lOMoARcPSD| 58933639
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
ĐỀ ÁN
Đề
tài
:
trạng và giải pháp thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Bình
.”
Giáo
viên
hướng
dẫn: TS. Nguyễn Thị
Thương
Họ và tên
sinh
viên: Ngô
Nguyệt Hường
sinh
viên
:
11201760
Lớp
chuyên
ngành: Kinh tế đầu
62
C
HÀ NỘI – 2023
lOMoARcPSD| 58933639
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................
1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)..................................................
1.1.1. Khái niệm FDI..............................................................................................................
1.1.2. Đặc điểm của FDI........................................................................................................
1.1.3. Phân loại FDI...............................................................................................................
1.1.4. Vai trò của FDI đối với quốc gia và địa phương nhận đầu tư.................................
1.2. Lý luận chung về thu hút FDI tại một địa phương........................................................
1.2.1. Nội dung công tác thu hút FDI tại một địa phương...............................................
1.2.2. Kết quả của hoạt động thu hút FDI tại một địa phương.......................................
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI tại một địa phương.........................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2022.............................................................................
2.1. Khái quát môi trường đầu tư tỉnh Thái Bình và ảnh hưởng tới thu hút FDI tại
tỉnh Thái Bình..........................................................................................................................
2.1.1. Môi trường đầu tư tại tỉnh Thái Bình......................................................................
2.1.2. Chỉ số PCI của tỉnh Thái Bình..................................................................................
2.1.3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư và chỉ số PCI của tỉnh Thái Bình tới thu
hút FDI tại tỉnh Thái Bình..................................................................................................
2.2. Thực trạng công tác thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2022..................
2.2.1. Xác định mục tiêu, lĩnh vực khuyến khích thu hút................................................
2.2.2. Thực hiện quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng...................................................
2.2.3. Xây dựng chính sách hỗ trợ, quản lý FDI...............................................................
2.2.4. Thực hiện công tác xúc tiến đầu tư..........................................................................
2.2.5. Cải cách thủ tục hành chính.....................................................................................
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2022..................
2.3.1. Đánh giá công tác thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2022...............
2.3.2. Đánh giá kết quả thu hút vốn FDI tại tỉnh Thái Bình............................................
2.3.3. Đánh giá tác động của FDI đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình......
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH THÁI BÌNH................................................................................................
3.1. Định hướng và mục tiêu thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình đến năm 2023.....................
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình đến năm 2023.........................
3.2.1. Nhóm giải pháp giúp hoàn thiện công tác thu hút FDI..........................................
3.2.2. Nhóm giải pháp giúp tăng cường kết quả thu hút FDI..........................................
3.3. Kiến nghị............................................................................................................................
3.3.1. Đối với Chính phủ......................................................................................................
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình................................................................
KẾT LUẬN...................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................
lOMoARcPSD| 58933639
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
lOMoARcPSD| 58933639
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KCN
Khu công nghiệp
CCN
Cụm công nghiệp
XTĐT
Xúc tiến đầu tư
CCHC
Cải cách hành chính
ĐTTT
Đầu tư trực tiếp
KKT
Khu kinh tế
VLXD
Vật liệu xây dựng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
NHTM
Ngân hàng thương mại
TSCĐ
Tài sản cố định
CCTTHC
Cải cách thủ tục hành
chính
VĐK
Vốn đăng ký
VTH
Vốn thực hiện
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn đầu trực tiếp nước ngoài FDI luôn được xác định một nguồn vốn quan
trọng đối với Việt Nam. Ngay từ công cuộc đổi mới những năm 1986, Việt Nam đã chú
trọng thực hiện công cuộc thu hút vốn FDI để phát triển kinh tế - hội. Thực tiễn cho
thấy, với chính sách mở cửa và ưu đãi mạnh mẽ như thế, lượng vốn FDI vào Việt Nam liên
tục sự tăng trưởng, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách tích cực.
lOMoARcPSD| 58933639
2
Việt Nam đã dần chuyển mình từ nhóm các quốc gia nền kinh tế chậm phát triển sang
nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình.
Theo dòng chảy ấy, Thái Bình - tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ ng Hồng, nằm
trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
cũng đã rất tích cực y dựng chế thu hút nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài. Cho
đến thời điểm hiện tại, Thái Bình cũng đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận như số
lượng dự án, vốn đầu đăng ký và vốn đầu thực hiện có quy ngày càng lớn, mang
lại nhiều hội việc làm cho người dân, góp phần phát triển kinh tế địa phương nói riêng
kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, việc thu hút FDI của tỉnh Thái Bình cũng còn
bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét và giải quyết.
Để tiếp tục phát huy vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài, đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế - hội thì việc nghiên cứu đánh giá nhằm đưa ra những giải pháp nhằm thu
hút FDI vào Thái Bình hết sức cần thiết. vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “Thực
trạng giải pháp thu hút vốn đầu trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Bình” làm đề
tài nghiên cứu cho đề án của mình.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm FDI
Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đã đưa ra quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
như sau: “Đầu trực tiếp nước ngoài vốn đầu thực hiện để đạt được những lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác so với nước
chủ đầu tư, thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác”. Mục
đích của chủ đầu là được quyền quản doanh nghiệp, nhiều ảnh hưởng đối với
doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Luật Đầu nước ngoài tại Việt Nam năm 2005 đã đưa ra khái niệm: “FDI hình
thức đầu tư do nhà đầu nước ngoài bỏ vốn đầu tư tham gia kiểm soát hoạt động đầu
ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tham gia kiểm soát hoạt động
đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này hoặc luật khác có liên quan”, trong đó n
đầu tư nước ngoài có thể là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân.
lOMoARcPSD| 58933639
3
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp
được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc
biệt những khoản đầu mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản doanh
nghiệp bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có, (iii) Tham gia
vào một doanh nghiệp mới, (iv) Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).”
Qua những khái niệm nêu trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được hiểu:
“FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn
bộ hay phần đủ lớn vốn đầu cho một dự án nước khác nhằm giành quyền kiểm soát
hoặc tham gia kiểm soát dự án đó”.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, FDI phần lớn đầu nhân với mục đích hàng đầu tìm kiếm lợi
nhuận. Theo quy định của luật pháp nhiều nước, FDI là đầu tư tư nhân tuy nhiên luật pháp
Việt Nam quy định FDI thể bao gồm sự tham gia góp vốn của Nnước trong một số
trường hợp đặc biệt. Các nước tiếp nhận FDI cần có được hành lang pháp lý vững chắc đi
cùng chính sách thu hút FDI hợp để được nguồn vốn FDI hiệu quả nhất, đáp ứng mục
tiêu phát triển kinh tế, hội của nước mình đồng thời tránh tình trạng để FDI đơn thuần
là việc tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Thứ hai, các chủ đầu tư nước ngoài bắt buộc phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu
trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ để có được quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát
doanh nghiệp nhận vốn FDI. Luật pháp của mỗi quốc gia có quy định khác nhau về vấn đề
này: “Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong
những trường hợp đặc biệt thể giảm nhưng không dưới 20%, n theo quy định của
OECD (1996) thì tỷ lnày 10% các cphiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh
nghiệp – mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản
lý doanh nghiệp”.
Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định tương ứng với quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên, bên cạnh đó lợi nhuận và rủi ro cũng áp dụng tỷ lệ này để phân chia.
lOMoARcPSD| 58933639
4
Thứ ba, chủ đầu người sở hữu vốn người sử dụng vốn, quyền tự quyết
định đầu tư, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và do đó, nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về
lỗ, lãi. Do đó, hình thức này được đánh giá có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
Thứ 4, FDI là hình thức chuyển giao lớn về công nghệ và kỹ năng quản lý, sử dụng
công nghệ vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án. Thông qua đó, nước tiếp nhận FDI có
cơ hội học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, đào tạo và làm việc.
1.1.3. Phân loại FDI
1.1.3.1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC - Business Cooperation Contract) là hình thức
đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư mà không thành lập pháp nhân mới nhằm hợp tác kinh
doanh, phân chia trách nhiệm, phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Các chủ thể thể nhà đầu trong nước nhà đầu nước ngoài, lượng chủ
thể tham gia góp vốn đầu tư là không giới hạn. Điểm đặc biệt của hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh BCC này hoạt động đầu tư được thiết lập trên sở hợp đồng kết giữa
các nhà đầu nhưng không thành lập pháp nhân mới. Trong đó, quyền lợi, nghĩa vụ
trách nhiệm của các bên đã được xác định và thống nhất trong hợp đồng ký kết.
1.1.3.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên sở
hợp đồng liên doanh giữa hai bên hoặc nhiều bên. Trong những trường hợp đặc biệt,
doanh nghiệp liên doanh thể hợp đồng kết giữa chính phủ nước ngoài chính
phủ Việt Nam với mục đích thực hiện đầu tư tại Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh hình thành pháp nhân mới và là một pháp nhân của nước
nhận đầu tư. Quyền lợi, nghĩa vụ, quyền quản lý doanh nghiệp liên doanh cũng như rủi ro
phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của các bên và đã được xác định rõ trong điều lệ hợp đồng.
1.1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài. Hình thức FDI này có tư cách pháp nhân, nhà đầu tư nước ngoài góp
lOMoARcPSD| 58933639
5
100% vốn pháp định, tquản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Khác
với hai hình thức trên, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không có sự tham gia góp vốn
của chủ đầu tư Việt Nam.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ đầu nước ngoài quyền tự quyết
định đối với việc quản lý doanh nghiệp và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã
hoàn thành tất cả nghĩa vụ tài chính với nước sở tại.
1.1.3.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) là hình thức đầu tư được
giữa quan nhà nước thẩm quyền nước chủ nhà nhà đầu nước ngoài để đầu
xây dựng, sau khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời
hạn nhất định, đảm bảo thu hồi được vốn có lợi nhuận hợp lý, hết thời hạn, nhà đầu
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước sở tại.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) là hình thức đầu tư được ký
giữa cơ quan nhà nước thẩm quyềnnhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công
trình; sau khi xây dựng xong nhà đầu chuyển giao công trình đó cho Nhà nước sở tại;
Chính phủ sở tại dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT) hình thức đầu được giữa quan
nhà nước thẩm quyền của nước chủ nhà nhà đầu nước ngoài để đầu xây dựng
công trình; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước sở
tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Hình thức BOT, BTO, BT các đặc điểm cơ bản: một bên kết phải là Nhà nước;
lĩnh vực đầu các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân bay, bệnh
viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao không bồi
hoàn cho Nhà nước.
lOMoARcPSD| 58933639
6
1.1.3.5. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập lại doanh
nghiệp
Đây hình thức thể hiện kênh đầu Cross - border M&A, khi thị trường chứng
khoán phát triển, các kênh đầu gián tiếp (FPI) được khai thông, nhà đầu nước ngoài
được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước sở tại.
Ở đây, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần nhà đầunước ngoài mua - ranh giới
giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu
trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu gián tiếp ớc ngoài (FPI).
Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham
gia quản lý doanh nghiệp thì htrở thành nhà đầu FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước
phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
tỷ lệ này được quy định là 30.
1.1.4. Vai trò của FDI đối với quốc gia và địa phương nhận đầu tư
1.1.4.1. Vai trò của FDI đối với quốc gia nhận đầu tư
Thứ nhất, FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Trong các lí luận về tăng trưởng
kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn,
cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong ớc không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn cả
vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
Thứ hai, FDI đẩy nhanh tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý. Thu hút FDI từ các
công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước hội tiếp thu công nghệ quyết quản kinh
doanh các công ty này đã tích lũy phát triển qua nhiều m bằng những khoản
chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu
hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
Thứ ba, FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn. Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc
đối với nhiều địa phương, thuế do các nghiệp vốn đầu nước ngoài nộp nguồn
thu ngân sách quan trọng.
Thứ tư, FDI góp phần gia tăng số lượng việc làm đào tạo nhân công. một trong
những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên
doanh nghiệp vốn đầu ớc ngoài sẽ thmướn nhiều lao động địa phương. Điều
này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động
lOMoARcPSD| 58933639
7
thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi
dưỡng nghiệp vụ ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ năm, FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty
đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó
cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư
sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
1.1.4.2. Vai trò của FDI đối với địa phương nhận đầu tư
a. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế địa phương
Thứ nhất, FDI góp phần bổ sung vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh tiếp nhận đầu tư.
Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng
năng suất lao động...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã
hội. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ
cho các địa phương nhận đầu tư.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ. Lợi ích quan trọng FDI mang
lại đó công nghệ khoa học hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản tiên tiến. Khi
đầu vào một địa phương nào đó, chủ đầu không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền
còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trí thức khoa học,
quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường…Do vậy đứng về lâu dài đây chính lợi ích
căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư.
FDI thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt những nghề đòi hỏi hàm
lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch
chuyển cơ cấu kinh tế của các địa phương nhận đầu tư.
Thứ ba, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mức tăng trưởng của địa phương các nước
đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư, nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao
động được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng lên theo. Đây tiền đề, chdựa để
khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
Thứ tư: Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Một là, thông qua hoạt động
đầu trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực ngành kinh tế mới địa
lOMoARcPSD| 58933639
8
phương nhận đầu tư. Hai là, đầu trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng
trình độ kỹ thuật công nghệ nhiều ngành kinh tế, p phần thúc đẩy tăng năng suất lao
động một số ngành này tăng tỷ trọng của trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành
được kích thích phát triển bởi đầu trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng nhiều ngành bị
mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Thứ năm, góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước tại địa phương.
Thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tiền thu từ việc cho thuê đất, FDI làm
tăng nguồn thu ngân sách. Hiện nay, xu hướng của dòng vốn FDI ngày càng tăng, dẫn tới
tỷ trọng kinh tế có vốn đầu nước ngoài ngày càng tăng, cấu nguồn thu ngân sách Nhà
nước cũng thay đổi.
Thứ sáu, cải thiện cán cân thương mại, huy động khối lượng ngoại tệ lớn cho phát
triển kinh tế. FDI góp phần hạn chế tình trạng thâm hụt cán cân thương mại.
Thứ bảy, tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác. Thông qua sự liên kết
giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong ớc, năng lực kinh doanh, quản lý
dây chuyền công nghệ được chuyển giao từ doanh nghiệp FDI. Mặt khác, các doanh nghiệp
đầu trực tiếp nước ngoài cũng tạo áp lực, cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong
nước, là động lực đổi mới và ngày càng thích nghi trong bối cảnh hội nhập khu vực.
b. Vai trò của FDI đối với phát triển xã hội địa phương
Về mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều việc làm, góp phần đáng
kể vào việc giảm tình trạng thất nghiệp. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, nơi có
lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được, thì
đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là chìa khóa quan trọng để giải quyết vấn đề trên đây.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương còn góp phần phát triển cơ sở
hạ tầng, thúc đẩy quá trình đô thị hóa tại địa phương, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần người dân địa phương với những sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Hệ thống các KCN,
CCN hình thành, kéo theo sự thay đổi diện mạo của địa phương, sở hạ tầng được xây
dựng và cải thiện theo hướng hiện đại và văn minh.
1.2. Lý luận chung về thu hút FDI tại một địa phương
1.2.1. Nội dung công tác thu hút FDI tại một địa phương
lOMoARcPSD| 58933639
9
1.2.1.1. Xác định mục tiêu, lĩnh vực khuyến khích thu hút
Trên sở định hướng phát triển kinh tế hội, lợi thế, thế mạnh của địa phương,
cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng mục tiêu, lĩnh vực khuyến khích thu hút đầu FDI.
Từ đó, lựa chọn các đối tác đầu phù hợp, cùng với những ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ
các nhà đầu tư. Cần xác định các dự án kỹ thuật cao, sử dụng nhiều lao động địa phương,
dự án thân thiện với môi trường, các dự án tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, tạo được
thương hiệu sản phẩm ưu tiên, lựa chọn hàng đầu của địa phương. Trong đó, ưu tiên
hướng tới những quốc gia hoặc tập đoàn thế mạnh về i chính, công nghệ, trình đ
quản lý.
Xác định lĩnh vực khuyến khích thu hút FDI một nhiệm vụ quan trọng của địa
phương nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng cao giá trị sản xuất kinh doanh, tăng
nguồn thu ngân sách, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Mục tiêu, lĩnh vực khuyến khích FDI
tạo tiền đề cho địa phương xây dựng các chính sách, chế phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2.1.2. Thực hiện quy hoạch và phát
triển cơ sở hạ tầng
Để đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hút đầu FDI, từng địa phương cần phối hợp
tất cả các nguồn lực, đẩy mạnh cải thiện sở hạ tầng, để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu
tư. Ngoài ra, quy hoạch thu hút FDI đúng nghĩa, tức quy hoạch thu hút FDI trên sở
quy hoạch tổng thể kinh tế- hội. Quy hoạch tổng thể kinh tế hội phải xác định quy
hoạch thu hút FDI là mục tiêu trọng tâm trong định hướng phát triển 10 năm, 20 năm. ng
với việc tăng cường thu hút, quy hoạch cần sắp xếp, bố trí các dự án theo thứ tự ưu tiên,
theo địa bàn thích hợp.
Quy hoạch thu hút FDI phải gắn liền với xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đồng
bộ, hiện đại. Hệ thống sở hạ tầng bao gồm: hệ thống giao thông, hệ thống điện, nước,
hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống xử lý rác thải...
1.2.1.3. Xây dựng chính sách hỗ trợ, quản lý FDI
Công tác quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp FDI yếu tố quyết định đến việc thúc
đẩy mrộng đầu của các dự án đã triển khai cũng như thu hút FDI vào các dự án mới.
a. Chính sách về đất đai
lOMoARcPSD| 58933639
10
Nhằm thu hút các nhà đầu nước ngoài, chính sách về đất đai sở đảm bảo
cho các nhà đầu tin tưởng yên tâm đầu lâu dài tại Việt Nam. Theo khoản 3, điều
114, Luật đất đai 2013, UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể, với sự tổ chức vấn,
xác định giá đất cụ thể của quan quản đất đai cấp tỉnh. Do đó, việc định giá đất cho
thuê đối với các nhà đầu nước ngoài có thể áp dụng linh hoạt, phù hợp đối với từng dự
án, tại từng địa phương.
b. Chính sách về hạ tầng kỹ thuật
Chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các khu công nghiệp, khu chế xuất
bằng ngân sách Nhà nước, chủ yếu bao gồm hệ thống thoát nước đã qua xử lý, đường giao
thông đến chân hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất… đồng thời, hỗ trợ tài chính cho
nhà đầu tư trong hoạt động san lấp mặt bằng.
c. Chính sách về lao động
Dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, nếu đáp ứng điều kiện sử dụng số
lượng nhất định lao động tại địa phương, sẽ nhận được hỗ trợ từ Nnước, qua việc m
trung tâm dạy nghề, hỗ trợ chi phí đào tạo lao động...
d. Chính sách hỗ trợ, quản lý sau đầu tư
Sau khi cấp giấy chứng nhận đầu tư, đối với một số lĩnh vực đặc thù, nhà đầu
nước ngoài được ưu tiên hỗ trợ tín dụng (lãi suất tiền vay ngân ng thương mại), các dự
án thực hiện đổi mới công nghệ (giảm tiêu hao năng lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao năng lực cạnh tranh thân thiện với môi trường) được hỗ trợ kinh phí đổi mới công
nghệ thông qua hợp đồng. Đặc biệt vấn đề bảo vệ môi trường, Nhà nước chủ động hỗ trợ
đối với các dự án đầu tư xây dựng trạm xử lý ớc thải tập trung của các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý Nhà nước và nhà đầu tư xây dựng cơ chế
đối thoại thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc của nhà đầu
từ đó đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp FDI.
e. Chính sách về thuế
Đối với các dự án đầu trực tiếp ớc ngoài, địa phương thể y dựng chính
sách ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu theo quy
định hiện hành của pháp luật. Địa phương hỗ trợ doanh nghiệp FDI hoàn tất các thủ tục để
lOMoARcPSD| 58933639
11
hưởng các ưu đãi về chính sách thuế theo Luật định, đặc biệt ưu tiên đối với các dự án
thuộc lĩnh vực ưu đãi, khuyến khích đầu tư của địa phương.
1.2.1.4. Thực hiện công tác xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu hoạt động mang tính liên ngành, liên vùng, cần hạn chế
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đơn lẻ nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí
nguồn lực. Theo Quyết định số 03/QĐ- TTg ngày 14/01/2014 Thủ tướng Chính phủ về
Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt xúc tiến đầu tư, bao gồm 8 hoạt động sau:
a. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Trong công tác thu hút FDI, việc xác định rõ ràng đối tác đầu tư chiến lược đối với
từng ngành, lĩnh vực đóng vai trò rất quan trọng. Trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng, cần
lựa chọn các nhà đầu kinh doanh hạ tầng có khả năng kêu gọi các nhà đầu thứ cấp
vào KCN (tức là nhà đầu tư phải bỏ ra một lượng vốn lớn, hoàn thành những hạng mục cơ
bản rồi thể chuyển giao, bán lại cho nhà đầu thứ cấp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện),
hoặc dịch vụ đô thị mà họ đầu tư.
b. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
quan Nhà nước thẩm quyền về quản hoạt động xúc tiến đầu tư, cụ thể
các Trung m XTĐT miền, tỉnh, thành phố cần hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin,
đảm bảo phục vụ hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu.
c. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Công khai danh mục dự án khuyến khích đầu tư là công cụ thu hút đầu tư trực tiếp,
cụ thể, hiệu quả. Trong đó, các điều kiện để được hưởng ưu đãi, khuyến khích được nêu rất
cụ thể, về sản phẩm của dự án (sản xuất sản phẩm công nghệ cao, năng lượng mới, vật liệu
mới...), địa bàn đầu tư, số lượng lao động sử dụng, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, công
nghệ sử dụng...
d. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Việc biên soạn tài liệu, các ấn phẩm quảng đầu tư, phù hợp với nhu cầu của các
nhà đầu một trong số hoạt động chủ yếu của các Trung tâm c tiến kết hợp với thường
xuyên cập nhật, bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư, và xây dựng tóm tắt các dự án kêu
lOMoARcPSD| 58933639
12
gọi đầu sau đó đăng tải lên trang web của Sở Kế hoạch Đầu Cổng thông tin điện
tử của tỉnh.
e. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng, cơ hội và kết nối đầu tư
Các cơ quan tuyên truyền ở địa phương kết hợp với Trung ương để quảng bá, tuyên
truyền hình ảnh của tỉnh, chủ động giới thiệu hội, tiềm năng, chính sách khuyến khích
và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
f. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu
Cục Đầu tư nước ngoài, Trung tâm XTĐT các miền phối hợp với Trung tâm XTĐT
các tỉnh tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực XTĐT và quản lý dự án đầu
tư cho cán bộ làm công tác XTĐT trên địa bàn.
g. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật,
chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án
sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Hoạt động hỗ trợ các nhà đầu tư cần được quan tâm trong xuyên suốt vòng đời của
dự án, từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
h. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
Về đầu mối quản lý Nhà nước về XTĐT, ở cấp Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối nhằm giúp Chính phủ thống nhất hoạt động xúc tiến đầu tư. Còn ở
cấp địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối. Về hợp tác xúc tiến đầu tư,
khuyến khích việc hợp tác trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
1.2.1.5. Cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính thông thoáng, đơn giản, gọn nhẹ một trong những tiêu chí lựa
chọn địa điểm đầu tư của doanh nghiệp FDI. Do đó, địa phương cần cải cách thủ tục hành
chính, giảm thiểu tối đa sự rườm rà, quan liêu trong công tác cấp phép, quản hoạt động
đầu tư từ đó tạo niềm tin, sự đảm bảo về đầu tư, môi trường kinh doanh cho nhà đầu tư.
lOMoARcPSD| 58933639
13
Trong công tác cải cách thủ tục hành chính, yếu tố con người trọng tâm, xây dựng,
đào tạo đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ công chức trong quản lý hoạt động
đầu tư nói riêng có đủ năng lực chuyên môn, đạo đức là nhiệm vụ hàng đầu.
1.2.2. Kết quả của hoạt động thu hút FDI tại một địa phương
1.2.2.1. Đánh giá nội dung công tác thu hút FDI tại một địa phương
Hàng năm, căn cứ các nội dung thu hút FDI, địa phương tổ chức tổng kết, đánh giá
các mặt ưu điểm tồn tại nhằm khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh trong công tác
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Mục tiêu, lĩnh vực thu hút FDI đã được địa phương xác định cụ thể, rõ ràng,
có tính thực tế chưa? Từ đó tạo động lực khi triển khai các hoạt động khác trong công
tác thu hút FDI một cách đồng bộ, hiệu quả chưa?
- Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng đã thực sự đồng bộ, hiện đại, đảm bảo
tỷlệ lấp đầy các dự án hay chưa? Công tác quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển KCN,
CCN phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển kinh tế hội của địa phương không?
- Chính sách hỗ trợ, quản đầu FDI của địa phương đối với nhà đầu
cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc thu hút FDI vào địa phương đó. Địa phương tạo được
tâm lý yên tâm, tin tưởng nơi các nhà đầu để tạo nên những n hiệu tích cực, ấn tượng
là môi trường đầu an toàn, thông thoáng từ đó tăng cường hiệu quả công tác thu hút FDI
hay không?
- Công tác xúc tiến đầu tư thông qua các cuộc tiếp xúc với các doanh nghiệp
FDI,địa phương đã giới thiệu được tiềm năng, thế mạnh của địa phương hay chưa? Thủ tục
hành chính nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi giúp nhà đầu nhanh chóng triển khai
dự án hay chưa?
1.2.2.2. Đánh giá kết quả thu hút FDI tại một địa phương
a. Số dự án FDI, vốn đầu tư bình quân của một dự án FDI
Số lượng dự án FDI là số dự án được thực hiện, cho biết mức độ thu hút nhà đầu tư,
tiềm năng của địa phương. Vốn đầu tư bình quân của một dự án FDI được tính bằng giá trị
trung bình của số vốn đăng ký của các dự án FDI, phản ánh khối lượng vốn FDI trung bình
đầu tư tại một địa phương.
lOMoARcPSD| 58933639
14
b. Quy mô vốn đăng ký, vốn thực hiện, tỷ lệ vốn đăng ký/vốn thực hiện
Vốn đăng ký là lượng vốn đầu tư mà nhà đầu tư cam kết sẽ đầu tư với cơ quan quản
lý có thẩm quyền của nước nhận đầu tư. Vốn thực hiện là lượng vốn thực tế, tính đến thời
điểm hiện tại nhà đầu tư đã bỏ ra để đầu tư hoàn thành dự án.
Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký cho biết với số vốn đăng ký cam kết sẽ đầu
tư, thì nhà đầu tư đã giải ngân được bao nhiêu, khả năng tài chính và uy tín của nhà đầu tư.
c. Cơ cấu vốn FDI
Cơ cấu vốn đầu FDI theo hình thức đầu tư, theo ngành/lĩnh vực đầu tư, theo đối
tác đầu tư, theo địa bàn đầu tư.
cấu vốn đầu FDI phân theo các hình thức phân loại FDI cho biết thực trạng
loại hình doanh nghiệp FDI nào là phổ biến nhất, ngành kinh tế nào có phát triển nhất, đối
tác đầu tư nào là uy tín và tiềm năng nhất.
1.2.2.3. Đánh giá tác động của công tác thu hút FDI tới phát triển kinh tế - xã
hội của một địa phương
a. Tác động tích cực
Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP nhu cầu vốn của nền kinh tế của địa
phương. Nâng cao năng lực sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của địa phương. Tạo công ăn
việc làm, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị
trường lao động. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách của địa phương, tạo hiệu ứng lan tỏa
khi kéo theo nhiều ngành công nghiệp phụ trợ.
b. Tác động tiêu cực
Cạnh tranh trong thu hút FDI áp lực đối với các nhà quản kinh tế tại địa phương,
thể nhiều địa phương mục tiêu thu hút FDI bằng mọi giá, đưa ra các chế,
chính sách ưu đãi phá vquy hoạch chung của quốc gia. Bên cạnh đó, chỉ tập trung thu hút
càng nhiều số lượng dự án FDI càng tốt sẽ làm giảm chất lượng dự án, ảnh hưởng tới môi
trường, tác động tiêu cực tới kinh tế xã hội của địa phương. Nguy cơ trở thành bãi rác công
nghệ và ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI tại một địa phương
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới thu hút FDI tại một địa phương
lOMoARcPSD| 58933639
15
a. Điều kiện tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,
tài nguyên thiên nhiên, của một vùng nhất định. Các yếu tố của môi trường tự nhiên có nh
hưởng đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu và khả năng sinh lời của dự án. Nếu quốc gia
có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú có thể thu hút vốn đầu phát triển ngành khai
thác khoáng sản. Hoặc vị trí địa của một quốc gia nằm trong vùng phát triển kinh tế năng
động, các tuyến giao thông quốc tế sẽ được hưởng lợi từ các dòng thông tin, các trào
lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu chuyển vốn, vận chuyển hàng hóa. Với nhà đầu
tư, các ưu đãi tự nhiên nơi cơ hội m ăn nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn. b. Môi
trường pháp lý
Hệ thống các chính sách, cơ chế quản lý hoạt động đầu tư được áp dụng đối với các
nguồn vốn FDI các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế hội cụ thể của một địa
phương ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút FDI. Trong kế hoạch phát triển kinh tế
hội, địa phương xác định rõ mục tiêu, định hướng phát triển trong một giai đoạn nhất định,
đề ra mục tiêu cụ thể đối với thu hút FDI như lượng vốn FDI thu hút được trong giai đoạn
đó, cấu vốn FDI theo địa bàn, hình thức đầu ngành kinh tế. Tùy thuộc o điều
kiện của từng địa phương các quan quản Nhà nước đưa ra những chính sách ưu
đãi, khuyến khích riêng, để thu hút các nhà đầu FDI đầu vào các lĩnh vực phát triển
được tiềm năng của địa phương.
c. Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Năng lực tăng trưởng kinh tế nh hưởng đến triển vọng thu hút các nguồn vốn đầu
một cách hiệu quả, từ đó, tạo tín hiệu thu hút đầu tư. Tốc độ tăng trưởng cao cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn cao, làm cho ng vốn đầu sẽ chảy từ nơi hiệu quả thấp đến
nơi có hiệu quả cao, đồng thời cho thấy địa phương đó có môi trường đầu tư thuận lợi.
Quy mô thị trường
Một quốc gia có dân số đông, quy mô thị trường càng lớn thì càng hấp dẫn nhà đầu
tư, đặc biệt là nhà đầu tư có chính sách tìm kiếm thị trường.
Nguồn lao động
lOMoARcPSD| 58933639
16
Nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng, chất lượng và giá
cả sức lao động. Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào
lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra
yếu tố văn hóa cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như tính kỷ luật, ý thức trong lao động.
Cơ sở hạ tầng
sở hạ tầng ảnh ởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến tốc
độ chu chuyển dòng vốn. Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra
quyết định đầu tư.
Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn
và liên tục. Mạng lưới giao thông góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, phục vụ cho
việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, giúp nhà đầu giảm được hao phí chuyên ch
không cần thiết, giảm chi phí vận chuyển.
d. Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường văn a hội gồm các yếu tvề ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập
quán, đạo đức, giáo dục... tác động không nhỏ tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư. Nếu các
nhà đầu tư nắm bắt được tâm lý, thói quen sinh hoạt phong tục tập quán của người dân
địa phương thì sẽ đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ, đầu hiệu quả, đồng
thời tạo được sự tin tưởng, thân thiết giữa doanh nghiệp khách hàng, sở cho phát
triển bền vững của doanh nghiệp nói riêng và của địa phương nói chung.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới thu hút FDI tại một địa phương
a. Sự cạnh tranh thu hút FDI giữa các địa phương
Phân cấp quản lý là một quá trình tất yếu, mang lại hiệu quả hoạt động quản lý, đặc
biệt là hoạt động quản Nhà nước về đầu tư. Chính quá trình phân cấp cũng tạo ra động
lực thúc đẩy các địa phương trong cùng một quốc gia cạnh tranh nhau thu hút đầu tư FDI.
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế, tăng thu ngân sách tận dụng các nguồn lực sẵn có, địa
phương muốn thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư FDI sẽ nỗ lực cải cách thủ tục
hành chính, đổi mới cơ chế chính sách, tập trung cho công tác xúc tiến đầu tư và cải thiện
môi trường kinh doanh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA ĐẦU TƯ ĐỀ ÁN
Đề tài : Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Bình .”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thương
Họ và tên sinh viên: Ngô Nguyệt Hường
sinh viên : 11201760
Lớp chuyên ngành: Kinh tế đầu 62 C
HÀ NỘI – 2023 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 58933639
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................
1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)..................................................
1.1.1. Khái niệm FDI..............................................................................................................
1.1.2. Đặc điểm của FDI........................................................................................................
1.1.3. Phân loại FDI...............................................................................................................
1.1.4. Vai trò của FDI đối với quốc gia và địa phương nhận đầu tư.................................
1.2. Lý luận chung về thu hút FDI tại một địa phương........................................................
1.2.1. Nội dung công tác thu hút FDI tại một địa phương...............................................
1.2.2. Kết quả của hoạt động thu hút FDI tại một địa phương.......................................
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI tại một địa phương.........................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2022.............................................................................
2.1. Khái quát môi trường đầu tư tỉnh Thái Bình và ảnh hưởng tới thu hút FDI tại
tỉnh Thái Bình..........................................................................................................................
2.1.1. Môi trường đầu tư tại tỉnh Thái Bình......................................................................
2.1.2. Chỉ số PCI của tỉnh Thái Bình..................................................................................
2.1.3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư và chỉ số PCI của tỉnh Thái Bình tới thu
hút FDI tại tỉnh Thái Bình..................................................................................................
2.2. Thực trạng công tác thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2022..................
2.2.1. Xác định mục tiêu, lĩnh vực khuyến khích thu hút................................................
2.2.2. Thực hiện quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng...................................................
2.2.3. Xây dựng chính sách hỗ trợ, quản lý FDI...............................................................
2.2.4. Thực hiện công tác xúc tiến đầu tư..........................................................................
2.2.5. Cải cách thủ tục hành chính.....................................................................................
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2022..................
2.3.1. Đánh giá công tác thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2022...............
2.3.2. Đánh giá kết quả thu hút vốn FDI tại tỉnh Thái Bình............................................
2.3.3. Đánh giá tác động của FDI đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình......
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH THÁI BÌNH................................................................................................
3.1. Định hướng và mục tiêu thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình đến năm 2023.....................
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút FDI tại tỉnh Thái Bình đến năm 2023.........................
3.2.1. Nhóm giải pháp giúp hoàn thiện công tác thu hút FDI..........................................
3.2.2. Nhóm giải pháp giúp tăng cường kết quả thu hút FDI..........................................
3.3. Kiến nghị............................................................................................................................
3.3.1. Đối với Chính phủ......................................................................................................
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình................................................................
KẾT LUẬN...................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. lOMoAR cPSD| 58933639 DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ lOMoAR cPSD| 58933639 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp XTĐT Xúc tiến đầu tư CCHC Cải cách hành chính ĐTTT Đầu tư trực tiếp KKT Khu kinh tế VLXD Vật liệu xây dựng GPMB Giải phóng mặt bằng NHTM Ngân hàng thương mại TSCĐ Tài sản cố định Cải cách thủ tục hành CCTTHC chính VĐK Vốn đăng ký VTH Vốn thực hiện ĐTNN Đầu tư nước ngoài LỜI MỞ ĐẦU
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI luôn được xác định là một nguồn vốn quan
trọng đối với Việt Nam. Ngay từ công cuộc đổi mới những năm 1986, Việt Nam đã chú
trọng thực hiện công cuộc thu hút vốn FDI để phát triển kinh tế - xã hội. Thực tiễn cho
thấy, với chính sách mở cửa và ưu đãi mạnh mẽ như thế, lượng vốn FDI vào Việt Nam liên
tục có sự tăng trưởng, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách tích cực. lOMoAR cPSD| 58933639 2
Việt Nam đã dần chuyển mình từ nhóm các quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển sang
nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình.
Theo dòng chảy ấy, Thái Bình - tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm
trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
cũng đã rất tích cực xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cho
đến thời điểm hiện tại, Thái Bình cũng đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận như số
lượng dự án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện có quy mô ngày càng lớn, mang
lại nhiều cơ hội việc làm cho người dân, góp phần phát triển kinh tế địa phương nói riêng
và kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, việc thu hút FDI của tỉnh Thái Bình cũng còn
bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét và giải quyết.
Để tiếp tục phát huy vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài, đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội thì việc nghiên cứu đánh giá nhằm đưa ra những giải pháp nhằm thu
hút FDI vào Thái Bình là hết sức cần thiết. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Bình”
làm đề
tài nghiên cứu cho đề án của mình.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm FDI
Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đã đưa ra quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn đầu tư thực hiện để đạt được những lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác so với nước
chủ đầu tư, thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác”. Mục
đích của chủ đầu tư là có được quyền quản lý doanh nghiệp, có nhiều ảnh hưởng đối với
doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2005 đã đưa ra khái niệm: “FDI là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu
tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động
đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này hoặc luật khác có liên quan”, trong đó nhà
đầu tư nước ngoài có thể là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. lOMoAR cPSD| 58933639 3
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp
được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc
biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có, (iii) Tham gia
vào một doanh nghiệp mới, (iv) Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).”
Qua những khái niệm nêu trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được hiểu:
“FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn
bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát
hoặc tham gia kiểm soát dự án đó”.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, FDI phần lớn là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi
nhuận. Theo quy định của luật pháp nhiều nước, FDI là đầu tư tư nhân tuy nhiên luật pháp
Việt Nam quy định FDI có thể bao gồm sự tham gia góp vốn của Nhà nước trong một số
trường hợp đặc biệt. Các nước tiếp nhận FDI cần có được hành lang pháp lý vững chắc đi
cùng chính sách thu hút FDI hợp lý để có được nguồn vốn FDI hiệu quả nhất, đáp ứng mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình và đồng thời tránh tình trạng để FDI đơn thuần
là việc tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Thứ hai, các chủ đầu tư nước ngoài bắt buộc phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu
trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ để có được quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát
doanh nghiệp nhận vốn FDI. Luật pháp của mỗi quốc gia có quy định khác nhau về vấn đề
này: “Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong
những trường hợp đặc biệt có thể giảm nhưng không dưới 20%, còn theo quy định của
OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh
nghiệp – mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp”.
Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định tương ứng với quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên, bên cạnh đó lợi nhuận và rủi ro cũng áp dụng tỷ lệ này để phân chia. lOMoAR cPSD| 58933639 4
Thứ ba, chủ đầu tư là người sở hữu vốn và người sử dụng vốn, có quyền tự quyết
định đầu tư, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và do đó, nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về
lỗ, lãi. Do đó, hình thức này được đánh giá có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
Thứ 4, FDI là hình thức chuyển giao lớn về công nghệ và kỹ năng quản lý, sử dụng
công nghệ vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án. Thông qua đó, nước tiếp nhận FDI có
cơ hội học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, đào tạo và làm việc.
1.1.3. Phân loại FDI
1.1.3.1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC - Business Cooperation Contract) là hình thức
đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư mà không thành lập pháp nhân mới nhằm hợp tác kinh
doanh, phân chia trách nhiệm, phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Các chủ thể có thể là nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, lượng chủ
thể tham gia góp vốn đầu tư là không giới hạn. Điểm đặc biệt của hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh BCC này là hoạt động đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa
các nhà đầu tư nhưng không thành lập pháp nhân mới. Trong đó, quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm của các bên đã được xác định và thống nhất trong hợp đồng ký kết.
1.1.3.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên. Trong những trường hợp đặc biệt,
doanh nghiệp liên doanh có thể là hợp đồng ký kết giữa chính phủ nước ngoài và chính
phủ Việt Nam với mục đích thực hiện đầu tư tại Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh hình thành pháp nhân mới và là một pháp nhân của nước
nhận đầu tư. Quyền lợi, nghĩa vụ, quyền quản lý doanh nghiệp liên doanh cũng như rủi ro
phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của các bên và đã được xác định rõ trong điều lệ hợp đồng.
1.1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài. Hình thức FDI này có tư cách pháp nhân, nhà đầu tư nước ngoài góp lOMoAR cPSD| 58933639 5
100% vốn pháp định, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Khác
với hai hình thức trên, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không có sự tham gia góp vốn
của chủ đầu tư Việt Nam.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ đầu tư nước ngoài có quyền tự quyết
định đối với việc quản lý doanh nghiệp và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã
hoàn thành tất cả nghĩa vụ tài chính với nước sở tại.
1.1.3.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) là hình thức đầu tư được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư
xây dựng, sau khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời
hạn nhất định, đảm bảo thu hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý, hết thời hạn, nhà đầu tư
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước sở tại.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) là hình thức đầu tư được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công
trình; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước sở tại;
Chính phủ sở tại dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng
công trình; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước sở
tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà nước;
lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân bay, bệnh
viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước. lOMoAR cPSD| 58933639 6
1.1.3.5. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M&A, khi thị trường chứng
khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai thông, nhà đầu tư nước ngoài
được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước sở tại.
Ở đây, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua - ranh giới
giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu
trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI).
Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham
gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước
phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
tỷ lệ này được quy định là 30.
1.1.4. Vai trò của FDI đối với quốc gia và địa phương nhận đầu tư
1.1.4.1. Vai trò của FDI đối với quốc gia nhận đầu tư
Thứ nhất, FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Trong các lí luận về tăng trưởng
kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn,
nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả
vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
Thứ hai, FDI đẩy nhanh tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý. Thu hút FDI từ các
công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản
chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu
hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
Thứ ba, FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn. Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc
đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
Thứ tư, FDI góp phần gia tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công. Vì một trong
những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Điều
này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động lOMoAR cPSD| 58933639 7
thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi
dưỡng nghiệp vụ ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ năm, FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty
đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó
cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư
sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
1.1.4.2. Vai trò của FDI đối với địa phương nhận đầu tư
a. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế địa phương
Thứ nhất, FDI góp phần bổ sung vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh tiếp nhận đầu tư.
Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng
năng suất lao động...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã
hội. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ
cho các địa phương nhận đầu tư.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ. Lợi ích quan trọng mà FDI mang
lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi
đầu tư vào một địa phương nào đó, chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà
còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trí thức khoa học, bí
quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường…Do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích
căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư.
FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm
lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch
chuyển cơ cấu kinh tế của các địa phương nhận đầu tư.
Thứ ba, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mức tăng trưởng của địa phương ở các nước
đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư, nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao
động được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng lên theo. Đây là tiền đề, là chỗ dựa để
khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
Thứ tư: Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Một là, thông qua hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở địa lOMoAR cPSD| 58933639 8
phương nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng
trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao
động ở một số ngành này và tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành
được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều ngành bị
mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Thứ năm, góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước tại địa phương.
Thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu từ việc cho thuê đất, FDI làm
tăng nguồn thu ngân sách. Hiện nay, xu hướng của dòng vốn FDI ngày càng tăng, dẫn tới
tỷ trọng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng thay đổi.
Thứ sáu, cải thiện cán cân thương mại, huy động khối lượng ngoại tệ lớn cho phát
triển kinh tế. FDI góp phần hạn chế tình trạng thâm hụt cán cân thương mại.
Thứ bảy, tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác. Thông qua sự liên kết
giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, năng lực kinh doanh, quản lý và
dây chuyền công nghệ được chuyển giao từ doanh nghiệp FDI. Mặt khác, các doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng tạo áp lực, cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong
nước, là động lực đổi mới và ngày càng thích nghi trong bối cảnh hội nhập khu vực.
b. Vai trò của FDI đối với phát triển xã hội địa phương
Về mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều việc làm, góp phần đáng
kể vào việc giảm tình trạng thất nghiệp. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, nơi có
lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được, thì
đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là chìa khóa quan trọng để giải quyết vấn đề trên đây.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương còn góp phần phát triển cơ sở
hạ tầng, thúc đẩy quá trình đô thị hóa tại địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần người dân ở địa phương với những sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Hệ thống các KCN,
CCN hình thành, kéo theo sự thay đổi diện mạo của địa phương, cơ sở hạ tầng được xây
dựng và cải thiện theo hướng hiện đại và văn minh.
1.2. Lý luận chung về thu hút FDI tại một địa phương
1.2.1. Nội dung công tác thu hút FDI tại một địa phương lOMoAR cPSD| 58933639 9
1.2.1.1. Xác định mục tiêu, lĩnh vực khuyến khích thu hút
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội, lợi thế, thế mạnh của địa phương,
cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng mục tiêu, lĩnh vực khuyến khích thu hút đầu tư FDI.
Từ đó, lựa chọn các đối tác đầu tư phù hợp, cùng với những ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ
các nhà đầu tư. Cần xác định các dự án có kỹ thuật cao, sử dụng nhiều lao động địa phương,
dự án thân thiện với môi trường, các dự án tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, tạo được
thương hiệu sản phẩm là ưu tiên, lựa chọn hàng đầu của địa phương. Trong đó, ưu tiên
hướng tới những quốc gia hoặc tập đoàn có thế mạnh về tài chính, công nghệ, có trình độ quản lý.
Xác định lĩnh vực khuyến khích thu hút FDI là một nhiệm vụ quan trọng của địa
phương nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng cao giá trị sản xuất kinh doanh, tăng
nguồn thu ngân sách, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Mục tiêu, lĩnh vực khuyến khích FDI
tạo tiền đề cho địa phương xây dựng các chính sách, cơ chế phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2.1.2. Thực hiện quy hoạch và phát
triển cơ sở hạ tầng

Để đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hút đầu tư FDI, từng địa phương cần phối hợp
tất cả các nguồn lực, đẩy mạnh cải thiện cơ sở hạ tầng, để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu
tư. Ngoài ra, quy hoạch thu hút FDI đúng nghĩa, tức là quy hoạch thu hút FDI trên cơ sở
quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội. Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội phải xác định quy
hoạch thu hút FDI là mục tiêu trọng tâm trong định hướng phát triển 10 năm, 20 năm. Cùng
với việc tăng cường thu hút, quy hoạch cần sắp xếp, bố trí các dự án theo thứ tự ưu tiên,
theo địa bàn thích hợp.
Quy hoạch thu hút FDI phải gắn liền với xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đồng
bộ, hiện đại. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: hệ thống giao thông, hệ thống điện, nước,
hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống xử lý rác thải...
1.2.1.3. Xây dựng chính sách hỗ trợ, quản lý FDI
Công tác quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp FDI là yếu tố quyết định đến việc thúc
đẩy mở rộng đầu tư của các dự án đã triển khai cũng như thu hút FDI vào các dự án mới.
a. Chính sách về đất đai lOMoAR cPSD| 58933639 10
Nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, chính sách về đất đai là cơ sở đảm bảo
cho các nhà đầu tư tin tưởng và yên tâm đầu tư lâu dài tại Việt Nam. Theo khoản 3, điều
114, Luật đất đai 2013, UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể, với sự tổ chức tư vấn,
xác định giá đất cụ thể của cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh. Do đó, việc định giá đất cho
thuê đối với các nhà đầu tư nước ngoài có thể áp dụng linh hoạt, phù hợp đối với từng dự
án, tại từng địa phương.
b. Chính sách về hạ tầng kỹ thuật
Chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các khu công nghiệp, khu chế xuất
bằng ngân sách Nhà nước, chủ yếu bao gồm hệ thống thoát nước đã qua xử lý, đường giao
thông đến chân hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất… đồng thời, hỗ trợ tài chính cho
nhà đầu tư trong hoạt động san lấp mặt bằng.
c. Chính sách về lao động
Dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, nếu đáp ứng điều kiện là sử dụng số
lượng nhất định lao động tại địa phương, sẽ nhận được hỗ trợ từ Nhà nước, qua việc mở
trung tâm dạy nghề, hỗ trợ chi phí đào tạo lao động...
d. Chính sách hỗ trợ, quản lý sau đầu tư
Sau khi cấp giấy chứng nhận đầu tư, đối với một số lĩnh vực đặc thù, nhà đầu tư
nước ngoài được ưu tiên hỗ trợ tín dụng (lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại), các dự
án thực hiện đổi mới công nghệ (giảm tiêu hao năng lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao năng lực cạnh tranh và thân thiện với môi trường) được hỗ trợ kinh phí đổi mới công
nghệ thông qua hợp đồng. Đặc biệt vấn đề bảo vệ môi trường, Nhà nước chủ động hỗ trợ
đối với các dự án đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý Nhà nước và nhà đầu tư xây dựng cơ chế
đối thoại thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc của nhà đầu tư
từ đó đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp FDI.
e. Chính sách về thuế
Đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, địa phương có thể xây dựng chính
sách ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu theo quy
định hiện hành của pháp luật. Địa phương hỗ trợ doanh nghiệp FDI hoàn tất các thủ tục để lOMoAR cPSD| 58933639 11
hưởng các ưu đãi về chính sách thuế theo Luật định, đặc biệt ưu tiên đối với các dự án
thuộc lĩnh vực ưu đãi, khuyến khích đầu tư của địa phương.
1.2.1.4. Thực hiện công tác xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư là hoạt động mang tính liên ngành, liên vùng, cần hạn chế
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đơn lẻ nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí
nguồn lực. Theo Quyết định số 03/QĐ- TTg ngày 14/01/2014 Thủ tướng Chính phủ về
Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt xúc tiến đầu tư, bao gồm 8 hoạt động sau:
a. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Trong công tác thu hút FDI, việc xác định rõ ràng đối tác đầu tư chiến lược đối với
từng ngành, lĩnh vực đóng vai trò rất quan trọng. Trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng, cần
lựa chọn các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng có khả năng kêu gọi các nhà đầu tư thứ cấp
vào KCN (tức là nhà đầu tư phải bỏ ra một lượng vốn lớn, hoàn thành những hạng mục cơ
bản rồi có thể chuyển giao, bán lại cho nhà đầu tư thứ cấp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện),
hoặc dịch vụ đô thị mà họ đầu tư.
b. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư, cụ thể là
các Trung tâm XTĐT miền, tỉnh, thành phố cần hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin,
đảm bảo phục vụ hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu.
c. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Công khai danh mục dự án khuyến khích đầu tư là công cụ thu hút đầu tư trực tiếp,
cụ thể, hiệu quả. Trong đó, các điều kiện để được hưởng ưu đãi, khuyến khích được nêu rất
cụ thể, về sản phẩm của dự án (sản xuất sản phẩm công nghệ cao, năng lượng mới, vật liệu
mới...), địa bàn đầu tư, số lượng lao động sử dụng, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, công nghệ sử dụng...
d. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Việc biên soạn tài liệu, các ấn phẩm quảng bá đầu tư, phù hợp với nhu cầu của các
nhà đầu tư là một trong số hoạt động chủ yếu của các Trung tâm xúc tiến kết hợp với thường
xuyên cập nhật, bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư, và xây dựng tóm tắt các dự án kêu lOMoAR cPSD| 58933639 12
gọi đầu tư sau đó đăng tải lên trang web của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
e. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng, cơ hội và kết nối đầu tư
Các cơ quan tuyên truyền ở địa phương kết hợp với Trung ương để quảng bá, tuyên
truyền hình ảnh của tỉnh, chủ động giới thiệu cơ hội, tiềm năng, chính sách khuyến khích
và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
f. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
Cục Đầu tư nước ngoài, Trung tâm XTĐT các miền phối hợp với Trung tâm XTĐT
các tỉnh tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực XTĐT và quản lý dự án đầu
tư cho cán bộ làm công tác XTĐT trên địa bàn.
g. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật,
chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án
sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Hoạt động hỗ trợ các nhà đầu tư cần được quan tâm trong xuyên suốt vòng đời của
dự án, từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
h. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
Về đầu mối quản lý Nhà nước về XTĐT, ở cấp Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối nhằm giúp Chính phủ thống nhất hoạt động xúc tiến đầu tư. Còn ở
cấp địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối. Về hợp tác xúc tiến đầu tư,
khuyến khích việc hợp tác trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
1.2.1.5. Cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính thông thoáng, đơn giản, gọn nhẹ là một trong những tiêu chí lựa
chọn địa điểm đầu tư của doanh nghiệp FDI. Do đó, địa phương cần cải cách thủ tục hành
chính, giảm thiểu tối đa sự rườm rà, quan liêu trong công tác cấp phép, quản lý hoạt động
đầu tư từ đó tạo niềm tin, sự đảm bảo về đầu tư, môi trường kinh doanh cho nhà đầu tư. lOMoAR cPSD| 58933639 13
Trong công tác cải cách thủ tục hành chính, yếu tố con người là trọng tâm, xây dựng,
đào tạo đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ công chức trong quản lý hoạt động
đầu tư nói riêng có đủ năng lực chuyên môn, đạo đức là nhiệm vụ hàng đầu.
1.2.2. Kết quả của hoạt động thu hút FDI tại một địa phương
1.2.2.1. Đánh giá nội dung công tác thu hút FDI tại một địa phương
Hàng năm, căn cứ các nội dung thu hút FDI, địa phương tổ chức tổng kết, đánh giá
các mặt ưu điểm và tồn tại nhằm khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh trong công tác
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. -
Mục tiêu, lĩnh vực thu hút FDI đã được địa phương xác định cụ thể, rõ ràng,
và có tính thực tế chưa? Từ đó có tạo động lực khi triển khai các hoạt động khác trong công
tác thu hút FDI một cách đồng bộ, hiệu quả chưa? -
Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng đã thực sự đồng bộ, hiện đại, đảm bảo
tỷlệ lấp đầy các dự án hay chưa? Công tác quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển KCN,
CCN có phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương không? -
Chính sách hỗ trợ, quản lý đầu tư FDI của địa phương đối với nhà đầu tư
cũng có ảnh hưởng rất lớn tới việc thu hút FDI vào địa phương đó. Địa phương có tạo được
tâm lý yên tâm, tin tưởng nơi các nhà đầu tư để tạo nên những tín hiệu tích cực, ấn tượng
là môi trường đầu tư an toàn, thông thoáng từ đó tăng cường hiệu quả công tác thu hút FDI hay không? -
Công tác xúc tiến đầu tư thông qua các cuộc tiếp xúc với các doanh nghiệp
FDI,địa phương đã giới thiệu được tiềm năng, thế mạnh của địa phương hay chưa? Thủ tục
hành chính có nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi giúp nhà đầu tư nhanh chóng triển khai dự án hay chưa?
1.2.2.2. Đánh giá kết quả thu hút FDI tại một địa phương
a. Số dự án FDI, vốn đầu tư bình quân của một dự án FDI
Số lượng dự án FDI là số dự án được thực hiện, cho biết mức độ thu hút nhà đầu tư,
tiềm năng của địa phương. Vốn đầu tư bình quân của một dự án FDI được tính bằng giá trị
trung bình của số vốn đăng ký của các dự án FDI, phản ánh khối lượng vốn FDI trung bình
đầu tư tại một địa phương. lOMoAR cPSD| 58933639 14
b. Quy mô vốn đăng ký, vốn thực hiện, tỷ lệ vốn đăng ký/vốn thực hiện
Vốn đăng ký là lượng vốn đầu tư mà nhà đầu tư cam kết sẽ đầu tư với cơ quan quản
lý có thẩm quyền của nước nhận đầu tư. Vốn thực hiện là lượng vốn thực tế, tính đến thời
điểm hiện tại nhà đầu tư đã bỏ ra để đầu tư hoàn thành dự án.
Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký cho biết với số vốn đăng ký cam kết sẽ đầu
tư, thì nhà đầu tư đã giải ngân được bao nhiêu, khả năng tài chính và uy tín của nhà đầu tư.
c. Cơ cấu vốn FDI
Cơ cấu vốn đầu tư FDI theo hình thức đầu tư, theo ngành/lĩnh vực đầu tư, theo đối
tác đầu tư, theo địa bàn đầu tư.
Cơ cấu vốn đầu tư FDI phân theo các hình thức phân loại FDI cho biết thực trạng
loại hình doanh nghiệp FDI nào là phổ biến nhất, ngành kinh tế nào có phát triển nhất, đối
tác đầu tư nào là uy tín và tiềm năng nhất.
1.2.2.3. Đánh giá tác động của công tác thu hút FDI tới phát triển kinh tế - xã
hội của một địa phương
a. Tác động tích cực
Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP và nhu cầu vốn của nền kinh tế của địa
phương. Nâng cao năng lực sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của địa phương. Tạo công ăn
việc làm, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị
trường lao động. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách của địa phương, tạo hiệu ứng lan tỏa
khi kéo theo nhiều ngành công nghiệp phụ trợ.
b. Tác động tiêu cực
Cạnh tranh trong thu hút FDI là áp lực đối với các nhà quản lý kinh tế tại địa phương,
có thể có nhiều địa phương vì mục tiêu thu hút FDI bằng mọi giá, mà đưa ra các cơ chế,
chính sách ưu đãi phá vỡ quy hoạch chung của quốc gia. Bên cạnh đó, chỉ tập trung thu hút
càng nhiều số lượng dự án FDI càng tốt sẽ làm giảm chất lượng dự án, ảnh hưởng tới môi
trường, tác động tiêu cực tới kinh tế xã hội của địa phương. Nguy cơ trở thành bãi rác công
nghệ và ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI tại một địa phương
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới thu hút FDI tại một địa phương lOMoAR cPSD| 58933639 15
a. Điều kiện tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,
tài nguyên thiên nhiên, của một vùng nhất định. Các yếu tố của môi trường tự nhiên có ảnh
hưởng đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả năng sinh lời của dự án. Nếu quốc gia
có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú có thể thu hút vốn đầu tư phát triển ngành khai
thác khoáng sản. Hoặc vị trí địa lý của một quốc gia nằm trong vùng phát triển kinh tế năng
động, có các tuyến giao thông quốc tế sẽ được hưởng lợi từ các dòng thông tin, các trào
lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu chuyển vốn, vận chuyển hàng hóa. Với nhà đầu
tư, các ưu đãi tự nhiên là nơi có cơ hội làm ăn nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn. b. Môi trường pháp lý
Hệ thống các chính sách, cơ chế quản lý hoạt động đầu tư được áp dụng đối với các
nguồn vốn FDI và các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cụ thể của một địa
phương ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút FDI. Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, địa phương xác định rõ mục tiêu, định hướng phát triển trong một giai đoạn nhất định,
đề ra mục tiêu cụ thể đối với thu hút FDI như lượng vốn FDI thu hút được trong giai đoạn
đó, cơ cấu vốn FDI theo địa bàn, hình thức đầu tư và ngành kinh tế. Tùy thuộc vào điều
kiện của từng địa phương mà các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra những chính sách ưu
đãi, khuyến khích riêng, để thu hút các nhà đầu tư FDI đầu tư vào các lĩnh vực phát triển
được tiềm năng của địa phương.
c. Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Năng lực tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến triển vọng thu hút các nguồn vốn đầu
tư một cách hiệu quả, từ đó, tạo tín hiệu thu hút đầu tư. Tốc độ tăng trưởng cao cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn cao, làm cho dòng vốn đầu tư sẽ chảy từ nơi có hiệu quả thấp đến
nơi có hiệu quả cao, đồng thời cho thấy địa phương đó có môi trường đầu tư thuận lợi.
Quy mô thị trường
Một quốc gia có dân số đông, quy mô thị trường càng lớn thì càng hấp dẫn nhà đầu
tư, đặc biệt là nhà đầu tư có chính sách tìm kiếm thị trường. Nguồn lao động lOMoAR cPSD| 58933639 16
Nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng, chất lượng và giá
cả sức lao động. Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào
lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra
yếu tố văn hóa cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như tính kỷ luật, ý thức trong lao động. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến tốc
độ chu chuyển dòng vốn. Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra quyết định đầu tư.
Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn
và liên tục. Mạng lưới giao thông góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, phục vụ cho
việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, giúp nhà đầu tư giảm được hao phí chuyên chở
không cần thiết, giảm chi phí vận chuyển.
d. Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập
quán, đạo đức, giáo dục... tác động không nhỏ tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư. Nếu các
nhà đầu tư nắm bắt được tâm lý, thói quen sinh hoạt và phong tục tập quán của người dân
địa phương thì sẽ đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ, đầu tư hiệu quả, đồng
thời tạo được sự tin tưởng, thân thiết giữa doanh nghiệp và khách hàng, là cơ sở cho phát
triển bền vững của doanh nghiệp nói riêng và của địa phương nói chung.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới thu hút FDI tại một địa phương
a. Sự cạnh tranh thu hút FDI giữa các địa phương
Phân cấp quản lý là một quá trình tất yếu, mang lại hiệu quả hoạt động quản lý, đặc
biệt là hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư. Chính quá trình phân cấp cũng tạo ra động
lực thúc đẩy các địa phương trong cùng một quốc gia cạnh tranh nhau thu hút đầu tư FDI.
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế, tăng thu ngân sách và tận dụng các nguồn lực sẵn có, địa
phương muốn thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư FDI sẽ nỗ lực cải cách thủ tục
hành chính, đổi mới cơ chế chính sách, tập trung cho công tác xúc tiến đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh.