Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp | Tiểu luận môn Quản trị kinh doanh | FTU

Tiểu luận môn Quản trị kinh doanh về Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với đề tài: “Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh” giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

lOMoARcPSD| 27879799
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU...................................................................................1
1.1 do chọn đề tài...........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung
...................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cthể
...................................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
...........................................................................2
1.4.2 Phương pháp phân tích
......................................................................................2
Chương 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................3
2.1 Khái niệm về trách nhiệm xã hội.................................................................3
2.2 Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội..........................................................4
2.2.1 Khía cạnh kinh tế
..............................................................................................4
2.2.2 Khía cạnh pháp lý
.............................................................................................5
2.2.3 Khía cạnh đạo đức
............................................................................................5
2.2.4 Khía cạnh nhân văn
..........................................................................................5
2.3 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội..................................................6
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP....................................................................................7
3.1 Li ích của việc doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội......................7
3.1.1 Đối với doanh nghiệp
.......................................................................................7
3.1.2 Đối với người lao động
...................................................................................8
3.1.3 Đối với khách hàng
..........................................................................................8
3.1.4 Đối với cộng đồng và xã hội
............................................................................8
3.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm hội của doanh nghiệp ngành chế biến
thực phẩm...........................................................................................................9
3.2.1 Tình hình chung trong nước
............................................................................9
3.2.2 Tổng quan về doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
.....................................................................................................13
3.2.3 Doanh nghiệp chế biến thực phẩm điển hình trong việc thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh
.............................................................14
3.2.4 Doanh nghiệp chế biến thực phẩm xem nhẹ trách nhiệm hội tại thành
phố Hồ Chí Minh
....................................................................................................16
3.3 Những khó khăn và thách thức của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm
hội...............................................................................................................17
Chương 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC DOANH
NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................19
I LIỆU THAM KHẢO...............................................................................21
lOMoARcPSD| 27879799
i
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 So sánh giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm hội ................... 6
Bảng 3.1 Tình hình tai nạn lao động trong 3 năm 2011 2013 ........................ 9
Bảng 3.2 Nguyên nhân xảy ra các vụ TNLĐ về phía người sử dụng laođộng 10
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mô hình “Kim tự tháp” CRS của A. Carroll (1999)...........................4
Hình 3.1 Doanh thu của các doanh nghiệp PVEP, VIETTELTSEP
m 2012........................................................................................................13
ii
lOMoARcPSD| 27879799
1
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trách nhiệm hội của doanh nghiệp là một vấn đề krộng, liên quan
đến nhiều khía cạnh như: kinh tế, đạo đức, pháp tính nhân văn. Vấn đề này
đã được các quốc gia trên thế giới quan tâm từ nhiều thế kỷ trước. Đối với nước
phát triển như: Mỹ, Anh, Đc…thì trách nhiệm hội không còn một khái
niệm xa lạ với các doanh nghiệp đây. Hđưa vấn đề này thành nhng quy
định pháp luật. Liên hiệp quốc đã có 9 nguyên tắc quy định về trách nhiệm xã
hội hay Ủy ban Châu Âu cho ra “văn bản xanh”, đưa các vấn đề hội và môi
trường vào các hoạt động một cách tự nguyện. thể thấy trách nhiệm hội
một xu thế ngày càng mạnh trên thế giời, trong khi đó ở Việt Nam hoạt động
y chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mc, còn một khái niệm mời
mẻ, thế đây là vấn đề khó khăn và đầy thách thức.. Tuy nhiên trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay, tham gia vào “cuộc chơithế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam cần nhìn nhận đúng đắn n về hoạt động trách nhiệm hội của mình
trong quá trình sản xuất kinh doanh để thcạnh tranh hiệu quả không chỉ
trong nước mà còn mở rộng thị trường ra nước ngoài. Trách nhiệm xã hội giúp
cho doanh nghiệp nâng cao được uy tín, sức cạnh trạnh, nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh doanh, mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Với tầm quan trọng ý nghĩa của việc thực hiện tốt trách nhiệm hội.
Những năm trở lại đây, các doanh nghiệp mọi ngành nghề kinh doanh đã
đang từng bước tiếp cận, xây dựng, phát triển duy trì các hoạt động trách
nhiệm xã hội của mình. Song song đó, một trong những vấn đnhạy cảm, bức
xúc hiện nay, ngành chế biến thực phẩm ngành mặt hàng trực tiếp ảnh
hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Không ít trường hợp như: vụ sữa
nhiễm Melamin; thức ăn chứa nhiều hóa chất công nghiệp: n the, foocmon,
3-MCPD, Tinopal… làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mng người sử dụng;
ng ty Vedan, Công ty Tung Kuang, nghiệp Hào Dương hàng loạt doanh
nghiệp khác xả trộm chất thải phá hoại môi trường và những vấn đvề trách
nhiệm hội, đạđức kinh doanh, n hóa doanh nghiệp, lương bổng, chế độ
bảo hiểm, an toàn lao động đã được xã hội đặt lên bàn cân và phán xét.
Chỉ cái lợi nhân trước mắt các doanh nghiệp đã qn đi trách
nhiệm của mình đối với xã hội, đrồi phải đánh đổi, mất đi danh tiếng, uy tín,
lòng tin t người tiêu ng. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, đtài
nghiên cứu: “Phân ch thực trạng thực hiện trách nhiệm hội của doanh
nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh” được
hình thành, nhằm tìm hiểu tầm quan trọng, thực trạng thc hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp đdoanh nghiệp thực hiện
tốt trách nhiệm xã hội của mình đối với cộng đồng và xã hội.
lOMoARcPSD| 27879799
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong
ngành chế biến thực phẩm tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đưa ra một
giải pháp để nâng cao trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích những nội dung cơ bản của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
- m hiểu nghiên cứu thực trạng thực hiện trách nhiệm hội của
cácdoanh nghiệp chế biến ngành thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề ra một số giải pháp thực hiện trách nhiệm hội các doanh
nghiệpngành chế biến thực phẩm để các doanh nghiệp có thể tìm hiểu và nâng
cao trách nhiệm của mình trong sản xuất kinh doanh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu các doanh nghiệp
sảnxuất thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 02 đến tháng 05
m 2014, số liệu thông tin chọn lọc ng cho phân tích được thu thập từ
m 2011 đến năm 2013.
- Đối tượng nghiên cứu: một số doanh nghiệp nổi bật trong ngành
chếbiến thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện tốt không tốt
trách nhiệm của mình đối với xã hội.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu liên quan số liệu thứ cấp được thu thập từ các trang website,
sách, báo trí, ấn phẩm định kỳ…
1.4.2 Phương pháp phân tích
Đề tài dựa trên những nội dung bản trách nhiệm hội của doanh
nghiệp những thực trạng thực tế hiện nay của c doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói chung đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất trong ngành thực
phẩm thành phHồ Chí Minh. Đề tài sử dụng c phương pháp: phân tích,
tổng hợp, so sánh tuyệt đối, tương đối đối chiếu… đphân tích thực trạng
thc hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và đề ra các giải pháp.
lOMoARcPSD| 27879799
3
Chương 2
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 KHÁI NIỆM VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
nhiều cách hiểu khác nhau về trách nhiệm hội trong doanh nghiệp
(TNXH). Thuật ngữ trách nhiệm hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất
hiện cách đây n 50 m, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với
nhan đề “Trách nhiệm hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the
Businessmen CSR) (1953) nhằm mục đích tuyên truyền kêu gọi người quản
tài sản không làm tổn hại đến c quyền lợi ích của người khác, kêu gọi
lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp m tổn hại
cho hội. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm hội của doanh
nghiệp được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Hội đồng Thương mại thế giới với chủ trương phát triển bền vững đã đưa
ra nhận định: “Trách nhiệm hội của doanh nghiệp sự cam kết trong việc
ứng xử hợp đạo đóng p vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện
chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, ng như của cộng
đồng địa phương và của toàn xã hội”. Khái niệm y cho thấy, TNXH thể hiện
nhiều góc độ như bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền
lợi lao động, chế độ đãi ngộ, phát triển nhân viên và hành động vì cộng đồng.
Theo nhóm Phát triển kinh tế nhân của Ngân ng Thế giới (WB),
“Trách nhiệm hội của doanh nghiệp những cam kết của doanh nghiệp đóng
góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, hợp tác với người lao động, gia đình,
cộng đồng, địa phương hội để cải thiện chất lượng cuộc sống của họ sao
cho vừa có lợi cho doanh nghiệp vừa có ích cho sự phát triển”. Theo cách hiểu
y, TNXH quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong thực hiện một số
nội dung chủ yếu liên quan tới lĩnh vực lao động và môi trường.
một góc nn khác, Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) đưa
ra nhận định tương tự, song nhấn mạnh vấn đề các chính sách quản của doanh
nghiệp, minh bạch thông tin, việc làm quan hệ với nhân viên, bảo vệ môi
trường, chống tham nhũng, bảo vệ người tiêu dùng, phát triển khoa học kỹ thuật,
cạnh tranh lành mạnh và thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế. Hay, Ủy ban Châu
Âu đưa ra “Văn bản xanh” (Green Paper), “TNXH được hiểu như là việc doanh
nghiệp đưa các vấn đề xã hội và môi trường vào các hoạt động cũng nnhững
trao đổi với các bên liên quan một cách tự nguyện”.
Như vậy, việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp là hoàn toàn tự nguyện.
Nó được thể hiện thông qua việc cam kết thực hiện các nội dung của
TNXH:
- Đảm bảo quyền con người.
- Đảm bảo thực hiện tốt các tiêu chuẩn về lao động và môi trường.
lOMoARcPSD| 27879799
4
- Đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên.
- Tuân thủ pháp luật của nước sở tại.
- Chống tham nhũng, chống ma túy.
- Thực hiện, kiểm tra, giám sát và công khai thông tin.
- Đảm bảo một hệ thống quản lý tốt hiệu quả.- Đảm bảo quan hệ lao
động lành mạnh.
2.2 CÁC KHÍA CẠNH CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Qua việc xem xét bản chất của TNXH, có thể thấy rằng, nội hàm của trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh liên quan đến ứng xử
của doanh nghiệp đối với các chủ thể và đối tượng có liên quan trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, từ người tiêu thđến các ncung cấp nguyên
liệu, vật liệu tại chỗ, từ nhân viên cho đến c cổ đông của doanh nghiệp. Muốn
thấy rõ được các khía cạnh đó, thì mô hình “Kim tự tháp” của A. Carroll (1999)
đã thể hin toàn diện, chính xác, đầy đủ được sử dụng rộng rãi nhất. Theo đó,
TNXH bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện.
Nguồn: O.C. Ferrell, John Fraedrich, Linda Ferrell (2005), “Business Ethics- Ethical
Decision making & cases”, Boston Houghton, pp.48
Hình 2.1 Mô hình “Kim tự tháp” CRS của A. Carroll (1999)
2.2.1 Khía cạnh kinh tế
Trách nhiệm kinh tế tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả ng
trưởng, điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ
động cơ tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn phải được đặt
n hàng đầu. n thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của xã hội,
góp phần làm cho xã hội phát triển. Doanh nghiệp phải sản xuất hàng hóa, dịch
vụ mà hội cần muốn với mức giá thể duy trì sản xuất, đồng thời thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nnước, nhà đầu tư. Trách nhiệm việc
tạo việc làm cho người lao động với mức lương xứng đáng, môi trường lao động
an toàn, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn; đối với người tiêu dùng, doanh
nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ chất lượng, an toàn, giá cả hợp lý; với các
n liên đới khác mang lại lợi ích công bằng cho họ. Doanh nghiệp thực hiện
lOMoARcPSD| 27879799
5
tốt trách nhiệm kinh tế của mình sgóp phần vào tăng thêm phúc lợi hội,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
2.2.2 Khía cạnh pháp
Trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính là một phần của bản “khế ước” giữa
doanh nghiệp xã hội. Nhà nước có trách nhiệm “mã hóa” các quy tắc xã hội,
đạo đức o văn bản luật, đ doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong
khuôn khổ đó một cách công bằng và đáp ng các chuẩn mực và giá trị cơ bản
xã hội mong đợi ở họ. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự
hình sự. Về căn bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm 5 khía cạnh:
- Điều tiết cạnh tranh.
- Bảo vệ người tiêu dung.
- Bảo vệ môi trường.
- An toàn và bình đẳng.
- Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Trách nhiệm kinh tế và pháp luật hai bphận bản, không thể thiếu
của trách nhiệm xã hội.
2.2.3 Khía cạnh đạo đức
Trách nhiệm đạo đức những quy tắc, giá trị được hội chấp nhận nhưng
chưa được hóa” vào văn bản luật. Thông tng, luật pháp ch th đi
sau để phản ánh các thay đổi trong c quy tắc ứng xử hội vốn luôn mới. Hơn
nữa, trong đạo đức hội luôn tồn tại những khoảng “xám”, đúng sai không
ràng; mà khi các cuộc tranh luận trong hội chưa ngã ngũ, chúng ta chưa
thể được cụ thể hóa vào luật. Cho nên, tuân thủ pháp luật chỉ được coi là sự đáp
ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tói thiểu mà xã hội đặt ra. Doanh nghiệp còn cần
phải thực hiện ccác cam kết ngoài luật. Trách nhiệm đạo đức tự nguyện
nhưng nó chính là trọng tâm của TNXH.
2.2.4 Khía cạnh nhân văn
Trách nhiệm từ thiện những hình vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự
trông đợi của xã hội, n quyên góp ủng hộ cho người yếu thế, tài trợ học bổng,
đóng góp cho các dự án công cộng… Những đóng góp trên có thể kể trên 4
phương diện: nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt gánh nặng cho Chính
phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức
của người lao động. Điểm khác biệt giữa trách nhim từ thiện đạo đức
doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu họ không thực hiện TNXH đến mức độ
y, họ vẫn được coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội trông đợi.
2.3 ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm hội mối quan hệ mật thiết với
nhau, kinh doanh có đạo đức là một phần trách nhiệm hội của các nhà quản
lOMoARcPSD| 27879799
6
tr, sức mạnh trong trách nhiệm xã hội. Trong thực tế, khái niệm TNXH được
nhiều người sử dụng đng nghĩa với đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên giữa chúng
có sự khác biệt:
- Trách nhiệm hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân
nhà quản trị phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác
động tích cực giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội, đó sự cam
kết của doanh nghiệp hay nhà quản trị đối với hội trong khi đạo đức kinh
doanh lại bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức
kinh doanh, chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết
định của những tổ chức ấy.
- Đạo đức kinh doanh đề cập đến những quy tắc ứng xử được cân nhắc kỹ
lưỡng về mặt tổ chức của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định trong
quan hệ kinh doanh. Đạo đức kinh doanh đề cập đến các nguyên tắc, quy tắc có
c dụng chi phối quyết định của cá nhân hay tập thể.
Bảng 2.1 So sánh giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
-
Bao gồm những quy định và các tiêu
chuẩn chỉ đạo hành vi trong giới kinh
doanh
-
nghĩa vụ của một doanh nghiệp
phải thực hiện đối với xã hội
-
chất đạo đức của tổ chức kinh doanh,
mà chính những phẩm chất này sẽ ch
đạo quá trình đưa ra quyết định của
những tổ chức ấy.
-
Được xem như một cam kết với
hội
-
Liên quan đến các nguyên tắc, quy
định chỉ đạo những quyết định của
nhân hay tổ chức
-
Quan tâm tới hậu quả của những
quyết định của tổ chức với xã hội
-
Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng
xuất phát từ bên trong
-
Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng
xuất phát từ bên ngoài
Chương 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
3.1 LỢI ÍCH CỦA VIỆC DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI
3.1.1 Đối với doanh nghiệp
- Nâng cao uy tín thương hiệu: Thực hiện TNXH giúp doanh
nghiệptăng giá trị thương hiệu uy tín một cách đáng kể. Chương trình trách
nhiệm xã hội với ý tưởng mới, có ích cho cộng đồng sẽ thu hút sự tham gia của
các phương tiện truyền thông. Như vậy, doanh nghiệp tận dụng được shỗ trợ
lOMoARcPSD| 27879799
7
của bên thứ ba khách quan để đưa hình ảnh đến với công chúng. Điều này giúp
gia tăng “tình cảm” của người tiêu dùng cũng như các đối tác, các nhà đầu
đối với thương hiệu hay sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thu hút được nguồn lao động có chuyên môn cao: Chất lượng nguồnlao
động quyết định đến năng suất chất lượng sản phẩm. Vì vậy việc thu hút
giữ được đội n lao động có chuyên môn cao là một thách thức không nhỏ đối
với doanh nghiệp. Người lao động o cũng đều muốn điều kiện môi
trường làm việc tốt, tiền lương phúc lợi đảm bảo được cuộc sống, được quan
m, hỗ trợ khi khó khăn, chế độ bảo hiểm đầy đủ, được nâng cao chuyên môn…
Những doanh nghiệp thc hiện TNXH thỏa mãn những điều kiện đó sẽ thu hút
được những lao động giỏi. Hơn nữa, ngày nay nhiều lao động không còn đặt
mục tiêu kiếm tiền lên hàng đầu khi lựa chọn chỗ làm việc. Như vậy, hoạt động
TNXH của doanh nghiệp khiến người lao động cảm thấy đang tạo ra giá trị
ý nghĩa cho hội. Họ tự hào về công việc sẽ tâm huyết, gắn với doanh
nghiệp.
- Tăng doanh thu: Ngày nay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm tới
chấtlượng hàng hóa mà còn quan tâm tới cách thức tạo ra sản phẩm đó. Vì thế
thông qua việc thực hiện TNXH, doanh nghiệp nâng cao được uy tín, thu t
được nhiều khách hàng, ký thêm được nhiều hp động mới.
Với các chế độ phúc lợi hội cao, lương bổng hợp doanh nghiệp thu
hút đội ngũ nhân viên giỏi, họ lao động với tinh thần trách nhiệm và ý thức cao
n tăng năng suất lao động. Hơn nữa điều đó n giúp giảm tlệ nhân viên
nghỉ, bỏ việc, giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
- Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới: Các doanh nghiệpchỉ
có thể cạnh tranh, giành được thị trường nếu đáp ứng được các yêu cầu khắt khe
của các nhà nhập khẩu. Một trong các yêu cầu bắt buộc đó là TNXH của doanh
nghiệp có thực hiện tốt không. Khi thc hiện TNXH, doanh nghiệp sẽ vượt qua
được các rào cản kỹ thuật và rào cản thương mại do các đối tác dựng nên thế
việc tiêu thụ sản phẩm sẽ nhiều hơn.
3.1.2 Đối với người lao động
Việc thực hiện TNXH sẽ tạo điều kiện cho người lao động phát triển toàn
diện trên nhiều phương diện khách nhau. Hsẽ được làm việc trong một môi
trường đó, những quy định pháp luật đối với quyền lợi ích người lao
động sẽ được thực thi nghiêm túc, qua đó tạo ra được động cơ làm việc tốt cho
người lao động. Khi doanh nghiệp cam kết thực hiện TNXH, các vấn đnhư lao
động cưỡng bức, sdụng lao động trẻ em, quấy nhiễu lạm dụng lao động,
phân biệt đối xử sẽ bị hạn chế và loại bỏ; vấn đề thù lao lao động sẽ được thực
hiện tốt, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao động; vấn đề an toàn
sức khỏe của người lao động sẽ được doanh nghiệp chú trọng đầu tư, chế độ
lOMoARcPSD| 27879799
8
m việc nghỉ ngơi khoa học sẽ được thực hiện… Qua đó, người lao động sẽ
được làm việc trong điều kiện môi trường làm việc an toàn, chế độ làm việc hợp
đảm bảo sự phát triển toàn diện cả về thể lực, trí lực và tinh thần, vật chất.
3.1.3 Đối với khách hàng
Việc thực hiện TNXH trước hết sgiúp cho họ thỏa mãn những yêu cầu
bản mà họ đặt ra với doanh nghiệp. Mong muốn của khách hàng rất đa dạng.
Họ muốn có sản phẩm chất lượng cao, giá trị sử dụng tốt, đảm bảo an toàn cao
khi sử dụng. Khách ng còn mong muốn doanh nghiệp thực hiện các vấn đề
như được sống trong một môi trường trong sch, một hội các vấn đ
hội được giải quyết mức độ tốt nhất. Mong muốn đó sẽ được đáp ứng khi
doanh nghiệp thực hiện tốt các qui định về TNXH được đặt ra trong các bộ quy
tắc ứng xử CoC.
3.1.4 Đối với cộng đồng và xã hội
Việc thực hiện TNXH luôn gắn liền với việc bảo vệ môi trường, nên người
lao động sđược sống trong một môi trường không gian sạch, đảm bảo an
toàn sức khỏe, hạn chế tối đa c bệnh tật do sự ô nhiễm môi trường gây ra.
Cộng đồng xã hội sẽ được ởng lợi từ việc thực hiện các quy định về TNXH
như ngăn ngừa ma y, không sử dụng lao động trem, không ỡng bức lao
động, tuân thủ pháp luật lao động và luật hải quan, không phân biệt đối xử.. từ
đó sẽ thiết lập một i trường sống trong đó, không tồn tại các tệ nạn
hội, không skỳ thị, đảm bảo công bằng dân chủ, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững.
Bên cạnh đó, việc thực hiện TNXH còn thể hiện thông qua các hoạt động
nhân đạo, từ thiện của các doanh nghiệp như: ủng hộ đồng bào lũ lụt, xây dựng
nhành thương, các công trình công cộng – an sinh xã hội, quyên góp cho quỹ
vì người nghèo... đã góp phần phát triển cộng đồng và xã hội.
3.2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
3.2.1 Tình hình chung trong nước
Vấn đề TNXH của doanh nghiệp, mặc vấn đề mới mẻ, nhưng ớc
đầu đã được một sbộ phận, ngành quan tâm, chú ý. Hiện nay, nhiều doanh
nghiệp lớn Việt Nam đã nhận thấy rằng, TNXH của doanh nghiệp đã trở thành
một trong những yếu tkhông thể thiếu đối với doanh nghiệp. Bởi, trong bối
cảnh toàn cầu hóa hiện nay, những người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định
chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn
tới ảnh ởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của người lao động, môi
trường và phúc lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp không thực hiện trách
nhiệm hội thsẽ không còn hội tiếp cận thị trường quốc tế. Mặc
lOMoARcPSD| 27879799
9
thực tế trên thế giới đã cho thấy rằng doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm
hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm, nhưng
đáng buồn phải thừa nhận một thực trạng rằng: nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam
đã không thực hiện nghiêm túc trách nhiệm xã hội của mình. Điều đó thể hiện
các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính, không đảm bảo an
toàn lao động, sản xuất, kinh doanh hang kém chất lượng, cố ý gây ô nhiễm môi
trường. Điển hình là các vụ xả nước thải không qua xửgây ô nhiễm nghiêm
trọng cho các dòng sông và khu dân cư của các Công ty Vedan Việt Nam, Công
ty Miwon, Công ty Hào ơng, Công ty giấy Việt Trì, Công ty Hyundai
Vinashin (Khánh Hòa); các vụ sản xuất thực phẩm hại sức khỏe con người,
như nước ơng chứa 3-MCPD gây ung thư, nh phở chứa Phormol, hàn
the, sữa chưa Melamine. n cạnh đó, nhiều doanh nghiệp vi phạm các quy định
pháp luật về lương bổng, chế độ bảo hiểm, vấn đề an toàn lao động cho người
lao động cũng không còn là hiện tượng hiếm thấy, đã và đang gây bức xúc cho
hội.
Cụ thể, tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) xảy ra trong 3 năm 2011 – 2013,
có số vụ tai nạn lao động và số người chết, số người bị thương do tai nạn gây ra
những con số đáng suy ngẫm. Phần lớn nguyên nhân là do người sử dụng lao
động không đảm bảo đnhững điều kiện lao động cho người lao động. Qua báo
cáo từ Cục trưởng Cục An toàn lao động (BLĐ-TB&XH), m 2012, số TNLĐ
số nạn nhân được thống kê đều tăng so với năm 2011. Cụ thể, năm 2012 đã
xảy ra 6.777 vụ tai nn lao động làm 606 người chết, 6.361 người bị thương.
Như vậy, số vụ TNLĐ tăng 881 vụ, số nạn nhân tăng 813 người, số vụ có người
chết tăng 48 vụ, số người chết ng 32 người, snời bthương nặng tăng
156.
Còn tình hình năm 2013 trên toàn quốc đã xảy ra 6.695 vụ TNLĐ (so
với năm 2012 giảm 1,2%) m 6.887 người bị nạn trong đó svụ TNLĐ chết
người 562 vụ (so với năm 2012 tăng 1,8%); số người chết 627 người (so
với năm 2012 tăng 3,5%); số vụ TNLĐ có hai người bnạn trở lên là 113 vụ (so
với năm 2012 tăng 19%); sngười bị thương nặng 1506 người (so với năm
2012 tăng 2,5%); nạn nhân là lao động nữ là 2.308 người (so với năm 2012 tăng
25,3%).
Bảng 3.1 Tình hình tai nạn lao động trong 3 năm 2011 - 2013
Các chỉ tiêu thống kê
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Số vụ tai nạn lao động (vụ)
5.896
6.777
6.69
5
Số vụ TNLD có người chết (vụ)
504
552
562
Số nạn nhân (người)
6.154
6.967
6.887
Số người chết (người)
574
606
627
lOMoARcPSD| 27879799
10
Số người bị thương nặng (người)
1.314
1.470
1.506
Số vụ có 2 người bị nạn trở lên ( người)
90
95
113
Số lao động nữ
1.363
1.842
2.308
Tổng thiệt hại (tỷ đồng)
303,85
93,6
77,62
Số ngày nghỉ do TNDL (ngày)
661.374
85.683
153.658
Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ,Tổng hợp các Thông báo tình hình
tai nạn lao động năm 2011, 2012, 2013
Qua báo cáo, thấy được nguyên nhân gây tai nạn lao động nằm phần lớn
người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn
cho người lao động. Cụ thể từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013, nguyên
nhân gây TNtừ nhà sdụng lao động trong các vụ tai nạn trong năm như
sau: Năm 2011, người sử dụng lao động không huấn luyện về an toàn lao động
cho người lao động (NLĐ) nguyên nhân gây tai nạn nhiều nhất với 460 vụ,
chiếm 7,80%; không trang bị phương tiện bảo vệ các nhân cho NLĐ với 82 vụ,
chiếm 1,39% được xem nguyên nhân gây TNLĐ thấp nhất trong các vụ TNLĐ
được điều tra.
Năm 2012, nguyên nhân xảy ra TNLĐ có sự thay đổi, cho thấy các nhà sử
dụng lao động đã có quan tâm đúng mức trong việc đảm bảo điều kiện lao động
an toàn cho NLĐ, nhưng chỉ chú trọng một khâu, do đó làm cho các vụ TNLĐ
ở các nguyên nhân khác lại gia tăng, trong đó nguyên nhân không có quy trình,
biện pháp an toàn lao động cho Ntăng lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 280 vụ,
chiếm 4,13%.
Để hạn chế đến thấp nhất các vụ TNLĐ xảy ra, người sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp, sở sản xuất kinh doanh phải tuân thủ c quy định
của nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao
động tại doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức tự giác phòng ngừa tai
nạn lao động của người lao động.
Bảng 3.2 Nguyên nhân xảy ra các vụ TN về phía người sử dụng lao
động
Nguyên nhân
Năm 2011
m 2012
6T Năm 2013
Số vụ
Tỷ lệ
(%)
Số vụ
Tỷ lệ
(%)
Số vụ
Tỷ lệ
(%)
Không huấn luyện về an toàn
lao động cho NLĐ
460 7,80 123 1,81 - 13,11
Không có quy trình, biện pháp
an toàn lao động cho NLĐ
206 3,49 280 4,13 - 13,11
Do tổ chức lao động
199
3,37
91
1,34
-
3,27
Thiết bị không đảm bảo an toàn
186
3,15
146
2,15
-
21,31
Không có thiết bị an toàn
137
2,32
-
-
-
-
lOMoARcPSD| 27879799
11
Không trang bị phương tiện bảo
vệ cá nhân cho NLĐ
82 1,39 114 1,68 - -
Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội , Thông báo tình hình tai nạn lao
động năm 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2013. ( 6 tháng đầu năm 2013, phân tích t
61 biên bản điều tra tai nạn lao động chết người làm 63 người chết)
Bên cạnh những doanh nghiệp không chú trọng vào TNXH thì một số
doanh nghiệp khác lại xem TNXH là một phương châm, chiến lược kinh doanh
của mình. Là những công ty, tập đoàn kinh tế hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh
vực khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng như mạng lưới viễn thông trong cả
nước, Tổng Công ty thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) Tập đoàn Viễn thông
quân đội (VIETTEL) hay một doanh nghiệp liên doanh ng đầu trong lĩnh vực
sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam, Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TSEP) luôn
những đơn vị tích cực gắn kết trách nhiệm xã hội với các hoạt động sản xuất:
- Đối với PVEP, trách nhiệm chính được lãnh đạo PVEP đặc biệt chútrọng
hệ thống chính ch đối với người lao động. Không chchính sách lương
thưởng, ng năm, ng ty còn tổ chức các hội thi “An toàn - Vệ sinh viên giỏi”
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm rèn luyện khả năng thực hành khi sự
cố cho công nhân viên. Trong quá trình triển khai các hoạt động thăm dò và khai
thác dầu khí tại Việt Nam cũng như nước ngoài, PVEP cùng với Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực hiện các giải pháp nhằm mục tiêu tiết kiệm
ng lượng, khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp như:
Ưu tiên sử dụng các nguyên, nhiên liệu thân thiện hơn với môi trường; Ưu tiên
sử dụng các công nghệ xử môi trường theo chu trình khép kín; Xây dựng
chương trình quản lý chất thải, quan trắc môi trường cho các dự án, nghiên cứu
đầu phát triển các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM)...Với định
hướng nâng cao trách nhiệm hội, chung tay góp sức cùng cộng đồng, trong
giai đoạn 2007-2012, PVEP cũng đã dành trên 350 tỷ đồng cho các hoạt động
an sinh hội như ủng hộ đồng bào vùng lũ, thiên tai, xây dựng nhà chính sách...
- Với VIETTEL lại gắn trách nhiệm hội của mình với cuộc sống
ngườidân, đem cnh sản phẩm của doanh nghiệp để cải thiện cuộc sống cho
nhân dân. Bằng việc phủ sóng di động đến một trong những huyện nghèo nhất
cả nước như Mường t, cùng nnhững miền biển đảo cách xa bờ 100km, đã
giúp cuộc sống của người dân mở mang rất nhiều, ngư dân Việt Nam đã có thể
dùng di động cách xa bvà đảo của Việt Nam tới 100km, đây được xem
động thái tốt giúp ngư dân bám biển có thể khai thác nguồn lợi hải sản bảo
vệ chủ quyền quốc gia. Không chỉ có vậy, với chặng đường 5 năm của chương
trình Trái tim cho em”, với 88,5 tỷ đồng đã được huy động ủng hộ chương
trình, gần 2000 trái tim đã được chữa lành với 13.000 trẻ em nghèo được khám
ng lọc bênh tim bẩm sinh. Đây được coi là một trong những chương trình từ
lOMoARcPSD| 27879799
12
thiện có sức lan tỏa được hưởng ng nhiều nhất trong cộng đồng dân
doanh nghiệp giai đoạn qua.
- Với TSEP cũng tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. Điển hìnhtừ
tháng 6/2008, công ty đã phối hợp với Tổng cc Bảo vệ Môi trường và Bộ Giáo
dục Đào tạo khởi động chương trình “Go Green Hành trình xanh” nhằm
gắn kết các nhóm tình nguyện viên với bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, trước
thực trạng an toàn giao thông đáng báo động hiện nay, doanh nghiệp còn đưa ra
chương trình “Toyota cùng em học an toàn giao thông” với mục tiêu là giáo dục
ý thức an toàn giao thông cho học sinh tiểu học trên toàn quốc.
- Đúng như những kỳ vọng doanh nghiệp muốn ớng đến, các
hoạtđộng của doanh nghiệp không chỉ góp phn cải thiện chất lượng cuộc sống
cho người dân, hạn chế rủi ro từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, mà còn
tạo ra hiệu ứng tích cực của người tiêu dùng dành cho doanh nghiệp. Từ đó, lợi
ích dễ nhận thấy nhất, mà cũng là lợi ích sát sườn nhất doanh nghiệp muốn đạt
được khi doanh nghiệp tiến hành CSR là gia tăng doanh thu qua các năm.
- Trong hai năm 2011 - 2012, mặc hoạt động kinh tế diễn ra khó khănđối
với toàn bộ nền kinh tế, tuy nhiên, ba doanh nghiệp kể trên vẫn sự gia tăng
đáng kể trong doanh thu. Tốc độ tăng tởng doanh thu năm 2012 với ba doanh
nghiệp đều tăng lần lượt khoảng 21%, 25% và 33%.
- Đồng thời, theo thống kê từ BXH V1000 - BXH 1000 doanh nghiệpnộp
thuế TNDN lớn nhất Việt Nam do Vietnam Report giai đoạn 2011 – 2013 công
bố, ba doanh nghiệp nêu trên luôn giữ vị trí cao trong bảng xếp hạng. Điển
hình, Viettel từ vị trí thứ 5 trong BXH m 2011 lên vị trí thứ 1 thứ 2 vào
m 2012 và 2013. PVEP từ vị trí thứ 70 trong BXH năm 2012 vươn lên đứng
đầu năm 2013, đây được coi là một ớc phát triển đột phá. Công ty Toyota Việt
Nam cũng từ vị trí thứ 27 lên thứ 19 năm 2012.
Nguồn: Cổng thông tin doanh nghiệp Vietnam Report
Hình 3.1 Doanh thu của doanh nghiệp PVEP, VIETTEL và TSEPnăm 2012
- n cạnh đó, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) cũng đã
thựchiện tốt TNXH: trong năm 2013, Vinamilk thực hiện chương trình “Cùng
lOMoARcPSD| 27879799
13
Vinamilk tích lùy điểm thưởng, vui xuân đón Tết”, hỗ trợ hơn 18 tỷ đồng cho
4.724 hộ trên tổng số 5.106 hộ dân bán sữa cho Công ty; hỗ trợ đồng bào miền
Trung bị thiệt hại nặng nề do cơn bão số 10 y ra tại các tỉnh Quảng Trị, Quảng
Bình, Nghệ An và Thanh Hóa với 1,3 tỷ đồng (từ ngày 12/10 – 15/10/2013) hay
chương trình Quỹ sữa vươn cao Việt Nam, tổng lượng sữa của quỹ này đến nay
đã đem đến cho 286 ngàn trẻ em khó khăn tại Việt Nam với slượng hơn 20
triu ly sữa, trị giá 75 tỷ đồng. Hay, ngày 15/6/2013, Tổng công ty Cổ phần Bia
rượu nước giải khát Sài Gòn (SABECO) đã htrợ số tiền 12 tỷ đồng cho
ngư dân 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, với mong muốn góp sức giúp ngư
n vượt qua khó khăn, tiếp tục vươn khơi đánh bắt hải sản, ổn định cuộc sống,
an tâm làm kinh tế biển, góp phần bảo vệ biển đảo Tổ quốc.
3.2.2 Tổng quan về doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
Mặc tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn, sức mua thấp, nhưng ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm TP Hồ Chí Minh vẫn có được mức tăng trưởng
khá, mức tăng trưởng của cả năm 2013 so với m 2012 4,5% (Theo Cục
Thống Thành phố Hồ CMinh, Thông tin Kinh tế - hội tháng 12 năm
2013). Không những vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp trong ngành đang
diễn ra rất sôi động, sức tiêu thụ các loại thực phẩm chế biến vẫn không giảm,
nhiều doanh nghiệp ở lĩnh vực này đã có doanh số tăng khá trong những tng
đầu năm. Với thị trường thu hút, nhiều thương hiệu khác trong ngành thực phẩm
chế biến cũng đang gia tăng hoạt động. Thương hiệu Masan Consumer tăng sự
đa dạng hương vị tung ra những loại mì ăn liền không dùng bột mì, lợi
cho sức khỏe. Asia Foods cải thin sức cạnh tranh với dòng sản phẩm chủ lực
mì Gấu Đỏ. Mới đây, một tơng hiệu lớn trong ngành bánh kẹo là Kinh Đô
cũng bắt đầu tham gia thị trường mì ăn liền.
Cũng để đáp ng nhu cầu thị trường, nhiều thương hiệu thực phẩm chế
biến của DN ớc ngoài cũng tăng cường hoạt động tại Việt Nam. Chỉ riêng
khu vực thành phố và các tỉnh lân cận như Long An, Bình Dương..., số lượng
các thương hiệu trong ngành chế biến thực phẩm của nước ngoài đã lên tới gần
20 với các tên tuổi như Acecook, Lotte, Kyoei Food, Meiji... Lĩnh vực chế biến
nh kẹo trên địa bàn thành phố cũng có mức tăng trưởng cao và ổn định trong
những năm gần đây. Các DN ngành bánh kẹo thành phố ngày càng khẳng định
được vị thế trên thị trường vì sn phẩm đa dạng, chất lượng tốt, giá cạnh tranh
đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 27879799
14
3.2.3 Doanh nghiệp chế biến thực phẩm điển hình trong việc thực
hiện tốt trách nhiệm xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh
Với bề y hình thành phát triển, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) hiện nay là một thương hiệu danh tiếng trở thành một trong những
công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sữa và nưc
giải khát. Được sếp hạng thứ 1 trong bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp
nhân lớn nhất Việt Nam trong hạng ngành “Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chế
biến” đứng thứ 2 trong VNR500 Top 500 Doanh nghiệp nhân lớn nhất
Việt Nam năm 2013.(Theo VietNamReport, VNR500 - 2013) Để đạt được
những thành công đó, bên cạnh việc thực hiện tốt các chiến ợc kế hoạch
kinh doanh đúng đắn thì việc thực hiện trách nhiệm xã hội và những hành động
mang lại nhng giá trị bền vững cho xã hội, cộng đồng đóng một vai trò hết sức
quan trọng. TNXH là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên nguyên
tắc kinh doanh và quản trị của của Vinamilk. Theo đó, Vinamilk thực hiện hoạt
động của mình ở 5 khía cạnh chính sau:
* Sản phẩm: nhà sản xuất các sản phẩm liên quan trực tiếp đến dinh
dưỡng sức khỏe con người, tôn chỉ xuyên suốt hoạt động sn xuất kinh doanh
của Vinamilk là đặt yếu tchất ợng lên hàng đầu. Vinamilk luôn ớng đến
việc mang lại những sản phẩm an toàn nhất, tt nhất về dinh dưỡng và sức khỏe
cho người tu dùng. Tạo ra những sản phẩm an toàn trách nhiệm của mọi nhà
sản xuất. Vinamilk cam kết rằng tất cả sản phẩm được sản xuất với sự đảm bảo
an toàn nhất cho người tiêu dùng. Sự an toàn của sản phẩm được nhờ sự kết
hợp của một chuỗi các yêu cầu nghiêm ngặt từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ:
- Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm an toàn.
- Nguyên liệu an toàn.
- Quản lý và kiểm soát chất lượng: áp dụng các hệ thống như HACCP,
BRC, ISO 17205…
- Kiểm soát truy vết sản phẩm.
- Cung cấp đầy đủ thông tin sản phẩm.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
- Hoạt động chăm sóc khách hàng.
* Phát triển kinh tế: Là một thành phần trong nền kinh tế, Vinamilk nhận
thức được vai trò và trách nhiệm của nh đối với việc phát triển nền kinh tế
của đất nước và góp phần o việc giúp chính phủ quản lý, điều hành tốt nền
kinh tế. Năm 2013, có thể nói Vinamilk đã thực hiện hoàn thành tốt trách nhiệm
kinh tế của mình đối với xã hội khi sếp hàng đầu trong top VNR500. Nay đứng
hạng nhất trong V1000 – 1000 doanh nhiệp đóng thuế thu nhập nhiều nhất trong
m 2013 theo hạng ngành đứng thứ 8 theo V1000 trong cả nước (Theo
lOMoARcPSD| 27879799
15
VietNamReport, V1000 2013). Ngoài ra, Vinamilk còn hoàn thành tốt trách
nhiệm kinh tế ở các mặt:
- Tuân thủ các chính sách kinh tế, pháp luật.
- Phát triển kinh tế tại các địa phương: đầu sở vật chất, xây
dựng cơsở hạ tầng, tạo việc làm, đào tạo nghề cho lực lượng lao động của
địa phương.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến.
- Hoạt động hỗ trợ nông n: hỗ tr tài chính, tổ chức chương
trìnhkhuyến nông, đào tạo, huấn luyện cho nông dân.
- Chính sách thu mua đảm bảo nguyên liệu đầu ra cho nông dân.
* Môi trường: Vinamilk nhận thấy được tầm quan trọng của môi trường
trong đời sống xã hội nên đã không ngừng chung tay bảo vệ môi trường
- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện với i trường: ưu tiên sử dụng
nhữngnguyên liệu vật liệu, bao bì có thể tái sử dụng. Tại ngày Hội tài chế
TP.HCM 2013, ngày 14/4/2013, Vinamilk đã hoạt động đổi vhộp giấy
đã qua sdụng lấy sản phẩm mới. Đây hoạt động rất ý nghĩa nhằm nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường của người tiêu dung, khuyến khích tinh thần
i chế bao bì đã qua sử dụng và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi
trường.
- Kiểm soát chất thải vào môi trường.
- Áp dụng hệ thống quy trình quản lý và kiểm soát môi trường.
- Đầu tư trang thiết bị xử lý hiện đại.
- Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên và năng lượng hiệu quả.
- Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ, cải thiện môi trường: Từ năm
2012, thông qua nhãn hàng Vfresh, Vinamilk thực hiện sứ mệnh cộng
đồng lĩnh vực môi trường nhằm đem đến i trường trong lành, tạo điều
kiện sống tốt hơn cho người dân Việt Nam thông qua “Quỹ 1 triệu cây
xanh cho Việt Nam”. Năm 2013, Vinamilk được vinh danh Doanh
nghiệp đạt giải i Trường Quốc Gia năm 2013 khi thực hiện chương
trình Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam tặng 20.000 cây giống cho
người dân Điền Môn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, góp
phần tạo cảnh quan xanh phòng chống biến đổi khí hậu cho mt vùng
quê có nhiều thiên tai, bão lũ.
* Môi tng m việc: Vinamilk luôn ớng đến việc xây dựng môi
trường làm việc tốt nhất cho người lao động. Môi trường làm việc tốt được bao
m bởi nhiều khía cạnh:
- An toàn lao động.
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Chính sách tiền lương và thu nhập.
lOMoARcPSD| 27879799
16
- Thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
- Tổ chức đoàn thể luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của NLĐ.
- Tôn trọng quyền con người.
* Hoạt động xã hội và cộng đồng: Trong quá trình phát triển, Vinamilk đã
luôn quan tâm đóng góp cho các hoạt động xã hội, từ thiện qua những chương
trình và hoạt động thiết thực.
- Hoạt động nhân đạo, từ thiện: góp đá xây Tờng Sa, tài trợ hệ
thốngchiếu sáng bằng năng lượng mặt trời tại Côn Đảo, nuôi dưỡng mẹ Việt
Nam Anh hung, hỗ trợ góp phần giúp đồng o vùng bão các tỉnh miền Trung
y Nguyên vượt qua khó khăn...
- Hoạt động vì trẻ em: Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” đến nay tổng s
lượng sữa quỹ đã đem đến cho hơn 286.000 trẻ em khó khăn với hơn 20
triu ly sữa, còn ủng hộ cho Quỹ bảo trợ bệnh nhân nghèo 500 triệu đồng thực
hiện các ca mổ tim bẩm sinh cho trẻ em (hơn 10 năm qua, đơn vị đã ủng hộ cho
quỹ hơn 2,7 tỷ đồng).
- Chương trình khuyến học, nâng cao tri thức: Quỹ học bổng
“Vinamilkươm mầm tài năng trẻ Việt Nam” đã thực hiện suốt 10 năm qua trên
cả nước, đem đến cho các em học sinh tiểu học trên toàn quốc hơn 34.000 suất
học bổng.
3.2.4 Doanh nghiệp chế biến thực phẩm xem nhẹ trách nhiệm hội
tại thành phố Hồ Chí Minh
Bên cạnh những doanh nghiệp thương hiệu mạnh như Vinamilk, Vissan,
Vinaacecook, Agrexim, Sannam, Tường An, Vifon, Trung Nguyên, Hapro... đã
chú ý và cung ng ra thị trường những sản phẩm bảo đảm chất lượng, nhận được
sự n nhiệm của người tiêu dùng, nhưng còn không ít những doanh nghiệp chưa
nhận thức đúng về trách nhiệm xã hội của mình đối với thị trường và người tiêu
dùng.
Trong những tháng đầu năm, y Ban Nhân Dân thành phố HChí Minh
vừa ra quyết định pduyệt danh sách đợt 1 các cơ sở nhà, đất gây ô nhiễm i
trường trên địa bàn thành phố. Danh sách gm 8 sở nghiệp Chế biến
thực phẩm Nam Phong (334 Trang Long, phường 13, quận nh Thạnh,
TP.HCM) nằm trong danh sách thuộc diện buộc phải di dời y. Hiện nay, Công
ty vẫn đang hoạt động trong tình trạng gây ô nhiễm nghiêm trọng và đã quá hạn
di dời, thế nhưng Công ty vẫn cố tình dây dưa kéo dài khiến cho đời sống hàng
trăm hộ dân quanh vùng lâm vào cảnh khốn khổ, khôn cùng. Theo giấy phép
kinh doanh, nghiệp Nam Phong đơn vị đứng ra tổ chức giết mổ, gia súc,
gia cầm - sản xuất và cung ứng các sản phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến
từ gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, vì đơn vị này hoạt động trong khu dân nên đã
lOMoARcPSD| 27879799
17
y ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khiến nhiều người dân khiếu nại. Năm
2005, Công ty bị đưa vào danh sách các cơ sở phải di dời, nhưng đơn vị này đã
liên tục viện dẫn đang gặp phải nhiều khó khăn và tiếp tục xin sản xuất đến năm
2007. Khi được UBND TPHCM chấp thuận cho gia hạn đến năm 2007, nhưng
đến 2014, Công ty vẫn chưa giải quyết được tình trạng gây ô nhiễm của mình.
Đến nay, Công ty lại bị UBND TPHCM đưa vào danh sách c sở gây ô
nhiễm và buộc di dời đến cuối năm 2015.
Để nhanh chống khắc phục tình trạng gây ô nhiễm như hiện nay, Tổng
công ty Nông nghiệp Sài Gòn đã quan m, chú trọng đầu hệ thống xử chất
thải nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. Dù Xí nghiệp Nam Phong chcòn hoạt
động ở địa điểm này chưa đầy 2 năm nữa, nhưng Tổng công ty vẫn đầu 6 tỷ
đồng để xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất 200 m
3
/ngày đêm nhằm
đảm bảo không gây ô nhiễm ra xung quanh khu dân cư.
3.3 NHNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP
KHI THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Hiện đang có những ý kiến khác nhau về nguyên nhân dẫn đến việc không
thực hiện TNXH của nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp Việt Nam chưa được luật hóa tất cả các doanh nghip. Đối với
các doanh nghiệp lớn thị trường xuất khẩu, do yêu cầu của khách hàng nên
buộc phải thực hiện TNXH, còn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, do khó khăn
về tài chính thiếu ràng buộc về pháp nên nhiều doanh nghiệp chỉ hiểu
TNXH là “các khoản đóng góp từ thiện”. Hay việc thực hiện TNXH sẽ làm tăng
chi phí cho doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh ban đầu mà chưa thấy
ngay được lợi ích trước mắt, do đó các doanh nghiệp vừa nhỏ không muốn
thực hiện TNXH.
Nói tóm lại, việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp ở Việt Nam còn tương
đối khó khăn. Sở dĩ như vậy trước hết là do sự hiểu biết chưa đầy đủ của doanh
nghiệp về TNXH; trách nhiệm xã hội doanh nghiệp chỉ đơn thuần được hiểu là
các khoản đóng góp từ thiện. Thứ hai, việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp
cũng gây ra những khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp do thiếu nguồn
vốn kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội. Điều này đặc
biệt khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi đó hầu hết các doanh
nghiệp ở Việt Nam là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nói một cách toàn diện
hơn, những rào cản và thách thức lớn nhất cho việc thực hiện TNXH của doanh
nghiệp bao gồm:
- Ý thức, nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động vềthực
hiện các nội dung TNXH của doanh nghiệp còn thiếu và yếu.
lOMoARcPSD| 27879799
18
- Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức rõ về TNXH và hiệu quả của nónên
chưa thật sự quan tâm đầu tư để thực hiện TNXH.
- Phần lớn các doanh nghiệp thiếu thông tin về cách thức thực hiện
TNXH.
- Nhiều doanh nghiệp không đủ kinh phí để đầu tư thực hiện các nộidung
bản của TNXH hoặc do kinh phí quá lớn, doanh nghiệp dù đủ kinh phí song
chưa đủ dũng cảm để đầu tư.
- Thủ tục xin cấp chứng chỉ thực hiện các bộ CoC quốc tế khá phức tạp,cản
tr doanh nghiệp thực hiện TNXH.
- Thị trường trong ớc chưa yêu cầu cao đối với các doanh
nghiệptrong việc thực hiện TNXH nên khi doanh nghiệp bán sản phẩm chủ yếu
trong nước, doanh nghiệp không phấn đấu để thực hiện tốt TNXH.
- Doanh nghiệp chưa thấy các hình mẫu thực hiện TNXH hiệu
quả,mang lại lợi ích cao nên chưa thật sự tin rằng thực hiện TNXH sẽ mang lại
những kết quả tốt trong sản xuất – kinh doanh.
- Đối với nhiều doanh nghiệp, hiện nay ca sức ép lớn từ phía
luậtpháp, chính quyền cũng ntphía ngưi lao động, cộng đồng hội
bắt buộc phải thực hiện các nội dung của TNXH.
- Năng suất lao động bị nh hưởng khi phải thực hiện đồng bộ nhiều bộquy
tắc ứng xử (CoC).
- Sự khác biệt giữa Bộ luật lao động bộ quy tắc ứng xử của khách
đặthàng gây nhầm lẫn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như vấn đề làm thêm hay
hoạt động của công đoàn.
- Sự thiếu minh bạch trong việc áp dụng trách nhiệm hội doanhnghiệp
trên thực tế đang cản trở lợi ích thị trường tiềm năng mang lại cho doanh nghiệp.
- u thuẫn trong các quy định của nhà nước khiến cho việc áp dụng
bộquy tắc ứng xử không đem lại hiệu quả mong muốn.
Chương 4
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THÚC ĐẨY VIỆC
DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
4.1 GIẢI PHÁP
Với tấm quan trọng của ngành chế biến thực phẩm trong nền kinh tế, cũng
như nhìn thấy được triển vọng phát triển lâu i của ngành. Song đ các công
ty trong ngành thực hiện tốt TNXH của mình thì vấn đề này cần có sự kết hợp
giữa nhà doanh nghiệp và cả quan n nước mới hoàn thành được, vì vậy để
định hướng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt TNXH của mình,
cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây:
lOMoARcPSD| 27879799
19
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
việc có TNXH, từ đó mới thực hiện được tốt trách nhiệm hội của mình một
cách tự giác, có hiệu quả.
vậy, cần tuyên truyền, giáo dục cho doanh nghiệp, trước hết là các chủ
doanh nghiệp vtrách nhiệm hội của doanh nghiệp, phải m cho họ hiểu
đúng bản chất của vấn đề. Công tác tuyên truyền, giáo dục rất quan trọng, bởi
tất cả những hành vi của con người đều thông qua ý thức, đều do ý thức của họ
điều khiển. Các cơ chế tự nguyện cần được khuyến khích vì đó là sự tương tác
giữa doanh nghiệp hội. Nớc góp phần tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tự giác thực hiện trách nhiệm hội thông qua các chế nNGOs,
hiệp hội, mạng lưới cộng đồng, giáo dục, nâng cao ý thức người lao động, người
tiêu dùng.
Thứ hai, doanh nghiệp không thchỉ sống nh vào trách nhiệm xã hội. Để
phát triển lâu dài, doanh nghiệp cần tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận và trách nhiệm
hội thể song hành, thc tế là trong i hạn, việc quản doanh nghiệp theo
hướng trách nhiệm với hội thường đem lại tăng trưởng bền vững lợi
nhuận lớn hơn. Hiểu được điều này cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tự giác thực
hiện TNXH hơn.
Thứ ba, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội là một tiêu chí quan trọng đối vi
người tiêu dùng, cần phải làm cho tiêu chí này phổ biến hơn đưa TNXH trở
thành tiêu chí cạnh tranh của các doanh nghiệp, bên cạnh yếu tố cht lượng
giá cả. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ cố gắng thực hiện tốt trách nhiệm xã hội một
cách tự giác để thu hút khách hàng, cạnh tranh với đối thủ.
Thứ tư, đối với cơ quan nhà nước cần xây dựng một hành lang pp lý bắt
buộc các doanh nghiệp phải thực thi trách nhiệm hội một cách đầy đủ
nghiêm túc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật để những biện pháp xử kịp thời khi các doanh nghiệp vi phạm
giúp cho việc thực thi pháp luật được tốt hơn, bảo đảm một môi trường cạnh
tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.Củng cố các khâu yếu trong hệ thống
thực thi soát xét các biện pháp chế tài một cách c đáng để đảm bảo hiệu
lực của luật pháp. Xây dựng cơ chế chuẩn hóa, giám t phối hợp giữa đội ngũ
thanh tra và đội ngũ c chuyên gia đánh giá, công ty đánh giá cấp chứng chỉ.
Khung pháp lý chính là biện pháp có hiệu lực nhất đối với việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp; đồng thời, giải pháp hỗ trợ đắc lực cho giải
pháp về đạo đức, làm cho các động cơ đạo đức thường xuyên được củng cố
ngày càng có hiệu lực trên thực tế.
Thứ năm, hình thành kênh thông tin về trách nhiệm hội cho các doanh
nghiệp, nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về các bộ quy tắc ng xử; vấn
lOMoARcPSD| 27879799
20
cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trách nhiệm hội các B
quy tắc ứng xử.
4.2 KIẾN NGHỊ
Việt Nam, việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp
với mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững. Để thực hiện TNXH ca doanh
nghiệp thì việc tuyên truyền, giáo dục TNXH việc hoàn thiện hành lang pháp
để thực hiện nó là việc làm cấp thiết. Như vậy trước tiên cần phải:
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền để doanh nghiệp hiểu đúng bản
chấtcủa vấn đề “Trách nhiệm xã hội” và các Bộ Quy tắc ứng xử.
- Cần các nghiên cứu bản, khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp
đãthực hiện và sẽ thực hiện các Bộ quy tắc ứng xử để phát hiện ra những thuận
lợi ng như các rào cản, khó khăn, thách thức, từ đó khuyến nghị các giải pháp
xúc tiến thực hiện trong thời gian tới.
- nh thành kênh thông tin về Trách nhiệm xã hội cho các doanhnghiệp,
nhất cung cấp các thông tin cập nhật vcác Bộ quy tắc ng xử; vấn cho
các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TNXH và các Bộ quy tắc ứng xử...
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước để các doanhnghiệp
o cuộc đưc thuận lợi. Đặc biệt trong quá trình thực hiện TNXH các Bộ
Quy tắc ứng xử, các doanh nghiệp cần phải chi phí, thậm chí chi phí đầu
khá lớn nhất là đầu tư để cải thiện các điều kiện các điều kiện vệ sinh lao động
môi trường. Trong điều kiện cạnh tranh, nhiều khi doanh nghiệp không chịu
nổi, bởi vậy thể nhà nước phải htrợ cho vay từ quỹ htrợ phát triển, quỹ
xúc tiến thương mại... với một chính sách ưu tiên, ưa đãi.
I LIỆU THAM KHẢO
1. Michel Capron và Francoise Quairel – lanoizelée. Trách nhiệm
hội của doanh nghiệp. Dịch từ tiếng Pháp. Người dịch Minh Tiến Phạm
Như Hổ, 2009. Hà Nội: Tri thức.
2. Thanh Hà, 2009. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong
bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO hội nhập kinh tế quốc tế. Nội: Khoa
học và Kỹ thuật.
3. Carroll Archie, 1999. Corporate social responsibility: evolution
of a definitional con-struct. Business & Society, Vol.38 (3), pp.268-295.
4. Nguyễn Tuấn Vũ, 2012. Trách nhiệm hội của doanh nghiệp
Nhậnthức phản ứng người tiêu dùng.
http://www.udn.vn/app/webroot/svnckh/PDF/TB09-03.pdf.[Ngày truy
cập 11 tháng 02 năm 2014].
5. TS. Khắc Tường, 2013. Trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệpViệt Nam và những vấn đề còn bất cập.
lOMoARcPSD| 27879799
21
<http://www.uef.edu.vn/resources/newsletter_uef/2013_03/12_trach_nhi
em_xa_hoi.pdf> .[Ngày truy cập 11 tháng 02 năm 2014].
6. TS. Phạm Thị Tuyết. Ô nhiễm môi trường Trách nhiệm hội
củadaonh nghiệp Việt Nam.
http://tapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/onhiemmoitruong.pdf
[Ngày truy cập 11 tháng 02 năm 2014].
7. Chính sách trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Vinamilk.
<
http://www.vinamilk.com.vn/uploads/Download/CHINH%20SACH%20TRACH
%20NHIEM%20XA%20HOI%20DOANH%20NGHIEP-VINAMILK.pdf>
[Ngày
truy cập 11 tháng 02 năm 2014].
8. Nguyễn Đình Cung u Minh Đức. Trách nhiệm hội của
doanhnghiệp: Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà c
Việt Nam.http
://www.vjol.info.vn/index.php/QLK/article/viewFile/5388/5110 .[Ngày truy
cập 11 tháng 02 năm 2014].
9. Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh.
<http://tailieutonghop.com/free/trach-nhiem-xa-hoi-trong-
kinhdoanh_f40-26495.html>. [Ngày truy cập 11 tháng 02 năm 2014].
10. PGS.TS. Phạm Văn Đức. Trách nhiệm hội của doanh nghiệp
ởViệt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách.
<http://luatminhkhue.vn/chuyen-doi/trach-nhiem-xa-hoi-cua-
doanhnghiep-o-viet-nam-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-cap-bach.aspx>.
[Ngày truy cập 11 tháng 02 năm 2014].
11. Trách nhiệm hội.
<http://www.dunghangviet.vn/hv/doanhnghiep/trach-nhiem-xa-hoi/>. [Ngày
truy cập 11 tháng 02 năm 2014].
12. Trang báo VietNam Report. <
http://vietnamreport.net/vn/> .
[Truy cấp ngày 01/03/2014]
13. Trang website Bộ Lao động Thương binh hội. <
http://www.molisa.gov.vn/>. [Truy cấp ngày 01/03/2014]
14. Trang Thư viện pháp luật. <http://thuvienphapluat.vn/>. [Truy
cấpngày 01/03/2014]
15. Trang Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh.
<http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/home> [Truy cấp ngày
01/03/2014]
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
--------------------------
lOMoARcPSD| 27879799
22
Để lại thắc mắc, nội dung bạn muốn tư vấn để Tổng đài
Luận văn 1080
vấn
cho bạn nhé!
Liên hệ dịch vụ viết tiểu luận thuê:
https://luanvan1080.com/dich-vu-nhan-
vietlam-thue-tieu-luan-tren-moi-linh-vuc.html
Hoặc qua SĐT: 096.999.1080 hoặc email:
luanvan1080@gmail.com
để được
giúp đỡ nhé!
| 1/24

Preview text:

lOMoARcPSD| 27879799 MỤC LỤC Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . 1
1.1 Lý do chọn đề tài. . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .. . . . . . 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2.1 Mục tiêu chung. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
1.3 Phạm vi nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
1.4 Phương pháp nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . 2
1.4.2 Phương pháp phân tích. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
Chương 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . 3
2.1 Khái niệm về trách nhiệm xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . 3
2.2 Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .4
2.2.1 Khía cạnh kinh tế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
2.2.2 Khía cạnh pháp lý. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
2.2.3 Khía cạnh đạo đức. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2.2.4 Khía cạnh nhân văn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2.3 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .6
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . .. . . . . 7
3.1 Lợi ích của việc doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội. . . . . . . . . . . 7
3.1.1 Đối với doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
3.1.2 Đối với người lao động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . 8
3.1.3 Đối với khách hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
3.1.4 Đối với cộng đồng và xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
3.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ngành chế biến
thực phẩm. . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . .9
3.2.1 Tình hình chung trong nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
3.2.2 Tổng quan về doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . 13
3.2.3 Doanh nghiệp chế biến thực phẩm điển hình trong việc thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
3.2.4 Doanh nghiệp chế biến thực phẩm xem nhẹ trách nhiệm xã hội tại thành
phố Hồ Chí Minh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
3.3 Những khó khăn và thách thức của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm
xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . 17
Chương 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC DOANH
NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .19
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .21 lOMoARcPSD| 27879799 i DANH SÁCH BẢNG Trang
Bảng 2.1 So sánh giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội ................... 6
Bảng 3.1 Tình hình tai nạn lao động trong 3 năm 2011 – 2013 ........................ 9
Bảng 3.2 Nguyên nhân xảy ra các vụ TNLĐ về phía người sử dụng laođộng 10 DANH SÁCH HÌNH Trang
Hình 2.1 Mô hình “Kim tự tháp” CRS của A. Carroll (1999). . . .. . . . . . . . . . 4
Hình 3.1 Doanh thu của các doanh nghiệp PVEP, VIETTEL và TSEP
năm 2012. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . .13 ii lOMoARcPSD| 27879799 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề khá rộng, liên quan
đến nhiều khía cạnh như: kinh tế, đạo đức, pháp lý và tính nhân văn. Vấn đề này
đã được các quốc gia trên thế giới quan tâm từ nhiều thế kỷ trước. Đối với nước
phát triển như: Mỹ, Anh, Đức…thì trách nhiệm xã hội không còn là một khái
niệm xa lạ với các doanh nghiệp ở đây. Họ đưa vấn đề này thành những quy
định pháp luật. Liên hiệp quốc đã có 9 nguyên tắc quy định về trách nhiệm xã
hội hay Ủy ban Châu Âu cho ra “văn bản xanh”, đưa các vấn đề xã hội và môi
trường vào các hoạt động một cách tự nguyện. Có thể thấy trách nhiệm xã hội
là một xu thế ngày càng mạnh trên thế giời, trong khi đó ở Việt Nam hoạt động
này chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức, còn là một khái niệm mời
mẻ, vì thế đây là vấn đề khó khăn và đầy thách thức. Tuy nhiên trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay, tham gia vào “cuộc chơi” thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam cần nhìn nhận đúng đắn hơn về hoạt động trách nhiệm xã hội của mình
trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh hiệu quả không chỉ
trong nước mà còn mở rộng thị trường ra nước ngoài. Trách nhiệm xã hội giúp
cho doanh nghiệp nâng cao được uy tín, sức cạnh trạnh, nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh doanh, mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Với tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
Những năm trở lại đây, các doanh nghiệp ở mọi ngành nghề kinh doanh đã và
đang từng bước tiếp cận, xây dựng, phát triển và duy trì các hoạt động trách
nhiệm xã hội của mình. Song song đó, một trong những vấn đề nhạy cảm, bức
xúc hiện nay, ngành chế biến thực phẩm là ngành mà mặt hàng trực tiếp ảnh
hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Không ít trường hợp như: vụ sữa
nhiễm Melamin; thức ăn chứa nhiều hóa chất công nghiệp: hàn the, foocmon,
3-MCPD, Tinopal… làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người sử dụng;
Công ty Vedan, Công ty Tung Kuang, Xí nghiệp Hào Dương và hàng loạt doanh
nghiệp khác xả trộm chất thải phá hoại môi trường và những vấn đề về trách
nhiệm xã hội, đạọ đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, lương bổng, chế độ
bảo hiểm, an toàn lao động đã được xã hội đặt lên bàn cân và phán xét.
Chỉ vì cái lợi cá nhân trước mắt mà các doanh nghiệp đã quên đi trách
nhiệm của mình đối với xã hội, để rồi phải đánh đổi, mất đi danh tiếng, uy tín,
lòng tin từ người tiêu dùng. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, đề tài
nghiên cứu: “Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh” được
hình thành, nhằm tìm hiểu tầm quan trọng, thực trạng thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp để doanh nghiệp thực hiện
tốt trách nhiệm xã hội của mình đối với cộng đồng và xã hội. 1 lOMoARcPSD| 27879799 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong
ngành chế biến thực phẩm tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra một
giải pháp để nâng cao trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp sản xuất. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích những nội dung cơ bản của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của
cácdoanh nghiệp chế biến ngành thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề ra một số giải pháp thực hiện trách nhiệm xã hội ở các doanh
nghiệpngành chế biến thực phẩm để các doanh nghiệp có thể tìm hiểu và nâng
cao trách nhiệm của mình trong sản xuất kinh doanh. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu các doanh nghiệp
sảnxuất thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 02 đến tháng 05
năm 2014, số liệu và thông tin chọn lọc dùng cho phân tích được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
- Đối tượng nghiên cứu: Là một số doanh nghiệp nổi bật trong ngành
chếbiến thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện tốt và không tốt
trách nhiệm của mình đối với xã hội.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu liên quan là số liệu thứ cấp được thu thập từ các trang website,
sách, báo trí, ấn phẩm định kỳ…
1.4.2 Phương pháp phân tích
Đề tài dựa trên những nội dung cơ bản trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và những thực trạng thực tế hiện nay của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất trong ngành thực
phẩm ở thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích,
tổng hợp, so sánh tuyệt đối, tương đối và đối chiếu… để phân tích thực trạng
thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và đề ra các giải pháp. 2 lOMoARcPSD| 27879799 Chương 2
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 KHÁI NIỆM VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Có nhiều cách hiểu khác nhau về trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp
(TNXH). Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất
hiện cách đây hơn 50 năm, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với
nhan đề “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the
Businessmen – CSR) (1953) nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản
lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi
lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại
cho xã hội. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Hội đồng Thương mại thế giới với chủ trương phát triển bền vững đã đưa
ra nhận định: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết trong việc
ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện
chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như của cộng
đồng địa phương và của toàn xã hội”. Khái niệm này cho thấy, TNXH thể hiện
ở nhiều góc độ như bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền
lợi lao động, chế độ đãi ngộ, phát triển nhân viên và hành động vì cộng đồng.
Theo nhóm Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB),
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là những cam kết của doanh nghiệp đóng
góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, hợp tác với người lao động, gia đình,
cộng đồng, địa phương và xã hội để cải thiện chất lượng cuộc sống của họ sao
cho vừa có lợi cho doanh nghiệp vừa có ích cho sự phát triển”. Theo cách hiểu
này, TNXH là quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong thực hiện một số
nội dung chủ yếu liên quan tới lĩnh vực lao động và môi trường.
Ở một góc nhìn khác, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa
ra nhận định tương tự, song nhấn mạnh vấn đề các chính sách quản lý của doanh
nghiệp, minh bạch thông tin, việc làm và quan hệ với nhân viên, bảo vệ môi
trường, chống tham nhũng, bảo vệ người tiêu dùng, phát triển khoa học kỹ thuật,
cạnh tranh lành mạnh và thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế. Hay, Ủy ban Châu
Âu đưa ra “Văn bản xanh” (Green Paper), “TNXH được hiểu như là việc doanh
nghiệp đưa các vấn đề xã hội và môi trường vào các hoạt động cũng như những
trao đổi với các bên liên quan một cách tự nguyện”.
Như vậy, việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp là hoàn toàn tự nguyện.
Nó được thể hiện thông qua việc cam kết thực hiện các nội dung của TNXH:
- Đảm bảo quyền con người.
- Đảm bảo thực hiện tốt các tiêu chuẩn về lao động và môi trường. 3 lOMoARcPSD| 27879799
- Đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên.
- Tuân thủ pháp luật của nước sở tại.
- Chống tham nhũng, chống ma túy.
- Thực hiện, kiểm tra, giám sát và công khai thông tin.
- Đảm bảo một hệ thống quản lý tốt và hiệu quả.- Đảm bảo quan hệ lao động lành mạnh.
2.2 CÁC KHÍA CẠNH CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Qua việc xem xét bản chất của TNXH, có thể thấy rằng, nội hàm của trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh liên quan đến ứng xử
của doanh nghiệp đối với các chủ thể và đối tượng có liên quan trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, từ người tiêu thụ đến các nhà cung cấp nguyên
liệu, vật liệu tại chỗ, từ nhân viên cho đến các cổ đông của doanh nghiệp. Muốn
thấy rõ được các khía cạnh đó, thì mô hình “Kim tự tháp” của A. Carroll (1999)
đã thể hiện toàn diện, chính xác, đầy đủ và được sử dụng rộng rãi nhất. Theo đó,
TNXH bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện.
Nguồn: O.C. Ferrell, John Fraedrich, Linda Ferrell (2005), “Business Ethics- Ethical
Decision making & cases”, Boston Houghton, pp.48
Hình 2.1 Mô hình “Kim tự tháp” CRS của A. Carroll (1999) 2.2.1 Khía cạnh kinh tế
Trách nhiệm kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng
trưởng, là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ
động cơ tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn phải được đặt
lên hàng đầu. Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của xã hội,
góp phần làm cho xã hội phát triển. Doanh nghiệp phải sản xuất hàng hóa, dịch
vụ mà xã hội cần và muốn với mức giá có thể duy trì sản xuất, đồng thời thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước, nhà đầu tư. Trách nhiệm ở việc
tạo việc làm cho người lao động với mức lương xứng đáng, môi trường lao động
an toàn, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn; đối với người tiêu dùng, doanh
nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ chất lượng, an toàn, giá cả hợp lý; với các
bên liên đới khác mang lại lợi ích và công bằng cho họ. Doanh nghiệp thực hiện 4 lOMoARcPSD| 27879799
tốt trách nhiệm kinh tế của mình sẽ góp phần vào tăng thêm phúc lợi xã hội,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 2.2.2 Khía cạnh pháp lý
Trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính là một phần của bản “khế ước” giữa
doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách nhiệm “mã hóa” các quy tắc xã hội,
đạo đức vào văn bản luật, để doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong
khuôn khổ đó một cách công bằng và đáp ứng các chuẩn mực và giá trị cơ bản
mà xã hội mong đợi ở họ. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự
và hình sự. Về căn bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm 5 khía cạnh:
- Điều tiết cạnh tranh.
- Bảo vệ người tiêu dung. - Bảo vệ môi trường. - An toàn và bình đẳng.
- Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Trách nhiệm kinh tế và pháp luật là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu
của trách nhiệm xã hội.
2.2.3 Khía cạnh đạo đức
Trách nhiệm đạo đức là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận nhưng
chưa được “mã hóa” vào văn bản luật. Thông thường, luật pháp chỉ có thể đi
sau để phản ánh các thay đổi trong các quy tắc ứng xử xã hội vốn luôn mới. Hơn
nữa, trong đạo đức xã hội luôn tồn tại những khoảng “xám”, đúng – sai không
rõ ràng; mà khi các cuộc tranh luận trong xã hội chưa ngã ngũ, chúng ta chưa
thể được cụ thể hóa vào luật. Cho nên, tuân thủ pháp luật chỉ được coi là sự đáp
ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tói thiểu mà xã hội đặt ra. Doanh nghiệp còn cần
phải thực hiện cả các cam kết ngoài luật. Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện
nhưng nó chính là trọng tâm của TNXH. 2.2.4 Khía cạnh nhân văn
Trách nhiệm từ thiện là những hình vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự
trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho người yếu thế, tài trợ học bổng,
đóng góp cho các dự án công cộng… Những đóng góp trên có thể kể trên 4
phương diện: nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt gánh nặng cho Chính
phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức
của người lao động. Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và đạo đức là
doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu họ không thực hiện TNXH đến mức độ
này, họ vẫn được coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội trông đợi.
2.3 ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau, vì kinh doanh có đạo đức là một phần trách nhiệm xã hội của các nhà quản 5 lOMoARcPSD| 27879799
trị, là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội. Trong thực tế, khái niệm TNXH được
nhiều người sử dụng đồng nghĩa với đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác biệt:
- Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ mà một doanh nghiệp hay cá nhân
nhà quản trị phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác
động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội, đó là sự cam
kết của doanh nghiệp hay nhà quản trị đối với xã hội trong khi đạo đức kinh
doanh lại bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức
kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết
định của những tổ chức ấy.
- Đạo đức kinh doanh đề cập đến những quy tắc ứng xử được cân nhắc kỹ
lưỡng về mặt tổ chức của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định trong
quan hệ kinh doanh. Đạo đức kinh doanh đề cập đến các nguyên tắc, quy tắc có
tác dụng chi phối quyết định của cá nhân hay tập thể.
Bảng 2.1 So sánh giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
- Bao gồm những quy định và các tiêu - Là nghĩa vụ của một doanh nghiệp
chuẩn chỉ đạo hành vi trong giới kinh phải thực hiện đối với xã hội doanh
- Các qui định rõ ràng về các phẩm - Được xem như một cam kết với xã
chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, hội
mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ
đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy.
- Liên quan đến các nguyên tắc, quy - Quan tâm tới hậu quả của những
định chỉ đạo những quyết định của cá quyết định của tổ chức với xã hội nhân hay tổ chức
- Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng - Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong xuất phát từ bên ngoài Chương 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
3.1 LỢI ÍCH CỦA VIỆC DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
3.1.1 Đối với doanh nghiệp
- Nâng cao uy tín và thương hiệu: Thực hiện TNXH giúp doanh
nghiệptăng giá trị thương hiệu và uy tín một cách đáng kể. Chương trình trách
nhiệm xã hội với ý tưởng mới, có ích cho cộng đồng sẽ thu hút sự tham gia của
các phương tiện truyền thông. Như vậy, doanh nghiệp tận dụng được sự hỗ trợ 6 lOMoARcPSD| 27879799
của bên thứ ba khách quan để đưa hình ảnh đến với công chúng. Điều này giúp
gia tăng “tình cảm” của người tiêu dùng cũng như các đối tác, các nhà đầu tư
đối với thương hiệu hay sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thu hút được nguồn lao động có chuyên môn cao: Chất lượng nguồnlao
động quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì vậy việc thu hút và
giữ được đội ngũ lao động có chuyên môn cao là một thách thức không nhỏ đối
với doanh nghiệp. Người lao động nào cũng đều muốn có điều kiện và môi
trường làm việc tốt, tiền lương và phúc lợi đảm bảo được cuộc sống, được quan
tâm, hỗ trợ khi khó khăn, chế độ bảo hiểm đầy đủ, được nâng cao chuyên môn…
Những doanh nghiệp thực hiện TNXH thỏa mãn những điều kiện đó sẽ thu hút
được những lao động giỏi. Hơn nữa, ngày nay nhiều lao động không còn đặt
mục tiêu kiếm tiền lên hàng đầu khi lựa chọn chỗ làm việc. Như vậy, hoạt động
TNXH của doanh nghiệp khiến người lao động cảm thấy đang tạo ra giá trị và
ý nghĩa cho xã hội. Họ tự hào về công việc và sẽ tâm huyết, gắn bó với doanh nghiệp.
- Tăng doanh thu: Ngày nay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm tới
chấtlượng hàng hóa mà còn quan tâm tới cách thức tạo ra sản phẩm đó. Vì thế
thông qua việc thực hiện TNXH, doanh nghiệp nâng cao được uy tín, thu hút
được nhiều khách hàng, ký thêm được nhiều hợp động mới.
Với các chế độ phúc lợi xã hội cao, lương bổng hợp lý doanh nghiệp thu
hút đội ngũ nhân viên giỏi, họ lao động với tinh thần trách nhiệm và ý thức cao
nên tăng năng suất lao động. Hơn nữa điều đó còn giúp giảm tỷ lệ nhân viên
nghỉ, bỏ việc, giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
- Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới: Các doanh nghiệpchỉ
có thể cạnh tranh, giành được thị trường nếu đáp ứng được các yêu cầu khắt khe
của các nhà nhập khẩu. Một trong các yêu cầu bắt buộc đó là TNXH của doanh
nghiệp có thực hiện tốt không. Khi thực hiện TNXH, doanh nghiệp sẽ vượt qua
được các rào cản kỹ thuật và rào cản thương mại do các đối tác dựng nên vì thế
việc tiêu thụ sản phẩm sẽ nhiều hơn.
3.1.2 Đối với người lao động
Việc thực hiện TNXH sẽ tạo điều kiện cho người lao động phát triển toàn
diện trên nhiều phương diện khách nhau. Họ sẽ được làm việc trong một môi
trường mà ở đó, những quy định pháp luật đối với quyền và lợi ích người lao
động sẽ được thực thi nghiêm túc, qua đó tạo ra được động cơ làm việc tốt cho
người lao động. Khi doanh nghiệp cam kết thực hiện TNXH, các vấn đề như lao
động cưỡng bức, sử dụng lao động trẻ em, quấy nhiễu và lạm dụng lao động,
phân biệt đối xử sẽ bị hạn chế và loại bỏ; vấn đề thù lao lao động sẽ được thực
hiện tốt, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao động; vấn đề an toàn
và sức khỏe của người lao động sẽ được doanh nghiệp chú trọng đầu tư, chế độ 7 lOMoARcPSD| 27879799
làm việc – nghỉ ngơi khoa học sẽ được thực hiện… Qua đó, người lao động sẽ
được làm việc trong điều kiện môi trường làm việc an toàn, chế độ làm việc hợp
lý đảm bảo sự phát triển toàn diện cả về thể lực, trí lực và tinh thần, vật chất.
3.1.3 Đối với khách hàng
Việc thực hiện TNXH trước hết sẽ giúp cho họ thỏa mãn những yêu cầu
cơ bản mà họ đặt ra với doanh nghiệp. Mong muốn của khách hàng rất đa dạng.
Họ muốn có sản phẩm chất lượng cao, giá trị sử dụng tốt, đảm bảo an toàn cao
khi sử dụng. Khách hàng còn mong muốn doanh nghiệp thực hiện các vấn đề
như được sống trong một môi trường trong sạch, một xã hội mà các vấn đề xã
hội được giải quyết ở mức độ tốt nhất. Mong muốn đó sẽ được đáp ứng khi
doanh nghiệp thực hiện tốt các qui định về TNXH được đặt ra trong các bộ quy tắc ứng xử CoC.
3.1.4 Đối với cộng đồng và xã hội
Việc thực hiện TNXH luôn gắn liền với việc bảo vệ môi trường, nên người
lao động sẽ được sống trong một môi trường và không gian sạch, đảm bảo an
toàn sức khỏe, hạn chế tối đa các bệnh tật do sự ô nhiễm môi trường gây ra.
Cộng đồng và xã hội sẽ được hưởng lợi từ việc thực hiện các quy định về TNXH
như ngăn ngừa ma túy, không sử dụng lao động trẻ em, không cưỡng bức lao
động, tuân thủ pháp luật lao động và luật hải quan, không phân biệt đối xử. từ
đó sẽ thiết lập một môi trường sống mà trong đó, không tồn tại các tệ nạn xã
hội, không có sự kỳ thị, đảm bảo công bằng và dân chủ, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, việc thực hiện TNXH còn thể hiện thông qua các hoạt động
nhân đạo, từ thiện của các doanh nghiệp như: ủng hộ đồng bào lũ lụt, xây dựng
nhà tình thương, các công trình công cộng – an sinh xã hội, quyên góp cho quỹ
vì người nghèo. . đã góp phần phát triển cộng đồng và xã hội.
3.2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
3.2.1 Tình hình chung trong nước
Vấn đề TNXH của doanh nghiệp, mặc dù là vấn đề mới mẻ, nhưng bước
đầu đã được một số bộ phận, ngành quan tâm, chú ý. Hiện nay, nhiều doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam đã nhận thấy rằng, TNXH của doanh nghiệp đã trở thành
một trong những yếu tố không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Bởi, trong bối
cảnh toàn cầu hóa hiện nay, những người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định
chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn
tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của người lao động, môi
trường và phúc lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp không thực hiện trách
nhiệm xã hội có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế. Mặc dù 8 lOMoARcPSD| 27879799
thực tế trên thế giới đã cho thấy rằng doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm, nhưng
đáng buồn phải thừa nhận một thực trạng rằng: nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam
đã không thực hiện nghiêm túc trách nhiệm xã hội của mình. Điều đó thể hiện
ở các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính, không đảm bảo an
toàn lao động, sản xuất, kinh doanh hang kém chất lượng, cố ý gây ô nhiễm môi
trường. Điển hình là các vụ xả nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm nghiêm
trọng cho các dòng sông và khu dân cư của các Công ty Vedan Việt Nam, Công
ty Miwon, Công ty Hào Dương, Công ty giấy Việt Trì, Công ty Hyundai
Vinashin (Khánh Hòa); các vụ sản xuất thực phẩm có hại sức khỏe con người,
như nước tương có chứa 3-MCPD gây ung thư, bánh phở chứa Phormol, hàn
the, sữa chưa Melamine. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp vi phạm các quy định
pháp luật về lương bổng, chế độ bảo hiểm, vấn đề an toàn lao động cho người
lao động cũng không còn là hiện tượng hiếm thấy, đã và đang gây bức xúc cho xã hội.
Cụ thể, tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) xảy ra trong 3 năm 2011 – 2013,
có số vụ tai nạn lao động và số người chết, số người bị thương do tai nạn gây ra
là những con số đáng suy ngẫm. Phần lớn nguyên nhân là do người sử dụng lao
động không đảm bảo đủ những điều kiện lao động cho người lao động. Qua báo
cáo từ Cục trưởng Cục An toàn lao động (Bộ LĐ-TB&XH), năm 2012, số TNLĐ
và số nạn nhân được thống kê đều tăng so với năm 2011. Cụ thể, năm 2012 đã
xảy ra 6.777 vụ tai nạn lao động làm 606 người chết, 6.361 người bị thương.
Như vậy, số vụ TNLĐ tăng 881 vụ, số nạn nhân tăng 813 người, số vụ có người
chết tăng 48 vụ, số người chết tăng 32 người, số người bị thương nặng tăng 156.
Còn tình hình ở năm 2013 trên toàn quốc đã xảy ra 6.695 vụ TNLĐ (so
với năm 2012 giảm 1,2%) làm 6.887 người bị nạn trong đó số vụ TNLĐ chết
người là 562 vụ (so với năm 2012 tăng 1,8%); số người chết là 627 người (so
với năm 2012 tăng 3,5%); số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên là 113 vụ (so
với năm 2012 tăng 19%); số người bị thương nặng là 1506 người (so với năm
2012 tăng 2,5%); nạn nhân là lao động nữ là 2.308 người (so với năm 2012 tăng 25,3%).
Bảng 3.1 Tình hình tai nạn lao động trong 3 năm 2011 - 2013 Các chỉ tiêu thống kê Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vụ tai nạn lao động (vụ) 5.896 6.777 6.69 5
Số vụ TNLD có người chết (vụ) 504 552 562 Số nạn nhân (người) 6.154 6.967 6.887
Số người chết (người) 574 606 627 9 lOMoARcPSD| 27879799
Số người bị thương nặng (người) 1.314 1.470 1.506
Số vụ có 2 người bị nạn trở lên ( người) 90 95 113 Số lao động nữ 1.363 1.842 2.308
Tổng thiệt hại (tỷ đồng) 303,85 93,6 77,62
Số ngày nghỉ do TNDL (ngày) 661.374 85.683 153.658
Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ,Tổng hợp các Thông báo tình hình
tai nạn lao động năm 2011, 2012, 2013
Qua báo cáo, thấy được nguyên nhân gây tai nạn lao động nằm phần lớn ở
người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn
cho người lao động. Cụ thể từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013, nguyên
nhân gây TNLĐ từ nhà sử dụng lao động trong các vụ tai nạn trong năm như
sau: Năm 2011, người sử dụng lao động không huấn luyện về an toàn lao động
cho người lao động (NLĐ) là nguyên nhân gây tai nạn nhiều nhất với 460 vụ,
chiếm 7,80%; không trang bị phương tiện bảo vệ các nhân cho NLĐ với 82 vụ,
chiếm 1,39% được xem là nguyên nhân gây TNLĐ thấp nhất trong các vụ TNLĐ được điều tra.
Năm 2012, nguyên nhân xảy ra TNLĐ có sự thay đổi, cho thấy các nhà sử
dụng lao động đã có quan tâm đúng mức trong việc đảm bảo điều kiện lao động
an toàn cho NLĐ, nhưng chỉ chú trọng ở một khâu, do đó làm cho các vụ TNLĐ
ở các nguyên nhân khác lại gia tăng, trong đó nguyên nhân không có quy trình,
biện pháp an toàn lao động cho NLĐ tăng lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 280 vụ, chiếm 4,13%.
Để hạn chế đến thấp nhất các vụ TNLĐ xảy ra, người sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải tuân thủ các quy định
của nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao
động tại doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức tự giác phòng ngừa tai
nạn lao động của người lao động.
Bảng 3.2 Nguyên nhân xảy ra các vụ TNLĐ về phía người sử dụng lao động Năm 2011 Năm 2012 6T Năm 2013 Nguyên nhân Số vụ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (%) Số vụ Số vụ (%) (%)
Không huấn luyện về an toàn lao động cho NLĐ 460 7,80 123 1,81 - 13,11
Không có quy trình, biện pháp an toàn lao động cho NLĐ 206 3,49 280 4,13 - 13,11 Do tổ chức lao động 199 3,37 91 1,34 - 3,27
Thiết bị không đảm bảo an toàn 186 3,15 146 2,15 - 21,31
Không có thiết bị an toàn 137 2,32 - - - - 10 lOMoARcPSD| 27879799
Không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ 82 1,39 114 1,68 - -
Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội , Thông báo tình hình tai nạn lao
động năm 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2013. ( 6 tháng đầu năm 2013, phân tích từ
61 biên bản điều tra tai nạn lao động chết người làm 63 người chết)
Bên cạnh những doanh nghiệp không chú trọng vào TNXH thì một số
doanh nghiệp khác lại xem TNXH là một phương châm, chiến lược kinh doanh
của mình. Là những công ty, tập đoàn kinh tế hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh
vực khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng như mạng lưới viễn thông trong cả
nước, Tổng Công ty thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) và Tập đoàn Viễn thông
quân đội (VIETTEL) hay một doanh nghiệp liên doanh hàng đầu trong lĩnh vực
sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam, Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TSEP) luôn
là những đơn vị tích cực gắn kết trách nhiệm xã hội với các hoạt động sản xuất:
- Đối với PVEP, trách nhiệm chính được lãnh đạo PVEP đặc biệt chútrọng
là hệ thống chính sách đối với người lao động. Không chỉ là chính sách lương
thưởng, hàng năm, công ty còn tổ chức các hội thi “An toàn - Vệ sinh viên giỏi”
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và rèn luyện khả năng thực hành khi có sự
cố cho công nhân viên. Trong quá trình triển khai các hoạt động thăm dò và khai
thác dầu khí tại Việt Nam cũng như ở nước ngoài, PVEP cùng với Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực hiện các giải pháp nhằm mục tiêu tiết kiệm
năng lượng, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý như:
Ưu tiên sử dụng các nguyên, nhiên liệu thân thiện hơn với môi trường; Ưu tiên
sử dụng các công nghệ xử lý môi trường theo chu trình khép kín; Xây dựng
chương trình quản lý chất thải, quan trắc môi trường cho các dự án, nghiên cứu
đầu tư và phát triển các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM). .Với định
hướng nâng cao trách nhiệm xã hội, chung tay góp sức cùng cộng đồng, trong
giai đoạn 2007-2012, PVEP cũng đã dành trên 350 tỷ đồng cho các hoạt động
an sinh xã hội như ủng hộ đồng bào vùng lũ, thiên tai, xây dựng nhà chính sách. .
- Với VIETTEL lại gắn trách nhiệm xã hội của mình với cuộc sống
ngườidân, đem chính sản phẩm của doanh nghiệp để cải thiện cuộc sống cho
nhân dân. Bằng việc phủ sóng di động đến một trong những huyện nghèo nhất
cả nước như Mường Lát, cùng như những miền biển đảo cách xa bờ 100km, đã
giúp cuộc sống của người dân mở mang rất nhiều, ngư dân Việt Nam đã có thể
dùng di động ở cách xa bờ và đảo của Việt Nam tới 100km, đây được xem là
động thái tốt giúp ngư dân bám biển có thể khai thác nguồn lợi hải sản và bảo
vệ chủ quyền quốc gia. Không chỉ có vậy, với chặng đường 5 năm của chương
trình “Trái tim cho em”, với 88,5 tỷ đồng đã được huy động ủng hộ chương
trình, gần 2000 trái tim đã được chữa lành với 13.000 trẻ em nghèo được khám
sàng lọc bênh tim bẩm sinh. Đây được coi là một trong những chương trình từ 11 lOMoARcPSD| 27879799
thiện có sức lan tỏa và được hưởng ứng nhiều nhất trong cộng đồng dân cư và
doanh nghiệp giai đoạn qua.
- Với TSEP cũng tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. Điển hìnhtừ
tháng 6/2008, công ty đã phối hợp với Tổng cục Bảo vệ Môi trường và Bộ Giáo
dục và Đào tạo khởi động chương trình “Go Green – Hành trình xanh” nhằm
gắn kết các nhóm tình nguyện viên với bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, trước
thực trạng an toàn giao thông đáng báo động hiện nay, doanh nghiệp còn đưa ra
chương trình “Toyota cùng em học an toàn giao thông” với mục tiêu là giáo dục
ý thức an toàn giao thông cho học sinh tiểu học trên toàn quốc.
- Đúng như những kỳ vọng mà doanh nghiệp muốn hướng đến, các
hoạtđộng của doanh nghiệp không chỉ góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống
cho người dân, hạn chế rủi ro từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, mà còn
tạo ra hiệu ứng tích cực của người tiêu dùng dành cho doanh nghiệp. Từ đó, lợi
ích dễ nhận thấy nhất, mà cũng là lợi ích sát sườn nhất doanh nghiệp muốn đạt
được khi doanh nghiệp tiến hành CSR là gia tăng doanh thu qua các năm.
- Trong hai năm 2011 - 2012, mặc dù hoạt động kinh tế diễn ra khó khănđối
với toàn bộ nền kinh tế, tuy nhiên, ba doanh nghiệp kể trên vẫn có sự gia tăng
đáng kể trong doanh thu. Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2012 với ba doanh
nghiệp đều tăng lần lượt khoảng 21%, 25% và 33%.
- Đồng thời, theo thống kê từ BXH V1000 - BXH 1000 doanh nghiệpnộp
thuế TNDN lớn nhất Việt Nam do Vietnam Report giai đoạn 2011 – 2013 công
bố, ba doanh nghiệp nêu trên luôn giữ ở vị trí cao trong bảng xếp hạng. Điển
hình, Viettel từ vị trí thứ 5 trong BXH năm 2011 lên vị trí thứ 1 và thứ 2 vào
năm 2012 và 2013. PVEP từ vị trí thứ 70 trong BXH năm 2012 vươn lên đứng
đầu năm 2013, đây được coi là một bước phát triển đột phá. Công ty Toyota Việt
Nam cũng từ vị trí thứ 27 lên thứ 19 năm 2012.
Nguồn: Cổng thông tin doanh nghiệp Vietnam Report
Hình 3.1 Doanh thu của doanh nghiệp PVEP, VIETTEL và TSEPnăm 2012
- Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) cũng đã
thựchiện tốt TNXH: trong năm 2013, Vinamilk thực hiện chương trình “Cùng 12 lOMoARcPSD| 27879799
Vinamilk tích lùy điểm thưởng, vui xuân đón Tết”, hỗ trợ hơn 18 tỷ đồng cho
4.724 hộ trên tổng số 5.106 hộ dân bán sữa cho Công ty; hỗ trợ đồng bào miền
Trung bị thiệt hại nặng nề do cơn bão số 10 gây ra tại các tỉnh Quảng Trị, Quảng
Bình, Nghệ An và Thanh Hóa với 1,3 tỷ đồng (từ ngày 12/10 – 15/10/2013) hay
chương trình Quỹ sữa vươn cao Việt Nam, tổng lượng sữa của quỹ này đến nay
đã đem đến cho 286 ngàn trẻ em khó khăn tại Việt Nam với số lượng hơn 20
triệu ly sữa, trị giá 75 tỷ đồng. Hay, ngày 15/6/2013, Tổng công ty Cổ phần Bia
– rượu – nước giải khát Sài Gòn (SABECO) đã hỗ trợ số tiền 12 tỷ đồng cho
ngư dân 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, với mong muốn góp sức giúp ngư
dân vượt qua khó khăn, tiếp tục vươn khơi đánh bắt hải sản, ổn định cuộc sống,
an tâm làm kinh tế biển, góp phần bảo vệ biển đảo Tổ quốc.
3.2.2 Tổng quan về doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
Mặc dù tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn, sức mua thấp, nhưng ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm TP Hồ Chí Minh vẫn có được mức tăng trưởng
khá, mức tăng trưởng của cả năm 2013 so với năm 2012 là 4,5% (Theo Cục
Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Thông tin Kinh tế - Xã hội tháng 12 năm
2013). Không những vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp trong ngành đang
diễn ra rất sôi động, sức tiêu thụ các loại thực phẩm chế biến vẫn không giảm,
nhiều doanh nghiệp ở lĩnh vực này đã có doanh số tăng khá trong những tháng
đầu năm. Với thị trường thu hút, nhiều thương hiệu khác trong ngành thực phẩm
chế biến cũng đang gia tăng hoạt động. Thương hiệu Masan Consumer tăng sự
đa dạng hương vị và tung ra những loại mì ăn liền không dùng bột mì, có lợi
cho sức khỏe. Asia Foods cải thiện sức cạnh tranh với dòng sản phẩm chủ lực
là mì Gấu Đỏ. Mới đây, một thương hiệu lớn trong ngành bánh kẹo là Kinh Đô
cũng bắt đầu tham gia thị trường mì ăn liền.
Cũng để đáp ứng nhu cầu thị trường, nhiều thương hiệu thực phẩm chế
biến của DN nước ngoài cũng tăng cường hoạt động tại Việt Nam. Chỉ riêng
khu vực thành phố và các tỉnh lân cận như Long An, Bình Dương. ., số lượng
các thương hiệu trong ngành chế biến thực phẩm của nước ngoài đã lên tới gần
20 với các tên tuổi như Acecook, Lotte, Kyoei Food, Meiji. . Lĩnh vực chế biến
bánh kẹo trên địa bàn thành phố cũng có mức tăng trưởng cao và ổn định trong
những năm gần đây. Các DN ngành bánh kẹo thành phố ngày càng khẳng định
được vị thế trên thị trường vì sản phẩm đa dạng, chất lượng tốt, giá cạnh tranh
và đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. 13 lOMoARcPSD| 27879799
3.2.3 Doanh nghiệp chế biến thực phẩm điển hình trong việc thực
hiện tốt trách nhiệm xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh
Với bề dày hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) hiện nay là một thương hiệu danh tiếng và trở thành một trong những
công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sữa và nước
giải khát. Được sếp hạng thứ 1 trong bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất Việt Nam trong hạng ngành “Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chế
biến” và đứng thứ 2 trong VNR500 – Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
Việt Nam năm 2013.(Theo VietNamReport, VNR500 - 2013) Để đạt được
những thành công đó, bên cạnh việc thực hiện tốt các chiến lược và kế hoạch
kinh doanh đúng đắn thì việc thực hiện trách nhiệm xã hội và những hành động
mang lại những giá trị bền vững cho xã hội, cộng đồng đóng một vai trò hết sức
quan trọng. TNXH là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên nguyên
tắc kinh doanh và quản trị của của Vinamilk. Theo đó, Vinamilk thực hiện hoạt
động của mình ở 5 khía cạnh chính sau:
* Sản phẩm: Là nhà sản xuất các sản phẩm liên quan trực tiếp đến dinh
dưỡng và sức khỏe con người, tôn chỉ xuyên suốt hoạt động sản xuất kinh doanh
của Vinamilk là đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu. Vinamilk luôn hướng đến
việc mang lại những sản phẩm an toàn nhất, tốt nhất về dinh dưỡng và sức khỏe
cho người tiêu dùng. Tạo ra những sản phẩm an toàn là trách nhiệm của mọi nhà
sản xuất. Vinamilk cam kết rằng tất cả sản phẩm được sản xuất với sự đảm bảo
an toàn nhất cho người tiêu dùng. Sự an toàn của sản phẩm có được nhờ sự kết
hợp của một chuỗi các yêu cầu nghiêm ngặt từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ:
- Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm an toàn. - Nguyên liệu an toàn.
- Quản lý và kiểm soát chất lượng: áp dụng các hệ thống như HACCP, BRC, ISO 17205…
- Kiểm soát truy vết sản phẩm.
- Cung cấp đầy đủ thông tin sản phẩm.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
- Hoạt động chăm sóc khách hàng.
* Phát triển kinh tế: Là một thành phần trong nền kinh tế, Vinamilk nhận
thức được vai trò và trách nhiệm của mình đối với việc phát triển nền kinh tế
của đất nước và góp phần vào việc giúp chính phủ quản lý, điều hành tốt nền
kinh tế. Năm 2013, có thể nói Vinamilk đã thực hiện hoàn thành tốt trách nhiệm
kinh tế của mình đối với xã hội khi sếp hàng đầu trong top VNR500. Nay đứng
hạng nhất trong V1000 – 1000 doanh nhiệp đóng thuế thu nhập nhiều nhất trong
năm 2013 theo hạng ngành và đứng thứ 8 theo V1000 trong cả nước (Theo 14 lOMoARcPSD| 27879799
VietNamReport, V1000 – 2013). Ngoài ra, Vinamilk còn hoàn thành tốt trách
nhiệm kinh tế ở các mặt:
- Tuân thủ các chính sách kinh tế, pháp luật.
- Phát triển kinh tế tại các địa phương: đầu tư cơ sở vật chất, xây
dựng cơsở hạ tầng, tạo việc làm, đào tạo nghề cho lực lượng lao động của địa phương.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến.
- Hoạt động hỗ trợ nông dân: hỗ trợ tài chính, tổ chức chương
trìnhkhuyến nông, đào tạo, huấn luyện cho nông dân.
- Chính sách thu mua đảm bảo nguyên liệu đầu ra cho nông dân.
* Môi trường: Vinamilk nhận thấy được tầm quan trọng của môi trường
trong đời sống xã hội nên đã không ngừng chung tay bảo vệ môi trường
- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường: ưu tiên sử dụng
nhữngnguyên liệu vật liệu, bao bì có thể tái sử dụng. Tại ngày Hội tài chế
TP.HCM 2013, ngày 14/4/2013, Vinamilk đã có hoạt động đổi vỏ hộp giấy
đã qua sử dụng lấy sản phẩm mới. Đây là hoạt động rất ý nghĩa nhằm nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường của người tiêu dung, khuyến khích tinh thần
tái chế bao bì đã qua sử dụng và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Kiểm soát chất thải vào môi trường.
- Áp dụng hệ thống quy trình quản lý và kiểm soát môi trường.
- Đầu tư trang thiết bị xử lý hiện đại.
- Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên và năng lượng hiệu quả.
- Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ, cải thiện môi trường: Từ năm
2012, thông qua nhãn hàng Vfresh, Vinamilk thực hiện sứ mệnh vì cộng
đồng ở lĩnh vực môi trường nhằm đem đến môi trường trong lành, tạo điều
kiện sống tốt hơn cho người dân Việt Nam thông qua “Quỹ 1 triệu cây
xanh cho Việt Nam”. Năm 2013, Vinamilk được vinh danh là Doanh
nghiệp đạt giải Môi Trường Quốc Gia năm 2013 khi thực hiện chương
trình “Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam” tặng 20.000 cây giống cho
người dân xã Điền Môn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, góp
phần tạo cảnh quan xanh và phòng chống biến đổi khí hậu cho một vùng
quê có nhiều thiên tai, bão lũ.
* Môi trường làm việc: Vinamilk luôn hướng đến việc xây dựng môi
trường làm việc tốt nhất cho người lao động. Môi trường làm việc tốt được bao
hàm bởi nhiều khía cạnh: - An toàn lao động.
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Chính sách tiền lương và thu nhập. 15 lOMoARcPSD| 27879799
- Thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
- Tổ chức đoàn thể luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của NLĐ.
- Tôn trọng quyền con người.
* Hoạt động xã hội và cộng đồng: Trong quá trình phát triển, Vinamilk đã
luôn quan tâm và đóng góp cho các hoạt động xã hội, từ thiện qua những chương
trình và hoạt động thiết thực.
- Hoạt động nhân đạo, từ thiện: góp đá xây Trường Sa, tài trợ hệ
thốngchiếu sáng bằng năng lượng mặt trời tại Côn Đảo, nuôi dưỡng bà mẹ Việt
Nam Anh hung, hỗ trợ góp phần giúp đồng bào vùng bão lũ các tỉnh miền Trung
Tây Nguyên vượt qua khó khăn. .
- Hoạt động vì trẻ em: Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” đến nay tổng số
lượng sữa mà quỹ đã đem đến cho hơn 286.000 trẻ em khó khăn với hơn 20
triệu ly sữa, còn ủng hộ cho Quỹ bảo trợ bệnh nhân nghèo 500 triệu đồng thực
hiện các ca mổ tim bẩm sinh cho trẻ em (hơn 10 năm qua, đơn vị đã ủng hộ cho quỹ hơn 2,7 tỷ đồng).
- Chương trình khuyến học, nâng cao tri thức: Quỹ học bổng
“Vinamilkươm mầm tài năng trẻ Việt Nam” đã thực hiện suốt 10 năm qua trên
cả nước, đem đến cho các em học sinh tiểu học trên toàn quốc hơn 34.000 suất học bổng.
3.2.4 Doanh nghiệp chế biến thực phẩm xem nhẹ trách nhiệm xã hội
tại thành phố Hồ Chí Minh
Bên cạnh những doanh nghiệp có thương hiệu mạnh như Vinamilk, Vissan,
Vinaacecook, Agrexim, Sannam, Tường An, Vifon, Trung Nguyên, Hapro. . đã
chú ý và cung ứng ra thị trường những sản phẩm bảo đảm chất lượng, nhận được
sự tín nhiệm của người tiêu dùng, nhưng còn không ít những doanh nghiệp chưa
nhận thức đúng về trách nhiệm xã hội của mình đối với thị trường và người tiêu dùng.
Trong những tháng đầu năm, Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh
vừa ra quyết định phê duyệt danh sách đợt 1 các cơ sở nhà, đất gây ô nhiễm môi
trường trên địa bàn thành phố. Danh sách gồm 8 cơ sở và Xí nghiệp Chế biến
thực phẩm Nam Phong (334 Nơ Trang Long, phường 13, quận Bình Thạnh,
TP.HCM) nằm trong danh sách thuộc diện buộc phải di dời này. Hiện nay, Công
ty vẫn đang hoạt động trong tình trạng gây ô nhiễm nghiêm trọng và đã quá hạn
di dời, thế nhưng Công ty vẫn cố tình dây dưa kéo dài khiến cho đời sống hàng
trăm hộ dân quanh vùng lâm vào cảnh khốn khổ, khôn cùng. Theo giấy phép
kinh doanh, xí nghiệp Nam Phong là đơn vị đứng ra tổ chức giết mổ, gia súc,
gia cầm - sản xuất và cung ứng các sản phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến
từ gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, vì đơn vị này hoạt động trong khu dân cư nên đã 16 lOMoARcPSD| 27879799
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khiến nhiều người dân khiếu nại. Năm
2005, Công ty bị đưa vào danh sách các cơ sở phải di dời, nhưng đơn vị này đã
liên tục viện dẫn đang gặp phải nhiều khó khăn và tiếp tục xin sản xuất đến năm
2007. Khi được UBND TPHCM chấp thuận cho gia hạn đến năm 2007, nhưng
đến 2014, Công ty vẫn chưa giải quyết được tình trạng gây ô nhiễm của mình.
Đến nay, Công ty lại bị UBND TPHCM đưa vào danh sách các cơ sở gây ô
nhiễm và buộc di dời đến cuối năm 2015.
Để nhanh chống khắc phục tình trạng gây ô nhiễm như hiện nay, Tổng
công ty Nông nghiệp Sài Gòn đã quan tâm, chú trọng đầu tư hệ thống xử lý chất
thải nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. Dù Xí nghiệp Nam Phong chỉ còn hoạt
động ở địa điểm này chưa đầy 2 năm nữa, nhưng Tổng công ty vẫn đầu tư 6 tỷ
đồng để xây dựng hệ thống xử lý nước thải có công suất 200 m3/ngày đêm nhằm
đảm bảo không gây ô nhiễm ra xung quanh khu dân cư.
3.3 NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP
KHI THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Hiện đang có những ý kiến khác nhau về nguyên nhân dẫn đến việc không
thực hiện TNXH của nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam. Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp ở Việt Nam chưa được luật hóa ở tất cả các doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp lớn có thị trường xuất khẩu, do yêu cầu của khách hàng nên
buộc phải thực hiện TNXH, còn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, do khó khăn
về tài chính và thiếu ràng buộc về pháp lý nên nhiều doanh nghiệp chỉ hiểu
TNXH là “các khoản đóng góp từ thiện”. Hay việc thực hiện TNXH sẽ làm tăng
chi phí cho doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh ban đầu mà chưa thấy
ngay được lợi ích trước mắt, do đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ không muốn thực hiện TNXH.
Nói tóm lại, việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp ở Việt Nam còn tương
đối khó khăn. Sở dĩ như vậy trước hết là do sự hiểu biết chưa đầy đủ của doanh
nghiệp về TNXH; trách nhiệm xã hội doanh nghiệp chỉ đơn thuần được hiểu là
các khoản đóng góp từ thiện. Thứ hai, việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp
cũng gây ra những khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp do thiếu nguồn
vốn và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội. Điều này đặc
biệt khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi đó hầu hết các doanh
nghiệp ở Việt Nam là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nói một cách toàn diện
hơn, những rào cản và thách thức lớn nhất cho việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp bao gồm:
- Ý thức, nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động vềthực
hiện các nội dung TNXH của doanh nghiệp còn thiếu và yếu. 17 lOMoARcPSD| 27879799
- Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức rõ về TNXH và hiệu quả của nónên
chưa thật sự quan tâm đầu tư để thực hiện TNXH.
- Phần lớn các doanh nghiệp thiếu thông tin về cách thức thực hiện TNXH.
- Nhiều doanh nghiệp không đủ kinh phí để đầu tư thực hiện các nộidung
cơ bản của TNXH hoặc do kinh phí quá lớn, doanh nghiệp dù đủ kinh phí song
chưa đủ dũng cảm để đầu tư.
- Thủ tục xin cấp chứng chỉ thực hiện các bộ CoC quốc tế khá phức tạp,cản
trở doanh nghiệp thực hiện TNXH.
- Thị trường trong nước chưa có yêu cầu cao đối với các doanh
nghiệptrong việc thực hiện TNXH nên khi doanh nghiệp bán sản phẩm chủ yếu
trong nước, doanh nghiệp không phấn đấu để thực hiện tốt TNXH.
- Doanh nghiệp chưa thấy rõ các hình mẫu thực hiện TNXH hiệu
quả,mang lại lợi ích cao nên chưa thật sự tin rằng thực hiện TNXH sẽ mang lại
những kết quả tốt trong sản xuất – kinh doanh.
- Đối với nhiều doanh nghiệp, hiện nay chưa có sức ép lớn từ phía
luậtpháp, chính quyền cũng như từ phía người lao động, cộng đồng và xã hội
bắt buộc phải thực hiện các nội dung của TNXH.
- Năng suất lao động bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng bộ nhiều bộquy tắc ứng xử (CoC).
- Sự khác biệt giữa Bộ luật lao động và bộ quy tắc ứng xử của khách
đặthàng gây nhầm lẫn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như vấn đề làm thêm hay
hoạt động của công đoàn.
- Sự thiếu minh bạch trong việc áp dụng trách nhiệm xã hội doanhnghiệp
trên thực tế đang cản trở lợi ích thị trường tiềm năng mang lại cho doanh nghiệp.
- Mâu thuẫn trong các quy định của nhà nước khiến cho việc áp dụng
bộquy tắc ứng xử không đem lại hiệu quả mong muốn. Chương 4
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THÚC ĐẨY VIỆC
DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP 4.1 GIẢI PHÁP
Với tấm quan trọng của ngành chế biến thực phẩm trong nền kinh tế, cũng
như nhìn thấy được triển vọng phát triển lâu dài của ngành. Song để các công
ty trong ngành thực hiện tốt TNXH của mình thì vấn đề này cần có sự kết hợp
giữa nhà doanh nghiệp và cả cơ quan nhà nước mới hoàn thành được, vì vậy để
định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt TNXH của mình,
cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây: 18 lOMoARcPSD| 27879799
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
việc có TNXH, từ đó mới thực hiện được tốt trách nhiệm xã hội của mình một
cách tự giác, có hiệu quả.
Vì vậy, cần tuyên truyền, giáo dục cho doanh nghiệp, trước hết là các chủ
doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, phải làm cho họ hiểu
đúng bản chất của vấn đề. Công tác tuyên truyền, giáo dục rất quan trọng, bởi
tất cả những hành vi của con người đều thông qua ý thức, đều do ý thức của họ
điều khiển. Các cơ chế tự nguyện cần được khuyến khích vì đó là sự tương tác
giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước góp phần tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tự giác thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua các cơ chế như NGOs,
hiệp hội, mạng lưới cộng đồng, giáo dục, nâng cao ý thức người lao động, người tiêu dùng.
Thứ hai, doanh nghiệp không thể chỉ sống nhờ vào trách nhiệm xã hội. Để
phát triển lâu dài, doanh nghiệp cần tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận và trách nhiệm
xã hội có thể song hành, thực tế là trong dài hạn, việc quản lý doanh nghiệp theo
hướng có trách nhiệm với xã hội thường đem lại tăng trưởng bền vững và lợi
nhuận lớn hơn. Hiểu được điều này cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tự giác thực hiện TNXH hơn.
Thứ ba, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội là một tiêu chí quan trọng đối với
người tiêu dùng, cần phải làm cho tiêu chí này phổ biến hơn và đưa TNXH trở
thành tiêu chí cạnh tranh của các doanh nghiệp, bên cạnh yếu tố chất lượng và
giá cả. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ cố gắng thực hiện tốt trách nhiệm xã hội một
cách tự giác để thu hút khách hàng, cạnh tranh với đối thủ.
Thứ tư, đối với cơ quan nhà nước cần xây dựng một hành lang pháp lý bắt
buộc các doanh nghiệp phải thực thi trách nhiệm xã hội một cách đầy đủ và
nghiêm túc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật để có những biện pháp xử lý kịp thời khi các doanh nghiệp vi phạm
giúp cho việc thực thi pháp luật được tốt hơn, bảo đảm một môi trường cạnh
tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.Củng cố các khâu yếu trong hệ thống
thực thi và soát xét các biện pháp chế tài một cách xác đáng để đảm bảo hiệu
lực của luật pháp. Xây dựng cơ chế chuẩn hóa, giám sát phối hợp giữa đội ngũ
thanh tra và đội ngũ các chuyên gia đánh giá, công ty đánh giá cấp chứng chỉ.
Khung pháp lý chính là biện pháp có hiệu lực nhất đối với việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp; đồng thời, là giải pháp hỗ trợ đắc lực cho giải
pháp về đạo đức, làm cho các động cơ đạo đức thường xuyên được củng cố và
ngày càng có hiệu lực trên thực tế.
Thứ năm, hình thành kênh thông tin về trách nhiệm xã hội cho các doanh
nghiệp, nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về các bộ quy tắc ứng xử; tư vấn 19 lOMoARcPSD| 27879799
cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các Bộ quy tắc ứng xử. 4.2 KIẾN NGHỊ
Ở Việt Nam, việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp
với mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững. Để thực hiện TNXH của doanh
nghiệp thì việc tuyên truyền, giáo dục TNXH và việc hoàn thiện hành lang pháp
lý để thực hiện nó là việc làm cấp thiết. Như vậy trước tiên cần phải:
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền để doanh nghiệp hiểu đúng bản
chấtcủa vấn đề “Trách nhiệm xã hội” và các Bộ Quy tắc ứng xử.
- Cần có các nghiên cứu cơ bản, khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp
đãthực hiện và sẽ thực hiện các Bộ quy tắc ứng xử để phát hiện ra những thuận
lợi cũng như các rào cản, khó khăn, thách thức, từ đó khuyến nghị các giải pháp
xúc tiến thực hiện trong thời gian tới.
- Hình thành kênh thông tin về Trách nhiệm xã hội cho các doanhnghiệp,
nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về các Bộ quy tắc ứng xử; tư vấn cho
các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TNXH và các Bộ quy tắc ứng xử. .
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước để các doanhnghiệp
vào cuộc được thuận lợi. Đặc biệt trong quá trình thực hiện TNXH và các Bộ
Quy tắc ứng xử, các doanh nghiệp cần phải có chi phí, thậm chí chi phí đầu tư
khá lớn nhất là đầu tư để cải thiện các điều kiện các điều kiện vệ sinh lao động
và môi trường. Trong điều kiện cạnh tranh, nhiều khi doanh nghiệp không chịu
nổi, bởi vậy có thể nhà nước phải hỗ trợ cho vay từ quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ
xúc tiến thương mại. . với một chính sách ưu tiên, ưa đãi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Michel Capron và Francoise Quairel – lanoizelée. Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp. Dịch từ tiếng Pháp. Người dịch Lê Minh Tiến và Phạm
Như Hổ, 2009. Hà Nội: Tri thức. 2.
Lê Thanh Hà, 2009. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong
bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội: Khoa học và Kỹ thuật. 3.
Carroll Archie, 1999. Corporate social responsibility: evolution
of a definitional con-struct. Business & Society, Vol.38 (3), pp.268-295. 4.
Nguyễn Tuấn Vũ, 2012. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – Nhậnthức và phản ứng người tiêu dùng.
http://www.udn.vn/app/webroot/svnckh/PDF/TB09-03.pdf.[Ngày truy
cập 11 tháng 02 năm 2014]. 5.
TS. Võ Khắc Tường, 2013. Trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệpViệt Nam và những vấn đề còn bất cập. 20 lOMoARcPSD| 27879799
em_xa_hoi.pdf> .[Ngày truy cập 11 tháng 02 năm 2014]. 6.
TS. Phạm Thị Tuyết. Ô nhiễm môi trường – Trách nhiệm xã hội
củadaonh nghiệp Việt Nam.
http://tapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/onhiemmoitruong.pdf
[Ngày truy cập 11 tháng 02 năm 2014]. 7.
Chính sách trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Vinamilk.
%20NHIEM%20XA%20HOI%20DOANH%20NGHIEP-VINAMILK.pdf> [Ngày
truy cập 11 tháng 02 năm 2014]. 8.
Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức. Trách nhiệm xã hội của
doanhnghiệp: Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nước ở Việt Nam.http
://www.vjol.info.vn/index.php/QLK/article/viewFile/5388/5110 .[Ngày truy
cập 11 tháng 02 năm 2014]. 9.
Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh.
kinhdoanh_f40-26495.html>. [Ngày truy cập 11 tháng 02 năm 2014]. 10.
PGS.TS. Phạm Văn Đức. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ởViệt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách.
doanhnghiep-o-viet-nam-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-cap-bach.aspx>.
[Ngày truy cập 11 tháng 02 năm 2014]. 11. Trách nhiệm xã hội. . [Ngày
truy cập 11 tháng 02 năm 2014]. 12.
Trang báo VietNam Report. < http://vietnamreport.net/vn/> . [Truy cấp ngày 01/03/2014] 13.
Trang website Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. <
http://www.molisa.gov.vn/>. [Truy cấp ngày 01/03/2014] 14.
Trang Thư viện pháp luật. . [Truy cấpngày 01/03/2014] 15.
Trang Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh. [Truy cấp ngày 01/03/2014] THÔNG TIN LIÊN HỆ: -------------------------- 21 lOMoARcPSD| 27879799
Để lại thắc mắc, nội dung bạn muốn tư vấn để Tổng đài Luận văn 1080 tư vấn cho bạn nhé!
Liên hệ dịch vụ viết tiểu luận thuê: https://luanvan1080.com/dich-vu-nhan-
vietlam-thue-tieu-luan-tren-moi-linh-vuc.html
Hoặc qua SĐT: 096.999.1080 hoặc email: luanvan1080@gmail.com để được giúp đỡ nhé! 22