việc
sai trái vì lợi ích hoặc yêu cầu của người hối lộ và đem về lợi ích cho bản thân.
-Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn thực hiện những việc đã vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình để
chiếm đoạt tài sản.
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn vì lợi ích của bản thân thực hiện những việc trái phép làm ảnh
hưởng và thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức xã hội, các quyền lợi hợp pháp
khác của công dân.
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn chỉnh
chữa, làm sai lệch nội dung của giấy tờ, tài liệu, cung cấp những giấy tờ giả, giả mạo
chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn khác để vụ lợi.
-Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
địa phương vì vụ lợi: đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, thực hiện việc
nhận hối lộ, môi giới với âm mưu giải quyết công việc của cơ quan, địa phương để
trục lợi cho bản thân.
16
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi: là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công không vì mục đích chiếm
đoạt mà vì mục đích mang lại lợi ích cho bản thân.
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi: là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà của
người có chức vụ quyền hạn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vì lợi ích cá nhân.
- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi: đây là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn được giao thực hiện nhiệm
vụ nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ được
giao vì mục đích vụ lợi.
-Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì
vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi bao gồm 2 vấn đề:
+ Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ để bảo vệ, bao che
cho người có hành vi phạm pháp luật.
+Là hành vi của người lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cản trở, can thiệp trái
pháp luật vào việc kiểm soát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
*Nhóm 2: Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức
vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm
3 hành vi:
-Tham ô tài sản.
-Nhận hối lộ.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình
vì vụ lợi.
Các hành vi này xuất hiện nhiều trong những năm gần đây theo đó có tình trạng tham
ô, nhận hối lộ, môi giới giữa các doanh nghệp tư nhân với cán bộ công chức vì mục
đích có được lợi thế trong sản xuất và kinh doanh nhằm chiếm đoạt tài sản của Nhà
nước, các doanh nghiệp “Sân sau” được sự giúp đỡ của những người có chức vụ quyền
hạn đang là một vấn đề nóng được đề cập đến và nó làm ảnh hưởng đến sự phát triển
lành mạnh của các môi trường đầu tư kinh doanh, gây bức xúc dư luận xã hội.
18
+ Khiển trách: Công chức lần đầu thực hiện hành vi nhưng hậu quả mang lại không
đáng nghiêm trọng thì sẽ chịu kỉ luật ở mức hình phạt nhẹ nhất.
+ Cảnh cáo: Đối với các công chức lần đầu thực hiện nhưng hậu quả lại nghiệm trọng
thì sẽ thực hiện lại dù đã chịu kỉ luật khiển trách.
+ Hạ bậc lương: xử kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, nếu đang hưởng lương
từ bậc 2 trở lên của ngạch hoặc chức danh thì xếp vào bậc lương thấp hơn liền kề của
bậc lương đang hưởng. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật
có hiệu lực.
+ Buộc thôi việc: Tái phạm nhiều lần hoặc sao khi cách chức, đem lại hậu quả nghiêm
trọng; thực hiện lại dù đã chịu kỉ luật khiển trách
Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản sẽ bị xử kỷ luật như sau: Khiển
trách; Cảnh cáo; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc. Như vậy, tùy vào từng hành
vi mức độ (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm
trọng) để áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp đối với công chức có hành vi tham nhũng.
Người đứng đầu, cấp phó của nời đứng đầu cơ quan, đơn vị do mình quản lý nếu để
quan mình có vụ, việc tham nng xảy ra thì có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách,
cảnh cáo hoặc cách chức. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật nêu tại Điều 78, Nghị định
số 59/2019/NĐ-CP, ngày 01/7/2019 của Chính phủ như sau:
+ Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm
trọng.
+ Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng
hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình
quản lý, phụ trách.
+ Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng trong
quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
19
1.4.2. Trách nhiệm dân sự
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2005
- là trách nhiệm pháp lí mang tính tài sản được áp dụng đối với Trách nhiệm dân sự
người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người
bị hại. Trách nhiệm dân sự bao gồm buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực
hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm.
Theo khoản 1 Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 thì:
-Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có
quyền.
Vi phạm nghĩa vụ việc bên nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn,
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
Như vậy, trách nhiệm dân sự chỉ đặt ra khi bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ.
Việc các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ về chủ thể, thời hạn, địa điểm, đối tượng,
phương thức, nội dung... đều bị coi vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm dân
sự. Trách nhiệm dân sự thể trách nhiệm tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ hoặc
trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
1.4.3.Trách nhiệm hình sự.
Các hành vi tham nhũng được quy định ở Điều 353 đến Điều 359 của Bộ Luật Hình Sự
sẽ chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất là tử hình gồm:
+ Tham ô tài sản. (Điều 353)
+ Nhận hối lộ. (Điều 354)
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. (Điều 355)
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. (Điều
356)
+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. (Điều 357)
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi. (Điều
358)
+ Giả mạo trong công tác vì vụ lợi. (Điều 359)
21
Những quốc gia được đánh giá là ít tham nhũng nhất thế giới:
Thứ hạng Quốc gia Điểm CPI
1 Đan Mạch 90
2 New Zealand 87
2 Phần Lan 87
4 Na Uy 84
5 Singapore 83
5 Thụy Điển 83
Những quốc gia có tình trạng tham những đáng báo động:
Thứ hạng Quốc gia Điểm CPI
180 Somalia 12
178 Nam Sudan 13
178 Syria 13
177 Venezuela 14
176 Yemen 16
Ở Châu Á, Singapore là một trong những quốc gia phòng chống tham những hàng
đầu châu lục này với vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng của Tổ chức Minh bạch Quốc tế,
tiếp theo Hồng Kông vị trí 12. Nhật Bản chiếm vị trí thứ 18 Đài Loan theo sát
phía sau ở vị trí thứ 32 trong khi đó Hàn Quốc đứng ở vị trí thứ 31. Các quốc gia châu
Á nổi tiếng khác trong danh sách bao gồm Trung Quốc đứngvị trí thứ 65 và Ấn Độ
đứng thứ 85. Điều thú vị Việt Nam cùng thứ hạng với Hungary, Kuwait, East
Timor, Solomon Islands và Burkina Faso.
TI- tổ chức Minh bạch Quốc tế cho biết, Châu Phi phải chịu một nửa số nợ nước
ngoài, khoảng 148 tỷ USD bị mất mỗi năm do tham nhũng. ( Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) cho biết, Châu Phi nợ nước ngoài với con số khoảng 248 tỷ USD).
Theo TI, nhìn chung, CPI cho thấy mức độ tham nhũng đã không cải thiện hoặc trở
nên tồi tệ hơn ở 86% quốc gia trong thập kỷ qua.
Trong 5 năm qua (2018-2022), toàn thế giới sự cải đáng kể điểm số chỉ có 8 quốc gia,
còn quốc gia tụt hạng nghiêm trọng thì lại con s 10, trong đó bao gồm cả những
quốc gia vị trí xếp hạng cao như Áo (71), Luxembourg (77) Vương quốc Anh
(73).
22
Theo bản tin năm 2018 của Văn phòng Liên hợp quốc về Ma túy Tội phạm
(UNODC), ước tính có khoảng 1 nghìn tỷ USD được sử dụng để hối lộ mỗi năm, trong
đó khoảng 2,6 nghìn tỷ USD bị đánh cắp thông qua hối lộ, tham nhũng - tương đương
5% GDP toàn cầu. Điều này cho thấy một thực trạng đáng báo động về nạn tham
nhũng trên toàn thế giới. Điều này sẽ tác động xấu đến sự phát triển kinh tế, chính tri,
xã hội, các vấn đề về nhân sinh trên toàn cầu.
Theo ông Peter Eigen- chủ tịch của Tổ chức Minh bạch Quốc tế: “Tham nhũng
nguyên nhân chính của đói nghèo khóa chặt người dân trong vòng nghèo khổ”. Câu
nói này thể hiện tình hình khó khăn người dân phải đối mặt khi tham nhũng đã
một phần không thể tách khỏi đời sống hội này. Tham nhũng thể tạo ra hàng
loạt những lợi ích cho một nhóm người, nhưng đồng thời cũng làm gia tăng khó
khăn cho rất nhiều người tầng lớp thấp n. Các hành vi tham nhũng thường làm
cho tài nguyên sẽ không được phân phối cân bằng từ đó tăng cường sự chia rẽ giữa các
tầng lớp trong xã hội.
2.2. Vấn đề tham nhũng hiện nay ở Việt Nam
Việt Nam trong năm 2022 đứng thứ 77/180 với số điểm đạt được 42, tăng 3
điểm và 10 bậc so với năm 2021. Thế nhưng bất chấp những cải thiện trong năm qua,
thì nước ta vẫn nằm trong số 2/3 các nước điểm CPI nhỏ hơn 50. Điểm CPI của
nước ta vẫn thấp hơn điểm CPI trung bình của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
( Theo TI, điểm CPI trung bình của khu vực này vào năm 2022 đang ở mức 45).
2.2.1. Thực trạng tham nhũng hiện nay ở Việt Nam
Theo báo cáo phòng chống tham nhũng mới được Chính phủ công bố, năm 2022,
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực sẽ được đẩy mạnh tích cực. Những kết
quả tích cực đã đạt được trong năm ngoái và đà này sẽ được duy trì. Đã thu được nhiều
kết quả quan trọng và nhiều mặt được nâng lên.
Trong năm qua, khoảng 8.300 quan, tổ chức, đơn vị được các địa phương,
ngành, bộ kiểm tra nhằm đảm bảo hoạt động minh bạch, công khai. Kết quả đã phát
hiện tổng cộng 98 trường hợp vi phạm trong số các nhóm này. Một đợt thanh tra khác
được thực hiện tại 6.980quan, tổ chức đơn vị - tăng 26,2% so với cùng kỳ năm
trước - để xác nhận việc tuân thủ các quy tắc ứng xử. Số cán bộ, công chức, viên chức
bị xử lý kỷ luật vi phạm tăng 98 vụ so với năm 2021, đạt tổng số 178 vụ. Đáng chú ý
có 7 vụ trả lại tổng số tiền 135,3 triệu đồng.
| 1/33

Preview text:

KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG ----------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ ***
THỰC TRẠNG THAM NHŨNG HIỆN NAY
LÝ LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Mã môn học: GELA220405_23_1_35 Thực hiện: Nhóm 1
Lớp: Thứ 2 tiết 1.2
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Công Thiên Đỉnh
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023 3
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023-2024 Nhóm: 1
Tên đề tài: Thực trạng tham nhũng hiện nay. Lý luận và giải pháp STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN TỈ LỆ % HOÀN THÀNH 1 Trần Văn Huân 23142298 100% 2 Trần Thành Long 23142350 100% 3 Phạm Hồng Huy 23142306 100% 4 Trần Thị Hồng Thúy 23109144 100% 5 Nguyễn Vũ Minh 23142355 100% Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Trần Văn Huân SĐT: 0327242874 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
7. Kết cấu của tiểu luận NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THAM NHŨNG 1.1 Định nghĩa của tham
nhũng………………………………………………….
1.2 Phân loại các hành vi tham nhũng………………………………………….
1.2.1 Căn cứ vào mức độ, hậu quả của hành vi tham nhũng…………………
1.2.2 Căn cứ vào lĩnh vực tham nhũng được phân loại thành tham nhũng
chính trị, tham nhũng hành chính và tham nhũng kinh tế……………………
1.3 Các hành vi tham nhũng và tội phạm tham nhũng…………………………
1.4 Trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các hành vi tham nhũng…………….
1.4.1.Trách nhiệm kỷ luật…………………………………………………………
1.4.2. Trách nhiệm dân sự…………………………………………………………
1.4.3.Trách nhiệm hình sự…………………………………………………………
Kết luận chương 1……………………………………………………………………
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THAM NHŨNG HIỆN NAY TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1 Thực trạng tham nhũng hiện nay trong các nước trên thế giới……………….
2.2 Thực trạng tham nhũng hiện nay trong nước ta……………………………
2.2.1. Thực trạng tham nhũng hiện nay ở Việt Nam……………………………
2.2.2. Tình hình tham nhũng ở một số lĩnh vực trọng yếu…………………… 6
2.2.3. Xu hướng tham nhũng ở một số lĩnh vực đời sống xã
hội……………….
Kết luận chương 2……………………………………………………………………
CHƯƠNG 3: LÝ LUẬN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC
ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM THAM NHŨNG
3.1 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng hiện nay……………………
3.2 Tác hại của tình trạng tham nhũng…………………………………………
3.3 Giải pháp phòng chống tình trạng tham nhũng hiện nay trong nước ta……
Kết luận chương 3…………………………………………………………………… KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC HÌNH ẢNH 7 Lời cam đoan
Chúng em, các thành viên của nhóm 1 tuyên bố rằng tiểu luận này được viết dựa trên
công trình nghiên cứu của chính mình, và tất cả thông tin, ý kiến, và dữ liệu đã được
trình bày đều là trung thực và chân thành.
Chúng em cam kết rằng tất cả các nguồn thông tin được trích dẫn từ tác giả khác đều
được ghi rõ và tham chiếu đúng cách theo quy tắc của việc trích dẫn và sử dụng tài
liệu của người khác. Tất cả các công trình, ý kiến, và thông tin từ nguồn khác đều
được thể hiện một cách chính xác và công bằng.
Chúng em chịu trách nhiệm với mọi nội dung trong tiểu luận này và đảm bảo rằng nó
không vi phạm bất kỳ quy tắc hay chuẩn mực nào của học thuật và đạo đức nghiên cứu.
Ngoài ra, chúng em cam kết rằng tiểu luận này chưa từng được nộp ở bất kỳ nơi nào
khác để nhận bất kỳ bằng cấp hay vinh dự nào khác.
Cuối cùng, chúng em hiểu rõ rằng việc vi phạm những cam kết này có thể dẫn đến các
hậu quả nghiêm trọng, bao gồm việc bị từ chối cấp bằng cấp hoặc các biện pháp pháp lý khác. Chân thành 9 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tham nhũng là một vấn nạn nhức nhối của xã hội Việt Nam hiện nay. Nó là một
trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội, gây bất bình trong dư
luận và giảm lòng tin của nhân dân đối với chính quyền.
Có nhiều lý do để chọn đề tài thực trạng tham nhũng hiện nay. Một lý do là vì tham
nhũng là một vấn đề quan trọng và cấp thiết cần được nghiên cứu và giải quyết.
Tham nhũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời
sống xã hội. Nó làm thất thoát tài sản nhà nước, gây mất công bằng xã hội, làm suy
thoái đạo đức xã hội, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Một lý do khác là vì đề tài này có tính thực tiễn cao. Việc nghiên cứu thực trạng tham
nhũng hiện nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những nguyên nhân, biểu hiện, tác
hại của tham nhũng, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả để phòng, chống tham nhũng.
Ngoài ra, đề tài này cũng có tính ứng dụng cao. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể
được sử dụng để phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham
nhũng, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng, chống tham nhũng.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài thực trạng tham nhũng hiện nay là cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng.
2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua bài học, giúp mỗi người sẽ hiểu rõ bản chất, nguyên nhân, các loại hình và
các giải pháp để phòng chống trình trạng tham nhũng hiện nay. Nâng cao nhận thức 10
Phương pháp phân tích và tổng hợp: sử dụng để phân tích các khái niệm, quy định
pháp luật về tham nhũng, đánh giá thực trạng tham nhũng, đề xuất giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Phương pháp thống kê: sử dụng để thu thập và xử lý số liệu về tham nhũng.
Phương pháp điều tra xã hội học: sử dụng để thu thập ý kiến, đánh giá của các đối
tượng liên quan về tham nhũng.
Phương pháp phân tích chính sách: sử dụng để phân tích hiệu quả của các chính sách,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
6.1 Ý nghĩa khoa học của tiểu luận
Tiểu luận về vấn đề tham nhũng có ý nghĩa khoa học quan trọng, góp phần:
Làm rõ các khái niệm, quy định pháp luật về tham nhũng.
Đánh giá thực trạng tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, từ đó chỉ ra những nguyên
nhân, biểu hiện, tác hại của tham nhũng.
Đề xuất các giải pháp phòng, chống tham nhũng hiệu quả.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về tham nhũng.
Góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, xây dựng một xã hội trong sạch, vững mạnh.
7. Kết cấu của tiểu luận - Bìa - Mục Lục - Phần mở đầu - Phần nội dung - Kết luận - Tài liệu tham khảo NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THAM NHŨNG
1.1 Định nghĩa của tham nhũng
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Trong đó: 12
Cán bộ, công chức, viên chức là một trong những đối tượng của người có chức vụ,
quyền hạn. Đối tượng này là người được bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, ký hợp
đồng… có hoặc không có hưởng lương, có quyền hạn nhất định trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ nhất định được giao.
Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình
để đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất không chính đáng.
Như vậy, theo định nghĩa này, đối tượng tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền
hạn và người này phải lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được một
lợi ích nào đó không chính đáng.
Các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Điều 2 của
Luật Phòng, chống tham nhũng gồm: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ; nhũng
nhiễu vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi…
1.2 Phân loại các hành vi tham nhũng theo quy định của Pháp luật
Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: Tham ô tài sản; Nhận hối lộ;
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
địa phương vì vụ lợi;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ
lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. 13
-Đến năm 2018 Luật Phòng chống tham nhũng đã được mở rộng phạm vi về cơ bản thì
những hành vi tham nhũng vẫn giữ nguyên và có một số điều chỉnh quy định “Người
có hành vi ham nhũng” trong Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 được sửa đổi
bổ sung năm 2007, 2012 thành “Tham nhũng” với sự điều chỉnh này thì không chỉ
người có hành vi tham nhũng mà cả cơ quan, tổ chức có hành vi tham nhũng đều bị xử
lý. Bên cạnh đó thì Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 cũng được phân chia
thành 2 nhóm chính đó là: trong khu vực nhà nước và ngoài khu vực nhà nước.
*Nhóm 1: Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm 12 hành vi:
-Tham ô tài sản: là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng cách lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cơ quan nhà nước do mình quản lý và biến nó thành tài sản riêng của mình.
-Nhận hối lộ: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện một việc
sai trái vì lợi ích hoặc yêu cầu của người hối lộ và đem về lợi ích cho bản thân.
-Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn thực hiện những việc đã vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản.
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn vì lợi ích của bản thân thực hiện những việc trái phép làm ảnh
hưởng và thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức xã hội, các quyền lợi hợp pháp khác của công dân.
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn chỉnh
chữa, làm sai lệch nội dung của giấy tờ, tài liệu, cung cấp những giấy tờ giả, giả mạo
chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn khác để vụ lợi.
-Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
địa phương vì vụ lợi: đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, thực hiện việc
nhận hối lộ, môi giới với âm mưu giải quyết công việc của cơ quan, địa phương để trục lợi cho bản thân. 15
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi: là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công không vì mục đích chiếm
đoạt mà vì mục đích mang lại lợi ích cho bản thân.
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi: là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà của
người có chức vụ quyền hạn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vì lợi ích cá nhân.
- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi: đây là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn được giao thực hiện nhiệm
vụ nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ được
giao vì mục đích vụ lợi.
-Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì
vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi bao gồm 2 vấn đề:
+ Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ để bảo vệ, bao che
cho người có hành vi phạm pháp luật.
+Là hành vi của người lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cản trở, can thiệp trái
pháp luật vào việc kiểm soát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
*Nhóm 2: Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức
vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm 3 hành vi: -Tham ô tài sản. -Nhận hối lộ.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Các hành vi này xuất hiện nhiều trong những năm gần đây theo đó có tình trạng tham
ô, nhận hối lộ, môi giới giữa các doanh nghệp tư nhân với cán bộ công chức vì mục
đích có được lợi thế trong sản xuất và kinh doanh nhằm chiếm đoạt tài sản của Nhà
nước, các doanh nghiệp “Sân sau” được sự giúp đỡ của những người có chức vụ quyền
hạn đang là một vấn đề nóng được đề cập đến và nó làm ảnh hưởng đến sự phát triển
lành mạnh của các môi trường đầu tư kinh doanh, gây bức xúc dư luận xã hội. 16
+ Khiển trách: Công chức lần đầu thực hiện hành vi nhưng hậu quả mang lại không
đáng nghiêm trọng thì sẽ chịu kỉ luật ở mức hình phạt nhẹ nhất.
+ Cảnh cáo: Đối với các công chức lần đầu thực hiện nhưng hậu quả lại nghiệm trọng
thì sẽ thực hiện lại dù đã chịu kỉ luật khiển trách.
+ Hạ bậc lương: là xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, nếu đang hưởng lương
từ bậc 2 trở lên của ngạch hoặc chức danh thì xếp vào bậc lương thấp hơn liền kề của
bậc lương đang hưởng. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
+ Buộc thôi việc: Tái phạm nhiều lần hoặc sao khi cách chức, đem lại hậu quả nghiêm
trọng; thực hiện lại dù đã chịu kỉ luật khiển trách
Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sẽ bị xử lý kỷ luật như sau: Khiển
trách; Cảnh cáo; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc. Như vậy, tùy vào từng hành
vi và mức độ (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm
trọng) để áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp đối với công chức có hành vi tham nhũng.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị do mình quản lý nếu để cơ
quan mình có vụ, việc tham nhũng xảy ra thì có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách,
cảnh cáo hoặc cách chức. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật nêu tại Điều 78, Nghị định
số 59/2019/NĐ-CP, ngày 01/7/2019 của Chính phủ như sau:
+ Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng.
+ Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng
hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
+ Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. 18
1.4.2. Trách nhiệm dân sự
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2005
- Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lí mang tính tài sản được áp dụng đối với
người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người
bị hại. Trách nhiệm dân sự bao gồm buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực
hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm.
Theo khoản 1 Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 thì:
-Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn,
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
Như vậy, trách nhiệm dân sự chỉ đặt ra khi bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ.
Việc các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ về chủ thể, thời hạn, địa điểm, đối tượng,
phương thức, nội dung... đều bị coi là vi phạm nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân
sự. Trách nhiệm dân sự có thể là trách nhiệm tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ hoặc
trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
1.4.3.Trách nhiệm hình sự.
Các hành vi tham nhũng được quy định ở Điều 353 đến Điều 359 của Bộ Luật Hình Sự
sẽ chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất là tử hình gồm:
+ Tham ô tài sản. (Điều 353)
+ Nhận hối lộ. (Điều 354)
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. (Điều 355)
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. (Điều 356)
+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. (Điều 357)
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi. (Điều 358)
+ Giả mạo trong công tác vì vụ lợi. (Điều 359) 19
Những quốc gia được đánh giá là ít tham nhũng nhất thế giới: Thứ hạng Quốc gia Điểm CPI 1 Đan Mạch 90 2 New Zealand 87 2 Phần Lan 87 4 Na Uy 84 5 Singapore 83 5 Thụy Điển 83
Những quốc gia có tình trạng tham những đáng báo động: Thứ hạng Quốc gia Điểm CPI 180 Somalia 12 178 Nam Sudan 13 178 Syria 13 177 Venezuela 14 176 Yemen 16
Ở Châu Á, Singapore là một trong những quốc gia phòng chống tham những hàng
đầu châu lục này với vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng của Tổ chức Minh bạch Quốc tế,
tiếp theo là Hồng Kông ở vị trí 12. Nhật Bản chiếm vị trí thứ 18 và Đài Loan theo sát
phía sau ở vị trí thứ 32 trong khi đó Hàn Quốc đứng ở vị trí thứ 31. Các quốc gia châu
Á nổi tiếng khác trong danh sách bao gồm Trung Quốc đứng ở vị trí thứ 65 và Ấn Độ
đứng thứ 85. Điều thú vị là Việt Nam có cùng thứ hạng với Hungary, Kuwait, East
Timor, Solomon Islands và Burkina Faso.
TI- tổ chức Minh bạch Quốc tế cho biết, Châu Phi phải chịu một nửa số nợ nước
ngoài, khoảng 148 tỷ USD bị mất mỗi năm do tham nhũng. ( Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) cho biết, Châu Phi nợ nước ngoài với con số khoảng 248 tỷ USD).
Theo TI, nhìn chung, CPI cho thấy mức độ tham nhũng đã không cải thiện hoặc trở
nên tồi tệ hơn ở 86% quốc gia trong thập kỷ qua.
Trong 5 năm qua (2018-2022), toàn thế giới sự cải đáng kể điểm số chỉ có 8 quốc gia,
còn quốc gia tụt hạng nghiêm trọng thì lại ở con số 10, trong đó bao gồm cả những
quốc gia có vị trí xếp hạng cao như Áo (71), Luxembourg (77) và Vương quốc Anh (73). 21
Theo bản tin năm 2018 của Văn phòng Liên hợp quốc về Ma túy và Tội phạm
(UNODC), ước tính có khoảng 1 nghìn tỷ USD được sử dụng để hối lộ mỗi năm, trong
đó khoảng 2,6 nghìn tỷ USD bị đánh cắp thông qua hối lộ, tham nhũng - tương đương
5% GDP toàn cầu. Điều này cho thấy một thực trạng đáng báo động về nạn tham
nhũng trên toàn thế giới. Điều này sẽ tác động xấu đến sự phát triển kinh tế, chính tri,
xã hội, các vấn đề về nhân sinh trên toàn cầu.
Theo ông Peter Eigen- chủ tịch của Tổ chức Minh bạch Quốc tế: “Tham nhũng là
nguyên nhân chính của đói nghèo khóa chặt người dân trong vòng nghèo khổ”. Câu
nói này thể hiện rõ tình hình khó khăn mà người dân phải đối mặt khi tham nhũng đã
là một phần không thể tách khỏi đời sống xã hội này. Tham nhũng có thể tạo ra hàng
loạt những lợi ích cho một nhóm người, nhưng đồng thời nó cũng làm gia tăng khó
khăn cho rất nhiều người ở tầng lớp thấp hơn. Các hành vi tham nhũng thường làm
cho tài nguyên sẽ không được phân phối cân bằng từ đó tăng cường sự chia rẽ giữa các tầng lớp trong xã hội.
2.2. Vấn đề tham nhũng hiện nay ở Việt Nam
Việt Nam trong năm 2022 đứng thứ 77/180 với số điểm đạt được là 42, tăng 3
điểm và 10 bậc so với năm 2021. Thế nhưng bất chấp những cải thiện trong năm qua,
thì nước ta vẫn nằm trong số 2/3 các nước có điểm CPI nhỏ hơn 50. Điểm CPI của
nước ta vẫn thấp hơn điểm CPI trung bình của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
( Theo TI, điểm CPI trung bình của khu vực này vào năm 2022 đang ở mức 45).
2.2.1. Thực trạng tham nhũng hiện nay ở Việt Nam
Theo báo cáo phòng chống tham nhũng mới được Chính phủ công bố, năm 2022,
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực sẽ được đẩy mạnh tích cực. Những kết
quả tích cực đã đạt được trong năm ngoái và đà này sẽ được duy trì. Đã thu được nhiều
kết quả quan trọng và nhiều mặt được nâng lên.
Trong năm qua, có khoảng 8.300 cơ quan, tổ chức, đơn vị được các địa phương,
ngành, bộ kiểm tra nhằm đảm bảo hoạt động minh bạch, công khai. Kết quả đã phát
hiện tổng cộng 98 trường hợp vi phạm trong số các nhóm này. Một đợt thanh tra khác
được thực hiện tại 6.980 cơ quan, tổ chức và đơn vị - tăng 26,2% so với cùng kỳ năm
trước - để xác nhận việc tuân thủ các quy tắc ứng xử. Số cán bộ, công chức, viên chức
bị xử lý kỷ luật vi phạm tăng 98 vụ so với năm 2021, đạt tổng số 178 vụ. Đáng chú ý
có 7 vụ trả lại tổng số tiền 135,3 triệu đồng. 22