Thuyết Trình Ngô Quyền - Tài liệu tổng hợp

Ngô Quyền sinh ngày 12-3-898, ở tại Đường Lâm (Ba Vì - Hà Tây), cha là Ngô Mân một Hào trưởng có tài đức. Ngô Quyền thông minh, văn võ song toàn, được Dương Đình Nghệ gả con gái là Dương Thị Ngọc và cho cai quản đất Ái Châu (Thanh Hóa). Nhà Hán có con là Vạn Vương Hoằng Thao, đưa quân sang xâm lược nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tập hợp lực lượng, đem quân giết tên phản bội là Kiêu Công Tiễn và đón đánh quân Nam Hán. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Môn:

Văn học 64 tài liệu

Trường:

Tài liệu khác 889 tài liệu

Thông tin:
22 trang 4 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Thuyết Trình Ngô Quyền - Tài liệu tổng hợp

Ngô Quyền sinh ngày 12-3-898, ở tại Đường Lâm (Ba Vì - Hà Tây), cha là Ngô Mân một Hào trưởng có tài đức. Ngô Quyền thông minh, văn võ song toàn, được Dương Đình Nghệ gả con gái là Dương Thị Ngọc và cho cai quản đất Ái Châu (Thanh Hóa). Nhà Hán có con là Vạn Vương Hoằng Thao, đưa quân sang xâm lược nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tập hợp lực lượng, đem quân giết tên phản bội là Kiêu Công Tiễn và đón đánh quân Nam Hán. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

5 3 lượt tải Tải xuống
THUYẾT TRÌNH NGÔ QUYỀN
NỘI DUNG BAO GỒM:
I, Vua Ngô Quyền
- Sinh - Mất
- Quê quán
- Cha mẹ
- Trận chiến trên sông BD với quân Nam Hán (tóm tắt ngắn nhất)
II, Đền thờ và Lăng Ngô Quyền
- vị trí (gộp làm 1 ý)
* Đền thờ
- ngày xây dựng
- kiến trúc, thiết kế
- ý nghĩa của đền ( nếu có )
* Lăng
- ngày xây dựng
- kiến trúc, thiết kế
- ý nghĩa của lăng (nếu có)
I. Vua Ngô Quyền:
- Ngô Quyền sinh ngày 12-3-898, ở tại Đường Lâm (Ba Vì - Hà Tây), cha là Ngô Mân một Hào
trưởng có tài đức. Ngô Quyền thông minh, văn võ song toàn, được Dương Đình Nghệ gả con gái
là Dương Thị Ngọc và cho cai quản đất Ái Châu (Thanh Hóa). Nhà Hán có con là Vạn Vương
Hoằng Thao, đưa quân sang xâm lược nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tập hợp lực lượng,
đem quân giết tên phản bội là Kiêu Công Tiễn và đón đánh quân Nam Hán.
- Để đánh thắng quân Nam Hán, lợi dụng thủy triều lên xuống ông cho bố trí một trận địa cọc
nhọn bịt sắt, cắm xuống lòng sông Bạch Đằng. Khi chiến thuyền của giặc hùng hổ tiến vào
sông Bạch Đằng, quân ta nhử cho giặc vượt qua trận địa cọc, đợi cho nước thủy triều xuống,
đánh trước mặt và hai bên bờ sông làm cho thuyền giặc tháo chạy va vào cọc nhọn bịt sắt bị
đắm chìm gần hết. Thái tử Hoằng Thao chết tại trận, quân ta đã tiêu diệt toàn bộ quân Nam Hán.
Sau chiến thắng vang dội trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền lên ngôi vua, đóng đô ở Cổ Loa
(Hà Nội), mở ra một kỷ nguyên mới dựng nền độc lập tự chủ, tức là đặt nền móng cho một quốc
gia độc lập, Ngô Quyền làm vua từ năm 939 đến 944 thì mất.
II. đền và lăng ngô quyền
Đền thờ và Lăng vua Ngô Quyền, vị vua lừng danh trong lịch sử dân tộc ngự tọa tại xã Đường
Lâm, thị xã Sơn Tây, được mệnh danh là vùng đất “địa linh nhân kiệt”. Đền thờ và Lăng mộ
được Nhà nước công nhận làdi tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia. (nói miệng k để vào slide)
- Vị trí: Đền và lăng Ngô Quyền được xây dựng trên một đồi đất cao, có tên là đồi Cấm,
mặt hướng về phía đông. Đền thờ được xây ở phía trên, cách lăng khoảng 100m.
ĐềnvuaNgôQuyền
LăngmộvuaNgôQuyền
- Vẫn là vị trí: Phía trước lăng là một cánh đồng rộng nằm giữa 2 sườn đồi; một nguồn
nước gọi là vũng Hùm chảy ra sông Tích; bên cạnh đó là đồi Hổ Gầm, tương truyền xưa
là nơi thuở nhỏ Ngô Quyền thường cùng bạn chăn trâu, cắt cỏ và tập luyện võ nghệ. Đây
có lẽ là vị trí đẹp nhất của ấp Đường Lâm xưa.
1, đền thờ:
- Ngày xây dựng: Đền thờ Ngô Quyền được xây dựng từ lâu đời và đã qua nhiều lần trùng
tu. Lần tu sửa gần đây nhất là vào thời Vua Tự Đức (1848 – 1883).
- Kiến trúc: Đền có quy mô khá khiêm tốn, gồm: Nghi Môn, Tả Mạc, Hữu Mạc, Đại Bái
(Tiền Đường) và Hậu Cung.
Đền được xây bằng gạch, lợp ngói mũi hài, có tường bao quanh. Đại Bái đền thờ là một nếp nhà
5 gian, bộ khung bằng gỗ, được thể hiện chủ yếu thiên về sự bền chắc, tôn nghiêm; gian giữa có
treo bức hoành phi đề bốn chữ Hán "Tiền vương bất vong" (Vua Ngô Quyền sống mãi).
Hiện nay, Đại Bái còn được dùng làm phòng trưng bày về trận chiến thắng trên sông Bạch Đằng
và thân thế, sự nghiệp của Ngô Quyền. Hậu cung là một ngôi nhà dọc 3 gian, bộ khung nhà bằng
gỗ được trang trí tứ linh, hoa, lá... Gian giữa là nơi ngự tượng thờ Ngô Quyền, long ngai, bài vị,
hương án, quanh năm nghi ngút khói hương.
Long kiệu của vua ngô quyền
2, lăng mộ
- Ngày xây dựng: Lăng mộ Vua Ngô Quyền được xây dựng năm nào, hiện chưa tìm thấy
một tấm bia đá nào khắc ghi chi tiết quan trọng này. Tấm bia đá duy nhất ở lăng ghi niên
hiệu Tự Đức năm 27(1873) nên được cho rằng xây dựng năm Tự Đức thứ 27 (1874),
trùng tu năm Minh Mệnh thứ 2 (1821).
- Thiết kế:
Lăng được xây kiểu nhà bia có mái che, cao khoảng 1,5m. Giữa lăng là ngai, trong có bia
đá ghi bốn chữ Hán "Tiền Ngô Vương Lăng" (Lăng mộ Vua Ngô Quyền).. Toàn bộ khu
lăng mộ hình vuông, mỗi cạnh dài 9,89 m, được chia làm 2 phần: Lăng mộ và khuôn
viên. Toàn bộ xung quanh riềm bức tường bao quanh và các thân trụ đỡ nhà che lăng mộ
đều trang trí các hình tượng hoa văn cách điệu giản dị nhưng không kém phần trang
trọng, vừa gần gũi, vừa tôn nghiêm.
Nhà che lăng mộ cao khoảng 1,5m,dựng bằng gỗ quý, 4 mái lợp ngói mũi hài. Đầu đao
mỗi mái đều uốn cong, trang trí cách điệu và được gắn mảnh sứ quanh riềm.Lăng hoàn
toàn được xây kín, hình vuông, mỗi chiều dài 4m.Bức tường thân lăng bao xung quanh có
chiều cao 2m.
Trung tâm lăng mộ, phần linh thiêng nhất có gắn tấm bia đá khổ 54cm x 118cm, có khắc
4 chữ “Tiền Ngô Vương Lăng” với niên hiệu Tự Đức năm thứ 27 tháng 11 ngày 25. Hai
bên là hai bức phù điêu hình tượng rồng bay đậm phong cách thời Nguyễn, có gắn các
mảnh sành trang trí trên thân rồng, mặt sau được che chắn bằng bức phù điêu hình tượng
mặt hổ phù.
| 1/22

Preview text:

THUYẾT TRÌNH NGÔ QUYỀN NỘI DUNG BAO GỒM: I, Vua Ngô Quyền - Sinh - Mất - Quê quán - Cha mẹ
- Trận chiến trên sông BD với quân Nam Hán (tóm tắt ngắn nhất)
II, Đền thờ và Lăng Ngô Quyền - vị trí (gộp làm 1 ý) * Đền thờ - ngày xây dựng - kiến trúc, thiết kế
- ý nghĩa của đền ( nếu có ) * Lăng - ngày xây dựng - kiến trúc, thiết kế
- ý nghĩa của lăng (nếu có) I. Vua Ngô Quyền:
- Ngô Quyền sinh ngày 12-3-898, ở tại Đường Lâm (Ba Vì - Hà Tây), cha là Ngô Mân một Hào
trưởng có tài đức. Ngô Quyền thông minh, văn võ song toàn, được Dương Đình Nghệ gả con gái
là Dương Thị Ngọc và cho cai quản đất Ái Châu (Thanh Hóa). Nhà Hán có con là Vạn Vương
Hoằng Thao, đưa quân sang xâm lược nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tập hợp lực lượng,
đem quân giết tên phản bội là Kiêu Công Tiễn và đón đánh quân Nam Hán.
- Để đánh thắng quân Nam Hán, lợi dụng thủy triều lên xuống ông cho bố trí một trận địa cọc
nhọn bịt sắt, cắm xuống lòng sông Bạch Đằng. Khi chiến thuyền của giặc hùng hổ tiến vào
sông Bạch Đằng, quân ta nhử cho giặc vượt qua trận địa cọc, đợi cho nước thủy triều xuống,
đánh trước mặt và hai bên bờ sông làm cho thuyền giặc tháo chạy va vào cọc nhọn bịt sắt bị
đắm chìm gần hết. Thái tử Hoằng Thao chết tại trận, quân ta đã tiêu diệt toàn bộ quân Nam Hán.
Sau chiến thắng vang dội trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền lên ngôi vua, đóng đô ở Cổ Loa
(Hà Nội), mở ra một kỷ nguyên mới dựng nền độc lập tự chủ, tức là đặt nền móng cho một quốc
gia độc lập, Ngô Quyền làm vua từ năm 939 đến 944 thì mất.
II. đền và lăng ngô quyền
Đền thờ và Lăng vua Ngô Quyền, vị vua lừng danh trong lịch sử dân tộc ngự tọa tại xã Đường
Lâm, thị xã Sơn Tây, được mệnh danh là vùng đất “địa linh nhân kiệt”. Đền thờ và Lăng mộ
được Nhà nước công nhận làdi tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia. (nói miệng k để vào slide) -
Vị trí: Đền và lăng Ngô Quyền được xây dựng trên một đồi đất cao, có tên là đồi Cấm,
mặt hướng về phía đông. Đền thờ được xây ở phía trên, cách lăng khoảng 100m. Đền vua Ngô Quyền Lăng mộ vua Ngô Quyền -
Vẫn là vị trí: Phía trước lăng là một cánh đồng rộng nằm giữa 2 sườn đồi; một nguồn
nước gọi là vũng Hùm chảy ra sông Tích; bên cạnh đó là đồi Hổ Gầm, tương truyền xưa
là nơi thuở nhỏ Ngô Quyền thường cùng bạn chăn trâu, cắt cỏ và tập luyện võ nghệ. Đây
có lẽ là vị trí đẹp nhất của ấp Đường Lâm xưa. 1, đền thờ: -
Ngày xây dựng: Đền thờ Ngô Quyền được xây dựng từ lâu đời và đã qua nhiều lần trùng
tu. Lần tu sửa gần đây nhất là vào thời Vua Tự Đức (1848 – 1883). -
Kiến trúc: Đền có quy mô khá khiêm tốn, gồm: Nghi Môn, Tả Mạc, Hữu Mạc, Đại Bái
(Tiền Đường) và Hậu Cung.
Đền được xây bằng gạch, lợp ngói mũi hài, có tường bao quanh. Đại Bái đền thờ là một nếp nhà
5 gian, bộ khung bằng gỗ, được thể hiện chủ yếu thiên về sự bền chắc, tôn nghiêm; gian giữa có
treo bức hoành phi đề bốn chữ Hán "Tiền vương bất vong" (Vua Ngô Quyền sống mãi).
Hiện nay, Đại Bái còn được dùng làm phòng trưng bày về trận chiến thắng trên sông Bạch Đằng
và thân thế, sự nghiệp của Ngô Quyền. Hậu cung là một ngôi nhà dọc 3 gian, bộ khung nhà bằng
gỗ được trang trí tứ linh, hoa, lá... Gian giữa là nơi ngự tượng thờ Ngô Quyền, long ngai, bài vị,
hương án, quanh năm nghi ngút khói hương.
Long kiệu của vua ngô quyền 2, lăng mộ -
Ngày xây dựng: Lăng mộ Vua Ngô Quyền được xây dựng năm nào, hiện chưa tìm thấy
một tấm bia đá nào khắc ghi chi tiết quan trọng này. Tấm bia đá duy nhất ở lăng ghi niên
hiệu Tự Đức năm 27(1873) nên được cho rằng xây dựng năm Tự Đức thứ 27 (1874),
trùng tu năm Minh Mệnh thứ 2 (1821). - Thiết kế:
Lăng được xây kiểu nhà bia có mái che, cao khoảng 1,5m. Giữa lăng là ngai, trong có bia
đá ghi bốn chữ Hán "Tiền Ngô Vương Lăng" (Lăng mộ Vua Ngô Quyền).. Toàn bộ khu
lăng mộ hình vuông, mỗi cạnh dài 9,89 m, được chia làm 2 phần: Lăng mộ và khuôn
viên. Toàn bộ xung quanh riềm bức tường bao quanh và các thân trụ đỡ nhà che lăng mộ
đều trang trí các hình tượng hoa văn cách điệu giản dị nhưng không kém phần trang
trọng, vừa gần gũi, vừa tôn nghiêm.
Nhà che lăng mộ cao khoảng 1,5m,dựng bằng gỗ quý, 4 mái lợp ngói mũi hài. Đầu đao
mỗi mái đều uốn cong, trang trí cách điệu và được gắn mảnh sứ quanh riềm.Lăng hoàn
toàn được xây kín, hình vuông, mỗi chiều dài 4m.Bức tường thân lăng bao xung quanh có chiều cao 2m.
Trung tâm lăng mộ, phần linh thiêng nhất có gắn tấm bia đá khổ 54cm x 118cm, có khắc
4 chữ “Tiền Ngô Vương Lăng” với niên hiệu Tự Đức năm thứ 27 tháng 11 ngày 25. Hai
bên là hai bức phù điêu hình tượng rồng bay đậm phong cách thời Nguyễn, có gắn các
mảnh sành trang trí trên thân rồng, mặt sau được che chắn bằng bức phù điêu hình tượng mặt hổ phù.