THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH | Xã hội học | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Khóa học "Thực Trạng và Biện Pháp Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh" là một phần của chương trình Xã hội học tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khóa học này, sinh viên sẽ được tìm hiểu về tình hình sức khỏe sinh sản của học sinh hiện nay và những thách thức đặt ra. Thông qua việc phân tích các vấn đề liên quan đến giáo dục về sức khỏe sinh sản, sinh viên sẽ khám phá các biện pháp giáo dục hiệu quả để cải thiện nhận thức và thái độ của học sinh đối với vấn đề này. Khóa học cũng nhấn mạnh vào vai trò của giáo viên và cộng đồng trong việc đào tạo và hỗ trợ cho học sinh về sức khỏe sinh sản. Đồng thời, khóa học cung cấp các phương pháp và công cụ giảng dạy hiệu quả để áp dụng trong quá trình giảng dạy và giáo dục.

VJE Tp chí Giáo dc, S 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN CHO HỌC SINH LỨA TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
Ở THÀNH PHỐ THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
Lê Thị Lan - Trường Đại hc Hồng Đức
Ngày nhận bài: 20/5/2019; ngày chnh sa: 10/8/2019; ngày duyệt đăng: 30/8/2019.
Abstract: Adolescence is an age when there are many special changes in physical health
because they enter puberty. Accompanied by psychological changes, meanwhile, they are not
fully equipped with the knowledge of gender, sex, life experience, especially self-restraint
behavior, leading to many bad consequences. In order to prevent that situation, It is essential to
propose timely and effective solutions in adolescent reproductive health education in the
current period. The article presents current status and some measures of reproductive health
education for adolescent students in Thanh Hoa city in the current period.
Keywords: Reproductive health, educating reproductive health, adolescence.
1. Mở đầu
La tui vthành niên thời phát triển đặc bit vi
hàng loạt nhng biến đổi nhanh chóng cả v th chất, tâm
các mối quan hhội, giai đoạn được xem như “chuyển
giao” từ trem thành người trưởng thành. Trong giai đoạn
này, các em có đặc điểm m, sinh đặc thù nthích thử
nghim những điều mi mẻ, thích khám phá năng lực bản
thân. Với những đặc điểm này, vị thành niên liên tục đối mt
vi những thách thức cũng như nguy cơ, nếu không được
quan tâm, chỉ bảo đúng cách sẽ dẫn đến nhiều nguy cơ lệch
lc vđạo đức, li sng, hc tp, khnăng phát triển tương
lai sự nghip của các em, và có tác động rt ln ti chất lượng
dân số của toàn xã hội.
Thc tế cho thấy, chính sự thiếu nhn thức đầy đủ v sc
khe sinh sn (SKSS) vthành niên đã làm cho tình trạng tr
em bị xâm hại tình dục, b nhiễm các loại bnh do quan hệ tình
dục không an toàn, mang thai ngoài ý muốn còn tn ti mt
sđịa bàn tại địa phương... H ly t nhng vấn đề này ảnh
hưởng trc tiếp đến sc khe, tinh thần cuộc sống lâu dài
của tr vị thành niên đang ngồi trên ghế nhà trường, tác động
tiêu cực ti sphát triển chung của hội, do đó việc đề ra
nhng biện pháp phù hợp để ngăn chặn hu qutrên điều
rt cn thiết trong bi cnh hin nay. Bài viết trình bày thc
trạng biện pháp giáo dục SKSS cho hc sinh la tui v
thành niên ở TP. Thanh Hóa trong giai đoạn hin nay.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Mt số khái niệm cơ bn
2.1.1. Tui vị thành niên
Năm 1998, Tổ chc Y tế thế gii (WHO), Qu nhi
đồng liên hiệp quốc (UNICEF) Quỹ dân sliên hợp
quốc (UNFPA) đã thống nhất đưa ra định nghĩa
tuổi vthành niên, đó những nhân từ 10-19 tui,
chiếm khong 20% dân số [dn theo 1; tr 49].
Theo Tđiển Tiếng Vit, vị thành niên là chưa
đến tuổi được pháp luật công nhận công dân
với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ [2; tr 1375].
2.1.2. Sc khe sinh sn vị thành niên
Hi ngh Quc tế vn số và phát triển (ICPD) T
chc Y tế thế giới đã định nghĩa: SKSS vị thành niên
tình trạng khe mnh v th cht, tinh thần hội ca
tt c những liên quan đến cu tạo hoạt động ca b
máy sinh sản tui vị thành niên, chứ không chỉ là không
có bệnh hay khuyết tt ca bộ máy đó [dẫn theo
1; tr 49].
2.1.3. Giáo dục sức khỏe sinh sn vị thành niên
Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng khái niệm giáo
dục SKSS vị thành niên của tác giả Nguyễn Kỳ Anh:
“giáo dục SKSS vị thành niên hệ thống các biện pháp y
khoa phạm nhằm giáo dục cho vị thành niên thái
độ đúng đắn đối với các vấn đề về SKSS” [3].
2.2. Khách th và phương pháp nghiên cu
2.2.1. Khách th nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành khảo sát 180 học sinh ca
Trường Trung học sở Quang Trung, Trung học
sở Trần Mai Ninh, Trung học phổ thông Lam
Sơn Trung học phổ thông Hàm Rồng TP.
Thanh Hóa từ tháng 8/2018 đến tháng 8/2019.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
nghiên cứu luận; điều tra bằng bảng hỏi; phỏng vấn
sâu; quan sát và thống kê toán học để xử lí số liệu.
2.3. Kết qu nghiên cứu
2.3.1. Nhn thc ca hc sinh la tui vthành niên
thành phố Thanh hóa về tm quan trng của giáo dục
sc khe sinh sn vị thành niên (xem bng 1)
48 Email: lethilan.thanhhoa@gmail.com
lOMoARcPSD| 39651089
VJE Tp chí Giáo dc, S 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
B
ng 1. Nh
n th
c c
a h
c sinh v
t
m quan tr
ng
Tìm hiểu v vấn đề này, chúng tôi đưa ra câu hỏi:
c
ủa giáo dụ
c SKSS v
ị thành niên
“Theo em, có cầ
n thi
ế
t ph
ải đưa chương trình giáo dụ
c
SKSS vào các trườ
ng ph
ổ thông không?”.
TT
M
ức đ
S
ố lượ
ng
T l
(SL)
(%)
Kết quả thu được 100% hc sinh đều cho rng nht
thiết phải đưa chương trình giáo dục SKSS vào các
1
Quan tr
ng
155
86,1
trườ
ng ph
ổ thông trên địan TP. Thanh Hóa bở
i vi
c
2
Bình thườ
ng
25
13,9
giáo dục SKSS đưa vào trong chương trình giáo dụ
c c
a
3
Không quan trọ
ng
0
0
nhà trườ
ng s
ẽ giúp các em có kiế
n th
c v
SKSS m
t
Tng
180
100
cách h
th
ng, khoa h
ọc và logic hơn. Từ đó để áp dụ
ng
B
ng 1
cho th
y, 100% h
ọc sinh đ
u nh
n th
ức đượ
c
cho bản thân và tuyên truyền cho các bạn khác. Em
t
m quan tr
ng c
ủa công tác giáo dụ
c SKSS l
a tu
i v
N.V.A chia s
ẻ: “
Chúng em mong được giáo dụ
c SKSS
thành niên, đây là m
t k
ế
t qu
r
ất đáng mừng, trong đó
trong nhà trườ
ng, th
ầy cô hãy dạy chúng em biết cách
có 86,1% họ
c sinh cho r
ằng công tác giáo dụ
c SKSS l
a
b
o v
ệ mình và ứ
ng x
h
ợp lí. Chúng em cần có kiế
n th
c
tu
i v
ị thành niên là quan trọ
ng. Gi
ải thích về đ
i
ều này,
v
SKSS. N
ếu nhà trườ
ng c
ứ coi đấ
y
là trách nhiệ
m c
a
b
n N. T. H. chia s
:
“Hiệ
n nay nhi
u b
n h
c sinh trong
gia đình thì các thế
h
sau v
ẫn không biết gì về
SKSS.
đó có một ngườ
i b
n c
a em g
p chuy
n r
t kinh kh
ng
Như bố
m
ẹ chúng em, cho dù bố
m
mu
n ch
b
o cho
đó là có thai khi còn là học sinh và ph
i ngh
h
c. B
n
chúng em nhưng ngày trướ
c b
m
ẹ em có đượ
c h
ọc đâu,
y h
c r
t gi
ỏi và muốn đi học nhưng nhà bạ
n
ấy nghèo,
nên nhiều điề
u b
m
em ch
ng bi
ết, chúng em có hỏi thì
l
i ph
i nuôi con nhỏ nên không th đến trường. Nguyên
b
m
b
o l
n r
i s
bi
ết. Đế
n gi
ờ chúng em lớ
n r
ồi mà
nhân c
a s
vi
ệc trêndo thiế
u hi
u bi
ế
t v
SKSS. V
y,
cũng đâu biết gì”.
làm thế nào đ
b
ọn em đượ
c trang b
nh
ng ki
ế
n th
c v
2.3.3. Hình thức giáo dụ
c s
c kh
e sinh s
n cho tr
v
SKSS đ không còn gặ
p ph
i n
ỗi đau như vậ
y n
ữa”.
thành niên
Nhóm các bạn khác cũng cho rằng: giáo dụ
c SKSS
l
a
Mt thc tế trong công tác giáo dục SKSS cho tr v
tu
ổi chúng em là rấ
t c
n thi
ết vì chúng em còn non nớ
t,
thành niên hiện nay còn gặ
p nhi
u t
n t
ại và khó khăn
d
i d
ột, chưa hiể
u bi
ế
t v
SKSS, d
m
c nh
ng sai l
m
nh
ất định, đó là trong việ
c l
a ch
ọn các hình thứ
c, gi
i
đáng tiếc.
pháp phù hợp và hiệ
u qu
ả để giáo dục SKSS cho các em.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn mộ
t s
ố ít
HS
chưa
Chúng tôi đưa ra 3 mức độ
(r
ất thường xuyên, thườ
ng
nh
n th
ức rõ đượ
c t
m quan tr
ng c
ủa công tác giáo dụ
c
xuyên, không thường xuyên) để đánh giá về các hình
SKSS (chi
ế
m 13,9%). S
ở dĩ có điều này xảy ra vì tâm lí
th
ức giáo dụ
c SKSS hi
ện nay đang được các trườ
ng ph
ch
quan c
a m
t s
HS t
ự cho mình là “biế
t r
i, kh
i
thông áp dụ
ng. V
ới câ
u h
i:
Ở trườ
ng em h
ọc, các hình
c
n ph
ải nói nhiều” hoặc các bạn khác l
i cho r
ằng chưa
th
ức giáo dục SKSS dưới đây đượ
c th
c hi
n
m
ức độ
đến lúc phải tìm hiể
u nh
ng v
ấn đề
c
ủa “ngườ
i l
ớn” nên
nào? Kết quả được th hin bng 2.
không thấy là quan trọng và cần thiết.
B
ng 2
cho th
ấy, nhóm hình thức được nhà trường áp
2.3.2. Nhu c
u
được giáo dụ
c s
c kh
e sinh s
n trong
d
ng r
ất thường xuyên nhất là: tích hợ
p v
ới các môn h
c
nhà trườ
ng c
a tr
v
ị thành niên
có liên quan đế
n SKSS chi
ế
m
89,8%; phát tờ rơi chiế
m
B
ng 2. Các hình thức giáo d
c SKSS cho h
c sinh l
a tu
i v
ị thành niên
M
ức độ
(t
l
%)
Th
TT
Các hình thức giáo d
c SKSS
R
t
thườ
ng
Thườ
ng
Không
ĐTB
thườ
ng
b
c
xuyên
xuyên
xuyên
1
Tích hợ
p v
ới các môn học có liên quan
89,8
10,2
0
2,90
1
đến SKSS
2
S dụng giáo cụ trc quan
48,2
51,8
0
2,48
3
3
Hi thảo, giao lưu
33,2
66,8
0
2,33
5
4
Th
o lu
ận theo nhóm
18,9
81,1
0
2,19
7
5
Câu lc b
36,5
63,5
0
2,37
4
6
Nói chuyện chuyên đề
46,2
43,8
0
2,26
6
7
Phát tờ rơi
51,3
48,7
0
2,51
2
49
lOMoARcPSD|39651089
VJE Tp chí Giáo dc, S 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
51,3% sử dụng giáo cụ trực quan 48,2%. Các
hình thức còn lại đều mức thường xuyên: thảo
lun theo nhóm chiếm 81,1%; hi thảo, giao lưu
chiếm 66,8% và câu lạc b chiếm 63,5%
Thc trạng trên cho thấy, học sinh đã nhận thy tm
quan trng của công tác giáo dục SKSS, tuy nhiên để công
tác giáo dục hiệu quthì rất cần đến vic la chọn các
hình thc, ni dung, biện pháp giáo dục p hp. T kết
qu thc trạng trên, chúng tôi đề xut mt s giải pháp
nhằm giúp học sinh có thêm kiến thc v SKSS
- đó chính là hành trang cần thiết để các em bước
vào ngưỡng ca của tương lai.
2.4. Đề xut mt s biện pháp giáo dục sc khe sinh
sn cho hc sinh la tui vị thành niên hiện nay
2.4.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên học sinh vcông tác
vấn sc khe sinh sn la tui vị thành niên
- Mục đích: Nhằm tuyên truyn, ph biến chtrương
của Đảng Nhà nước, tm quan trng, s cn thiết ca
giáo dục SKSS cho hc sinh la tui vị thành niên.
- Ni dung và cách tiến hành: Để tiến hành
biện pháp này, cần thc hin những công việc sau:
+ Ph biến, quán triệt các văn bản chđạo ca
cp trên, lấy đó làm sở cho vic thc hiện giáo
dục SKSS cho hc sinh la tui vị thành niên.
+ T chức các buổi nói chuyện, vấn, hi
ngh, hi tho vSKSS cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên học sinh để mọi người cùng thảo lun,
nm bt vấn đề và tìm ra nhng biện pháp cụ th.
+ Tp hun, btúc kiến thc, bồi dưỡng niềm say mê,
tinh thần trách nhiệm, hướng dẫn cách khai thác thông
báo cho cán bộ chuyên trách một cách thường xuyên.
+ T chức vấn trc tiếp gián tiếp một
cách hiu qu đa dạng v hình thức cũng
như các chủ đề liên quan đến giáo dục SKSS la
tui vị thành niên. Thường xuyên gặp g học sinh
để to môi trường thân mật và cởi m, gần gũi và
gắn bó, tạo cơ hội để các em được chia s.
+ Phát động các phong trào thi đua nhằm nâng cao
nhn thức và tinh thần trách nhiệm về công tác chăm sóc
SKSS, quản lí công tác giáo dục SKSS cho hc la
tui vị thành niên.
2.4.2. Tăng cường s chỉ đạo và ci tiến trong
chương trình ging dy tại các trường phổ thông
- Mục đích: Giáo dục nhà trường có ý nghĩa rất ln
đối với các em học sinh. Thông qua s dy dỗ, hướng
dn của các thầy trên lớp các em được truyền đạt
nhng kiến thc một cách hệ thống, đầy đủ đúng
đắn. Thầy cô là người cha m thứ hai trong đời của các
em, cung cp cho hc sinh nhiều thông tin, dễ hiu, d
nh nhất, đặc bit nhng kiến thức liên quan đến
SKSS v thành niên. Thầy luôn đóng vai trò như
những chuyên gia tâm đứng bên các em giúp các em
vượt qua những băn khoăn, lo lắng ca tui mi ln.
Sở dĩ chúng ta cần thc hin tốt khâu này là vì chỉ đạo, t
chức một yêu cầu ti cn thiết của công tác quản lí. Nếu
trong nhà trường công tác quản tốt thì hoạt động được
phân công trong nhà trường mi vận hành kết qu tốt.
Không ngừng ci tiến chương trình giảng dạy cũng một
yêu cầu không thể thiếu trong công tác giảng dy.
- Nội dung và cách tiến hành:
+ Ni dung ging dạy luôn phải đáp ng nhu cu
người hc, phi theo kp thời đại phải đón trước thi
đại. Sp xếp li nhng nội dung đã được quy định sao
cho phù hợp với đối tượng ging dy. Ni dung ging
dạy luôn phải đáp ứng nhu cầu người hc, phi theo kp
thời đại phải đón trước thời đại. Sp xếp li nhng
ni dung đã được quy định sao cho phù hợp với đối
tượng ging dạy (tâm sinh lí, giới tính, khả ng nhận
thc, chun mực văn hóa xã hội, thời đại...).
+ Chương trình giảng dy SKSS cần được sp xếp
trên sở xác định nội dung phương pháp giáo dục
stích hợp lồng ghép với mt sn trong nhà
trường. Lồng ghép nội dung giáo dục SKSS vào các
môn học khác với nhng ni dung phù hợp cần được
ưu tiên hàng đầu, bi lẽ nó mang lại hiu qugiáo dục,
hiu qukinh tế cao, đáp ứng được yêu cầu kht khe v
khung thi gian đào tạo trong nhà trường.
Tuy nhiên, để vic lồng ghép mang lại hiu quả, đòi
hỏi giáo viên bộ môn không chỉ ý thức trách nhiệm
cao mà còn phải hiểu rõ mục đích, nội dung ca vấn đề
giáo dục SKSS, biết xác định đúng thời lượng, số lượng
kiến thc lng ghép để tránh hiện tượng quá thiên v
ni dung SKSS m ảnh hưởng đến nội dung n học
chính. Hơn nữa, nhng kiến thức được lồng ghép vào
các môn hc s được các em tiếp thu mt cách phiến
din, thiếu tính hệ thng. Do vậy, công tác giáo dục cn
phải phát huy vai trò của các biện pháp khác đề nhm
cung cp kiến thức đến cho các em đầy đủ và hiệu quả.
Nên chăng trong điều kin hin nay, mỗi nhà trường
cần thành lập một ban chuyên gia làm công tác vấn
SKSS, sc khe tình dục cho các em. Tại đây, học sinh
được cung cp nhng kiến thức đầy đủ, phong phú về
giới tính ới các góc độ khác nhau. Ngoài ra, các
chuyên gia n thể phát triển các em những
năng tiếp t chức, tuyên truyền giáo dục SKSS.
2.4.3. T chức các hoạt động ngoại khóa chất
lượng; xây dựng các mô hình tác động; các loại hình
câu lạc b, c hình vấn, giáo dục đồng đẳng,
lồng ghép các hoạt động tp th ca lp
50
lOMoARcPSD|39651089
VJE Tp chí Giáo dc, S 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
- Mục đích: Để công tác giáo dục SKSS hiu quả thì
giáo dục SKSS không chỉ đóng khung” trong các giờ
dạy trên lớp còn phải được thc hiện thông qua các
biện pháp tính phong trào. Đó chính hình thức t
chức giáo dục có tính ngoài giờ hc. Vic t chức các hình
thức hoạt động ngoài giờ hc nhằm thu hút đông đảo các
lực lượng tham gia; tđó nâng cao nhận thc thái độ ca
h đi vi vấn đề SKSS, đng thời qua đó hỗ tr cho
nhng kiến thức các em học trên lớp.
- Nội dung và cách thức tiến hành: Có thể thc
hin theo hai hình thức sau
+ Sinh hoạt câu lạc b theo chđề: Câu lạc bi
trường sinh hot tp th hp dẫn và bổ ích. Loại hình hoạt
động này không chỉ là phương tiện thỏa mãn các nhu cầu
tinh thần phong phú của la tui thanh thiếu niên còn
môi trường thun lợi để qua đó tuyên truyền giáo dục
phòng chống các tệ nạn hội, xây dng nếp sống văn
hóa mới, trong đó nội dung giáo dục SKSS cho thanh
thiếu niên thông qua các cuộc i chuyện chuyên đề, hi
diễn văn nghệ, du lịch dã ngoại...
+ Thi tìm hiểu, sáng tác theo chủ đề SKSS: Loi
hình hoạt động này không đòi hỏi mt bmáy phức
tạp, các điều kiện không cầu kì, thời gian b khng chế
nhất định, thu hút đông đảo hc sinh tham gia. Hc sinh
vthành niên đặc biệt thích hưởng ứng, được trc tiếp
tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, thích đóng
trong các vở din... Vào các ngày lễ ln của xã hi, của
trường (như ngày Phụ n Việt Nam, ngày Nhà giáo
Việt Nam...) các trường ph thông cần tăng cường t
chức các hoạt động này cùng với s kết hp của Trung
ương Đoàn, Thành Đoàn, ủy ban dân số, y ban
phòng chống HIV/AIDS. Để hoạt động này thực sđạt
hiu qu thì điều ch yếu việc định hướng ch đề
cần thi cung cấp đủ tài liệu phản ánh nội dung thi
cho hc sinh tham kho.
Như vậy, để thc hin tốt c nhóm biện pháp
thuộc trách nhiệm của nhà trường cần xây dựng tổ
chc trin khai chương trình giáo dục SKSS cho hc
sinh thng nht, bi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nội
dung, phương pháp, năng tổ chức vấn, cung cấp
đủ sách báo, tài liệu, hình, phim nh, tranh vđể
phc vcông tác truyn thống, vấn giảng dạy
hiệu quả các chủ đề nhy cm SKSS vị thành niên.
2.4.4. Phi hp giáo dục gia đình với nhà trường
và xã hi
- Mục đích: SKSS vthành niên thực chất sức khe
liên quan trực tiếp đến sự phát triển ca một con người t
lúc còn tui vthành niên liên quan đến ctương lai
duy trì nòi giống ca h sau này. Tuổi trẻ là tương lai của
dân tộc. Vấn đề SKSS vị thành niên có tác động đến
s tn vong ca một dân tộc. Trách nhiệm giáo dục SKSS
v thành niên của mọi người, của các cấp, các ngành
trong tỉnh. Huy động rộng rãi các lực lượng tham gia vào
công tác giáo dục SKSS v thành niên sẽ tạo được thế
mnh tng hp, tạo được luận hội chú ý của c
cộng đồng, đồng thi tn dụng được ngun lc t các
chương trình khác. Việc thng nhất trong gia đình, nhà
trường và cộng đồng xã hội v nhn thức, thái độ, hành
vi giáo dục chăm sóc. SKSS vị thành niên biện
pháp rt bản lâu dài, cần được thng nht t
cấp đến ni b từng trường học, c nhà giáo
dục, nhà chuyên môn, từng thành viên trong nhà và
cộng đồng trong vic giáo dục tr vị thành niên.
Nhà trường đóng vai trò trung gian quan trọng trong
vic tp hp phát huy thế mnh của các yếu thội,
phi hợp các đoàn thể hội để t chức các hoạt động
SKSS vthành niên. Nhà trường chđộng kết hp vi gia
đình nhằm phát huy vai trò của gia đình trong việc phi
hợp tham gia công tác giáo dục. Thông qua các hoạt động
thc tiễn, sau khi đã có thời gian tng kết kinh nghim,
đánh giá, tìm ra những nguyên nhân, thiếu sót... để tđó
những đề xut kiến ngh với các quan chức năng,
tăng cường ng tác chỉ đạo, phi hợp các nguồn lực giáo
dục đảm bo hiu quả giáo dục cho v thành niên.
- Nội dung và cách thức tiến hành:
+ M nhng cuc vận động chính trị, các hoạt động
xã hội cung cấp thông tin để thu hút sự quan tâm và trách
nhiệm giáo dục, chăm sóc SKSS, SKSS vị thành niên.
+ Xây dựng và thực hin kế hoch hành động v
dân s - phát triển và chăm sóc SKSS ở các cấp.
+ Phát động các chiến dch truyền thông rộng rãi kết
hp cung cp dch vchăm sóc SKSS tại cộng đồng. Đoàn
Thanh niên Cng sn HChí Minh của tnh cn đẩy mạnh
hơn nữa vic t chức các hoạt động giáo dục, thành lập
các câu lạc bộ, các trung tâm tư vấn và các hoạt
động giao lưu.
+ T chc nhiu hoạt động ngoại khóa sự
tham gia của lãnh đạo trong tỉnh, các nhà chuyên
môn, các bậc cha m học sinh…
+ Thc hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phm
pháp luật đã ban hành, như các điều luật liên quan đã
quy định trong luật hôn nhân và gia đình, luật dân sự, lut
hình sự. Bsung các chính sách cần thiết, xác định rõ
hình tác động, điều chỉnh chính sách dân số kế hoạch hóa
gia đình đối vi v thành niên. Tăng cường quản của
nhà nước trong các hoạt động văn hóa. Ngăn chặn tình
trạng sách báo, băng hình xấu đang còn lưu hành trôi nổi
trong hội, quản chặt chcác hoạt động ca nhng
sở thuê truyện, thuê băng hình, các nhà trọ... Đẩy mạnh
đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, đặc bit nn mại
dâm, tạo môi trường sống lành mạnh.
51
lOMoARcPSD| 39651089
VJE Tp chí Giáo dc, S 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
L
ực lượng gia đình
-
nhà trườ
ng -
hộ
i c
ần có sự
VẬNDỤNGKHUNGPHÂNTÍCHCHẤTỢNG...
ph
i h
p ch
t ch
v
ới các lực lượng khác nhau như:
(Tiếp theo trang 5)
các cơ sở y tế, trung tâm Bảo v sc khỏe bà mẹ tr
em - k
ế
ho
ạch hóa gia đình, Ủy ban dân số
- K
ế
ho
ch
hóa gia đình, chi cục phòng chống các tệ
n
ạn xã hộ
i,
các phương tiện thông tin đại chúng... để giáo dụ
c cho
Với việc cập nhật thông tin vào bộ chỉ số theo từng
tui tr. Theo chức năng của mình, các sở y tế tham
năm học, các địa phương sẽ thấy được bức tranh thực
gia vào các dị
ch v
ụ tư vấn để chăm sóc SKSS vị thành
tiễn về chất lượng GD, sẽ biết được chỉ số o tốt, ch
niên và các vấn đề liên quan phù hợp với đặc điểm
số nào kém so với những năm trước, từ đó có những
tâm, sinh lí các em. Thông qua các phương tiện thông
chính sách, kế hoạch phù hợp để khắc phục hoặc cải
tin đại chúng, chúng ta có thể
g
ửi thông điệ
p nhanh
tiến kịp thời. Với bộ chỉ số này, thông tin cơ bản về
nht tới đông đảo đối tượng.
chất lượng GD của mỗi địa phương cũng sẽ được công
3. Kết lun
khai để toàn xã hội được biết. Việc cải tiến các chỉ số
Công tác giáo dc SKSS cho hc sinh la tui v
còn yếu so với chính địa phương và so với các địa
phương khác sẽ có tác động tích cực đến việc nâng cao
thành niên hiện nay là một điề
u h
ế
t s
c c
n thi
ế
t. Tuy
chất lượng GD của từng địa phương, từ đó nâng cao
nhiên
,
công tác giáo dụ
c SKSS c
n ph
ải có sự đóng góp
chất lượng GD cả nước.
c
a r
t nhi
u l
ực lượ
ng nh
m t
ạo điề
u ki
n thu
n l
i cho
s
ự phát triển hài hòa củ
a th
ế
h
tr
ẻ, cho quá trình hìn
h
Lời cm ơn: Đây là kết qu nghiên cứu của đề
thành đầy đủ giá trị
c
a ch
ức năng sinh dục và khả năng
tài “Xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát trin GD
-
làm chủ
sinh s
n, cho vi
ệc nâng cao nhữ
ng ki
ế
n th
c v
ĐT địa pơng”, mã số KHGD/16
-
20.ĐT.013, thuộc
tình d
c h
ọc và cho việc phát triể
n ph
m ch
ất đạo đứ
c
Chương trình khoa học giáo dục Quốc gia 2016
-2020,
trong quan h
nam n
ữ, góp phầ
n c
ng c
ố hôn nhân và
mã số KHGD/16-20.
giáo dục, nâng cao chất lượ
ng cu
c s
ng c
ủa cá nhân, củ
a
gia đình và cộng đồng xã hộ
i. Vi
c ph
i h
p r
ộng rãi các
l
ực lượng giáo dụ
c c
n ph
ải đượ
c t
ch
ức dướ
i nhi
ều hình
Tài liệu tham kho
th
ức khác nhau nhằ
m t
ạo nên sứ
c m
nh t
ng h
ợp, góp
ph
ần nâng cao hiệ
u qu
ả trong công tác giáo dụ
c SKSS
[1] European Commission (2019).
Quality assurance in
cho th
ế
h
thanh thi
ếu niên Việ
t N
am nói chung và họ
c
earlychildhood
andschool
education.
sinh vị thành niên nói riêng.
https://eacea.ec.europa.eu/.
Tài liệu tham kho
[2]
Bộ GD
-
ĐT (2018).
Công văn số 5932/BGDĐT-
QLCL ngày 28/12/2018 về việc hướng dẫn tự đánh
[1] Nguy
n Th
Thanh Huy
n (2016).
Nguyên tắ
c, quy
giá và đánh gngoài cơ sở giáo dục phổ thông.
trình tích hợp giáo dụ
c s
c kh
e sinh s
n v
ị thành
niên trong d
y h
c sinh h
c 11.
T
ạp chí Giáo d
c,
[3] UNESCO (2012).
General education quality
s 375, tr 49-53.
analysis/diagnosis
framework
(GEQAF).
[2]
Hoàng Phê (2008).
T
ừ đi
n Ti
ế
ng Vi
t
. NXB Đà
http://www.ibe.unesco.org/.
Nng.
[4] Hopkins, M - Van der Hoeven, R (1983). Basic
[3]
Nguyễn Võ K Anh (chủ biên, 2004). Tài liệu
needs in development planning
. Gower Publishing
Giáo d
c gi
ới tính, phòng chố
ng t
n
n m
ại dâm
.
Co. Ltd.
B GD-ĐT.
[4]
i Ngọc Oánh (2006).
Tâm lí họ
c gi
ới tính và giáo
[5]
Vos, R (1996).
Educational indicators: What
s to be
dc giới tính. NXB Giáo dục.
measured?
Washington D.C.
[5] Phan Kế Cường (2005). Tui vị thành niên - Tình [6] OECD (2016). Education at a glance 2016: OECD
yêu và Giới tính. NXB Ph n.
indicators. OECD Publishing, Paris.
[6]
Nguy
ễn Văn Nghị
(2011).
Nghiên cứ
u quan ni
m,
[7]
Tr
n Th
Tuy
ế
t Oanh (2007).
Đánh giá và đo lườ
ng
hành vi tình dục và sứ
c kh
e sinh s
n
v
ị thành niên
kết qu hc tp. NXB Đại học Sư phạm.
huy
ện Chí Linh, tỉ
nh H
i Dương 2006
-2009
. Lu
n
án tiến sĩ Y học, Trường Đạ
i h
c Y t
ế Công cộ
ng.
[8]
Lâm Quang Thiệ
p (2012).
Đo lường và đánh giá
[7]
Tru
ng tâm
Ph
n
ữ và
G
ia đình (2003).
Tu
i d
ậy thì
.
ho
ạt đ
ng h
c t
ập trong ntrườ
ng
.
NXB Đạ
i h
c
NXB Ph n.
Sư phạm.
52
| 1/5

Preview text:


VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN CHO HỌC SINH LỨA TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
Ở THÀNH PHỐ THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Lê Thị Lan - Trường Đại hc Hồng Đức
Ngày nhận bài: 20/5/2019; ngày chnh sa: 10/8/2019; ngày duyệt đăng: 30/8/2019.
Abstract: Adolescence is an age when there are many special changes in physical health
because they enter puberty. Accompanied by psychological changes, meanwhile, they are not
fully equipped with the knowledge of gender, sex, life experience, especially self-restraint
behavior, leading to many bad consequences. In order to prevent that situation, It is essential to
propose timely and effective solutions in adolescent reproductive health education in the
current period. The article presents current status and some measures of reproductive health
education for adolescent students in Thanh Hoa city in the current period.
Keywords: Reproductive health, educating reproductive health, adolescence. 1. Mở đầu
Theo Từ điển Tiếng Vit, vị thành niên là chưa
La tui vị thành niên là thời kì phát triển đặc bit vi
đến tuổi được pháp luật công nhận là công dân
hàng loạt nhng biến đổi nhanh chóng cả v th chất, tâm lí với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ [2; tr 1375].
và các mối quan hệ xã hội, giai đoạn được xem như “chuyển 2.1.2. Sc khe sinh sn vị thành niên
giao” từ trẻ em thành người trưởng thành. Trong giai đoạn
Hi ngh Quc tế về dân số và phát triển (ICPD) và T
này, các em có đặc điểm tâm, sinh lí đặc thù như thích thử chc Y tế thế giới đã định nghĩa: SKSS vị thành niên là
nghim những điều mi mẻ, thích khám phá năng lực bản
tình trạng khe mnh v th cht, tinh thần và xã hội ca
thân. Với những đặc điểm này, vị thành niên liên tục đối mt tt c những gì liên quan đến cu tạo và hoạt động ca b
vi những thách thức cũng như nguy cơ, nếu không được
máy sinh sản tui vị thành niên, chứ không chỉ là không
quan tâm, chỉ bảo đúng cách sẽ dẫn đến nhiều nguy cơ lệch có bệnh hay khuyết tt ca bộ máy đó [dẫn theo
lc về đạo đức, li sng, hc tp, khả năng phát triển tương lai sự 1; tr 49].
nghip của các em, và có tác động rt ln ti chất lượng dân số
2.1.3. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
của toàn xã hội.
Thc tế cho thấy, chính sự thiếu nhn thức đầy đủ v sc
Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng khái niệm giáo
dục SKSS vị thành niên của tác giả Nguyễn Võ Kỳ Anh:
khe sinh sn (SKSS) vị thành niên đã làm cho tình trạng tr
“giáo dục SKSS vị thành niên là hệ thống các biện pháp y
em bị xâm hại tình dục, b nhiễm các loại bnh do quan hệ tình
dục không an toàn, mang thai ngoài ý muố

khoa và sư phạm nhằm giáo dục cho vị thành niên có thái
n còn tn ti mt
số địa bàn tại địa phương... H ly t nhng vấn đề này ảnh
độ đúng đắn đối với các vấn đề về SKSS” [3].
hưởng trc tiếp đến sc khe, tinh thần và cuộc sống lâu dài 2.2. Khách thể và phương pháp nghiên cứu
của tr vị thành niên đang ngồi trên ghế nhà trường, tác động 2.2.1. Khách thể nghiên cứu
tiêu cực ti sự phát triển chung của xã hội, do đó việc đề ra
Chúng tôi tiến hành khảo sát 180 học sinh ca
nhng biện pháp phù hợp để ngăn chặn hu quả trên là điều
Trường Trung học cơ sở Quang Trung, Trung học
rt cn thiết trong bi cnh hin nay. Bài viết trình bày thc
cơ sở Trần Mai Ninh, Trung học phổ thông Lam
trạng và biện pháp giáo dục SKSS cho hc sinh la tui v
Sơn và Trung học phổ thông Hàm Rồng ở TP.
thành niên ở TP. Thanh Hóa trong giai đoạn hin nay.
Thanh Hóa từ tháng 8/2018 đến tháng 8/2019.
2. Nội dung nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm cơ bản
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
2.1.1. Tui vị thành niên
nghiên cứu lí luận; điều tra bằng bảng hỏi; phỏng vấn
Năm 1998, Tổ chc Y tế thế gii (WHO), Qu nhi sâu; quan sát và thống kê toán học để xử lí số liệu.
đồng liên hiệp quốc (UNICEF) và Quỹ dân số liên hợp 2.3. Kết quả nghiên cứu
quốc (UNFPA) đã thống nhất và đưa ra định nghĩa
2.3.1. Nhn thc ca hc sinh la tui vị thành niên
tuổi vị thành niên, đó là những cá nhân từ 10-19 tui, thành phố Thanh hóa về tm quan trng của giáo dục
chiếm khong 20% dân số [dn theo 1; tr 49].
sc khe sinh sn vị thành niên (xem bng 1) 48
Email: lethilan.thanhhoa@gmail.com lOMoAR cPSD| 39651089
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
Bng 1. Nhn thc ca hc sinh v tm quan trng
Tìm hiểu v vấn đề này, chúng tôi đưa ra câu hỏi:
của giáo dục SKSS vị thành niên
“Theo em, có cần thiết phải đưa chương trình giáo dục Số lượng T l
SKSS vào các trường phổ thông không?”. TT Mức độ (SL) (%)
Kết quả thu được 100% học sinh đều cho rng nht 1 Quan trng 155 86,1
thiết phải đưa chương trình giáo dục SKSS vào các
trường phổ thông trên địa bàn TP. Thanh Hóa bởi vic 2 Bình thường 25 13,9
giáo dục SKSS đưa vào trong chương trình giáo dục ca 3 Không quan trọng 0 0
nhà trường sẽ giúp các em có kiến thc v SKSS mt Tng 180 100
cách hệ thng, khoa học và logic hơn. Từ đó để áp dụng
Bng 1 cho thy, 100% học sinh đều nhn thức được cho bản thân và tuyên truyền cho các bạn khác. Em
tm quan trng của công tác giáo dục SKSS la tui vN.V.A chia sẻ: “Chúng em mong được giáo dục SKSS
thành niên, đây là một kết qu rất đáng mừng, trong đó trong nhà trường, thầy cô hãy dạy chúng em biết cách
có 86,1% học sinh cho rằng công tác giáo dục SKSS la bo vệ mình và ứng x hợp lí. Chúng em cần có kiến thc
tui vị thành niên là quan trọng. Giải thích về điều này, v SKSS. Nếu nhà trường cứ coi đấy là trách nhiệm ca
bn N. T. H. chia s: “Hiện nay nhiu bn hc sinh trong gia đình thì các thế h sau vẫn không biết gì về SKSS.
đó có một người bn ca em gp chuyn rt kinh khng Như bố mẹ chúng em, cho dù bố m mun ch bo cho
đó là có thai khi còn là học sinh và phải ngh hc. Bn chúng em nhưng ngày trước b mẹ em có được học đâu,
y hc rt giỏi và muốn đi học nhưng nhà bạn ấy nghèo, nên nhiều điều b m em chng biết, chúng em có hỏi thì
li phải nuôi con nhỏ nên không thể đến trường. Nguyên b m bo ln ri s biết. Đến giờ chúng em lớn rồi mà
nhân củ
a s việc trên là do thiếu hiểu biết v SKSS. Vy, cũng đâu biết gì”.

làm thế nào để bọn em được trang b nhng kiến thc về 2.3.3. Hình thức giáo dục sc khe sinh sn cho tr v
SKSS để không còn gặ
p phi nỗi đau như vậy nữa”. thành niên

Nhóm các bạn khác cũng cho rằng: giáo dục SKSS la Mt thc tế trong công tác giáo dục SKSS cho tr v
tuổi chúng em là rất cn thiết vì chúng em còn non nớt, thành niên hiện nay còn gặp nhiu tn tại và khó khăn
di dột, chưa hiểu biết v SKSS, d mc nhng sai lm nhất định, đó là trong việc la chọn các hình thức, gii đáng tiếc.
pháp phù hợp và hiệu quả để giáo dục SKSS cho các em.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số ít HS chưa Chúng tôi đưa ra 3 mức độ (rất thường xuyên, thường
nhn thức rõ được tm quan trng của công tác giáo dục xuyên, không thường xuyên) để đánh giá về các hình
SKSS (chiếm 13,9%). Sở dĩ có điều này xảy ra vì tâm lí thức giáo dục SKSS hiện nay đang được các trường ph
ch quan ca mt s HS tự cho mình là “biết ri, khi thông áp dụng. Với câu hi: Ở trường em học, các hình
cn phải nói nhiều” hoặc các bạn khác lại cho rằng chưa thức giáo dục SKSS dưới đây được thc hin mức độ
đến lúc phải tìm hiể
u nhng vấn đề của “người lớn” nên nào? Kết quả được th hin bng 2.
không thấy là quan trọng và cần thiết.
Bng 2 cho thấy, nhóm hình thức được nhà trường áp
2.3.2. Nhu cu được giáo dục sc khe sinh sn trong dng rất thường xuyên nhất là: tích hợp với các môn học
nhà trường ca tr vị thành niên
có liên quan đến SKSS chiếm 89,8%; phát tờ rơi chiếm
Bảng 2. Các hình thức giáo dục SKSS cho hc sinh la tui vị thành niên
Mức độ (t l %) Không Th TT
Các hình thức giáo dục SKSS Rt thường Thường ĐTB thường bc xuyên xuyên xuyên
Tích hợp với các môn học có liên quan 1 89,8 10,2 0 2,90 1 đến SKSS
2 S dụng giáo cụ trc quan 48,2 51,8 0 2,48 3
3 Hi thảo, giao lưu 33,2 66,8 0 2,33 5
4 Tho luận theo nhóm 18,9 81,1 0 2,19 7
5 Câu lc b 36,5 63,5 0 2,37 4
6 Nói chuyện chuyên đề 46,2 43,8 0 2,26 6 7 Phát tờ rơi 51,3 48,7 0 2,51 2 49 lOMoARcPSD|396 510 89
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
51,3% và sử dụng giáo cụ trực quan 48,2%. Các em, cung cp cho hc sinh nhiều thông tin, dễ hiu, d
hình thức còn lại đều mức thường xuyên: thảo nh nhất, đặc bit nhng kiến thức có liên quan đến
lun theo nhóm chiếm 81,1%; hi thảo, giao lưu SKSS vị thành niên. Thầy cô luôn đóng vai trò như
chiếm 66,8% và câu lạc b chiếm 63,5%
những chuyên gia tâm lí đứng bên các em giúp các em
Thc trạng trên cho thấy, học sinh đã nhận thy tm
vượt qua những băn khoăn, lo lắng ca tui mi ln.
quan trng của công tác giáo dục SKSS, tuy nhiên để công
Sở dĩ chúng ta cần thc hin tốt khâu này là vì chỉ đạo, t
tác giáo dục có hiệu quả thì rất cần đến vic la chọn các chức là một yêu cầu ti cn thiết của công tác quản lí. Nếu
hình thứ
c, ni dung, biện pháp giáo dục phù hp. T kết trong nhà trường công tác quản lí tốt thì hoạt động được
qu thc trạng trên, chúng tôi đề xut mt s giải pháp
phân công trong nhà trường mi vận hành kết qu tốt.
nhằm giúp học sinh có thêm kiến thc v SKSS Không ngừ
ng ci tiến chương trình giảng dạy cũng là một
- đó chính là hành trang cần thiết để các em bước yêu cầu không thể thiếu trong công tác giảng dy.
vào ngưỡng ca của tương lai.
- Nội dung và cách tiến hành:
2.4. Đề xuất một số biện pháp giáo dục sức khỏe sinh
+ Ni dung ging dạy luôn phải đáp ứng nhu cu
sản cho học sinh lứa tuổi vị thành niên hiện nay
người hc, phi theo kp thời đại và phải đón trước thi đạ
2.4.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho
i. Sp xếp li nhng nội dung đã được quy định sao độ
cho phù hợp với đối tượng ging dy. Ni dung ging
i ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh về công tác tư vấ
dạy luôn phải đáp ứng nhu cầu người hc, phi theo kp
n sc khe sinh sn la tui vị thành niên
thời đại và phải đón trước thời đại. Sp xếp li nhng
- Mục đích: Nhằm tuyên truyền, ph biến chủ trương
ni dung đã được quy định sao cho phù hợp với đối
của Đảng và Nhà nước, tm quan trng, s cn thiết ca
tượng ging dạy (tâm sinh lí, giới tính, khả năng nhận
giáo dục SKSS cho hc sinh la tui vị thành niên.
thc, chun mực văn hóa xã hội, thời đại...).
- Ni dung và cách tiến hành: Để tiến hành
+ Chương trình giảng dy SKSS cần được sp xếp
biện pháp này, cần thc hin những công việc sau:
trên cơ sở xác định nội dung và phương pháp giáo dục
+ Ph biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo ca sự tích hợp và lồng ghép với mt số môn trong nhà
cp trên, lấy đó làm cơ sở cho vic thc hiện giáo trường. Lồng ghép nội dung giáo dục SKSS vào các
dụ
c SKSS cho hc sinh la tui vị thành niên.
môn học khác với nhng nội dung phù hợp cần được
+ T chức các buổi nói chuyện, tư vấn, hi ưu tiên hàng đầu, bi lẽ nó mang lại hiu quả giáo dục,
ngh, hi tho về SKSS cho đội ngũ cán bộ, giáo hiu qukinh tế cao, đáp ứng được yêu cầu kht khe v
viên và học sinh để mọi người cùng thảo lun, khung thi gian đào tạo trong nhà trường.
nm bt vấn đề và tìm ra nhng biện pháp cụ th.
Tuy nhiên, để vic lồng ghép mang lại hiu quả, đòi
+ Tp hun, bổ túc kiến thc, bồi dưỡng niềm say mê,
hỏi giáo viên bộ môn không chỉ có ý thức trách nhiệm cao mà còn phả
tinh thần trách nhiệm, hướng dẫn cách khai thác thông
i hiểu rõ mục đích, nội dung ca vấn đề
báo cho cán bộ chuyên trách một cách thường xuyên.
giáo dục SKSS, biết xác định đúng thời lượng, số lượng
kiến thc lồng ghép để tránh hiện tượng quá thiên về
+ T chức tư vấn trc tiếp và gián tiếp một ni dung SKSS làm ảnh hưởng đến nội dung môn học
cách có hiu quả và đa dạng về hình thức cũng chính. Hơn nữ
như các chủ đề liên quan đến giáo dụ
a, nhng kiến thức được lồng ghép vào
c SKSS la các môn hc sẽ được các em tiếp thu một cách phiến
tui vị thành niên. Thường xuyên gặp g học sinh din, thiếu tính hệ thng. Do vậy, công tác giáo dục cn
để to môi trường thân mật và cởi m, gần gũi và phải phát huy vai trò của các biện pháp khác đề nhm
gắn bó, tạo cơ hội để các em được chia s.
cung cp kiến thức đến cho các em đầy đủ và hiệu quả.
+ Phát động các phong trào thi đua nhằm nâng cao
Nên chăng trong điều kin hin nay, mỗi nhà trường
nhn thức và tinh thần trách nhiệm về công tác chăm sóc
cần thành lập một ban chuyên gia làm công tác tư vấn
SKSS, quản lí công tác giáo dục SKSS cho hc la SKSS, sc khe tình dục cho các em. Tại đây, học sinh
tui vị thành niên.
được cung cp nhng kiến thức đầy đủ, phong phú về
2.4.2. Tăng cường s chỉ đạo và cải tiến trong
giới tính dưới các góc độ khác nhau. Ngoài ra, các
chương trình giảng dy tại các trường phổ thông
chuyên gia còn có thể phát triển ở các em những kĩ
- Mục đích: Giáo dục nhà trường có ý nghĩa rất ln
năng tiếp t chức, tuyên truyền giáo dục SKSS.
đối với các em học sinh. Thông qua sự dy dỗ, hướng 2.4.3. T chức các hoạt động ngoại khóa có chất
dn của các thầy cô trên lớp các em được truyền đạt
lượng; xây dựng các mô hình tác động; các loại hình
nhng kiến thc một cách có hệ thống, đầy đủ và đúng
câu lạc b, các mô hình tư vấn, giáo dục đồng đẳng,
đắn. Thầy cô là người cha m thứ hai trong đời của các
lồng ghép các hoạt động tp thể ca lp 50 lOMoARcPSD|396 510 89
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
- Mục đích: Để công tác giáo dục SKSS có hiu quả thì
s tn vong ca một dân tộc. Trách nhiệm giáo dục SKSS
giáo dục SKSS không chỉ “đóng khung” trong các giờ vị thành niên là của mọi người, của các cấp, các ngành
dạy trên lớp mà còn phải được thc hiện thông qua các
trong tỉnh. Huy động rộng rãi các lực lượng tham gia vào
biện pháp có tính phong trào. Đó chính là hình thức t
công tác giáo dục SKSS vị thành niên sẽ tạo được thế
chức giáo dục có tính ngoài giờ hc. Vic t chức các hình
mnh tng hp, tạo được dư luận xã hội và chú ý của c
thức hoạt động ngoài giờ hc nhằm thu hút đông đảo các cộng đồng, đồng thi tn dụng được ngun lc từ các
lực lượ
ng tham gia; từ đó nâng cao nhận thc thái độ ca chương trình khác. Việc thng nhất trong gia đình, nhà
họ đối vi vấn đề SKSS, đồng thời qua đó hỗ tr cho
trường và cộng đồng xã hội v nhn thức, thái độ, hành
nhng kiến thức các em học trên lớp.
vi giáo dục và chăm sóc. SKSS vị thành niên là biện
- Nội dung và cách thức tiến hành: Có thể thc pháp rt cơ bản và lâu dài, cần được thng nht t
cấp vĩ mô đến ni b từng trường học, các nhà giáo
hin theo hai hình thức sau
dục, nhà chuyên môn, từng thành viên trong nhà và
+ Sinh hoạt câu lạc b theo chủ đề: Câu lạc bộ là môi
cộng đồng trong vic giáo dục tr vị thành niên.
trường sinh hot tp th hp dẫn và bổ ích. Loại hình hoạt
Nhà trường đóng vai trò trung gian quan trọng trong
động này không chỉ là phương tiện thỏa mãn các nhu cầu vic tp hp và phát huy thế mnh của các yếu tố xã hội,
tinh thần phong phú của la tui thanh thiếu niên mà còn
phi hợp các đoàn thể xã hội để t chức các hoạt động
là môi trường thun lợi để qua đó tuyên truyền giáo dục SKSS vị thành niên. Nhà trường chủ động kết hp vi gia
phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn đình nhằm phát huy vai trò của gia đình trong việc phi
hóa mới, trong đó có nội dung giáo dục SKSS cho thanh hợp tham gia công tác giáo dục. Thông qua các hoạt động
thiếu niên thông qua các cuộc nói chuyện chuyên đề, hi
thc tiễn, sau khi đã có thời gian tng kết kinh nghim,
diễn văn nghệ, du lịch dã ngoại...
đánh giá, tìm ra những nguyên nhân, thiếu sót... để từ đó
+ Thi tìm hiểu, sáng tác theo chủ đề SKSS: Loi có những đề xut kiến ngh với các cơ quan chức năng,
hình hoạt động này không đòi hỏi mt bộ máy phức tăng cường công tác chỉ đạo, phi hợp các nguồn lực giáo
tạp, các điều kiện không cầu kì, thời gian b khng chế
dục đảm bo hiu quả giáo dục cho v thành niên.
nhất định, thu hút đông đảo hc sinh tham gia. Hc sinh
- Nội dung và cách thức tiến hành:
vị thành niên đặc biệt thích hưởng ứng, được trc tiếp
+ M nhng cuc vận động chính trị, các hoạt động
tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, thích đóng xã hội cung cấp thông tin để thu hút sự quan tâm và trách
trong các vở din... Vào các ngày lễ ln của xã hi, của nhiệm giáo dục, chăm sóc SKSS, SKSS vị thành niên.
trường (như ngày Phụ n Việt Nam, ngày Nhà giáo
+ Xây dựng và thực hin kế hoch hành động v
Việt Nam...) ở các trường phổ thông cần tăng cường t dân s - phát triển và chăm sóc SKSS ở các cấp.
chức các hoạt động này cùng với s kết hp của Trung
+ Phát động các chiến dch truyền thông rộng rãi kết
ương Đoàn, Thành Đoàn, ủy ban dân số, y ban hp cung cp dch vụ chăm sóc SKSS tại cộng đồng. Đoàn
phòng chống HIV/AIDS. Để hoạt động này thực sự đạt Thanh niên Cng sn Hồ Chí Minh của tnh cn đẩy mạnh
hiu quả thì điều ch yếu là việc định hướng chủ đề
hơn nữa vic t chức các hoạt động giáo dục, thành lập
cần thi và cung cấp đủ tài liệu phản ánh nội dung thi
các câu lạc bộ, các trung tâm tư vấn và các hoạt
cho hc sinh tham kho. động giao lưu.
Như vậy, để thc hin tốt các nhóm biện pháp + thuộ
T chc nhiu hoạt động ngoại khóa có sự
c trách nhiệm của nhà trường cần xây dựng và tổ
tham gia của lãnh đạo trong tỉnh, các nhà chuyên
chc trin khai chương trình giáo dục SKSS cho hc
môn, các bậc cha m học sinh…
sinh thng nht, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nội
+ Thc hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phm
dung, phương pháp, kĩ năng tổ chức tư vấn, cung cấp pháp luật đã ban hành, như các điều luật có liên quan đã
đủ sách báo, tài liệu, mô hình, phim ảnh, tranh vẽ để quy định trong luật hôn nhân và gia đình, luật dân sự, lut
phc vụ công tác truyn thống, tư vấn và giảng dạy có
hình sự. Bổ sung các chính sách cần thiết, xác định rõ mô
hiệu quả các chủ đề nhy cm SKSS vị thành niên.
hình tác động, điều chỉnh chính sách dân số kế hoạch hóa
2.4.4. Phi hp giáo dục gia đình với nhà trường
gia đình đối vi vị thành niên. Tăng cường quản lí của và xã hi
nhà nước trong các hoạt động văn hóa. Ngăn chặn tình
- Mục đích: SKSS vị thành niên thực chất là sức khe
trạng sách báo, băng hình xấu đang còn lưu hành trôi nổi
liên quan trực tiếp đến sự phát triển ca một con người từ trong xã hội, quản lí chặt chẽ các hoạt động ca nhng
lúc còn ở
tui vị thành niên và liên quan đến cả tương lai sở thuê truyện, thuê băng hình, các nhà trọ... Đẩy mạnh
duy trì nòi giố
ng ca họ sau này. Tuổi trẻ là tương lai của đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, đặc bit nn mại
dân tộ
c. Vấn đề SKSS vị thành niên có tác động đến
dâm, tạo môi trường sống lành mạnh. 51 lOMoAR cPSD| 39651089
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), TR 48-52
Lực lượng gia đình - nhà trường - xã hội cần có sự VẬNDỤNGKHUNGPHÂNTÍCHCHẤTLƯỢNG...
phi hp cht ch với các lực lượng khác nhau như:
các cơ sở y tế, trung tâm Bảo v sc khỏe bà mẹ tr
(Tiếp theo trang 5)
em - kế hoạch hóa gia đình, Ủy ban dân số - Kế hoch
hóa gia đình, chi cục phòng chống các tệ nạn xã hội,
các phương tiện thông tin đại chúng... để giáo dục cho Với việc cập nhật thông tin vào bộ chỉ số theo từng
tui tr. Theo chức năng của mình, các sở y tế tham năm học, các địa phương sẽ thấy được bức tranh thực
gia vào các dị
ch vụ tư vấn để chăm sóc SKSS vị thành tiễn về chất lượng GD, sẽ biết được chỉ số nào tốt, chỉ
niên và các vấn đề liên quan phù hợ
p với đặc điểm số nào kém so với những năm trước, từ đó có những
tâm, sinh lí các em. Thông qua các phương tiện thông chính sách, kế hoạch phù hợp để khắc phục hoặc cải
tin đại chúng, chúng ta có thể
gửi thông điệp nhanh tiến kịp thời. Với bộ chỉ số này, thông tin cơ bản về
nht tới đông đảo đối tượng.
chất lượng GD của mỗi địa phương cũng sẽ được công 3. Kết luận
khai để toàn xã hội được biết. Việc cải tiến các chỉ số
còn yếu so với chính địa phương và so với các địa
Công tác giáo dc SKSS cho hc sinh la tui v
phương khác sẽ có tác động tích cực đến việc nâng cao
thành niên hiện nay là một điều hết sc cn thiết. Tuy
chất lượng GD của từng địa phương, từ đó nâng cao
nhiên, công tác giáo dục SKSS cn phải có sự đóng góp chất lượng GD cả nước.
ca rt nhiu lực lượng nhm tạo điều kin thun li cho
sự phát triển hài hòa của thế h trẻ, cho quá trình hình
Lời cảm ơn: Đây là kết quả nghiên cứu của đề
thành đầy đủ giá trị ca chức năng sinh dục và khả năng
tài “Xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát triển GD-
làm chủ sinh sn, cho việc nâng cao những kiến thc v
ĐT địa phương”, mã số KHGD/16-20.ĐT.013, thuộc
tình dục học và cho việc phát triển phm chất đạo đức
Chương trình khoa học giáo dục Quốc gia 2016-2020,
trong quan h nam nữ, góp phần cng cố hôn nhân và mã số KHGD/16-20.
giáo dục, nâng cao chất lượng cuc sng của cá nhân, của
gia đình và cộng đồng xã hội. Vic phi hp rộng rãi các
lực lượng giáo dục cn phải được t chức dưới nhiều hình
thức khác nhau nhằm tạo nên sức mnh tng hợp, góp Tài liệu tham khảo
phần nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục SKSS
[1] European Commission (2019). Quality assurance in
cho thế h thanh thiếu niên Việt Nam nói chung và học earlychildhood andschool education.
sinh vị thành niên nói riêng. https://eacea.ec.europa.eu/.
[2] Bộ GD-ĐT (2018). Công văn số 5932/BGDĐT-
Tài liệu tham khảo
QLCL ngày 28/12/2018 về việc hướng dẫn tự đánh
[1] Nguyn Th Thanh Huyn (2016). Nguyên tắc, quy
giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông.
trình tích hợp giáo dục sc khe sinh sn vị thành
niên trong dạy hc sinh hc 11. Tạp chí Giáo dục, [3] UNESCO (2012). General education quality s 375, tr 49-53.
analysis/diagnosis framework (GEQAF).
[2] Hoàng Phê (2008). Từ điển Tiếng Vit. NXB Đà http://www.ibe.unesco.org/. Nng.
[4] Hopkins, M - Van der Hoeven, R (1983). Basic
[3] Nguyễn Võ Kỳ Anh (chủ biên, 2004). Tài liệu
needs in development planning. Gower Publishing
Giáo dục giới tính, phòng chống t nn mại dâm. Co. Ltd. B GD-ĐT.
[4] Bùi Ngọc Oánh (2006). Tâm lí học giới tính và giáo [5] Vos, R (1996). Educational indicators: Whats to be
dc giới tính. NXB Giáo dục.
measured? Washington D.C.
[5] Phan Kế Cường (2005). Tui vị thành niên - Tình [6] OECD (2016). Education at a glance 2016: OECD
yêu và Giới tính. NXB Ph n.
indicators. OECD Publishing, Paris.
[6] Nguyễn Văn Nghị (2011). Nghiên cứu quan nim,
[7] Trn Th Tuyết Oanh (2007). Đánh giá và đo lường
hành vi tình dục và sức khe sinh sn vị thành niên
kết qu hc tp. NXB Đại học Sư phạm.
huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương 2006-2009. Lun
án tiến sĩ Y học, Trường Đại hc Y tế Công cộng. [8] Lâm Quang Thiệp (2012). Đo lường và đánh giá
[7] Trung tâm Ph nữ và Gia đình (2003). Tui dậy thì.
hoạt động hc tập trong nhà trường. NXB Đại hc NXB Ph n. Sư phạm. 52