



















Preview text:
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA AI ĐẾN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Sinh viên thực hiện Nhóm 3
Lớp tín chỉ K27CLC- KTD
Giảng viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Tuấn Hùng
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Phạm Minh Quyền 2. Nguyễn Thế Hiếu 3. Nguyễn Ngân An 4. Phạm Ngọc Yến Nhi 5. Lê Bùi Hải Yến 6. Trần Quang Thành 7. Phan Huy Quang Bảo
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: .............................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................5
1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về Trí tuệ nhân t o (
ạ AI) .......................................................................5
1.1.2 Khái niệm về thị trường lao động ...........................................................................5
1.1.3. Vai trò của trí tuệ nhân tạo đối với các hoạt động kinh tế và thị trường lao động
.............................................................................................................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................................7
1.2.1. Sự phát triển của trí tuệ nhân t o t
ạ rên thế giới
...................................................7
1.2.2. Sự phát triển của trí tuệ nhân t o
ạ ở Việt Nam ................................................... 10
1.2.3. Những ưu thế của trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực kinh tế, xã hội .................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở VIỆT NAM VÀ
SỰẢNH HƯỞNG CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘ
NG ........... 15 2.1. Thực tr n
ạ g ứng dụng trí tuệ nhân t o
ạ ở Việt Nam ........................................................... 15
2.1.1. Trí tuệ nhân t o (
ạ AI) - bước tiến cho ngành giao thông và Logistic .... 15
2.1.2. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào các sàn thương mại điện tử.......... 17
2.1.3. Ứng dụng của trí tuệ nhân t o (
ạ AI) trong công nghiệp s n
ả xuất ......... 18
2.1.4. Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo (AI) trong lĩnh vực y tế ........................ 19
2.1.5. Ứng dụng của trí tuệ nhân t o (
ạ AI) trong nông nghiệp ........................ 20
2.2. Sự ảnh hưởng của trí tuệ nhân t n
ạo (AI) đế thị trường lao động Việt Nam .................. 22
2.2.1. Ảnh hưởng tích cực ................................................................................... 22
2.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................................... 22
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HẠN CHẾ SỰ TÁC ĐỘ NG TIÊU CỰC
CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM ............27
3.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................................................................27
3.2. Khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới ...................................................................27 3.3. Qu n
ả lý chuyển đổi đồng thời đưa ra các chính sách hỗ trợ ..............................27
3.4. Sử dụng trí tuệ nhân tạo đúng mục đích ..............................................................27 2
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................30 3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cùng với sự phát triển về mọi mặt
kinh tế-xã hội,nhu cầu của con người ngày càng tăng lên. Các dây chuyền sản xuất hiện
đại, máy móc tiên tiến từnhững thành tựu của khoa học, công nghệ được áp dụng vào sản
xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của con người. “Trí tuệ nhân tạo
(Artificial Intelligence)” là một vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm bởi những tính năng và
cải tiến hiện đại. Đồng thời, trí tuệ nhân tạo có thể được xem như một ngành công nghệ
hàng đầu có khả năng hỗ trợ con người trong việc xử lý hầu hết các tình huống.Tuy nhiên,
bên cạnh những ưu điểm, những mặt tích cực mà trí tuệ nhân tạo mang lại thì một vấn đề
lớn lại được đặt ra đó chính là sự ảnh hưởng của nó đến thị trường lao động.
Bài tiểu luận này sẽ phân tích sâu hơn những tác động đa chiều của AI lên thị trường
lao động dưới góc độ cơ sở lý luận, đồng thời đưa ra những gợi ý về giải pháp để tận dụng
tối đa các cơ hội và giảm thiểu những rủi ro mà AI mang lại. Qua đó, chúng ta có thể rõ
bản chất của AI trong mối tương quan với người lao động, tạo nên một môi trường lao
động lành mạnh và công bằng, hỗ trợ vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về Trí tuệ nhân tạo (AI)
Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) có thể được nhìn nhận theo nhiều cách
khác nhau, nhưng cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có định nghĩa nào chính xác và toàn
vẹn. Trên thế giới hiện có nhiều định nghĩa về trí tuệ nhân tạo như theo Bellman (1978)
cho rằng trí tuệ nhân tạo là sự tự động hóa các hoạt động phù hợp với tư duy của con người
như hoạt động ra quyết định, giải quyết vấn đề. . Còn Rich & Knight (1991) lại cho rằng:
Trí tuệ nhân tạo AI là môn khoa học nghiên cứu cách thức máy tính thực hiện những công
việc mà con người hiện nay làm tốt hơn máy tính. Khác với Bellman và Rich & Knight,
Winston (1992) cho rằng trí tuệ nhân tạo là lĩnh vực nghiên cứu tính toán để máy móc có
thể nhận thức, suy luận và hành động. Nilsson (1998) tin rằng trí tuệ nhân tạo nghiên cứu
hành vi thông minh được mô phỏng trong các vật thể nhân tạo.
Mỗi khái niệm hay định nghĩa được đưa ra đều có cách nhìn đúng đắn tùy theo quan
điểm của mỗi người, nhưng để đơn giản, chúng ta có thể hiểu trí tuệ nhân tạo là một ngành
khoa học máy tính dựa trên nền tảng lý thuyết vững chắc và có thể ứng dụng vào việc tự
động hóa các hành vi thông minh của máy tính điện tử, giúp máy tính tiếp thu kiến thức,
trí tuệ như con người như biết cách suy nghĩ, suy luận ra cách giải quyết vấn đề, biết cách
giải quyết vấn đề và biết cách giao tiếp với người khác.
1.1.2 Khái niệm về thị trường lao động
Thị trường lao động trong quan điểm của Kinh tế chính trị Mác - Lênin được hiểu
là nơi diễn ra hoạt động mua bán sức lao động, tức là nơi người lao động (người cung cấp
sức lao động) và người sử dụng lao động (người mua sức lao động) gặp gỡ để thỏa thuận
về việc làm và mức lương.
Còn theo định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì thị trường lao động
được hiểu là thị trường mua bán dịch vụ lao động thông qua quá trình xác định mức việc
làm và mức lương củangười lao động. Mặt khác, các nhà kinh tế Nga cho rằng hệ thống 5
quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động thực chất được hình thành dựa
trên cơ sở giá trị và vấn đề hàng đầu là đáp ứng nhu cầu về lao động, thứ hai là coi người
làm thuê là phương tiện sinh tồn. Thị trường lao động được coi là một loại thị trường hàng
hóa đặc biệt thể hiện dưới hình thức những việc mua bán những hàng hóa có ý nghĩa đặc
biệt. hoặc năng lực lao động của con người. Ngoài ra, theo các nhà khoa học Mỹ, thị trường
lao động đơn giản là thị trường đảm bảo việc làm cho người lao động đồng thời kết hợp
các giải pháp trong lĩnh vực việc làm.
Theo nhà kinh tế học người Nga Kostin Leonit Alekseevich thì thị trường lao động
là cơ chế tương tác giữa người sử dụng lao động và người lao động trong một không gian
kinh tế xác định, thể hiện mối quan hệ kinh tế và pháp lý giữa người sử dụng lao động và
người lao động. Nói cách khác thị trường lao động là tập hợp các mối quan hệ kinh tế và
pháp lý giữa người sử dụng lao động và người sử dụng lao động về việc làm, địa điểm,
hàng hóa và dịch vụ. Trong quá trình sử dụng lao động, lao động được hình thành trong
sản xuất chứ không phải trên thị trường.
1.1.3. Vai trò của trí tuệ nhân tạo đối với các hoạt động kinh tế và thị trường lao động
➢ Đối với các hoạt động kinh tế:
Đối với các hoạt động kinh tế, vai trò của trí tuệ nhân tạo AI đang là một vấn đề thu
hút nhiều sự quan tâm. Trí tuệ nhân tạo đã đem đến sự thay đổi lớn dường như chưa từng
có trong lịch sử đối với đời sống, công việc của con người. Trí tuệ nhân tạo AI có tiềm
năng đóng góp lớn vào hoạt động kinh tế toàn cầu. Nghiên cứu của McKinsey Global
Institute về tác động của trí tuệ nhân tạo AI đến nền kinh tế toàn cầu đã xem xét 5 công
nghệ chủ yếu của AI đó là thị giác máy tính, ngôn ngữ tự nhiên, trợ lý ảo, tự động hóa quy
trình robot và học máy nâng cao. Việc sử dụng các công cụ này ở các công ty thể hiện ở
các mức độ khác nhau, có nơi chỉ tiếp cận mang tính cơ hội, thử nghiệm một công nghệ
vào một bộ phận cụ thể, bên cạnh đó có những tổ chức áp dụng cả 5 công nghệ. Tính đến
năm 2030, ước tính có khoảng 70% các công ty đã áp dụng ít nhất một loại công nghệ AI,
bên cạnh đó tồn tại chưa đến 50% các doanh nghiệp có thể áp dụng đầy đủ cả 5 công nghệ.
Dưới sự ảnh hưởng mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì mô hình áp dụng 5 công nghệ sẽ 6
trở nên tương đối nhanh chóng và phổ biến tuy nhiên quá trình này có thể bị cản trở bởi
những doanh nghiệp áp dụng công nghệ muộn sẽ khó tạo ra tác động từ trí tuệ nhân tạo AI
thêm vào đó sẽ bị tụt lùi trong vấn đề phát triển do sự tác động của những doanh nghiệp đi
trước. Cũng theo như nghiên cứu của McKinsey Global Institute thì ở mức độ chấp nhận
và áp dụng trung bình trên toàn cầu thì trí tuệ nhân tạo AI có khả năng mang lại khoảng 13
nghìn tỷ đô-la cho các hoạt động kinh tế thế giới vào năm 2030, hoặc GDP tích lũy cao
hơn khoảng 16% so với hiện nay. Điều này đồng nghĩa với việc mang lại sự tăng trưởng
GDP thêm 1,2% mỗi năm. Ứng dụng công nghệ AI vào lĩnh vực kinh tế đang dần trở nên
phổ biến hơn ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Trí tuệ nhân tạo góp phần làm cho khối
lượng công việc giảm đi, tăng hiệu suất và năng suất lao động tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp tiết kiệm được nguồn tài nguyên trong vấn đề thuê lao động. Bên cạnh đó, AI do
được hoạt động trên cơ chế lập trình sẵn sẽ hạn chế tối đa được những sai sót so với quá
trình làm việc thủ công từ đó đem lại lợi ích kinh tế cao.
➢ Đối với thị trường lao động:
Khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo ngày càng phổ biến, những người chuyên về AI với những
kỹ năng phù hợp có thể dễ dàng tìm được cơ hội việc làm ở nhiều ngành khác nhau, vì thế
sự phát triển của AI có khả năng làm tăng cơ hội việc làm với thu nhập cao. Trong tương
lai, số lao động thiên về AI dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhanh chóng đồng thời những tiến bộ
trong trí tuệ nhân tạo (AI) có tiềm năng tạo ra việc làm mới cho những người lao động có
tay nghề cao. Theo dự báo của Analytics Insight thì thị trường toàn cầu dự kiến sẽ bổ sung
hơn 20 triệu việc làm trí tuệ nhân tạo vào năm 2023, tăng từ mức 4 triệu vào năm 2018.
Khoảng 10 triệu việc làm trí tuệ nhân tạo dự kiến sẽ đượctạo ra chỉ riêng trong năm 2021.
Báo cáo của IBM và Forbes cũng cho biết 3/5 công việc được trả lương cao nhất hiện nay
có liên quan đến khoa học dữ liệu và trí tuệ nhân tạo. Ở Ấn Độ, mức lương trung bình cho
một chuyên gia AI là hơn 13.000 USD mỗi năm, ở Anh là hơn 64.000 USD mỗi năm,ở Mỹ
là hơn 118.000 USD mỗi năm và ở Canada là hơn 91.000 USD mỗi năm. Tuy nhiên, nếu
nhu cầu nhân lực ngành AI là 1 triệu người thì khảo sát của Google Brain cho thấy trên thế
giới chỉ có khoảng 10.000 nhân lực chất lượng cao có thể đáp ứng được nhu cầu đó. Mặc
dù trí tuệ nhân tạo có thể tạo ra những việc làm với thu nhập đáng kể tuy nhiên nó cũng có 7
những mặt trái. Trí tuệ nhân tạo có thể được ví như “con dao hai lưỡi” bởi không phải bất
kỳ lao động nào cũng tiếp thu và vận dụng được công nghệ AI chính vì thế AI gần như chỉ
mang lợi ích đến với những người có trình độ cao còn những lao động phổ thông có trình
độ kém hơn thì sự phát triểncủa AI đang đe dọa đến công việc của họ. Tại Việt Nam, trí
tuệ nhân tạo được coi là công nghệ thay đổi cuộc chơi trong thập kỷ tới và các chính sách
cần tập trung thúc đẩy phát triển, thu hút đầu tư, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực. Dù
không nhận được mức lương cao như ở các nước phát triển nhưng các kỹ sư có chuyên
môn trong lĩnh vực công nghệ mới như blockchain và AI lại là những người lao động nhận
được mức lương cao nhất so với các nhóm chuyên môn khác tại Việt Nam.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo trên thế giới
Trong cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, trí tuệ nhân tạo AI được xem như là
công nghệ tiên tiến nhất, là yếu tố quan trọng có khả năng dẫn đến sự thay đổi của toàn thế
giới trong tương lai. Trí tuệ nhân tạo AI là một công nghệ có thể mô tả và bắt chước các
khả năng của con người. Các nhóm công nghệ trí tuệ nhân tạo chính bao gồm thị giác máy
tính, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, nhận dạng và tổng hợp giọng nói, hệ thống hỗ trợ quyết định
thông minh và các kỹ thuật AI tiên tiến.
Lợi ích của AI tạo ra là rất lớn. Chính vì lý do này mà các chính phủ, doanh nghiệp,
viện nghiên cứu và nhiều tổ chức khác nhau ngày càng quan tâm đến việc đầu tư vào AI.
Theo Price Waterhouse Coopers (PwC) - Công ty kế toán hàng đầu thế giới, AI hiện được
coi là công nghệ quan trọng nhất để hỗ trợ các nỗ lực chuyển đổi kỹ thuật số trên khắp các
ngành, lĩnh vực và tổ chức kinh doanh. PwC dự đoán rằng AI sẽ đóng góp thêm 15,7 nghìn
tỷ USD cho nền kinh tế toàn cầuvào năm 2030. Điều này dẫn tới quan điểm cho rằng AI
sẽ tạo ra nhiều ngành nghề, việc làm mới. Sự tiến bộ của công nghệ AI cũng được coi là
biểu hiện của ảnh hưởng của một quốc gia về khả năng hiện thực hóa sự đổi mới và sáng
tạo. Nhiều quốc gia, đặc biệt là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và một số quốc gia thuộc
Liên minh châu Âu EU, đã nghĩ ra các kế hoạch dài hạn để đẩy nhanh tiến bộ của công
nghệ AI và củng cố vị thế của đất nước họ trong cuộc đua giành ưu thế trong lĩnh vực này.
Điều này thể hiện một chiến lược hiện có và đang phát triển để thực hiện trí tuệ nhân tạo. 8
Có một số lý do đằng sau sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia trong công nghệ AI. Thứ
nhất, công nghệ AI tìm thấy tiện ích trong quốc phòng, tăng trưởng kinh tế và các lĩnh vực
quan trọng khác. Thứ hai, khi kết hợp với các công nghệ mới nổi khác như điện toán lượng
tử, 5G và Internet of Things (IoT), công nghệ AI được phân biệt bởi khả năng tự động “học
hỏi” của máy tính, cho phép chúng đưa ra quyết định độc lập và dự tính trước các hành
động trong tương lai. Đồng thời, nó tạo điều kiện cho việc xử lý một lượng lớn dữ liệu với
tốc độ đáng chú ý. Thứ ba, sự cạnh tranh trong công nghệ AI đại diện cho một hình thức
cạnh tranh đặc biệt. Do đó, việc theo đuổi phát triển công nghệ AI được dự đoán sẽ tạo ra
sự cạnh tranh khốc liệt trong các lĩnh vực chính trị, an ninh, quân sự, kinh tế, đầu tư, nghiên
cứu và phát triển, dữ liệu và hệ thống. Báo cáo Chỉ số AI năm 2022 từ Đại học Stanford
cho thấy rằng số lượng tích lũy các ấn phẩm khoa học về AI đã tăng gấp đôi từ năm 2010
đến năm 2021, tăng từ 162.444 (2010) lên 334.497(2021). Năm 2021, Trung Quốc duy trì
vị trí dẫn đầu về tổng số ấn phẩm liên quan đến AI trên các tạp chí, hội nghị và kho lưu
trữ, vượt qua Hoa Kỳ ở cả ba hạng mục với tỷ lệ 63,2%. Hiện tại, Hoa Kỳ đang đi đầu
trong số các nhà lãnh đạo AI về số lượng trích dẫn từ kho và hội thảo AI. Năm 2020, Trung
Quốc lần đầu tiên vượt qua Hoa Kỳ về số lượng trích dẫn cho các bài báo khoa học về AI.
Số liệu này cũng đóng vai trò như một chỉ số về chất lượng nghiên cứu. Theo một báo cáo
từ Đại học Stanford, tỷ lệ trích dẫn cho các bài báo khoa học về AI ở Trung Quốc là 20,7%,
vượt quá Hoa Kỳ(19,8%). Vào năm 2021, tổng số đơn xin cấp bằng sáng chế liên quan đến
trí tuệ nhân tạo (AI) đạt con số đáng kể là 141.240 trên quy mô toàn cầu. Điều này thể hiện
mức tăng đáng kể gấp 30 lần so với con số quan sát được trong năm 2015. Hơn nữa, tốc độ
tăng trưởng trung bình hàng năm từ năm 2015 đến năm 2021 đứng ở mức ấn tượng 76,9%.
Khi xem xét việc phân phối các đơn xin cấp bằng sáng chế AI trên các khu vực khác nhau,
rõ ràng Đông Á và Thái Bình Dương đã có sự gia tăng đáng kể trong năm 2014. Hơn nữa,
dự đoán rằng khu vực cụ thể này sẽ thống trị phần còn lại của thế giới bằng cách có được
62,1% tổng số đơn đăng ký bằng sáng chế vào năm 2021. Sau Đông Á và Thái Bình Dương,
các khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu và Trung Á sẽ đảm bảo vị trí của mình. Xét về các bằng
sáng chế đã được cấp thành công trong các khu vực nói trên, Bắc Mỹ đã chứng minh tỷ lệ
cao nhất với con số đáng kể là 57,0%. Theo sát, Đông Á và Thái Bình Dương chiếm 31,0% 9
số bằng sáng chế được cấp, trong khi châu Âu và Trung Á đạt 11,3%. Điều đáng nói là các
khu vực còn lại đóng góp chung chỉ 1% bằng sáng chế toàn cầu. Năm 2021 có tổng cộng
87.343 đơn xin cấp bằng sáng chế. Đáng chú ý, Trung Quốc nổi lên là nước đi đầu, đóng
góp cho hơn một nửa số đơn xin cấp bằng sáng chế AI toàn cầu, lên tới 141.240.Tuy nhiên,
điều quan trọng cần lưu ý là thị phần của Trung Quốc về bằng sáng chế được cấp trên toàn
thế giới là tương đối thấp, chỉ ở mức 6%. Tỷ lệ này thấp hơn đáng kể so với thị phần của
Hoa Kỳ, dao động khoảng 40%. Ngoài ra, nó thấp hơn một chút so với thị phần kết hợp
của Liên minh châu Âu và Vương quốc Anh, ở mức hơn 7%.
Số lượng đơn
Số lượng bằng ệ
Tỷ lệ đăng kí sáng chế Tỷ l
sáng chế được cấp Trung Quốc 87.343 62% 1.407 6% Hoa Kỳ 19.610 14% 9.450 40% EU và Anh 4.880 4% 1.810 7%
Thế giới 141.240 23.450
Nguồn: Artificial Intelligence Index Report 2022, Đại học Stanford
Bảng 1. Số lượng đơn đăng kí sáng chế và số bằng sáng chế được cấp liên quan đến AI
năm 2021 của một số nước và khu vực
Theo số liệu thống kê nói trên, lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) của Trung Quốc đã đạt
đượcnhững tiến bộ đáng kể và thể hiện khả năng đổi mới của mình trong một số lĩnh vực
được công nhậntrên toàn cầu. Phạm vi của các ngành công nghiệp quan trọng đang liên tục
mở rộng và AI đang dầnđược tích hợp vào nền kinh tế thực. Ngoài ra, trí tuệ nhân tạo còn
được sử dụng trong lĩnh vực dự báo thời tiết và khí tượng. Trong khi các công cụ dự báo
thời tiết thông thường chỉ giới hạn trong việc dự đoán thời lượng sáu ngày, AI có tiềm năng
nâng cao cả độ chính xác và hiệu quả. GraphCast, một ứng dụng dự báo thời tiết dựa trên
AI, có khả năng cung cấp kết quả chính xác trong khoảng thời gian mười ngày. Trong các
cuộc kiểm tra gần đây, GraphCast cho thấy độ chính xác dự báo vượt trội khi so sánh với
hệ thống Trung tâm Dự báo Thời tiết Trung bình Châu Âu (ECMWF). Một ấn phẩm trên
tạp chí Science báo cáo rằng GraphCast đã đạt được các dự đoán nâng cao cho 90% trong 10
số 1.380 thông số được kiểm tra, bao gồm các biến số như nhiệt độ, áp suất, tốc độ và
hướng gió, cũng như độ ẩm. Nghiên cứu đãchứng minh rằng GraphCast có khả năng dự
đoán hàng trăm biến số thời tiết trên toàn cầu trongkhung thời gian mười ngày trong vòng
chưa đầy một phút. Có thể thấy rằng, trí tuệ nhân tạo AI đang dần ảnh hưởng đến mọi lĩnh
vực của đời sống xã hộivà trong tương lai, AI có tiềm năng để trở thành công nghệ đi đầu
trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã hội hiện nay.
1.2.2. Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo ở Việt Nam
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng đáng kể, phát triển
thành một nềnkinh tế tích hợp và năng động, thu hút thành công đầu tư trong khu vực.
Trong bối cảnh phát triển, hội nhập quốc tế và những tiến bộ đáng chú ý của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam đã đưa ra quyết định chiến lược ưu tiên tiến bộ của
công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI). Công nghệ đặc biệt này dự kiến sẽ dẫn đầu một bước đột
phá mang tính chuyển đổi trong thập kỷ tới, đại diện cho một sự phát triển đột phá trong
ngành công nghiệp. Sự trỗi dậy của trí tuệ nhân tạo đang nhanh chóng thay thế nhiều nhiệm
vụ thủ công và tốn nhiều lao động. Nhận thức được tiềm năng to lớn của công nghệ AI,
chính phủ Việt Nam coi đây là một bước đột phá quan trọng đòi hỏi phải khám phá. Bộ
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp hướng dẫn và tư vấn
vềthúc đẩy tiến bộ công nghệ, đặc biệt tập trung vào sự tiến bộ của trí tuệ nhân tạo. Đồng
thời, bộ phận sẽ tiếp tục chứng thực các chương trình khoa học quan trọng, hỗ trợ các sáng
kiến nghiên cứu vàphát triển liên quan đến công nghệ AI, thúc đẩy kết nối giữa các nhà
nghiên cứu, nhà đầu tư và doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy và áp dụng
nghiên cứu trí tuệ nhân tạo. Trong ngày Trí tuệ nhân tạo, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư Nguyễn Chí Dũng nhấn mạnh sự tiến bộ đáng kể của trí tuệ nhân tạo trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp sâu sắc. Chỉ riêng trong năm 2018, ngành công nghiệp AI đã trải
qua một tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc vượt quá 70% so vớinăm trước, ước tính trị giá
200 tỷ đô la. Không còn nghi ngờ gì nữa, AI sở hữu tiềm năng trở thànhcông nghệ đột phá
nhất trong thập kỷ tới, do đó đòi hỏi sự tiến bộ hơn nữa của nó. Bộ trưởng Kế hoạch và
Đầu tư Nguyễn Trí Dũng đồng tình, khẳng định những tiến bộ đáng kể của ngành trí tuệ
nhân tạo toàn cầu. Việt Nam coi công nghệ AI là một trong những công nghệ tiên tiến và 11
biến đổi nhất, từ đó thúc đẩy Chính phủ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhiệm vụ xây
dựng chiến lược quốc gia toàn diện cho cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư nhằm đẩy
nhanh sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI). Trong quá trình hoàn thiện dự thảo chiến lược,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xác định trí tuệ nhân tạo (AI) là một trong những lĩnh vực công
nghệ quan trọng cần ưu tiên phát triển đồng thờiđào tạo nguồn nhân lực nổi bật được xem
là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, đặc biệt là về mặt nâng caochất lượng giáo dục. Tại Việt
Nam, việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) được sử dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nông nghiệp, giao thông vận tải và thương
mại điện tử. Đặc biệt trong năm 2023, trí tuệ nhân tạo đã tạo ra một bước tiến mới mang
tính đột phá đó là sự ra mắt của “Đại sứ bán hàng AI” đầu tiên tại Việt Nam thông thạo 60
ngôn ngữ và có những trạng thái cảm xúc như con người. Đại sứ bán hàng Diễm Hằng AI
là sản phẩm của sự kết hợp giữa Công ty cổ phần Dược phẩm Vinapharma Group và Công
ty cổ phần Giải pháp Công nghệ trí tuệ (AI Clip) với mục tiêu hỗ trợ các nhà bán lẻ tiết
kiệm chi phí và quản trị dòng tiền giúp cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi hơn.
Nguồn: Báo Kinh tế & Đô thị
Hình 1. Sự kiện ra mắt giải pháp công nghệ Đại sứ bán hàng AI đầu tiên tại Việt Nam
Việc triển khai công nghệ AI đã góp phần lớn vào sự phát triển vượt bậc của Việt
Nam. Theo Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, trí tuệ nhân tạo không còn chỉ đơn thuần là một 12
chủ đề khoa học, mà là một vấn đề kinh tế xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiến bộ
của Việt Nam. Thế giới đang trảiqua những biến đổi đáng kể, đặc trưng bởi sự minh bạch
gia tăng và những tiến bộ đáng chú ý trong khoa học và công nghệ. Hơn nữa, sự kết nối
giữa các nguồn lực, chẳng hạn như cá nhân, máy móc,chính phủ, doanh nghiệp và các tổ
chức giáo dục, ngày càng trở nên phức tạp. Hiện tượng này cũng tạo ra vô số dữ liệu lớn
thúc đẩy sự tiến bộ của AI.
1.2.3. Những ưu thế của trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực kinh tế, xã hội
➢ Tự động hóa:
Tự động hóa là một khía cạnh rất nổi bật của công nghệ AI và đã có ảnh hưởng đáng
kể đến các ngành công nghiệp khác nhau, bao gồm truyền thông, giao thông vận tải, sản
xuất tiêu dùng và dịch vụ. Việc thực hiện tự động hóa không chỉ đẩy nhanh quá trình sản
xuất và nâng cao năng suất lao động mà còn tạo điều kiện cho việc sử dụng nguyên liệu
thô hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giờ lao động và đảm bảo an toàn.
Hơn nữa, tự động hóa giải phóng các nguồn lực có thể được phân bổ cho những nỗ lực
quan trọng hơn. Thêm vào đó, việc sử dụng các công cụ AI để tự động hóa các quy trình
sản xuất giảm thiểu nguy cơ lỗi thủ công. Các công cụ tự động hóa quy trình được robot
thực hiện thành thạo các tác vụ nhập và xử lý dữ liệu so với các phương pháp thủ
côngtruyền thống, dẫn đến ít lỗi xử lý phát sinh từ thao tác dữ liệu hơn.
➢ Y tế và chăm sóc sức khỏe:
Việc áp dụng các giải pháp AI trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đang dần trở nên
phổ biến. Một ví dụ đáng chú ý là việc sử dụng công nghệ theo dõi bệnh nhân từ xa, cho
phép các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhanh chóng đưa ra chẩn đoán lâm sàng
và kê đơn điều trị mà không cần bệnh nhân đến bệnh viện trực tiếp. Bên cạnh đó, AI có thể
hỗ trợ theo dõi sự tiến triển của các bệnh truyền nhiễm và dự đoán các tác động và kết quả trong tương lai.
➢ Nghiên cứu và phân tích dữ liệu:
AI có khả năng phân tích dữ liệu hiệu quả hơn đáng kể so với các phương pháp truyền
thống. Sự thành thạo này cho phép xây dựng các mô hình dự đoán và thuật toán để xử lý
dữ liệu và hiểuđược các kết quả có thể xảy ra của các xu hướng. Hơn nữa, năng lực tính 13
toán tiên tiến của AI thúc đẩy quá trình xử lý và phân tích dữ liệu cho các công việc nghiên
cứu và phát triển mà con người sẽ mất một thời gian dài để xác nhận và hiểu được.
➢ Giải quyết các vấn đề mang tính vĩ mô và phức tạp:
Sự phát triển từ học máy đơn giản đến các mô hình học sâu nâng cao đã cho phép AI
giải quyết các vấn đề phức tạp. Từ phát hiện gian lận và cá nhân hóa sự tương tác của khách
hàng đến dự báo thời tiết và chẩn đoán y tế, AI giúp doanh nghiệp tìm ra giải pháp phù hợp
để giải quyết các thách thức một cách hiệu quả.
➢ Ổn định hoạt động kinh doanh:
Dự báo kinh doanh dựa trên AI không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp đưa ra các quyết
định quan trọng mà còn hỗ trợ họ chuẩn bị cho các sự kiện không lường trước được và đảm
bảo hoạt động kinh doanh an toàn của doanh nghiệp. Thực tiễn quản lý rủi ro hiện nay chủ
yếu dựa vào việc quản lý và phân tích dữ liệu, do đó các công cụ AI có tiềm năng giúp các
doanh nghiệp chủ động giải quyết khủng hoảng. Ngoài ra, AI và học máy có thể tạo ra các
kịch bản tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch nhanh chóng các chiến lược giảm
thiểu rủi ro cho các công ty. Một ưu điểm khác của trí tuệ nhân tạo nằm ở khả năng đảm
bảo tính khả dụng của dịch vụ suốt ngày đêm và mang lại hiệu suất nhất quán trong suốt
cả ngày. Các công cụ AI không bao giờ cảm thấy mệt mỏi hoặc nhàm chán trong khi thực
hiện các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, do đó giúp nâng cao hiệu quả công việc. 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở VIỆT
NAM VÀ SỰẢNH HƯỞNG CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.1. Thực trạng ứng dụng trí tuệ nhân tạo ở Việt Nam
2.1.1. Trí tuệ nhân tạo (AI) - bước tiến cho ngành giao thông và Logistic
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang có ảnh hưởng đáng kể đến ngành giao thông vận tải Việt
Nam. Việcáp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) đã mang lại nhiều lợi thế cho các cá
nhân và doanh nghiệp. Sự xuất hiện của xe tự hành đã tạo nên bước tiến đột phá trong lĩnh
vực giao thông, đây là dự án do trường Đại học Phenikaa và Công ty CP Phenikaa X đảm
nhiệm. Xe tự hành Phenikaa không có tay lái và không cần hệ thống trợ lái và người sử
dụng chỉ cần mở ứng dụng và lựa chọn điểm xuất phát – điểm kết thúc thì xe tự hành
Phenikaa sẽ xuất hiện trong khoảng thời gian nhanh nhất có thể, sẵn sàng cho quá trình di
chuyển. Sự phát triển của xe điện tự hành hứa hẹn một tương lai với nhiều công nghệ tiên tiến hơn.
Nguồn: Tập đoàn Phenikaa
Hình 2. Xe tự hành thông minh Phenikaa 15
Trong lĩnh vực hàng không, có một số nỗ lực nghiên cứu sử dụng trí tuệ nhân tạo
để cải thiệndự báo giao thông trong các giai đoạn khác nhau của chuyến bay. Ví dụ, sáng
kiến Big Data 4ATM sử dụng phân tích dữ liệu về hành vi hành khách để tăng cường hoạt
động sân bay trong tương lai. Không còn nghi ngờ gì nữa, việc triển khai trí tuệ nhân tạo
trong giao thông vận tải cũng sẽ tăng cường tích hợp trên không. Nó giúp giảm bớt một số
nhiệm vụ nhất định trong chuyến bay, do đó cho phép tập trung cao hơn vào các vấn đề
quan trọng hơn. Trong những năm gần đây, ngành logistic hàng hải đã trở nên cực kỳ cần
thiết. Nhiều doanh nghiệp tiếp tục sử dụng tàu biển để vận chuyển hàng hóa. Trong vận
tải, một khối lượng dữ liệu đáng kể cần phải phân tích để tối ưu hóa các tuyến vận chuyển
cho các tàu có kích cỡ và loại hàng hóa khác nhau. Việc kết hợp trí tuệ nhân tạo vào phần
mềm hậu cần và vận tải mang đến cơ hội để tích lũy dữ liệu cụ thể. Điều này tạo điều kiện
cho việc đưa ra các quyết định tối ưu hơn, tăng cường an toàn trong quá trình vận chuyển
và tối ưu hóa hiệu quả năng lượng của tàu. Tất cả các công ty logistic cạnh tranh trên cơ
sở đảm bảo giao hàng kịp thời và tối ưu hóa chi phí vận chuyển. Để đạt được mục tiêu này,
điều cần thiết là phải tiến hành phân tích toàn diện dựa trên dữ liệu lịch sử để xác định các
mô hình rủi ro, khắc phục các ràng buộc và đưa ra dự báo. Theo Báo cáo Ngành Logistics
năm 2020 của Mitsubishi Heavy Industries, tỷ lệ các công ty logistics sử dụng phân tích và
dự báo đã tăng từ 17% vào năm 2017 lên 30% vào năm 2019. Tính năng này không chỉ
nâng cao quy trình theo dõi mà còn hỗ trợ giám sát chuỗi cung ứng, tối ưu hóa tuyến đường
vận chuyển và hợp lý hóa hậu cần. Nâng cao kỹ năng quản lý của một người, nó cũng tạo
điều kiện cho việc xác định và ứng phó với các tình huống nguy hiểm không lường trước
được và cókhả năng xảy ra. Sự ra đời của trí tuệ nhân tạo (AI) đang thúc đẩy các quy trình
hậu cần thông qua việc triển khai các kỹ thuật xử lý dữ liệu mới và cải tiến trên toàn chuỗi
cung ứng. Tiến bộ trong phân tích dự đoán, robot, thị giác máy tính, dữ liệu lớn và phương
tiện tự hành minh họa cách công nghệ có tiềm năng tăng cường đáng kể các hoạt động
logistic và quản lý chuỗi cung ứng. Việc quản lý hàng tồn kho sẽ trải qua những thay đổi,
hệ thống vận chuyển và hậu cần sẽ được tối ưu hóa ở nhiều giai đoạn. Các công ty logistics 16
và chuỗi cung ứng có khả năng nắm bắt và nhận thức công nghệ này như một công cụ thúc
đẩy tăng hiệu quả và giảm chi phí.
2.1.2. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào các sàn thương mại điện tử
Trí tuệ nhân tạo (AI) đã gây ảnh hưởng đáng kể đến các lĩnh vực đa dạng, bao gồm
tài chính và chăm sóc sức khỏe, và hiện đang bắt đầu chuyển đổi lĩnh vực thương mại điện
tử. Các doanh nghiệp không áp dụng AI có thể gặp phải những thách thức trong việc theo
kịp với đối thủ cạnh tranh và có thể phải đối mặt với những hậu quả bất lợi. Đại dịch
COVID-19 đã gây ra sự gia tăng trong việc tích hợp AI trên các tổ chức khác nhau. Hiện
tại, AI đã trở thành một thành phần không thể thiếu trong thực tiễn kinh doanh và mua sắm
trực tuyến, tạo điều kiện cho sự tham gia của các thương hiệu và nhà bán lẻ với khách hàng,
theo dõi xu hướng, tăng cường quy trình ra quyết định và cung cấp trải nghiệm phù hợp.
Tìm kiếm bằng giọng nói đại diện cho một trong những biểu hiện của trí tuệ nhân tạo (AI)
trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trong thời gian gần đây, việc sử dụng tìm kiếm bằng
giọng nói và mua sắm hỗ trợ giọng nói đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể do sự chấp nhận
rộng rãi của các trợ lý giọng nói AI như Alexa, Siri và Google Assistant. Trí tuệ nhân tạo
(AI) đã đơn giản hóa quá trình mua hàng trực tuyến đáng kể cho người tiêu dùng, mang lại
độ tin cậy cao hơn bằng cách cung cấp trải nghiệm mua sắm theo bản năng và hấp dẫn hơn.
Trí tuệ nhân tạo (AI) cũng cho phép các thương hiệu và nhà bán lẻ duy trì khả năng cạnh
tranh thông qua việc sử dụng các dự báo chính xác và cách tiếp cận thông minh hơn để bán
thêm và bán kèm. Ví dụ, một hệ thống đề xuất dựa trên AI tiên tiến có khả năng cung cấp
các đề xuất rất phù hợp cho các sản phẩm tương tự hoặc bổ sung, dựa trên hoạt động phiên
làm việc liên tục của người dùng, thay vì chỉ dựa vào lịch sử duyệt web và các giao dịch
mua trước đó. Các nghiên cứu đãchứng minh hiệu quả của công nghệ này, vì 63% người
dùng điện thoại thông minh thể hiện xu hướng mua hàng từ các công ty cung cấp cho họ
các đề xuất sản phẩm có liên quan thông qua trang web hoặc ứng dụng di động của họ và
49% người tiêu dùng mua hàng mà họ ban đầu không dự định thực hiện sau khi nhận được
đề xuất sản phẩm được cá nhân hóa. Ngoài các khuyến nghị, các công cụ AI có thể hỗ trợ
các thương hiệu và nhà bán lẻ tối ưu hóa doanh số thương mại điện tử của họ bằng cách
điều chỉnh trình tự kết quả tìm kiếm và vị trí quảng cáo cho mỗi khách truy cập. Việc áp 17
dụng AI một cách phổ biến đã mang lại cho các thương hiệu và nhà bán lẻ nhỏ cơ hội vượt
trội trong việc tạo ra trải nghiệm khách hàng với chất lượng tốt nhất, uy tín nhất, bất chấp
phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các nhà bán lẻ lớn như Amazon và Walmart. Thông qua
việc sử dụng AI, việc cá nhân hóa mọi khía cạnh của hành trình khách hàng sẽ dễ dàng và
nhanh chóng hơn, đặc biệt đối với các công ty có sản phẩm chuyên biệt và lượng khách
hàng trung thành. Điều này mang lại sự hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng đối với thương
hiệu và trải nghiệm phù hợp phù hợp với sở thích cá nhân của người mua hàng. Đây cũng
chính là lý do để chiến lược trực tiếp đến người tiêu dùng sẽ tồn tại và phổ biến trong năm
2022 và hơn thế nữa. Sự gia tăng trong mua sắm trực tuyến cũng đặt ra vấn đề gian lận
thương mại điện tử, do đó thúc đẩy việc tạo ra các nền tảng ngăn chặn gian lận dựa trên AI.
2.1.3. Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo (AI) trong công nghiệp sản xuất
Hầu hết các công ty sản xuất thường phải đối mặt với những thách thức liên quan
đến chi phí,chất lượng sản phẩm, quản lý sản xuất, quản lý tài sản và phát triển sản phẩm
mới. Tuy nhiên, khi công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) ngày càng phát triển và ứng dụng vào
quy trình sản xuất thì những thách thức trên không còn là khó khăn đối với các doanh
nghiệp. Công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) cho phép các công ty tự động hóa hơn nữa quy
trình sản xuất của mình kể từ đó, hiệu quả sản xuất và năng suất đã được cải thiện đáng kể.
Các công ty có khả năng sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để tự động hóa các nhiệm vụ cụ thể,
nhanh chóng xác định các bất thường thông qua giám sát liên tục,thiết lập kho lưu trữ tất
cả thông tin sản xuất để giảm bớt các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của nhà máy và
phản ứng kịp thời với những thay đổi trên thị trường. Hơn nữa, AI cũng sẽ tạo điều kiện
cho việc tích hợp robot vào quá trình sản xuất. Ưu điểm của việc sử dụng robot là khả năng
hoạt động liên tục và phạm ít lỗi hơn so với con người. Trong những tình huống cần lao
động vất vả, nhân sự có thể được thay thế. Sự cải tiến này dẫn đến nâng cao hiệu quả lao
động và đảm bảo an toàn trong sản xuất. Robot dựa trên AI sở hữu khả năng thực hiện các
tác vụ lặp đi lặp lại mà không cần lập trình. Do đó, ứng dụng này được coi là một trong
những ứng dụng hiệu quả nhất của AI và học máy trong lĩnh vực sản xuất. Công nghệ AI
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chuỗi cung ứng, cho phép các doanh nghiệp xử lý 18
hàng tồn kho, vận chuyển và giao hàng hiệu quả. Việc kết hợp các công nghệ cảm biến AI
sẽ cho phép các công ty tổ chức và giám sát mọi hoạt động trong chuỗi cung ứng của họ
một cách có phương pháp và hợp lý. Hiện nay, có rất nhiều các ứng dụng AI trong quản lý
chuỗi cung ứng. Các ví dụ bao gồm việc thiết lập một kênh liên lạc liền mạch giữa các bộ
phận khác nhau, quản lý kho hàng và hậu cần cũng như phát triển các phương tiện tự lái.
Thông qua việc sử dụng phần mềm quản lý chuỗi cung ứng do các công ty phát triển, tất
cả các bộ phận khác nhau có thể được kết nối với nhau thông qua một nền tảng duy nhất.
Điều này thúc đẩy giao tiếp dễ dàng và hiệu quả giữa các thành phần khác nhau. Một trong
những chương trình phần mềm nổi bật nhất có thể đạt được điều này là giải pháp quản lý
chuỗi cung ứng USM cho các ngành sản xuất. Điều này đại diện cho ứng dụng phổ biến
nhất của AI trong quản lý chuỗi cung ứng. Bằng cách sử dụng các công cụ và ứng dụng
AI, các công ty có thể tối ưu hóa việc quản lý kho hàng và hậu cần. Các phương tiện tự
hành, bao gồm ô tô tự lái và các phương thức vận chuyển khác, là một trong những ứng
dụng được sử dụng rộng rãi nhất của AI trong việc hỗ trợ các hoạt động sản xuất. Việc sử
dụng các phương tiện tự hành trong quản lý chuỗi cung ứng cho phép các công ty giảm sự
phụ thuộc vào lao động và tăng năng suất. Ngoài ra, trí tuệ nhân tạo (AI) cũng đang được
sử dụng để kiểm soát các hoạt động vận chuyểnvà giao hàng. Thông qua hệ thống AI, các
công ty sản xuất có thể đánh giá các yếu tố thời gian, chi phí và doanh thu để cải thiện hiệu
quả giao hàng. AI cho phép các công ty thiết lập các tuyến giaohàng tối ưu, quản lý hiệu
suất của tài xế, đánh giá thông tin thời tiết và giao thông cũng như so sánhvới dữ liệu trước
đó để dự đoán thời gian giao hàng chính xác hơn.
2.1.4. Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo (AI) trong lĩnh vực y tế:
Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe liên quan đến
việc sử dụng các thuật toán, phần mềm, công nghệ và các nguồn dữ liệu mở rộng để phân
tích và giải thích các trường hợp lâm sàng, hiểu dữ liệu y tế và tăng cường cung cấp các
phương pháp điều trị y tế cho bệnh nhân. Với sự tiến bộ đáng kể của trí tuệ nhân tạo trong
kỷ nguyên công nghệ tiên tiến, ngành y tế đã chấp nhận sự tích hợp của khoa học công
nghệ trong các nỗ lực thử nghiệm và điều trị y tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu và
ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Trí tuệ nhân tạo (AI) tạo điều kiệncho các bác sĩ tư vấn và phát 19
triển các kế hoạch điều trị cho vô số căn bệnh nguy hiểm. Việc triển khai trí tuệ nhân tạo
không chỉ làm giảm bớt gánh nặng cho các bác sĩ tại các bệnh viện trung ương mà còn cho
phép các bác sĩ địa phương và từ xa chẩn đoán bệnh một cách chính xác và hiệu quả hơn.
Những kết quả bước đầu của quá trình xây dựng phần mềm trí tuệ nhân tạo (AI) để phát
hiện polyp đại tràng trong nội soi đã được trình bày lần đầu tiên tại Hội thảo khoa học
mang tên “Một số kỹ thuật chẩn đoán và điều trị mới ứng dụng trong tiêu hóa”. Viện Nghiên
cứu và Đào tạo Tiêu hóa Gan mật đã chính thức công bố bước đột phá này tại hội nghị.
Giáo sư Đào Văn Long, nguyên Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Trưởng khoa
Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai, khẳng định rằng nghiên cứu này thể hiện nỗ lực tiên phong
ở nước ta trong việc sử dụng cơ sở dữ liệu bệnh nhân Việt Nam đã được bác sĩ nội soi dán
nhãn và chuẩn hóa để phát triển các thuật toán học máy phát hiện polyp đại tràng. Những
phát hiện sơ bộ này minh chứng cho tính khả thi của lĩnh vực nghiên cứu này trong việc
đáp ứng nhu cầu sàng lọc ung thư polyp và ung thư đại tràng ở nước ta. Đáng chú ý, khi trí
tuệ nhân tạo được sử dụng trong nội soi, xác suất phát hiện polyp đạt trên 95%. Việc sử
dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong y học là một bước tiến lớn, không chỉ phù hợp với xu
hướng hiện tại mà còn tăng cường tỷ lệ phát hiện, ngăn ngừa chấn thương đồng thời tiết
kiệm nguồn nhân lực lao động y tế còn đang hạn chế.
2.1.5. Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo (AI) trong nông nghiệp
Trí tuệ nhân tạo (AI) là một lĩnh vực khoa học máy tính nghiên cứu khả năng của
máy tính thực hiện các nhiệm vụ trí tuệ tương tự như con người. Do sự phát triển của công
nghệ và tầm quan trọng của nông nghiệp trong phát triển kinh tế, AI được sử dụng rộng rãi
trong ngành này. Việc sử dụng AI trong nông nghiệp có thể giúp tự động hóa và tối ưu hóa
các quy trình sản xuất, từ dự báo thời tiết đến theo dõi sức khỏe cây trồng và vật nuôi, quản
lý vật nuôi và cải thiện chất lượng sản phẩm. Trí tuệ nhân tạo (AI) có thể tạo điều kiện cho
nông dân tiếp cận một cách thông minh hơn đối với sản xuất nông nghiệp. Bằng cách tận
dụng AI, nông dân có thể tăng mức năng suất của họ đồng thời giảm thiểu chi phí sản xuất.
AI hỗ trợ người nông dân dự đoán và giảm thiểu rủi ro liên quan đến biến động khí hậu và
bệnh tật, do đó tạo điều kiện cải thiện chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Mặc dù việc ứng dụng AI trong nông nghiệp còn mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã thu hút 20