



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA KINH TẾ - DU LỊCH
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT NGÂN HÀNG
Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Kiên Giang
Giảng viên hướng dẫn: Lê Hồng Hạnh
Sinh viên thực hiện 1: Dương Thị Cẩm Tiên MSSV: 21072016042
Sinh viên thực hiện 2: Ngô Mỹ Tú MSSV: 21072016046 Lớp: B021NH1 Nhóm HP: Nhóm 01 Năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA KINH TẾ - DU LỊCH
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT NGÂN HÀNG
Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Kiên Giang
Giảng viên hướng dẫn: Lê Hồng Hạnh
Sinh viên thực hiện 1: Dương Thị Cẩm Tiên MSSV: 21072016042
Sinh viên thực hiện 2: Ngô Mỹ Tú MSSV: 21072016046 Lớp: B021NH1
Nhóm HP: Luật ngân hàng - Nhóm 01 Năm 2023
DANH MỤC VIẾT TẮT BHTG Bảo hiểm tiền gửi BHTGVN
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam BH Bảo hiểm NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội PL Pháp luật MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường luôn gắn liền và
chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro tiềm ẩn như lãi suất, rủi ro tỉ giá, rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro đạo đức,...Vì vậy việc đổ vỡ và phá sản của các tổ chức
tín dụng hoạt động kém là điều khó tránh khỏi. Đối với nền kinh tế, việc xử lí
những hậu quả do quá trình kinh doanh không thành công của các tổ chức tín
dụng không đơn giản chỉ là tuyên bố phá sản tổ chức đang kinh doanh mà trước
hết nó làm tổn thương đến niềm tin của dân chúng. Nếu không có những biện
pháp thích hợp sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế chính trị, xã hội, gây hoang
mang trong dân chúng và tạo ra bất lợi cho hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Chính vì thế, bên cạnh sự ổn định chính trị xã hội thì việc đảm bảo cho
một nền kinh tế phát triển an toàn, lành mạnh luôn là mục tiêu và nhiệm vụ quan
trọng đối với mỗi quốc gia. Trong những năm vừa qua, kinh tế xã hội Việt Nam
đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ
mô tạo điều kiện phát triển bền vững. Lạm phát được kiểm soát ở mức độ phù
hợp và thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước, tăng trưởng kinh tế ở mức khá, an
sinh xã hội được đảm bảo. Bên cạnh đó nền kinh tế thế giới có nhiều biến động
bất lợi, nên kết quả đạt được của nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua
là đáng ghi nhận, để đạt được những kết quả trên là sự cố gắng nỗ lực của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ đã có những chính sách kịp thời cũng như ban hành các
văn bản pháp luật nhằm tạo ra một môi trường lành mạnh, an toàn cho hoạt động tài chính – tiền tệ.
Riêng đối với ngành ngân hàng, bên cạnh việc hoàn thiện các quy định
pháp luật về ngân hàng, Chính phủ cũng ban hành những văn bản pháp luật mới
để điều chỉnh một nghiệp vụ mới ở Việt Nam, đó là nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi.
Hoạt động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có nền pháp lí vững chắc là
Luật bảo hiểm tiền gửi và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành.
Các quy định về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng đã được quy định trong các văn bản sau: Luật ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm 2010, Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2017 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2017, Luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, Luật phá sản năm 2014, Luật bảo hiểm tiền
gửi năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành... Tuy nhiên, thực tiễn thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi cho thấy các quy định của
pháp luật hiện hành về bảo hiểm tiền gửi đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, chồng
chéo dẫn đến hiệu quả thực thi không đạt kết quả như yêu cầu đặt ra, nhiều quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm tiền gửi không còn phù hợp
và cần có sự sửa đổi, bổ sung hoàn thiện.
Để bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong tình hình
mới, cần có sự rà soát, bổ sung, hoàn thiện về pháp luật bảo hiểm tiền gửi, mà
trước mắt là tổng kết, đánh giá kết quả thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi từ đó có
kiến nghị sửa đổi Luật bảo hiểm tiền gửi và các quy định của pháp luật có liên
quan đến bảo hiểm tiền gửi thực sự là công cụ hữu hiệu giúp Chính phủ thực
hiện tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém gắn liền với xử lí nợ xấu, xử lí đổ
vỡ các tổ chức tín dụng, qua đó bảo vệ tốt nhất quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền, góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn. Với những lí do nêu trên,
nên chúng em đã lựa chọn đề tài “ Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi của ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Kiên Giang” làm đề tài của tiểu luận. CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
- Tên tổ chức: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
- Tên tham gia giao dịch trên quốc tế: SAIGON-HANOI COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
- Trụ sở chính: 77 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phô Hà Nội- Logo :
- Logo ngân hàng SHB có biểu tượng là hình vuông có màu da cam với 3 đường
uốn kẻ chạy dọc như hình chữ “S” là viết tắt của tên ngân hàng SHB, thể hiện
lên được sự bảo vệ, an tâm bền vững cho thương hiệu ngân hàng của mình.
Bên Cạnh đó, viền kẻ chạy dọc như hình một đường đi thể hiện con đường phát
triển mạnh mẽ của ngân hàng không hề mệt mỏi. Đường dọc toát lên sự uyển
chuyển, mềm mại, linh hoạt, thể hiện niềm thân thiện của nhân viên đối với
khách hàng. Về màu sắc tuy logo với hai màu đơn giản là cam và xanh nhưng
vẫn mang một thông điệp ý nghĩa to lớn. Màu cam thể hiện niềm tin, sự quyết
tâm phát triển, nhiệt huyết khi phục vụ khách hàng. Màu xanh dương thể hiện
nổi khát vọng muốn vươn xa ra biển khơi, ra thị trường trong và ngoài nước.
Màu xanh cũng tượng trưng cho sự tươi mới, minh bạch, liêm chính của SHB.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội tiền thân là Ngân hàngthương
mại cổ phần Nông thôn Nhơn Ái hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kinh
doanh số 5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Cần Thơ cấp ngày
10/12/1993 và giấy phép số 0041/NN/GP do Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 13/11/1993.
- SHB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993. Giai đoạn đầu với
vốnđiều lệ 400 triệu đồng , mạng lưới ngân hàng chỉ có trụ sở chính đặt tại số
341 Ấp Nhơn Lộc 2 – Thị tứ Phong Điền – huyện Châu Thành- tỉnh Cần Thơ
nay là huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ. Tính đến ngày 31/12/2021, SHB
có tổng tài sản đạt 506,6 nghìn tỉ đồng, vốn điều lệ đạt 26.674 tỷ đồng.
- SHB hiện đứng trong top 5 Ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất ViệtNam,
Top 10 Ngân hàng Thương mại cổ phần uy tín nhất Việt Nam, Top 50 Doanh
nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam, Top 100 ngân hàng khu vực ASEAN, Top 500
ngân hàng có giá trị thương hiệu lớn nhất toàn cầu và là 1 trong 10 tổ chức tín
dụng có tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam...SHB
vinh dự được trao tặng Huân chương lao động Hạng Nhì ( lần thứ 2), Huân
chương lao động Hạng Ba và rất nhiều cờ, Bằng khen, Giấy khen của Chính
Phủ, các Bộ, Ngành, Đoàn thể và các Giải thưởng cao quý khác.
1.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trò, nội dung về bảo hiểm tiền gửi
1.2.1 Khái niệm về bảo hiểm tiền gửi a) Khái niệm
Bảo hiểm tiền gửi là một nghiệp vụ bảo hiểm đã xuất hiện từ lâu trên thế
giới, đặc biệt là ở các nước tư bản phát triển. Qua việc học hỏi kinh nghiệm, tổ
chức quản lí về bảo hiểm tiền gửi của các quốc gia trên thế giới, lần đầu tiên tổ
chức bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
218/1999/QĐ-TTg ngày 09/11/1999 của Thủ tướng chính phủ.
Tại khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng có đưa ra định nghĩa về
tiền gửi như sau: “ Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng
dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi và không hưởng lãi và phải hoàn trả
cho người gửi tiền”
Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2022: “Bảo hiểm tiền gửi là sự đảm bảo
hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo
hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng
chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.” Trong đó: -
Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại
tổchức tham gia bảo hiểm tiền gửi -
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàngnước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân.
Như vậy, bảo hiểm tiền gửi chính là bảo hiểm cho số tiền mà khách hàng đang
gửi tại các tổ chức tín dụng và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.
b)Một số quy tắc về hoạt động bảo hiểm tiền gửi
* Tiền gửi được bảo hiểm và không được bảo hiểm
- Tiền gửi được bảo hiểm: Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng ViệtNam
của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
- Tiền gửi không được bảo hiểm, bao gồm:
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ
của chính tổ chức tín dụng đó.
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi
tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
+ Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
* Phí bảo hiểm tiền gửi
Phí bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Điều 20 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm tiền gửi theo đề nghị
củaNgân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quyđịnh mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này.
- Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiềngửi
được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính.Tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức
bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp. - Phí
bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
* Trả tiền bảo hiểm tiền gửi
- Thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm tiền gửi: Nghĩa vụ trả tiền
bảohiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản
chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản
không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng
là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài
là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.
- Thời hạn trả tiền bảo hiểm tiền gửi: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểmphát
sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả
tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.
- Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi: Hạn mức trả tiền bảo hiểm là số tiền tốiđa
mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm
của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa
vụ trả tiền bảo hiểm.
- Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi hiện nay được quy định tại Quyết
định32/2021/QĐ-TTg, như sau: Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho
tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền
gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng).
- Xử lý số tiền gửi vượt hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi: Số tiền gửi của người
được bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi vượt quá hạn mức trả tiền
bảo hiểm sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật (Điều 22, 23, 24, 27 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012).
1.2.2 Mục tiêu của bảo hiểm tiền gửi
Tại mỗi quốc gia, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà
bảo hiểm tiền gửi hướng đến nhiều mục tiêu khác nhau như: -
Bảo vệ người gửi tiền, đối tượng có nhiều hạn chế trong việc tiếp cận
thôngtin về điều hành và tình hình hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi. -
Tăng cường niềm tin công chúng, góp phần giảm thiểu đột biến rút tiền gửi, tạo
cơ chế chính thức để xử lí các tổ chức nhận tiền gửi gặp sự cố và tham gia quá
trình xử lí khủng hoảng tài chính. -
Các mục tiêu khác như góp phần xây dựng một thị trường có tính cạnh
tranhvà bình đẳng cho các tổ chức nhận tiền gửi có quy mô và trình độ phát triển khác nhau. -
Xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của người gửi tiền, tổ chức bảo
hiểm,Chính phủ và giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế trong trường hợp có ngân
hàng đổ bể. Hay nói cách khác, mục đích của bảo hiểm tiền gửi là nhằm cô lập
các hoạt động xấu, các đổ vỡ trong hoạt động tài chính và ngân hàng nhằm bảo
vệ người đóng thuế và nhằm loại bỏ tình trạng thiếu minh bạch trong hoạt động
kinh doanh tài chính và ngân hàng.
1.2.3 Vai trò bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi giúp cho sự ổn định của hệ thống tài chính và qua đó
góp phần làm ổn định, tăng cường nền kinh tế. Thông qua các quy định an toàn
và cơ chế giám sát hoạt động ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi đã góp phần nâng cao
khả năng quản trị rủi ro, khả năng điều hành ngân hàng nói riêng và ngành tài chính nói chung.
Với nguồn lực là quỹ bảo hiểm tiền gửi đủ khả năng can thiệp kịp thời khi
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng khó khăn, bảo hiểm tiền
gửi đã giúp ngăn chặn hiệu ứng rút tiền hàng loạt và sự sụp đổ của hệ thống ngân
hàng khi một vài tổ chức ngân hàng gặp rắc rối.
Bảo hiểm tiền gửi cũng là một nhân tố cực kì quan trọng trong việc duy
trì niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng và đây cũng chính là một
biện pháp hữu hiệu trong việc giảm sô lượng ngân hàng phá sản.
Thúc đẩy sự kết hợp hài hoà giữa nổ lực nâng cao chất lượng hoạt động
ngân hàng, hướng tới thu hút được tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong cộng
động và sự cộng tác tích cực của các thành viên trong mạng xã hội trên cơ sở các
bên cùng có lợi, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế vững chắc.
1.2.4 Nội dung về bảo hiểm tiền gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi được nhiều chủ thể tham gia thực hiện. Cụ
thể: tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi, người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được
bảo hiểm, các cơ quan quản lí về tài chính, ngân hàng ( như ngân hàng trung
ương, Bộ tài chính ),các tổ chức giám sát tài chính trong mạng an toàn tài chính
quốc gia. Trong đó, mỗi chủ thể có vị trí, vai trò và mục đích, thẩm quyền khác
nhau. Bảo hiểm tiền gửi bao gồm các nội dung sau đây: -
Nhóm các hoạt động nhằm xác lập quan hệ bảo hiểm tiền gửi: Đây là
mộttrong những chuỗi hoạt động bảo hiểm tiền gửi, theo đó tổ chức bảo hiểm
tiền gửi tiến hành các thủ tục để cấp giấy chứng nhận bảo hiểm tiền gửi hoặc
giao kết hợp đồng bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
tuỳ theo việc tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định bắt buộc hay tự
nguyện.Hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các chủ thể có liên quan
và là căn cứ để tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành các hoạt động bảo hiểm tiền
gửi khác trong phạm vi quyền hạn được pháp luật qui định. -
Nhóm các hoạt động, tạo lập, quản lí, sử dụng quỹ bảo hiểm tiền gửi:
Quỹbảo hiểm tiền gửi được hình thành và gia tăng từ các nguồn khác nhau: có
thể do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc do các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi đóng góp. Quỹ bảo hiểm tiền gửi được gia tăng bằng các hình thức như từ
nguồn phí bảo hiểm tiền gửi được các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đóng
theo quy định của pháp luật, từ các hoạt động đầu tư và do tích luỹ.Quỹ bảo hiểm
tiền gửi được sử dụng cho các hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi như trong
các trường hợp chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền được bảo hiểm khi tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất khả năng thanh toán và bị chấm dứt hoạt động.
Mặt khác, quỹ bảo hiểm tiền gửi còn được sử dụng cho các hoạt động hỗ trợ tài
chính đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về tài chính. -
Nhóm các hoạt động kiểm tra, giám sát chủ thể tham gia bảo hiểm tiền
gửi,cảnh báo rủi ro đối với chủ thể tham gia bảo hiểm tiền gửi. Đây là một trong
các hoạt động bảo hiểm tiền gửi được tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành trên
cơ sở pháp luật nhằm phát hiện những rủi ro trong hoạt động của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi. Từ đó phân tích rủi ro và đưa ra những cảnh báo nhằm
ngăn chặn hiện tượng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản. Trong
quá trình thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi thường phải phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan pháp lí, chủ thể giám sát khác về tài chính. Vì vậy, có thể nói rằng, hoạt
động kiểm tra, giám sát của tổ chức bảo hiểm tiền gửi là một trong các hoạt động
quản lí rủi ro của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. -
Nhóm các hoạt động liên quan đến việc tổ chức bảo hiểm tiền gửi tham
giavào quá trình xử lí tổ chức tham gia bảo hiểm bị chấm dứt hoạt động. Cụ thể
hoạt động tái cơ cấu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, thu hồi tiền bảo hiểm
đã chi trả cho người gửi tiền. -
Nhóm các hoạt động chấm dứt bảo hiểm tiền gửi. Trên thực tế, khi xuất
hiệnsự kiện bảo hiểm tiền gửi, phù hợp quy định của pháp luật, quan hệ bảo hiểm
tiền gửi bị chấm dứt giữa các bên. Tổ chức đó có thể thực hiện các hoạt động thu
hồi giấy chứng nhận bảo hiểm tiền gửi hoặc các bên thực hiện chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm tiền gửi.
Như vậy, hoạt động của nó bao gồm những nội dung khác nhau, là chuỗi
những hành vi của các chủ thể trong quan hệ bảo hiểm tiền gửi, trong đó chủ yếu
là những hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, căn cứ vào từng
mô hình hoạt động bảo hiểm tiền gửi mà pháp luật về hoạt động của mỗi quốc
gia quy định, bảo hiểm tiền gửi có thể được thực hiện đầy đủ các hoạt động trên
hoặc chỉ thực hiện một số nội dung như đã trình bày trên.
1.2.5 Phân biệt bảo hiểm tiền gửi với các loại bảo hiểm khác
Bảo hiểm tiền gửi và các loại hình thương mại khác bên cạnh những
điểm giống nhau thì hoạt động BHTG có những điểm khác biệt, điều đó được thể hiện qua bảng sau:
(*) Tại Việt Nam, Theo Điều 6, Luật BHTG và Điều 4, Nghị định 68/2013/NĐ-
CP ngày 28/6/2013 của Chính phủ: -
Tổ chức tham gia BHTG là các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh
ngânhàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân, bao gồm ngân hàng
thương mại (NHTM), ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân, và chi nhánh Tiêu thức
Bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm thương mại
Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận Kinh doanh với mục đích sin Tính chất hoạt động lợi
Các TCTD nhận tiền gửi phải tham gia Cơ chế tự nguyện, theo tho Cơ chế bảo hiểm
BHTG theo cơ chế bắt buộc được pháp thuận luật quy định
Giữa tổ chức BHTG và tổ chức tham Tổ chức bảo hiểm ký kết hợ Hợp đồng bảo hiểm
gia BHTG không ký kết hợp đồng bảo đồng với tổ chức, cá nhân c hiểm
nhu cầu được bảo hiểm
Đối tượng được bảo
Được xác định theo các quy định pháp Được xác định theo thoả thuậ hiểm luật
trong hợp đồng bảo hiểm
Đối tượng nộp phí bảo Được xác định theo quy định pháp luật Tổ chức, cá nhân ký hợp đồn hiểm của từng quốc gia (*)
bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm
Người được chỉ định th hưởng
Người được thụ hưởng Được xác định theo quy định pháp luật trong hợp đồng bả hiểm tiền bảo hiểm của từng quốc gia (**)
ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các TCTD. -
Tổ chức tài chính vi mô phải tham gia BHTG đối với tiền gửi của cá nhân
baogồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng TCVM, trừ tiền gửi tiết kiệm bắt
buộc theo quy định của tổ chức TCVM. -
Ngân hàng chính sách không phải tham gia BHTG.
Như vậy, các tổ chức phải tham gia BHTG gồm: NHTM, ngân hàng hợp
tác xã, QTDND, tổ chức TCVM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân.
(**) Tại Việt Nam, Theo Khoản 2 Điều 4 Luật BHTG, người được BHTG là cá
nhân có tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tham gia BHTG dưới hình thức
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các
TCTD, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật BHTG tại tổ chức tham gia BHTG.
1.3 Khái niệm về pháp luật bảo hiểm tiền gửi
Bất kỳ điều gì khi được thành lập và đi vào hoạt động đều cần phải dựa
trên một hệ thống các quy định pháp luật, chính vì thế bảo hiểm tiền gửi cũng có
một khung pháp lý phù hợp. Đây là một hoạt động đặc thù, mục tiêu của nó là
nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền, qua đó đảm bảo an toàn cho
hoạt động của các ngân hàng, tạo ra sự ổn định cả hệ thống tài chính. Để đạt
được mục tiêu này thì pháp luật về bảo hiểm tiền gửi cần đảm bảo: Các phương
thức được tổ chức bảo hiểm tiền gửi sử phải phù hợp với đối tượng được bảo
hiểm và mô hình hoạt động. Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
bảo hiểm tiền gửi quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Quy định rõ ràng cơ chế, đó là những vấn đề liên quan đến việc thanh toán bảo
hiểm bao gồm việc quyết định các loại tổ chức tín dụng bắt buộc phải tham gia
bảo hiểm tiền gửi, các loại hình tài chính thuộc diện được bảo hiểm và mức độ thanh toán bảo hiểm.
Pháp luật của các nước cũng như hệ thống pháp luật của Việt Nam, pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi là cơ sở pháp lí để bảo hiểm tiền gửi hoạt động có hiệu
quả, đúng với mục đích được đề ra. Trên cơ sở của những lí luận chung về bảo
hiểm tiền gửi và các quy định, có thể đưa ra khái niệm sau: Pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực bảo hiểm tiền gửi, bao
gồm các quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia, hạn mức, đối
tượng, các trình tự, thủ tục chi trả bảo hiểm tiền gửi.
1.4 Nội dung cơ bản của pháp luật bảo hiểm tiền gửi
1.4.1 Quy định pháp luật về xác lập quan hệ bảo hiểm tiền gửi - Về xác
lập bảo hiểm tiền gửi thông qua hoạt động giao kết hợp đồng bảo hiểm tiền gửi
Hợp đồng bảo hiểm tiền gửi là loại hợp bảo hiểm ghi nhận cam kết giữa các
tổ chức và tổ chức tham gia trên cơ sở quy định của pháp luật về hoạt động bảo
hiểm. Trong đó, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nghĩa vụ đóng phí bảo
hiểm tiền gửi, tổ chức có nghĩa vụ chi trả tiền bảo hiểm tiền gửi cho người thụ
hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm tiền gửi.
- Về xác lập quan hệ bảo hiểm tiền gửi thông qua hoạt động cấp giấy chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi là hình thức pháp lí của loại
hình bảo hiểm tiền gửi mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo cách thức bắt
buộc. Pháp luật quy định rõ loại tổ chức nhận tiền gửi nào phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi, thủ tục tham gia bảo hiểm tiền gửi, điều kiện cấp, thu hồi giấy
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi chủ thể có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức tài chính nhận tiền gửi phải
thực hiện các thủ tục pháp lí để được cấp giấy Chứng nhận tham gia bảo hiểm
tiền gửi nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự ổn định, an toàn trong hoạt động ngân hàng quốc gia.
1.4.2 Quy định pháp luật về tạo lập, sử dụng quỹ bảo hiểm tiền gửi
Về tạo lập quỹ bảo hiểm tiền gửi và quy mô quỹ bảo hiểm tiền gửi:Quy định các
nguồn và cơ chế tạo lập quỹ bảo hiểm tiền gửi, cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm tiền
gửi trong trạng thái bình thường và trong trường hợp xử lí đổ vỡ ngân hàng, quy
mô quỹ bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm bảo tính hiệu quả cho hoạt động ngân hàng
1.4.3 Quy luật pháp luật về kiểm tra, giám sát chủ thể tham gia bảo hiểm
tiền gửi, cảnh cáo và quy định pháp luật về hổ trợ tài chính đối với chủ thể
tham gia bảo hiểm tiền gửi, quy định pháp luật về chấm dứt bảo hiểm tiền gửi
và thủ tục chi trả tiền bảo hiểm -
Về kiểm tra, giám sát chủ thể giam gia bảo hiểm tiền gửi: Tổ chức bảo
hiểmtiền gửi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát tổ chức tham gia thông qua
hai hình thức là giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ đưa ra những cảnh báo sớm
về nguy cơ rủi ro(nếu có) đối với tổ chức tham gia. Thực chật đây là hoạt động
quản lý rủi ro đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. -
Về quy định pháp luật hỗ trợ tài chính đối với chủ thể tham gia bảo hiểm
tiềngửi: Mục đích cơ bản của việc này nhằm giúp cho việc cơ cấu lại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Các biện pháp
hỗ trợ tài chính được áp dụng đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khá đa
dạng như: cho vay, bảo lãnh, mua lại nợ, có thể cấp trực tiếp hoặc gián tiếp các
khoản hỗ trợ cho các tổ chức tham gia được nhận hỗ trợ. -
Về chấm dứt bảo hiểm tiền gửi:Đối với loại hình tiền gửi tự nguyện được
thểhiện bằng hình thức pháp lý là hợp đồng bảo hiểm, các bên thoả thuận về các
điều khoản nhằm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm tiền gửi giữa các tổ chức bảo
hiểm tiền gửi và tổ chức tham gia. Đối với loại hình bảo hiểm tiền gửi bắt buộc,
tổ chức tham gia bị thu hồi giấy Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi là một sự kiện
làm chấm quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ bảo hiểm tiền gửi giữa tổ
chức tham gia và tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
1.5 Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tiền gửi
Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi phải thể chế hoá các mục tiêu chính sách công
của nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Phải đảm bảo vị trí pháp lý độc
lập “ tương đối” của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Sự thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội của nước ta những năm gần đây kéo theo
những đòi hỏi khách quan là phải có những cơ chế, chính sách pháp luật thật
đồng bộ và phù hợp. Để nâng cao hơn nữa vai trò của hoạt động bảo hiểm tiền
gửi trong đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
và mục đích đề ra, Nhà nước cần có những điều chỉnh hợp lí để từng bước hoàn
thành pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam.
Luật Bảo hiểm tiền gửi được xây dựng trên cơ sở quán triệt đầy đủ các quan điểm chỉ đạo sau: -
Thể chế hóa được quan điểm chủ trương và chính sách của Đảng và
Nhànước, thể hiện được tính đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt Nam, phù hợp
với thể chế chính trị của Việt nam đã được qui định trong Hiến pháp năm 1992.
- Phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội ở nước ta, đặc biệt là các điều kiện về sự
phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng, mức độ hiểu biết, thói quen tiết kiệm của người dân. -
Kế thừa những nội dung phù hợp đã được trải nghiệm qua 10 năm thực
hiệnpháp luật bảo hiểm tiền gửi, bảo đảm tính kế thừa trong quản lý, đồng thời
khắc phục được những thiếu sót, bất cập của pháp luật hiện hành về BHTG. -
Tham khảo, học tập kinh nghiệm xây dựng pháp luật về bảo hiểm tiền gửi của
các nước, cũng như tham khảo các hướng dẫn phát triển hệ thống bảo hiểm tiền
gửi hiệu quả của các tổ chức quốc tế, bảo đảm Luật Bảo hiểm tiền gửi của Việt
Nam có sự tương thích nhất định với các chuẩn mực chung của quốc tế. - Đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của hệ thống pháp luật ngân hàng, tạo
điều kiện tăng cường sự phối hợp, hoạt động hiệu quả của các cấu phần trong
mạng lưới an toàn tài chính quốc gia. CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH KIÊN GIANG
2.1 Giới thiệu vài nét về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Kiên Giang
Nằm trong kế hoạch mạng lưới kinh doanh năm 2009, ngày 01/08/2009,
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chính thức thành lập chi nhánh Kiên Giang
tại đường Trần Phú, Rạch Giá. Trong 6 tháng đầu hoạt động năm 2009 hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng đạt kết quả khả quan với các chỉ tiêu tài chính đều đạt
trên 75% so với kế hoạch được giao dịch đặc biệt lợi nhuận trên 253 tỷ đồng (
đạt 75,32% so với kế hoạch cả năm 2009 ). Qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Kiên Giang ngày càng khẳng định được
thương hiệu trên địa bàn, được ngời dân tỉnh Kiên Giang tin cậy và giao dịch
ngày càng đông. Đội ngũ cán bộ nhân viên trong Ngân hàng hầu hết đang trong
độ tuổi trẻ, nhiệt tình và luôn năng động trong công việc nhằm đem đến kết quả
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, giúp khách hàng có ấn tượng tốt hơn về Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Kiên Giang. Kiên Giang là một trong
những tỉnh có thế mạnh phát triển kinh tế, là một trong những tỉnh thuộc vùng
kinh tế trọng điểm của miền tây Nam Bộ cùng với thành phố Cần Thơ, An Giang
và Cà Mau, là thị trường tiềm năng cho ngành tài chính - ngân hàng phát triển mạnh.
Chi nhánh SHB - Kiên Giang sẽ cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng
cho khách hàng Doanh nghiệp, khách hàng cá nhân với lãi suất huy động,cho
vay hấp dẫn ,dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước với chi phí dịch vụ cạnh
tranh cùng nguồn ngoại tệ dồi dào luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho khách
hàng có nhu cầu. Bên cạnh đó ngoài sản phẩm cho vay hỗ trợ lãi suất theo
chương trình kích cầu của Chính Phủ, cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp
thông qua bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, SHB cũng đã thiết kế
nhiều sản phẩm đặc thù cho các doanh nghiệp, khách hàng cá nhân khu vực Kiên
Giang nói riêng và các tỉnh Miền Tây nói chung với mục đích nhằm đáp ứng kịp
thời mọi nhu cầu của khách hàng đến với SHB.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH Khối kinh doanh Khối hỗ trợ 03 phòng giao dich Phòng dịch vụ khách Phòng hàng chính Phòng kế toán hàng và ngân quỹ quản trị Phòng khách hàng cá Phòng hỗ trợ tín Phòng thẩm định nhân dụng Phòng khách hàng Phòng thanh toán Bộ phận công nghệ doanh nghiệp quốc tế thông tin
* Chức năng của các phòng, ban: -
Giám đốc chi nhánh: quản lý, điều hành chung và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc về tổ chức và hoạt động kinh doanh của chi
nhánh Vạn Phúc theo quy định của SHB và pháp luật. Trực tiếp phụ trách các
lĩnh vực: Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, Công tác đối ngoại, Kiểm
soát chi phí toàn chi nhánh, Công tác xử lý nợ có vấn đề, Phụ trách quản lý trực
tiếp đối với phòng Khách hàng Doanh nghiệp, Hỗ trợ Tín dụng, Thẩm định và Hành chính Quản trị.