






Preview text:
lOMoARcPSD|37682075
Thuyết HĐ Leontiev - Thuyết hoạt động
Tâm lý (Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)
Downloaded by v ng (ngttgi20804@gmail.com) lOMoARcPSD|37682075
• Sơ lược về A.N.Leontiev:
A.N.Leontiev sinh ngày 12-08-1903 tại Matxcơva, nhà tâm lý học Xô viết, Tiến
sỹ tâm lý học, Giáo sư, Viện sĩ Viện hàn lâm khoa học giáo dục Liên Xô, tốt nghiệp ban
khoa học xã hội MGU (1924), làm việc tại Viện Tâm lý học và Học Viện Giáo dục cộng
sản chủ nghĩa. Ông là một trong những cộng sự thân mật nhất của L.X.Vưgotxki.
Các công trình cơ bản của A.N.Leontiev : Sự phát triển trí nhớ (1931); Những
vấn đề phát triển tâm lý (1959, 1965, 1972); Nhu cầu, động cơ và xúc cảm (1972);
Những vấn đề về hoạt động trong tâm lý học; hoạt động và ý thức (1972); hoạt động và
nhân cách (1974); hoạt động ,ý thức, nhân cách (1975); tuyển tập tác phẩm tâm lý học (1983 (2 tập)).
• Một số luận điểm cơ bản trong lý thuyết hoạt động tâm lý của A.N.Leontiev:
Hoạt động là gì?
- Dưới góc độ tâm lý học, xuất phát từ quan điểm cho rằng cuộc sống của con người là
chuỗi những hoạt động, giao tiếp kế tiếp nhau, đan xen vào nhau, hoạt động được hiểu
là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
- Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để
tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người (chủ thể).
- Có 2 loại hoạt động:
+ Hoạt động bên trong (hoạt động tinh thần).
VD: thiền, sáng tạo bên trong tinh thần, tưởng tượng,...
+ Hoạt động bên ngoài (hoạt động thực tiễn).
VD: cuốc đất, trồng cây, thể thao, vẽ tranh...
- Cấu tạo chung giống nhau. Hoạt động bên trong có nguồn gốc từ hoạt động bên ngoài
(là quá trình chuyển đổi đối tượng từ bên ngoài và bên trong cá nhân). Có thể biết như
là quá trình chủ thể hóa (xuất tâm) và khách thể hóa (nhập tâm). VD:
+ Bạn đi học toán, bạn lên lớp học tức là đang hoạt động bên ngoài, sau khi được
tiếp thu kiến thức, bạn ngẫm nghĩ lại kiến thức đã học thì đó là HĐ bên trong.
+ Khi bạn vẽ một bức tranh những nguyên liệu tâm lý như kinh nghiệm vẽ, cách
phối cảnh, phối màu, những hình ảnh trước đây, cảm xúc mong chờ,... được đưa
vào bức tranh là bạn đang xuất tâm. Khi vẽ xong bạn cảm thấy hạnh phúc, rút ra
một số lỗi sai làm kinh nghiệm cho lần sau tốt hơn là bạn đang nhập tâm từ đối
tượng bức tranh của bạn.
- Cấu trúc của hoạt động: hoạt động bên trong và hoạt động bên ngoài là phân tử.
- Cấu trúc hoạt động (Cấu trúc hoạt động đề cập đến cách các yếu tố và thành phần của
một hoạt động được tổ chức và tương tác với nhau. Nó liên quan đến cách mọi thứ lOMoARcPSD|37682075
trong hoạt động kết hợp và tạo thành một hệ thống có thứ bậc và sự liên kết) phải là
cấu trúc chức năng (Cấu trúc chức năng là một mô hình tổ chức nơi mà các hoạt động
được nhóm lại dựa trên các chức năng chính của tổ chức.) và chuyển hóa chức năng
giữa các đơn vị của hoạt động.
AN. Leontiev đã xác định một cấu trúc chức năng của hoạt động, bao gồm sự chuyển
hóa giữa các yếu tố chủ thể: hoạt động, hành động, thao tác, tương ứng với sự chuyển
hóa chức năng của các đối tượng cần chiếm lĩnh: động cơ, mục đích, phương tiện.
- Quá trình phát triển của cá nhân là quá trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội – lịch sử
do loài người tích lũy qua các thế hệ. Thực chất của quá trình này là sự tiến hành các
hoạt động. Mỗi giai đoạn phát triển của cá nhân bao gồm nhiều hoạt động, trong đó
hoạt động chủ đạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Sự thay thế nhau giữa các giai đoạn
phát triển được đặc trưng bởi sự thay thế của các hoạt động chủ đạo. Vì vậy, có thể
căn cứ vào hoạt động chủ đạo để xác định các giai đoạn lứa tuổi trong quá trình phát
triển cá nhân. (Phan Trọng Nga, 2000. 2005. Trần Thị Hương, 2012).
• Một số luận điểm dạy học chủ yếu dựa trên lý thuyết hoạt động tâm lý của A.N. Leontiev:
1. Hình thành động cơ học:
Theo Leontiev, động cơ hoạt động = đối tượng hoạt động. Trong dạy học, hình
thành hoạt động học = hình thành đối tượng học.
Thực tiễn dạy học, hình thành đối tượng học cho HS = xác định mục tiêu và nội dung
dạy học. Để nó trở thành đối tượng cho HS cần:
- Thứ nhất, đối tượng học (nội dung học) phải đáp ứng nhu cầu học của HS, phải
hấp dẫn các em, tạo ra ở các em hứng thú tìm tòi khám phá chúng.
- Thứ hai, đối tượng (nội dung) học tập không xuất hiện đầy đủ ngay từ đầu đối
với HS, mà bộc lộ dần trong quá trình học tập. (Khi các em tương tác, khám phá
nội dung học, sự giúp đỡ, hỗ trợ của giáo viên đóng vai trò to lớn tăng sự hấp
dẫn của nội dung học và tính tích cực của các em).
VD: Chúng ta khi mới bắt đầu học về ADN trong sinh học. Ban đầu chúng ta còn mơ
hồ chưa hiểu rõ khái niệm ADN là gì, nhưng sau khi tiếp thu các bộ phận nhỏ như ADN
có các thành phần cấu tạo nên là A,T,G,X, có chứa các thông tin di truyền, hình xoắn
kép,... thì ta dần hình thành và nhận biết được một các khái quát và rõ ràng hơn. Tóm lại, cần chú ý:
+ Làm nảy sinh nhu cầu của các em đối với các tri thức khoa học. lOMoARcPSD|37682075
+ Người thầy luôn sáng tạo trong việc tổ chức cho HS tự phát hiện ra những điều
mới lạ và những tri thức mới.
+ Phải làm cho nhu cầu của các em gắn liền với các mặt khác của hoạt động học tập:
mục đích, quá trình hay kết quả.
+ Phải có những biện pháp tác động phù hợp với từng đối tượng HS để có khả năng
khơi dậy tiềm năng của các em.
+ Phát huy tối đa các mặt mạnh: tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em.
2. Hình thành mục đích học tập:
(Ví động cơ = chiếm tòa nhà, thì mục tiêu = nấc thang chinh phục.)
Mục đích học là phương tiện để đạt tới động cơ. Mục đích học (khái niệm, tri
thức cụ thể của nội dung môn học). Hệ thống khái niệm hay tri thức thành phần của
môn học -> nội dung môn học. Chiếm được nội dung môn học = phải chiếm được hệ
thống khái niệm môn đó.
-> Khái quát: mục đích học = đối tượng của HS, chiếm lĩnh được -> cho phép
học sinh đạt (hình thành) được động cơ (đối tượng học).
- Thực tiễn, mục đích -> động cơ cho HS, yêu cầu:
+ Thứ nhất, các mục đích tuy rất đa dạng nhưng đều phải hướng đến thực hiện một
chức năng nhất định để dẫn đến động cơ học.
+ Thứ hai, hệ thống mục đích học (MĐ) phải được thiết kế theo logic tuyến tính:
MĐ1 -> MĐ2 -> MĐ3 -> … -> MĐn (MĐ cuối cùng). (Thực tiễn, điều này được
biểu hiện = thiết kế logic của hệ thống khái niệm trong nội dung học tập của HS.
HS tiếp thu (hình thành) được khái niệm trước sẽ là tiền đề cho việc hình thành
khái niệm sau, nguyên lí bậc thang).
3. Hình thành hoạt động học:
Có thể vận dụng lý thuyết của A.N. Leontiev về hoạt động tâm lý để giải quyết
hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn dạy học. Trong đó, chủ yếu là việc hình thành hoạt
động học tập cho người học. Hình thành cho người học các đơn vị chức năng của hoạt
động học tập (động cơ, mục đích học tập, qua đó, hình thành thao tác, hành động và
hoạt động học tập). Hình thành hành động học là khâu trung tâm.
Hình thành hành động học tập là khâu then chốt dẫn đến sự thành công trong dạy
học, bởi lẽ, nếu hình thành được hành động học tập sẽ có nhiều cơ hội để hình thành
hoạt động học tập. Mặc khác, từ hành động học tập có thể luyện tập để trở thành thao tác cho hành động khác. lOMoARcPSD|37682075
- Việc hình thành hành động học tập cho người học đòi hỏi: Trước hết phải xác
định được mục đích học tập và giúp người học ý thức được mục đích đó. Bước
tiếp theo là huy động các thao tác (phương tiện tâm lý) và phương tiện kỹ thuật
để thực hiện mục đích đã được ý thức.
Đạt được mục đích học = tiến hành hành động học. (Mục đích hình thành khi -
> chủ thể tiến hành hoạt động học tập = chủ thể thâm nhập vào đối tượng -> nội dung
mục đích dần hiện hình -> định hướng cho hoạt động => chiếm lĩnh tri thức mới, năng lực mới).
Hình thành mục đích -> lấy hành động học tập của các em làm cơ sở. Thông qua
việc thâm nhập -> HS nắm được những dấu hiệu bản chất, những mối quan hệ bên trong
có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng,... -> dần dần thay đổi mức độ làm chủ những
khái niệm, giá trị, chuẩn mực, quy luật, phương thức, hành vi, hành động. -> Nhà
giáo dục cần tổ chức hoạt động có nội dung hấp dẫn, có khả năng lôi cuốn sự tham gia
tích cực, sáng tạo của các em.
- Hoạt động học có nhiều hành động học khác nhau, tùy theo hình thức tồn tại của
nội dung đối tượng (hình thức tồn tại của các khái niệm).
- Hình thức tồn tại của các khái niệm:
Nội dung học tập (khái niệm học tập) có nhiều hình thức tồn tại, trong đó có 3 hình thức cơ bản:
+ Hình thức vật chất: khái niệm được khách quan hóa, trú ngụ trên vật thật hay vật thay thế.
+ Hình thức ‘’mã hóa’’: logic của một vật liệu chuyển vào trú ngụ ở 1 vật liệu khác
(kí hiệu, mô hình, sơ đồ, lời nói,...).
+ Hình thức tinh thần: trú ngụ trong ý nghĩ, các liên tưởng, các cấu trúc tâm lý của cá nhân.
- Hình thức hành động học tập:
+ Hình thức hành động vật chất trên vật thật: chủ thể dùng thao tác tay chân (tháo
lắp, chuyển dời, sắp xếp,...) tác động vào vật chất. Hành động này phổ biến ở trẻ nhỏ.
+ Hình thức hành động với lời nói và các hình thức ‘’mã hóa’’ khác tương ứng với
đối tượng, mục đích nhằm chuyển logic của khái niệm đã phát hiện ở hành động
vật chất vào trong tâm lý chủ thể hành động.
+ Hình thức hành động tinh thần: logic của khái niệm được chuyển vào trong tâm lý.
=> Vật chất chuyển thành tinh thần, cái bên ngoài chuyển thành cái bên trong.
- Các loại hành động học tập: Tương ứng 3 hình thức khái niệm, có 3 loại: lOMoARcPSD|37682075
+ Hành động phân tích: nhằm phát hiện ra nguồn gốc xuất phát của khái niệm cũng
như cấu tạo logic của nó, gồm: phân tích vật chất, phân tích dựa trên lời nói,
phân tích tinh thần. Tri thức cũ đã hình thành là phương tiện quan trọng để tiến
hành phân tích, đi sâu vào khái niệm mới.
+ Hành động mô hình hóa: giúp con người diễn đạt logic khái niệm một cách trực
quan; các mối quan hệ của khái niệm được quá độ chuyển vào tinh thần.
Dạy học dùng các loại mô hình sau:
~ Mô hình gần giống vật thật: tính trực quan cao, HS có thể theo dõi toàn bộ
quá trình hành động, vị trí các yếu tố và mối quan hệ chúng với nhau.
~ Mô hình mã hóa: có tính chất quy ước, đó là những quy ước hay kí hiệu,
trong đó chỉ giữ lại mối quan hệ logic; là công cụ quan trọng để phát triển tư duy trừu tượng.
+ Hành động cụ thể hóa: giúp HS vận dụng phương thức hành động chung vào việc
giải quyết những vấn đề cụ thể trong cùng một lĩnh vực. -
Việc hình thành khái niệm trải qua giai đoạn nắm lấy mối quan hệ tổng quát và
giai đoạn sử dụng mối quan hệ ấy vào việc chiếm lĩnh các hình thức biểu hiện khác nhau của khái niệm. -
Quá trình hình thành khái niệm, kỹ năng, kỹ xảo (sản phẩm giáo dục) phải thông
qua quá trình hình thành các hành động học tập, lấy hành động học tập làm cơ sở.
4. Hình thành thao tác học: -
Hình thành thao tác học tập: Việc hình thành thao tác học tập được thực hiện
theo cơ chế chuyển hóa hành động học chính thao tác học. Quá trình này phải được thực
hiện trên cả 2 phương diện: luyện tập và rút gọn hành động học tập tới mức thành thạo.
Sau đó, phải sử dụng thao tác đó vào trong hành động học tập khác. Quy luật chung của
việc chuyển hóa hoạt động học -> hành động và thao tác học là bất kỳ khái niệm khoa
học nào cũng phải được hình thành như là một hành động học tập và cũng đều có thể
và phải trở thành phương tiện để hình thành khái niệm tiếp theo. 5. Kết: -
Như vậy, trung tâm của việc hình thành hoạt động học cho người học chính là
nghệ thuật và kỹ thuật hình thành, chuyển hóa các đơn vị chức năng của hoạt động này.
Hình thành động cơ học tập ↔ mục đích học tập ↔ phương tiện học tập; từ đó, hình
thành hoạt động học tập ↔ hành động học tập ↔ thao tác học tập. (Phan Trọng Ngọ,
2000, 2005, Trấn Thị Hương, 2012). lOMoARcPSD|37682075
Chỉ nên tham khảo