







Preview text:
I.Khái niệm,định nghĩa 1. AI là gì?
-AI (Artificial Intelligence) là Trí tuệ nhân tạo, một lĩnh vực của khoa
học máy tính tập trung vào việc tạo ra các hệ thống máy tính có khả
năng thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi trí tuệ con người như học tập,
suy luận, giải quyết vấn đề, nhận dạng hình ảnh và giao tiếp ngôn
ngữ. Mục tiêu của AI là giúp máy móc hoạt động thông minh, tự học
và tự thích ứng để giải quyết các vấn đề phức tạp, thay vì chỉ làm theo
các chỉ dẫn được lập trình sẵn.
-Ngoài AI nói chung ta có thể phân loại như:
+AI Hẹp (Narrow AI-ANI) : là loại AI phổ biến nhất hiện nay,chỉ có
khả năng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể,ví dụ như trợ lý ảo Siri hay
các hệ thống nhận dạng hình ảnh.
+AI Tổng quát (General AI-AGL) :Là loại AI có khả năng nhận thức
và hiểu biết như con người,có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ khác
nhau. Tuy nhiên, AGL hiện vẫn chỉ tồn tại trên lý thuyết
+Siêu trí tuệ nhân tạo (Artificial Superintelligence-ASL): Là cấp độ
AI tiên tiến vượt xa trí tuệ con người về mọi mặt,có thể giải quyết
mọi vấn đề mà con người có thể và phức tạp hơn. ASI cũng chưa
được phát triển trong thực tế
2.Thị trường lao động là gì? -
Có thể hiểu thị trường lao động là sự trao đổi hàng hóa sức lao
động giữa một bên là những người sở hữu sức lao động và một bên là
những người cần thuê sức lao động đó. Về cơ bản thị trường lao động
cũng chịu sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật độc quyền… -
Thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất
trong hệ thống thị trường vì lao động là hoạt động chiếm nhiều thời
gian nhất và kết quả của quá trình trao đổi là việc làm được trả công. -
Thị trường lao động biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là
người có sức lao động và một bên là người sử dụng sức lao động
nhằm xác định số lượng và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng.
*Chức năng của thị trường lao động
+Phân bổ lao động: Chức năng phân bổ lao động - Phân bổ nguồn
nhân lực vào các ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau theo nhu cầu
của xã hội và tín hiệu từ tiền lương.
+Chức năng điều tiết việc làm – thất nghiệp: Khi thất nghiệp tăng,
tiền lương thường có xu hướng giảm → kích thích doanh nghiệp tuyển thêm lao động.
+Chức năng kích thích và tạo động lực cho người lao động: Thị
trường lao động cạnh tranh buộc người lao động phải nâng cao trình
độ, kỹ năng để có việc làm tốt hơn. Đồng thời, doanh nghiệp cũng
phải cải thiện môi trường làm việc để giữ chân nhân tài.
=> Ở Việt Nam, thị trường lao động có đặc điểm là lực lượng
lao động trẻ, dồi dào nhưng trình độ kỹ năng còn chênh lệch,
dẫn tới thách thức lớn khi AI thay đổi nhu cầu tuyển dụng.
II.Tác động 1.Tích cực
a. Nâng cao năng suất và hiệu quả công việc •
AI có thể tự động hóa các tác vụ lặp đi lặp lại (nhập liệu,
phân loại, xử lý văn bản, dịch thuật cơ bản…), giúp con người
tập trung vào công việc sáng tạo, chiến lược hơn. •
Hỗ trợ ra quyết định nhanh và chính xác hơn nhờ phân tích
dữ liệu lớn, dự báo xu hướng.
Ví dụ: Công ty MISA (Việt Nam) cho biết việc ứng dụng AI
giúp viết email nhanh hơn 36 lần, thiết kế ảnh thời trang nhanh
hơn 24 lần, và lập trình giao diện website nhanh hơn 10 lần so
với làm thủ công (nguồn:
https://nhandan.vn/ung-dung-ai-giup-doanh-nghiep-gia-tang-na
ng-suat-gap-10-lan-post811813.html )
b. Tạo ra ngành nghề và việc làm mới •
Nhiều nghề mới xuất hiện: kỹ sư AI, chuyên gia phân tích
dữ liệu, kiểm định AI, huấn luyện AI, chuyên viên an toàn & đạo đức AI… •
Các lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, tài chính, giáo dục,
thương mại điện tử… đều cần nhân lực để triển khai và vận hành công nghệ AI.
Ví dụ : Theo báo “Dự báo việc làm ở Việt Nam dưới tác động
của trí tuệ nhân tạo”, nhu cầu tuyển lập trình viên và chuyên gia
dữ liệu tăng khoảng 35% mỗi năm từ 2020-2023 ở Việt Nam do
các công ty CNTT (như FPT, Viettel Solutions) mở rộng quy
mô giải pháp số. ( nguồn:
https://kinhtevadubao.vn/du-bao-viec-lam-o-viet-nam-duoi-
tacdong-cua-tri-tue-nhan-tao-31760.html )
c. Hỗ trợ phát triển kỹ năng và học tập •
AI giúp cá nhân hóa việc đào tạo, gợi ý lộ trình học tập phù hợp. •
Công nhân, nhân viên có thể được đào tạo lại nhanh chóng
qua nền tảng học trực tuyến AI-powered, dễ dàng thích nghi với công việc mới.
Ví dụ: Trong bài viết về “Trí tuệ nhân tạo định hình thị trường
việc làm tương lai” trên VTV, chị Nguyễn Thị Thục Anh –
chuyên gia kỹ thuật chuyển đổi số – cho biết học viên biết sử
dụng AI đã giảm được 30-40% thời lượng trong việc viết các tài
liệu kỹ thuật. Việc này cho thấy kỹ năng sử dụng AI giúp công
việc nhanh hơn, năng suất cao hơn.( nguồn: https://vtv.vn/kinh-
te/tri-tue-nhan-tao-dinh-hinh-thi-truong-vieclam-tuong-lai- 20250604231748705.htm)
d. Cải thiện điều kiện lao động •
Robot và hệ thống AI thay thế con người trong môi
trường độc hại, nguy hiểm (khai thác mỏ, sản xuất hóa chất,
dọn dẹp môi trường độc hại…). •
Giảm áp lực thể chất và tinh thần cho người lao động. Ví
dụ:Trong lĩnh vực y tế và nông nghiệp, có các hệ thống AI
được dùng để phân tích mẫu đất, dự đoán sâu bệnh, giúp nông
dân chủ động hơn trong sản xuất; trong y tế, AI hỗ trợ trong
chẩn đoán hình ảnh, quản lý bệnh viện, giúp giảm sai sót và rút
ngắn thời gian chẩn đoán.( nguồn:
https://kinhtevadubao.vn/tang-cuong-ung-dung-tri-tue-nhan-
taoai-trong-phat-trien-kinh-te-viet-nam-31289.html )
e. Thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo •
AI mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và startup với
chi phí thấp hơn (chatbot chăm sóc khách hàng, marketing tự
động, phân tích thị trường nhanh). •
Tạo điều kiện để nhiều cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực
công nghệ hoặc dịch vụ liên quan đến AI.
Ví dụ: Một bài viết của Bachkhoa-Aptech ước tính rằng AI sẽ
tạo ra khoảng 100.000 việc làm mới ở Việt Nam trong vòng 5
năm tới, đặc biệt trong các ngành như kỹ sư dữ liệu, chuyên
viên huấn luyện mô hình AI, thiết kế tương tác với AI v.v. Đây
là cơ hội rất lớn cho những startup và người lao động có kỹ năng mới.
(nguồn : https://bachkhoa-aptech.edu.vn/ai-tao-ra-100000-viec-
lam-moio-viet-nam-co-hoi-vang-trong-thoi-dai-so_2223.html )
2.Tiêu cực
a. Nguy cơ thay thế việc làm truyền thống •
Các công việc lặp đi lặp lại, có tính quy trình cao (nhập
liệu, kiểm tra chất lượng, kế toán đơn giản, lái xe, chăm sóc
khách hàng cơ bản…) dễ bị AI và robot thay thế. •
Người lao động ít kỹ năng, trình độ thấp là nhóm chịu ảnh hưởng nhiều nhất.
Ví dụ: Theo bài viết “Mất việc vì AI” trên VnExpress, nhiều lao
động làm nghề chăm sóc khách hàng, đồ họa, content
marketing, người mẫu chụp ảnh sản phẩm… bị ảnh hưởng “mất
job” vì AI — tranh vẽ do AI rẻ hơn, nhanh hơn khiến khách hàng ưu tiên.
(nguồn : https://vnexpress.net/mat-viec-vi-ai-4808363.html )
b. Gia tăng bất bình đẳng trong lao động •
Nhu cầu lao động chất lượng cao (chuyên gia AI, kỹ sư dữ
liệu, quản lý công nghệ) tăng mạnh, trong khi nhiều lao động
phổ thông dễ bị “thất nghiệp công nghệ”. •
Khoảng cách thu nhập giữa nhóm có kỹ năng cao và nhóm
kỹ năng thấp ngày càng lớn.
Ví dụ: Theo khảo sát được trích trong bài “Dự báo việc làm ở
Việt Nam dưới tác động của trí tuệ nhân tạo”, ông Hoàng Nam
Tiến (đại học FPT) cảnh báo: nếu người lao động không thích
nghi với AI và robot thì có thể lên đến 70% người lao động sẽ
mất việc. Việc này cho thấy người không kịp nâng cao kỹ năng
bị thiệt thòi lớn, khả năng bị bỏ lại phía sau rất cao. ( nguồn
:https://kinhtevadubao.vn/du-bao-viec-lam-o-viet-nam-duoi-
tacdong-cua-tri-tue-nhan-tao-31760.html )
c. Áp lực đào tạo lại và thích nghi •
Người lao động phải liên tục học thêm kỹ năng mới để
theo kịp sự thay đổi công nghệ. •
Những người lớn tuổi hoặc không có điều kiện học tập dễ bị tụt lại.
Ví dụ: Theo khảo sát báo cáo “Xu hướng nhân sự và nguồn
nhân lực” của Anphabe, 46% doanh nghiệp tại Việt Nam thừa
nhận đang gặp khó khăn trong tuyển dụng nhân sự đáp ứng
đúng yêu cầu công việc mới, và vì thế phải tổ chức các chương
trình đào tạo lại, nâng cao kỹ năng công nghệ số, phân tích dữ
liệu, kỹ năng mới xuất hiện do AI. (nguồn:
https://kenh14.vn/ai-khien-doanh-nghiep-viet-phai-dao-tao-lai-n
han-vien-215250729235850016.chn )
d. Rủi ro về tính ổn định của việc làm
• Mô hình việc làm ngắn hạn (freelance, gig economy) phát
triển nhờ AI, nhưng kèm theo đó là thiếu sự bảo đảm về phúc
lợi, bảo hiểm, an sinh xã hội.
• Người lao động dễ rơi vào tình trạng việc làm bấp bênh.
Ví dụ : Bài “Thị trường việc làm trong cơn lốc AI” trên Lao
Động có nêu: hiện nay có 56% người lao động Việt Nam đã tiếp
xúc, ứng dụng AI trong công việc. Chính vì vậy, nếu AI bị lỗi,
hoặc hạ tầng công nghệ gặp vấn đề thì công việc có thể bị gián
đoạn nghiêm trọng, và những người hoàn toàn phụ thuộc AI sẽ
chịu thiệt hại rất lớn ( nguồn: https://laodong.vn/cong-
doan/thi-truong-viec-lam-trong-con-loc -ai-1564401.ldo )
e. Sức ép tâm lý và sự giám sát •
AI có thể bị dùng để giám sát hiệu suất làm việc chặt chẽ,
khiến người lao động cảm thấy mất quyền riêng tư và căng thẳng. •
Sự cạnh tranh với máy móc làm nhiều người lo lắng về
“tương lai nghề nghiệp bị thay thế”.
Ví dụ: Trong bài “Việt Nam warehouses urged to embrace
automation as worker concerns grow” (Vietnam News), có đề
cập rằng khi các kho vận chuyển (warehouses) bắt đầu chuyển
sang tự động hóa và ứng dụng AI / IoT, công nhân tuyến đầu có
lo ngại về áp lực công việc gia tăng và sức khoẻ nơi làm việc.
Cụ thể, họ lo sợ về việc tăng trách nhiệm, tốc độ làm việc nhanh
hơn, giám sát chặt hơn (nguồn :
https://bizhub.vietnamnews.vn/viet-nam-warehouses-urged-to-e
mbrace-automation-as-worker-concerns-grow-post375599.html )
Câu kết : Sau khi phân tích cả mặt tích cực và tiêu cực của AI,
chúng ta hãy cùng xem xét tình hình thực tế tại Việt Nam.
Những tác động này không chỉ diễn ra trên thế giới mà còn
hiện hữu trong thị trường lao động Việt Nam. Từ đó, việc
nhận diện thực trạng tại Việt Nam trở nên vô cùng quan trọng.
Bởi chỉ khi hiểu rõ tình hình trong nước, chúng ta mới có thể
đưa ra giải pháp phù hợp. Thực tế ở Việt Nam cho thấy AI vừa
mở ra cơ hội, vừa tạo ra nhiều thách thức. Do đó, việc phân
tích thực trạng là bước cần thiết để tìm hướng đi đúng đắn.
Qua thực trạng, chúng ta có thể đánh giá mức độ thích ứng
của lao động và doanh nghiệp. Đồng thời, điều này giúp xác
định những điểm yếu cần cải thiện. Từ cơ sở đó, việc đề xuất
giải pháp trở nên thực tiễn và khả thi hơn. Và ngay sau đây,
chúng ta sẽ cùng đi vào phần thực trạng tại Việt Nam và các giải pháp đề xuất.