Tiểu luận Chiến lược kinh doanh của Vinamilk | Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp

Tiểu luận Chiến lược kinh doanh của Vinamilk | Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp. Tài liệu gồm 69 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

1
Mục Lục
Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................................ 3
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK ....................................................................... 5
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản
xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: ........................................... 5
1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK. ................................. 5
Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài ca công ty........................................................ 17
2.1 Phân tích môi trường Vĩ Mô. ...................................................................................... 17
2.1.1 Th trường thế gii: .................................................................................................. 17
2.1.2 Th trường trong nước: ............................................................................................ 18
2.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế: ................................................................................... 18
2.1.2.2 Dân s:.................................................................................................................... 20
2.1.2.3 Công ngh: ............................................................................................................. 20
2.1.2.4 Văn hóa - xã hi: ................................................................................................... 21
2.1.2.5 Điu kin t nhiên: ................................................................................................ 21
2.1.2.6 Chính tr - Pháp lut:............................................................................................. 21
2.2 Môi trường vi mô ( môi trường ngành):..................................................................... 23
2.2.1 Khách hàng: .......................................................................................................... 23
2.2.2 Đối th cnh tranh: ............................................................................................... 25
2.2.3 Ngun cung cp: .................................................................................................... 26
2.2.4 Sn phm thay thế: ............................................................................................... 26
Chương III :Môi trường bên trong doanh nghip: .................................................................. 30
3.1 Năng lực sn xut: ........................................................................................................ 30
3.2 Tài chính doanh nghip: .............................................................................................. 31
3.2.1 Các ch tiêu đánh giá hiệu qu: .............................................................................. 31
3.3 Chi phí đầu tư:.............................................................................................................. 34
3.4 Chính sách đối với người lao động: ............................................................................ 35
3.5 Năng lc Marketing: .................................................................................................... 36
2
3.6 Mạng lưới phân phi rng khp trên toàn quc : ..................................................... 36
3.7 Nghiên cu và phát trin: ............................................................................................ 36
3.8 Văn hoá doanh nghiệp: ................................................................................................ 37
3.9 Ma trn các yếu t bên trong. ..................................................................................... 38
CHƯƠNG IV: Xây dựng, đánh giá, lựa chọn các phương án chiến lược. ................................... 42
4.1 Xác định mc tiêu dài hn ca Công Ty. ................................................................... 42
4.2 Xây dng chiến lược cho Công Ty: ............................................................................ 43
4.2.1 Ma trn SWOT: .................................................................................................... 45
4.2.2 Xác định v thế và xu thế hành động chiến lược (SPACE) ................................ 46
4.2.3 Phương án các chiến lược SO: ............................................................................. 49
4.2.4 Phương án các chiến lược ST ............................................................................... 54
4.2.5 Phương án các chiến lược WO. ........................................................................... 55
4.2.6 Phi hp các chiến lược WT: ............................................................................... 56
4.3 Ma trn chiến lược chính. ............................................................................................ 59
4.4 La chn chiến lược bng ma trận định lượng QSPM............................................. 60
4.5 Các bin pháp h tr chiến lược đã chọn: ................................................................. 64
4.5.1 Bin pháp phát trin ngun lc: .......................................................................... 64
4.5.2 Bin pháp phát trin công ngh: ......................................................................... 65
4.5.3 Nâng cao hiu qu công tác tài chính: ................................................................ 66
4.5.4 Công tác tiếp th: ................................................................................................... 66
Li kết: .......................................................................................................................................... 67
3
Gii thiệu đề tài:
Lý do chọn đề tài:
Ngày nay không ai th ph nhn v trí quan trng ca ngành sa trong nn kinh
tế, sn phm t sa ngun cung cp nhiu giá tr dinh dưỡng cho hi, nâng cao
sc khe và trí tu cho con ngưi.
các nước phát triển đời sống cao như Mỹ, các nước châu âu, châu úc, công
nghip chế biến sa phát trin rt mnh phong phú. Mc tiêu th sa các sn phm
t sa các nước này tính trên bình quân đầu người rt cao t 350- 450 lít sa/
người/năm. Đối với các c này , sn xuất đang hướng vào xut khu, do th trưng
trong nước đã bão hòa.
Đối với các ớc đang phát triển kinh tế, ngành sa cũng đang tăng cao dn
dn chiếm mt v trí quan trng trong nn kinh tế. Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp
quốc thì ng trưởng ngành sữa các nước đang phát triển trên 4% xu hướng này
càng tăng nhanh so với các nước phát triển.
Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ
Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Công ty đã hoạt động trong cả hai chế
điều hành của nền kinh tế: nền kinh tế chỉ huy, kế hoạch hóa , bao cấp nền kinh tế thị
trường dưới sự điều tiết của chính phủ. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy
luật cạnh tranh nghiệt ngã, công ty vẫn tiếp tục phát triển với một số thành tích nhất định.
Chẳng hạn sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về chủng loại, chất ợng, bao
ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến trong đại đa số người
tiêu dùng Việt Nam.
Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng
hướng, các sản phẩm của công ty không những thể cạnh tranh được với c sản phẩm
cùng loại trong nước , một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị
trường xuất khẩu.
Nhưng hiện nay một số vấn đề mới cũng đã phát sinh đối với các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung Vinamilk nói riêng. Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế
giới chúng ta đã gia nhập khối ASEAN, thành viên của APEC của WTO. Chúng ta
đang tham gia một sân chơi bình đẳng. Như vậy thị trường nền công nghiệp sữa của
nước ta sẻ trãi qua những thử thách mới, một trong những thử thách đó chính m
sao xây dựng một hệ thống thị trường trong ớc ngoài nước phát triển một cách bền
vững, đủ sức cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài.
4
Nhằm mục đích hỗ trợ phần nào cho ngành sữa Việt Nam Vinamilk đại
diện, ợt qua những thử thách trên, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong
ngoài nước , thì Tôi đã chọn đề tài này với mong muốn xây dựng các chiến lược nhằm
tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk thông qua đó tìm ra những giải pháp để đáp ứng với
những đòi hỏi đã nêu trên.
5
CHƯƠNG I : Tổng quan về ng Ty VINAMILK
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế
biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa c sản phẩm sữa
hiện nay của Việt Nam:
Nn kinh tế Vit Nam tiếp tc phát trin vi mức tăng trưởng GDP năm 2007 rt
cao, đạt 8,5% d đoán s đạt 6,4% trong năm 2008. T l tăng trưởng này cao hơn
nhiu so vi t l tăng trưởng bình quân trong giai đon 2001-2005 mt trong
nhng t l tăng trưng cao nht thế gii vào thời điểm đó. GDP tính trên đầu ngưi ca
Vit Nam năm 2007 835USD, tăng 103 USD so với m 2006 và d kiến s đạt 889
USD vào m 2008.Ngoài ra, với thu nhp ngày càng tăng, ngưi tiêu dùng xu ng
mua các sn phm tt cho sc khe hơn như sữa. Xu hướng tiêu th sa ngày càng tăng
đã giúp ngành công nghiệp sa phát trin mnh trong những năm gần đây.
Theo s liu t B Công nghip Thương mại, sn ng sa tiêu th bình quân
ca một ngưi Vit Nam hin nay 8 lít/người/năm và th s ng đến 10 lít vào năm
2010. Đây nhng con s khá khiêm tn so vi mc tiêu th sa ca người Nht 44
lít/năm,Singapore 33 t/năm Thái Lan 15 lít/năm. vy ngành công nghip chế biến
sa được d đoán sẽ phát trin mnh trong tương lai. Đặc bit, các phân ngành mc
tăng trưng vượt tri là sa tươi (20%), sữa chua (15%), sa bt (10%) kem (10%).
Ngoài ra, chính ph còn kế hoạch đầu tư vào các trang tri nuôi bò sa công ngh
chế biến sữa để tăng sản lượng sa tươi trong nước gim l thuc vào sa bt nhp
khu.
1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
VINAMILK.
1.1.1. lịch sử hình thành:
Công ty sữa Việt Nam Vinamilk doanh nghiệp nhà nước trực thuộc B
Công Nghiệp, được thành lập ngày 20/8/1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy
thuộc ngành nghề chế biến thực phẩm sau ngày miền nam hoàn toàn giải
phóng:
Nhà máy sa Thng Nht
Nhà máy sữa Trưng Th
Nhà máy sa Dielac
Nhà máy Café Biên Hòa
Nhà máy Bt Bích Chi
Nhà máy bánh ko Lubico
6
1978 : Công ty được chuyển cho Bng Nghiệp thực phẩm quản
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột bột dinh dưỡng trẻ em
tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT sữa chua ăn tại thị
trường Việt Nam.
1992 : Nghiệp Liên hợp Sữa CaBánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam thuộc sự quản trực tiếp của BCông Nhiệp
Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Nội được xây dựng tại Nội. Việc xây dựng nhà
máy nằm trong chiến ợc mở rộng, phát triển đáp ứng nhu cầu thị trường
Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây
dựng Nghiệp Kho Vận địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ
Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức
hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi Nhà máy Sữa Bình Định) khánh
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, địa chỉ đặt tại
Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên
doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
7
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006. Đây phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin
điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như vấn dinh dưỡng, khám phụ
khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn
bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi
được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:
TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống
con người và xã hội”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác.
Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
8
Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, BQuy Tắc Ứng Xử các quy chế, chính ch, quy định
của Công ty.
Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
1.1.3. Thành tích đạt được:
Thời gian
Danh hiệu
Cơ quan trao tặng
1985
Huân chương lao động hạng III
Chủ tịch nước
1991
Huân chương lao động hạng II
Chủ tịch nước
1996
Huân chương lao động hạng I
Chủ tịch nước
2000
Anh Hùng Lao động
Chủ tịch nước
2001
Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy
thành viên VNM Dielac, Thống Nhất, Trường
Thọ
Chủ tịch nước
2005
Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty
Chủ tịch nước
2005
Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy
Sữa Hà Nội
Chủ tịch nước
2006
Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy
thành viên VNM Dielac, Thống Nhất, Trường
Thọ
Chủ tịch nước
2006
Được tôn vinh đoạt giải thưởng của Tổ chức
sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO
WIPO
2006
“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao
uy tín
Hiệp hội sở hữu trí
tuệ & Doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt
Nam
1991-2005
Liên tục nhận cờ luân lưu "Đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN"
Chính Phủ
Các năm từ
1995-2009
Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
Báo Sài Gòn tiếp thị
2009
Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn
thực phẩm
Cục An toàn thực
phẩm
2009
Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009
Báo Sài Gòn giải
phóng cấp giấy
9
chứng nhận và cúp
2009
“Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của
Vinamilk: Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa
Thống Nhất và nhà máy sữa Trường Thọ
Uỷ ban nhân n
TP. Hồ Chí Minh
2009
Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín
2009” giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm
2009”
Hiệp hội kinh
doanh chứng khoán,
Trung tâm Thông
tin tín dụng,Tạp chí
chứng khoán VIệt
Nam
2009
Thương hiệu hàng đầu Việt Nam
Liên Hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật
Việt nam, Viện
KHCN Phương
Nam tạp chí
Thương Hiệu Việt
bình chọn ngày
13/10/2009
2010
Hàng VNCLC
SGTT
Thương hiệu mạnh VN 2010
Thời báo Kinh tế
VN
Thương Hiệu Quốc Gia
Bộ Công Thương
SCANha đam STNC100% được nhiều NTD
yêu thích
Báo Ngon bình
chọn
1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á
Superbrands nghiên
cứu
Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam
Tạp Chí Thương
Hiệu Việt
Cúp"Tự hào thương hiệu Việt"
Báo Đại Đoàn kết
phối hợp
1 trong 15 DN được chọn
Đài THVN
200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD
Của tạp chí Forbes
Asia,
Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010
HH kinh doanh CK
31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN
V1000
Top 5 DN lớn nhất VN
VNR
Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN
AC
10
1.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý:
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức theo hệ thống:
1.1.4.2. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) quan thẩm quyền cao nhất quyết
định mọi vấn đề quan trọng của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quan thông
quan chủ trương chính sách đầu dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết
định cấu vốn, bầu ra ban quản điều hành sản xuất kinh doanh cùa Công
ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản công ty, nhân danh công ty quyết định
mọi vấn đề liên quan trừ những vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định.
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
Tổng giám đốc quyết định các vấn dề hàng ngày của công ty.
11
Phòng kinh doanh: thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược
kế hoạch kinh doanh, theo dõi thực hiện các kế hoạch kinh doanh, xây dựng
mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính sách giá.
Phòng Marketing: hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu các sản phẩm,
xây dựng chiến lược giá, phân tích và xác định nhu cầu thị trường…
Phòng nhân sự: phụ trách các vần đề về nhân sự.
Phòng dự án: lập, triển khai, giám sát đầu tư dự án mới và mở rộng sản xuất
cho các nhà máy…
Phòng cung ứng điều vận: mua sắm, cung cấp nguyên nhiên liệu, vật kỹ
thuật, thực hiện các công tác xuất nhập khẩu, nhận đơn đặt hàng của khách hàng
Phòng tài chính kế toán: quản lý, điều hành các hoạt động tài chính kế toán.
Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng phát triển sản phẩm: nghiên cứu sản
phẩm mới, công bố sản phẩm, giám sát quy trình, công nghệ, nghiên cứu tìm
hiểu thị trường.
Phòng khám đa khoa: khám, vấn dinh dưỡng và sức khỏe, vấn các sản
phẩm của Công ty cho khách hàng, phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng
phát triển sản phẩm mới trong việc đưa ra các sản phẩm thành phần dinh
dưỡng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Các nhà máy: thực hiện kế hoạch sản xuất đảm bảo về số lượng chất
lượng.
Phòng kiểm soát nội bộ: kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ
tục của Công ty đề ra.
nghiệp kho vận: thực hiện giao hàng thu tiền, quản sở vật chất,
nguyên vật liệu.
12
Các chi nhánh: giám sát việc thực hiện các chính sách, quyết định của Công
ty đề ra, đề xuất cải tiến sản phẩm.
13
1.1.4.3. Các dòng sản phẩm chính của công ty:
Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường các sản phẩm mới thông qua bộ
phận nghiên cứu phát triển đầu ngành của công ty để dần dần phát triển các
sản phẩm tỷ suất lợi nhuận cao chào n nhiều loại sản phẩm đa dạng, đáp
ứng được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau trong ngành sữa.
Hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm:
Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007)
Dòng sản phẩm
Thị
phần
% doanh thu
(bình quân)
Tỷ lệ tăng trưởng năm
2007
Sữa đặc
79%
34%
38%
Sữa tươi
35%
26%
18%
Sữa bột ngũ cốc ăn liền
14%
24%
-21%*
Sữa chua: uống
ăn
24%
96%
10%
10%
Sản phẩm khác
6%
*T lệ tăng trưởng kép hàngm (CAGR) 2004-2007:16%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 ca Vinamilk
14
Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu)
Sữa đặc dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cấu doanh thu
trong nước của công ty. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38%
chiếm 79% thị phần, phục vụ chủ yếu phân khúc thị trường bình dân sức
cầu lệ thuộc chủ yếu vào sự gia tăng dân số. Người tiêu dùng chyếu sử dụng sữa
này để làm chất tạo ngọt, uống phê hoặc pha cocktail trái cây. Tại những vùng
nông thôn vùng phần lớn dân thu nhập thấp, người tiêu dùng chủ yếu
dùng sữa này để uống. Hầu hết người tiêu dùng đều quá quen thuộc với nhãn hiệu
sữa “Ông Thọ” Ngôi sao Phương Nam”. Dutch Lady đối thủ cạnh tranh
chính nhưng hiện vẫn chưa đánh bại được Vinamilk trên thị trường sữa đặc.
Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu)
Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng
doanh thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất
cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây
dòng sản phẩm tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã
phải nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady
công ty này mối quan hệ công chúng mạnh hơn chiến ợc marketing tốt
hơn.
Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu)
Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với
Abbott Dutch Lady) một trong ba ng ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về
doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Vinamilk chào bán sữa
bột ngũ cốc ăn liền dành cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai người lớn tuổi. Các
nhãn hàng nổi tiếng gồm Dielac, Dielac Mamma, Dielac Alpha, Dielac Sure,
Ridielac RiadvanceĐối với dòng sản phẩm này, Vinamilk tập trungvào các thị
trường cấp trung Dutch Lady đối thủ cạnh tranh sát cánh với Vinamilk với
các sản phẩm Dutch Lady 123 Dutch Lady 456. Trong khi đó, Abbott lại tập
trung chủ yếu vào thị trường cấp cao. Bất chấp sự canh tranh gay gắt đang diễn ra
trong ngành sữa, doanh thu từ sữa bột của Vinamilk trong năm 2006 vẫn tăng
đáng kể so với năm 2005. Tuy nhiên doanh thu năm 2007 đã giảm 21% do doanh
thu từ xuất khẩu, chủ yếu sang Iraq, giảm mặc dù đã hồi phục vào năm 2008.
15
Sữa chua (chiếm 10% doanh thu)
Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần sữa chua ăn chiếm 96%
thị phần. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với
năm 2006.
Các sản phẩm khác (chiếm dưới 2% doanh thu)
Nhóm sản phẩm này bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau như kem, phô
mai, bánh flan, sữa đậu nành, nước ép trái y, ớc tinh khiết trà. phê
sản phẩm mới nhất của Vinamilk, với các nhãn hiệu như Moment Coffee,
True Coffee Kolac.. Do phê vẫn còn trong giai đoạn phát triển thí điểm
nên chỉ chiếm 1% trong tổng doanh thu của công ty.
Bia (được tính vào thu nhập tài chính)
Mới đây, Vinamilk đã thành lập liên doanh với SAB Miller (công ty sản
xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng
vốn đầu 27 triệu USD. Vinamilk đã góp khoảng 50% vốn trong liên doanh
này. Hiện nay, bia một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được
minh chứng qua sản ợng bia sản xuất tiêu thụ ngày càng tăng trong vài
năm qua. Lượng bia sản xuất trong nước năm 2003 là 1,3 tỷ lít, tăng lên 1,4 tỷ
lít trong năm 2004 thể sẽ đạt 2,5 tỷ lít vào năm 2010. Tuy nhiên, lượng
bia tiệu thụ bình quân tính trên đầu người tại Việt Nam vẫn còn thấp so với
các ớc khác trong khu vực. Bia Zorok được đưa ra thị trường vào đầu năm
2007 và đã thu hút sự chú ý của khách hàng.
1.1.4.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:
16
Năm 2010,VNM đt 15,845 t đồng doanh thu vượt 9.8% so vi kế hoch
14,428 t đồng doanh thu c năm 2010.
Li nhun t hoạt động SXKD quý 3 ng so vi cùng k do sản lượng
bán ra của Công ty tăng 36,57% so vi cùng k. Bên cạnh đó, nh doanh thu tài
chính quý 3 tăng 43,26% so vi cùng k do thu nhp t lãi tin gi ngân hàng
lãi trái phiếu tăng cũng góp phần gia tăng thêm lợi nhuận trong quý 3. Theo đó, li
nhuận lũy kế 9 tháng của VNM đạt 2,878 t đồng vưt 7,9 % so vi kế hoch. Li
nhun sau thuế năm 2010 đạt 3,602 nghìn t đồng, tăng 51,27 % so vi năm 2009
Công ty EPS năm 2010 10,205 đng/cp, khá ấn ng so vi các
doanh nghip cùng ngành trong bi cnh nn kinh tế trong nước tăng trưởng chm
li. Ch tiêu ROE đạt 45,27%. BV đạt 22,541 đồng/CP. P/E năm 2010 đạt 8.96 ln.
17
Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài ca công ty.
2.1 Phân tích môi trường Vĩ Mô.
Tt c các loi hình doanh nghip, các loi t chc thuc các ngành, quy ln
hoc nh trong nn kinh tế mi quốc gia đều hoạt động trong mt cộng đồng hi nht
định chu ảnh hưởng ca các yếu t thuộc môi trường nằm ngoài tm kim soát
ca các doanh nghip, nhiu yếu t của môi trường này tác động đan xen lẫn nhau nh
hưởng đến qun tr chiến c ca công ty,Vinamilk cũng không phải ngoi l.
vy,nhà qun tr cn phi xem xét tính chất tác động ca tng yếu t, mối tương tác giữa
các yếu tố… để d báo mức độ, bn cht thời điểm ảnh hưởng nhm x tình hung
mt cách linh hoạt, đồng thi có gii phát hu hiu đ tn dng tối đa các cơ hội, hn chế
hoặc ngăn chặn kp thi các nguy nhm nâng cao hiu qu gim thiu tn tht trong
quá trình qun tr chiến lược.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu t:
2.1.1 Th trường thế gii:
Giá các sn phm sa trên thế giới xu hướng ngày càng tăng nên Việt nam li
thế cnh tranh khi xut khu sn phẩm, giúp tăng thu ngai t.
Năm 2007 được coi là năm “con lợn vàng” ở Trung Quc và nhiều nước châu Á khác,
một năm quý giá để sinh em bé. Vi s ng nhng em mới sinh ra đời t tri so
vi những năm trước, th trường sa thế gii bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh, trong
bi cnh giá sa nhiu nông sn khác vốn đang cao ngất ngưng do ngun cung khan
hiếm và chi phí đầu vào tăng mạnh.
Trung Quc ch mt d điển hình. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao khiến người
dân nhiều nước châu Á, châu M La tinh thm chí Trung Đông thoát khỏi cnh
nghèo đói, làm gia ng nhu cầu tiêu th nhng sn phẩm trước đây h không dám
mua, như sữa. Trước nhu cu ngày ng ln, mc cung hiện nay không đáp ng kp.
Theo tính toán ca các chuyên gia, nhu cu sa trên toàn cu mỗi năm tăng thêm 15 triu
tn, tc bng tổng ng sa chế phm t sa New Zealand sn xut hằng năm.
New Zealand nước xut khu sn phm sa chế phm t sa ln nht thế gii vi
12,7 triu tấn/năm, bằng lượng sa xut khu ca toàn châu Âu.
Hai nước xut khu sữa hàng đầu thế giới New Zealand EU đều khó lòng th
tăng sản lượng sa. Sản lượng của Áchentina năm qua rất kém, New Zealand thì đang b
hn hán, còn Liên minh châu Âu (EU) b kim chế bi hn ngạch. Như vậy, gần như tất
c các nưc sn xut sa lớn đều không th tăng nguồn cung.
Tr ng sa ca thế gii gần như đang trống rng. Australia thm chí còn lo ngi
rng h s không còn đủ sản lượng để cung cp cho th trưng nội địa ch chưa nói
đến xut khu. Thức ăn dành cho gia súc Australia ít đi. Mấy năm nay nước này rơi vào
tình trng hn hán, thiếu c cho sa ăn, ảnh hưởng nặng đến ngành sn xut sa. Sn
ng sa của Australia đã giảm mnh t mc đỉnh cao 11,1 t lít năm 2001/02 xuống
ch khong 9,1 t lít năm 2007/08. Mt s nhà khoa hc cho rng hin tượng hn hán này
s còn kéo dài hu qu ca tình trng khí hậu trái đất nóng lên. Cho nên, c
18
Australia khó lòng sn xut sữa được nhiu như trưc. Trong khi đó Ấn Độ, lũ lt li là
nguyên nhân làm tăng giá sữa. Ấn Độ quc gia sn xut sa (bò trâu) chế phm
t sa s hai thế gii vi 101,4 triu tấn/năm nhưng ch xut 0,7 triu tn.
2.1.2 Th trường trong nước:
2.1.2.1 Tc đ tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế Việt nam ng trưởng khá ấn tượng trong 10 năm trở lại đây, thuộc
vào hàng các nn kinh tế có tc đ tăng trưng cao trong khu vc và trên thế gii.
19
Theo s liu biểu đồ trên, GDP ca Vit nam liên tục tăng mc t 6-8%,
do đó GDP bình quân trên đầu người cũng liên tục tăng, đến năm 2007 đã đt
200.6% so với năm 2000. Năm 2008, do tác đng ca khng hang tài chính tòan
cầu đã khiến kinh tế tăng trưng chậm hơn dự kiến. Mc tốc độ tăng trưng
kinh tế năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008 nhưng đã vượt mc
tiêu tăng 5% ca kế họach. Đáng chú ý GDP của quý III/2009 tăng 6.04%
quý IV/2009 tăng 6.9%, cao hơn so vi cùng k năm 2008, cho thy nn kinh tế
nước ta đã vượt qua thi k suy gim, càng v cui càng nâng cao tốc độ tăng
trưng trong bi cnh kinh tế thế gii suy thóai vi nhiu nn kinh tế tăng trưởng
âm.
Thu nhp của người dân cũng luôn được ci thin. Mặc năm 2008
2009 nn kinh tế Việt nam đi xuống theo xu hướng chung ca kinh tế thế gii
nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng đều đặn. Điều này đã tác đng tích
cực đến sức mua trong ớc, trong đó ngành chế biến sa. Thu nhập đưc nâng
cao, ngưi dân s quan tâm hơn đến sc khe ca bn thân sẵn sàng gia tăng
chi tiêu cho các lai thc phm giàu cht dinh dưỡng như sữa, dẫn đến ng
khách hàng tiêu th sa ngày càng gia tăng.
Lm phát vẫn chưa bị đẩy lùi bùng phát tr lại vào năm 2010. không
phi vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 một năm lạm phát bùng n tr
li do các nguyên nhân gây ra lm phát b tích lũy ngày càng nhiều trong năm
2009.C thể, như các chính sách h tr lãi suất làm tăng trưởng tín dng, ni lng
kim soát giá mt s mặt hàng như điện, nước, xăng dầu, điều chỉnh tăng lương và
20
thc nhng n lc phát hành tiền mà không đưc công b chính thc. Nguy
lạm phát càng ng hơn nếu tiếp tc thc hin gói kích thích kinh tế trong
điều kiện chưa giải pháp dài hạn hơn đ đảm bo chc chn ngun vốn đạt
được hiu qu sinh li cao và có kh năng tái to nguồn thu trong nưc.
2.1.2.2 Dân s:
Theo thng ca Tng cc Dân s công b ngày 04/07/2008, dân s Vit
nam đã đạt ti 86,5 triu người; đồng thi theo các kết qu suy rng mu ch yếu
ca cuc Tổng điều tra dân s thc hin ngày 01/04/2009, Việt nam đang trong
thi k “cơ cấu dân s vàng”, thi k nhóm dân s trong độ tuổi lao động cao
gn gp hai ln nhóm dân s trong độ tuổi phụ thuộc”. So với kết qu điều tra
năm 1999, tỷ trng dân s dưới 15 tui gim t 33% m 1999 xuống còn 25%
năm 2009, trong khi t trng dân s ca nhóm 15-59 tuổi tăng t 58% năm 1999
lên 66% và nhóm dân s t 60 tui tr lên tăng từ 8% năm 1999 lên 9% năm 2009.
Ngòai ra, dân s sng khu vc thành th ng từ 23,7% năm 1999 lên 29,6% năm
2009 vi t l tăng bình quân 3,4%/năm trong khi khu vc nông thôn t l này
ch 0,4%/năm. Đây yếu t thun li cho vic phát trin ngành sa nước ta,
và thc tế cũng cho thấy tiềm năng to ln này vi mc tiêu th sữa hàng năm tăng
30%, tp trung mnh các khu vc thành th.
Mt khác, các s liu nghiên cu biu đ “Tiêu thụ sa theo la tuổi” cho
thy hu hết các la tuổi đều tiêu th sn phm giàu chất dinh dưỡng này, đc bit
la tui t 7-29 tuổi. Điều này tạo ra hội ln cho các doanh nghip sn xut
kinh doanh sa trên th trưng tim năng lớn đang phát triển như Vit
Nam.
2.1.2.3 Công ngh:
Hàng lat công ngh tiên tiến trên thế giới ra đời nhm h tr cho vic nuôi
dưỡng đàn sữa thêm mp mp, khe mnh cho ra sản lượng sa chất lượng
cao như mạng Ethernet, công ngh kết ni không dây Bluetooth, Wi-fi k thut
nhn dng song tuyến t xa vi các th RFID (Radio Frequency Identification)
gn chip nhn dng t động, camera quan sát t xa giúp theo dõi đàn gia súc trong
chung, h thng cm biến sinh học giúp đo ớc sóng xác định mức độ linh hat
ca con gấn đây công nghệ cm ng nhiệt độ giúp xác đnh các chu k
sinh sn của cũng như tìm các du hiu bnh. H thng vi tính hóa các
chuồng gia súc trong văn phòng điu hành nông trại đã giúp sản lượng đàn
sa ngày càng đưc nâng cao.
| 1/67

Preview text:

Mục Lục
Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................................ 3
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK ....................................................................... 5
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản
xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam:
........................................... 5 1.1.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK. ................................. 5
Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty........................................................ 17 2.1
Phân tích môi trường Vĩ Mô. ...................................................................................... 17 2.1.1
Thị trường thế giới: .................................................................................................. 17 2.1.2
Thị trường trong nước: ............................................................................................ 18
2.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế: ................................................................................... 18
2.1.2.2 Dân số:.................................................................................................................... 20
2.1.2.3 Công nghệ: ............................................................................................................. 20
2.1.2.4 Văn hóa - xã hội: ................................................................................................... 21
2.1.2.5 Điều kiện tự nhiên: ................................................................................................ 21
2.1.2.6 Chính trị - Pháp luật:............................................................................................. 21 2.2
Môi trường vi mô ( môi trường ngành):..................................................................... 23 2.2.1
Khách hàng: .......................................................................................................... 23 2.2.2
Đối thủ cạnh tranh: ............................................................................................... 25 2.2.3
Nguồn cung cấp: .................................................................................................... 26 2.2.4
Sản phẩm thay thế: ............................................................................................... 26
Chương III :Môi trường bên trong doanh nghiệp: .................................................................. 30 3.1
Năng lực sản xuất: ........................................................................................................ 30 3.2
Tài chính doanh nghiệp: .............................................................................................. 31 3.2.1
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: .............................................................................. 31 3.3
Chi phí đầu tư:.............................................................................................................. 34 3.4
Chính sách đối với người lao động: ............................................................................ 35 3.5
Năng lực Marketing: .................................................................................................... 36 1 3.6
Mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc : ..................................................... 36 3.7
Nghiên cứu và phát triển: ............................................................................................ 36 3.8
Văn hoá doanh nghiệp: ................................................................................................ 37 3.9
Ma trận các yếu tố bên trong. ..................................................................................... 38
CHƯƠNG IV: Xây dựng, đánh giá, lựa chọn các phương án chiến lược. ................................... 42 4.1
Xác định mục tiêu dài hạn của Công Ty. ................................................................... 42 4.2
Xây dựng chiến lược cho Công Ty: ............................................................................ 43 4.2.1
Ma trận SWOT: .................................................................................................... 45 4.2.2
Xác định vị thế và xu thế hành động chiến lược (SPACE) ................................ 46 4.2.3
Phương án các chiến lược SO: ............................................................................. 49 4.2.4
Phương án các chiến lược ST ............................................................................... 54 4.2.5
Phương án các chiến lược WO. ........................................................................... 55 4.2.6
Phối hợp các chiến lược WT: ............................................................................... 56 4.3
Ma trận chiến lược chính. ............................................................................................ 59 4.4
Lựa chọn chiến lược bằng ma trận định lượng QSPM............................................. 60 4.5
Các biện pháp hỗ trợ chiến lược đã chọn: ................................................................. 64 4.5.1
Biện pháp phát triển nguồn lực: .......................................................................... 64 4.5.2
Biện pháp phát triển công nghệ: ......................................................................... 65 4.5.3
Nâng cao hiệu quả công tác tài chính: ................................................................ 66 4.5.4
Công tác tiếp thị: ................................................................................................... 66
Lời kết: .......................................................................................................................................... 67 2
Giới thiệu đề tài: Lý do chọn đề tài:
Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh
tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao
sức khỏe và trí tuệ cho con người.
Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước châu âu, châu úc, công
nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm
từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/
người/năm. Đối với các nước này , sản xuất đang hướng vào xuất khẩu, do thị trường trong nước đã bão hòa.
Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần
dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp
quốc thì tăng trưởng ngành sữa ở các nước đang phát triển là trên 4% và xu hướng này
càng tăng nhanh so với các nước phát triển.
Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ
Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Công ty đã hoạt động trong cả hai cơ chế
điều hành của nền kinh tế: nền kinh tế chỉ huy, kế hoạch hóa , bao cấp và nền kinh tế thị
trường dưới sự điều tiết của chính phủ. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy
luật cạnh tranh nghiệt ngã, công ty vẫn tiếp tục phát triển với một số thành tích nhất định.
Chẳng hạn sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về chủng loại, chất lượng, bao bì
ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam.
Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng
hướng, các sản phẩm của công ty không những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm
cùng loại trong nước , mà một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị trường xuất khẩu.
Nhưng hiện nay một số vấn đề mới cũng đã phát sinh đối với các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng. Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế
giới chúng ta đã gia nhập khối ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Chúng ta
đang tham gia một sân chơi bình đẳng. Như vậy thị trường và nền công nghiệp sữa của
nước ta sẻ trãi qua những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm
sao xây dựng một hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền
vững, đủ sức cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài. 3
Nhằm mục đích hỗ trợ phần nào cho ngành sữa Việt Nam mà Vinamilk là đại
diện, vượt qua những thử thách trên, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong
và ngoài nước , thì Tôi đã chọn đề tài này với mong muốn xây dựng các chiến lược nhằm
tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk thông qua đó tìm ra những giải pháp để đáp ứng với
những đòi hỏi đã nêu trên. 4
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế
biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa
hiện nay của Việt Nam:

Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng GDP năm 2007 rất
cao, đạt 8,5% và dự đoán sẽ đạt 6,4% trong năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng này cao hơn
nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 và là một trong
những tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới vào thời điểm đó. GDP tính trên đầu người của
Việt Nam năm 2007 là 835USD, tăng 103 USD so với năm 2006 và dự kiến sẽ đạt 889
USD vào năm 2008.Ngoài ra, với thu nhập ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng
mua các sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn như sữa. Xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng
đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây.
Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân
của một người Việt Nam hiện nay là 8 lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm
2010. Đây là những con số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44
lít/năm,Singapore 33 lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến
sữa được dự đoán sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức
tăng trưởng vượt trội là sữa tươi (20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%).
Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ
chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. 1.1.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK.
1.1.1. lịch sử hình thành:
Công ty sữa Việt Nam Vinamilk là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
Công Nghiệp, được thành lập ngày 20/8/1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy
thuộc ngành nghề chế biến thực phẩm sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng:
• Nhà máy sữa Thống Nhất
• Nhà máy sữa Trường Thọ • Nhà máy sữa Dielac
• Nhà máy Café Biên Hòa • Nhà máy Bột Bích Chi
• Nhà máy bánh kẹo Lubico 5
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp
Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà
máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây
dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức
hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại
Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên
doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 6
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin
điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ
khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn
bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 1.1.2.
Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi: TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người “ SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống
con người và xã hội”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác.
Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. 7 Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. 1.1.3.
Thành tích đạt được: Thời gian Danh hiệu Cơ quan trao tặng 1985
Huân chương lao động hạng III Chủ tịch nước 1991
Huân chương lao động hạng II Chủ tịch nước 1996
Huân chương lao động hạng I Chủ tịch nước 2000 Anh Hùng Lao động Chủ tịch nước
Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy 2001
thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Chủ tịch nước Thọ 2005
Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty Chủ tịch nước
Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy 2005 Chủ tịch nước Sữa Hà Nội
Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy 2006
thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Chủ tịch nước Thọ
Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức 2006
sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO WIPO Hiệp hội sở hữu trí
“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và tuệ & Doanh nghiệp 2006 uy tín vừa và nhỏ Việt Nam
Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu 1991-2005 Chính Phủ
phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN" Các năm từ
Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao” Báo Sài Gòn tiếp thị 1995-2009
Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn Cục An toàn thực 2009 thực phẩm phẩm Báo Sài Gòn giải 2009
Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009 phóng cấp giấy 8 chứng nhận và cúp
“Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của Uỷ ban nhân dân 2009
Vinamilk: Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa TP. Hồ Chí Minh
Thống Nhất và nhà máy sữa Trường Thọ Hiệp hội kinh
Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín doanh chứng khoán,
2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu Trung tâm Thông 2009
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm tin tín dụng,Tạp chí 2009” chứng khoán VIệt Nam Liên Hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt nam, Viện KHCN Phương 2009
Thương hiệu hàng đầu Việt Nam Nam và tạp chí Thương Hiệu Việt bình chọn ngày 13/10/2009 Hàng VNCLC SGTT Thời báo Kinh tế
Thương hiệu mạnh VN 2010 VN Thương Hiệu Quốc Gia Bộ Công Thương
SCANha đam và STNC100% được nhiều NTD Báo Ngon bình yêu thích chọn
1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á Superbrands nghiên cứu Tạp Chí Thương
Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam Hiệu Việt 2010 Báo Đại Đoàn kết
Cúp"Tự hào thương hiệu Việt" phối hợp 1 trong 15 DN được chọn Đài THVN Của tạp chí Forbes
200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD Asia,
Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010 HH kinh doanh CK
31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN V1000 Top 5 DN lớn nhất VN VNR
Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN AC 9 1.1.4.
Cơ cấu tổ chức quản lý:
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức theo hệ thống:
1.1.4.2. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết
định mọi vấn đề quan trọng của Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông
quan chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết
định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cùa Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty quyết định
mọi vấn đề liên quan trừ những vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định.
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
Tổng giám đốc quyết định các vấn dề hàng ngày của công ty. 10
Phòng kinh doanh: thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và
kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, xây dựng
mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính sách giá.
Phòng Marketing: hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu các sản phẩm,
xây dựng chiến lược giá, phân tích và xác định nhu cầu thị trường…
Phòng nhân sự: phụ trách các vần đề về nhân sự.
Phòng dự án: lập, triển khai, giám sát đầu tư dự án mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy…
Phòng cung ứng điều vận: mua sắm, cung cấp nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ
thuật, thực hiện các công tác xuất nhập khẩu, nhận đơn đặt hàng của khách hàng…
Phòng tài chính kế toán: quản lý, điều hành các hoạt động tài chính kế toán.
Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm: nghiên cứu sản
phẩm mới, công bố sản phẩm, giám sát quy trình, công nghệ, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường.
Phòng khám đa khoa: khám, tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe, tư vấn các sản
phẩm của Công ty cho khách hàng, phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng
và phát triển sản phẩm mới trong việc đưa ra các sản phẩm có thành phần dinh
dưỡng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Các nhà máy: thực hiện kế hoạch sản xuất đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Phòng kiểm soát nội bộ: kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ
tục của Công ty đề ra.
Xí nghiệp kho vận: thực hiện giao hàng và thu tiền, quản lý cơ sở vật chất, nguyên vật liệu. 11
Các chi nhánh: giám sát việc thực hiện các chính sách, quyết định của Công
ty đề ra, đề xuất cải tiến sản phẩm. 12
1.1.4.3. Các dòng sản phẩm chính của công ty:
Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường các sản phẩm mới thông qua bộ
phận nghiên cứu và phát triển đầu ngành của công ty để dần dần phát triển ở các
sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và chào bán nhiều loại sản phẩm đa dạng, đáp
ứng được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau trong ngành sữa.
Hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm:
Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007) Thị
Tỷ lệ tăng trưởng năm Dòng sản phẩm % doanh thu phần (bình quân) 2007 Sữa đặc 79% 34% 38% Sữa tươi 35% 26% 18%
Sữa bột ngũ cốc ăn liền 14% 24% -21%* Sữa chua: uống 24% 96% 10% 10% ăn Sản phẩm khác 6%
*Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 2004-2007:16%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của Vinamilk 13
Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu)
Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu
trong nước của công ty. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38%
và chiếm 79% thị phần, phục vụ chủ yếu phân khúc thị trường bình dân và có sức
cầu lệ thuộc chủ yếu vào sự gia tăng dân số. Người tiêu dùng chủ yếu sử dụng sữa
này để làm chất tạo ngọt, uống cà phê hoặc pha cocktail trái cây. Tại những vùng
nông thôn và vùng có phần lớn dân cư có thu nhập thấp, người tiêu dùng chủ yếu
dùng sữa này để uống. Hầu hết người tiêu dùng đều quá quen thuộc với nhãn hiệu
sữa “Ông Thọ” và “ Ngôi sao Phương Nam”. Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh
chính nhưng hiện vẫn chưa đánh bại được Vinamilk trên thị trường sữa đặc.
Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu)
Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng
doanh thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất
cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là
dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã
phải nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady vì
công ty này có mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing tốt hơn.
Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu)
Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với
Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về
doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Vinamilk chào bán sữa
bột và ngũ cốc ăn liền dành cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người lớn tuổi. Các
nhãn hàng nổi tiếng gồm Dielac, Dielac Mamma, Dielac Alpha, Dielac Sure,
Ridielac Riadvance… Đối với dòng sản phẩm này, Vinamilk tập trungvào các thị
trường cấp trung và Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh sát cánh với Vinamilk với
các sản phẩm Dutch Lady 123 và Dutch Lady 456. Trong khi đó, Abbott lại tập
trung chủ yếu vào thị trường cấp cao. Bất chấp sự canh tranh gay gắt đang diễn ra
trong ngành sữa, doanh thu từ sữa bột của Vinamilk trong năm 2006 vẫn tăng
đáng kể so với năm 2005. Tuy nhiên doanh thu năm 2007 đã giảm 21% do doanh
thu từ xuất khẩu, chủ yếu sang Iraq, giảm mặc dù đã hồi phục vào năm 2008. 14
Sữa chua (chiếm 10% doanh thu)
Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96%
thị phần. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm 2006.
Các sản phẩm khác (chiếm dưới 2% doanh thu)
Nhóm sản phẩm này bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau như kem, phô
mai, bánh flan, sữa đậu nành, nước ép trái cây, nước tinh khiết và trà. Cà phê
là sản phẩm mới nhất của Vinamilk, với các nhãn hiệu như Moment Coffee,
True Coffee và Kolac.. Do cà phê vẫn còn trong giai đoạn phát triển thí điểm
nên chỉ chiếm 1% trong tổng doanh thu của công ty.
Bia (được tính vào thu nhập tài chính)
Mới đây, Vinamilk đã thành lập liên doanh với SAB Miller (công ty sản
xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng
vốn đầu tư 27 triệu USD. Vinamilk đã góp khoảng 50% vốn trong liên doanh
này. Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được
minh chứng qua sản lượng bia sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng trong vài
năm qua. Lượng bia sản xuất trong nước năm 2003 là 1,3 tỷ lít, tăng lên 1,4 tỷ
lít trong năm 2004 và có thể sẽ đạt 2,5 tỷ lít vào năm 2010. Tuy nhiên, lượng
bia tiệu thụ bình quân tính trên đầu người tại Việt Nam vẫn còn thấp so với
các nước khác trong khu vực. Bia Zorok được đưa ra thị trường vào đầu năm
2007 và đã thu hút sự chú ý của khách hàng.
1.1.4.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: 15
Năm 2010,VNM đạt 15,845 tỷ đồng doanh thu vượt 9.8% so với kế hoạch
14,428 tỷ đồng doanh thu cả năm 2010.
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD quý 3 tăng so với cùng kỳ là do sản lượng
bán ra của Công ty tăng 36,57% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, nhờ doanh thu tài
chính quý 3 tăng 43,26% so với cùng kỳ do thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng và
lãi trái phiếu tăng cũng góp phần gia tăng thêm lợi nhuận trong quý 3. Theo đó, lợi
nhuận lũy kế 9 tháng của VNM đạt 2,878 tỷ đồng vượt 7,9 % so với kế hoạch. Lợi
nhuận sau thuế năm 2010 đạt 3,602 nghìn tỷ đồng, tăng 51,27 % so với năm 2009
Công ty có EPS năm 2010 là 10,205 đồng/cp, khá ấn tượng so với các
doanh nghiệp cùng ngành trong bối cảnh nền kinh tế trong nước tăng trưởng chậm
lại. Chỉ tiêu ROE đạt 45,27%. BV đạt 22,541 đồng/CP. P/E năm 2010 đạt 8.96 lần. 16
Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty.
2.1 Phân tích môi trường Vĩ Mô.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, các loại tổ chức thuộc các ngành, có quy mô lớn
hoặc nhỏ trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong một cộng đồng xã hội nhất
định và chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nằm ngoài tầm kiểm soát
của các doanh nghiệp, nhiều yếu tố của môi trường này tác động đan xen lẫn nhau và ảnh
hưởng đến quản trị chiến lược của công ty,và Vinamilk cũng không phải là ngoại lệ. Vì
vậy,nhà quản trị cần phải xem xét tính chất tác động của từng yếu tố, mối tương tác giữa
các yếu tố… để dự báo mức độ, bản chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình huống
một cách linh hoạt, đồng thời có giải phát hữu hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế
hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tổn thất trong
quá trình quản trị chiến lược.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố:
2.1.1 Thị trường thế giới:
Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng nên Việt nam có lợi
thế cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm, giúp tăng thu ngọai tệ.
Năm 2007 được coi là năm “con lợn vàng” ở Trung Quốc và nhiều nước châu Á khác,
một năm quý giá để sinh em bé. Với số lượng những em bé mới sinh ra đời vượt trội so
với những năm trước, thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh, trong
bối cảnh giá sữa và nhiều nông sản khác vốn đang cao ngất ngưởng do nguồn cung khan
hiếm và chi phí đầu vào tăng mạnh.
Trung Quốc chỉ là một ví dụ điển hình. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao khiến người
dân nhiều nước châu Á, châu Mỹ La tinh và thậm chí là ở Trung Đông thoát khỏi cảnh
nghèo đói, làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm mà trước đây họ không dám
mua, như sữa. Trước nhu cầu ngày càng lớn, mức cung hiện nay không đáp ứng kịp.
Theo tính toán của các chuyên gia, nhu cầu sữa trên toàn cầu mỗi năm tăng thêm 15 triệu
tấn, tức bằng tổng lượng sữa và chế phẩm từ sữa mà New Zealand sản xuất hằng năm.
New Zealand là nước xuất khẩu sản phẩm sữa và chế phẩm từ sữa lớn nhất thế giới với
12,7 triệu tấn/năm, bằng lượng sữa xuất khẩu của toàn châu Âu.
Hai nước xuất khẩu sữa hàng đầu thế giới là New Zealand và EU đều khó lòng có thể
tăng sản lượng sữa. Sản lượng của Áchentina năm qua rất kém, New Zealand thì đang bị
hạn hán, còn Liên minh châu Âu (EU) bị kiềm chế bởi hạn ngạch. Như vậy, gần như tất
cả các nước sản xuất sữa lớn đều không thể tăng nguồn cung.
Trữ lượng sữa của thế giới gần như đang trống rỗng. Australia thậm chí còn lo ngại
rằng họ sẽ không còn đủ sản lượng để cung cấp cho thị trường nội địa chứ chưa nói gì
đến xuất khẩu. Thức ăn dành cho gia súc ở Australia ít đi. Mấy năm nay nước này rơi vào
tình trạng hạn hán, thiếu cỏ cho bò sữa ăn, ảnh hưởng nặng đến ngành sản xuất sữa. Sản
lượng sữa của Australia đã giảm mạnh từ mức đỉnh cao 11,1 tỷ lít năm 2001/02 xuống
chỉ khoảng 9,1 tỷ lít năm 2007/08. Một số nhà khoa học cho rằng hiện tượng hạn hán này
sẽ còn kéo dài vì là hậu quả của tình trạng khí hậu trái đất nóng lên. Cho nên, nước 17
Australia khó lòng sản xuất sữa được nhiều như trước. Trong khi đó ở Ấn Độ, lũ lụt lại là
nguyên nhân làm tăng giá sữa. Ấn Độ là quốc gia sản xuất sữa (bò và trâu) và chế phẩm
từ sữa số hai thế giới với 101,4 triệu tấn/năm nhưng chỉ xuất 0,7 triệu tấn.
2.1.2 Thị trường trong nước: 2.1.2.1
Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế Việt nam tăng trưởng khá ấn tượng trong 10 năm trở lại đây, thuộc
vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới. 18
Theo số liệu biểu đồ trên, GDP của Việt nam liên tục tăng ở mức từ 6-8%,
do đó GDP bình quân trên đầu người cũng liên tục tăng, đến năm 2007 đã đạt
200.6% so với năm 2000. Năm 2008, do tác động của khủng hỏang tài chính tòan
cầu đã khiến kinh tế tăng trưởng chậm hơn dự kiến. Mặc dù tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008 nhưng đã vượt mục
tiêu tăng 5% của kế họach. Đáng chú ý là GDP của quý III/2009 tăng 6.04% và
quý IV/2009 tăng 6.9%, cao hơn so với cùng kỳ năm 2008, cho thấy nền kinh tế
nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm, càng về cuối càng nâng cao tốc độ tăng
trưởng trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thóai với nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm.
Thu nhập của người dân cũng luôn được cải thiện. Mặc dù năm 2008 và
2009 nền kinh tế Việt nam đi xuống theo xu hướng chung của kinh tế thế giới
nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng đều đặn. Điều này đã tác động tích
cực đến sức mua trong nước, trong đó có ngành chế biến sữa. Thu nhập được nâng
cao, người dân sẽ quan tâm hơn đến sức khỏe của bản thân và sẵn sàng gia tăng
chi tiêu cho các lọai thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như sữa, dẫn đến lượng
khách hàng tiêu thụ sữa ngày càng gia tăng.
Lạm phát vẫn chưa bị đẩy lùi và bùng phát trở lại vào năm 2010. không
phải là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 là một năm lạm phát bùng lên trở
lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm
2009.Cụ thể, như các chính sách hỗ trợ lãi suất làm tăng trưởng tín dụng, nới lỏng
kiểm soát giá một số mặt hàng như điện, nước, xăng dầu, điều chỉnh tăng lương và 19
có thể là cả những nỗ lực phát hành tiền mà không được công bố chính thức. Nguy
cơ lạm phát càng rõ ràng hơn nếu tiếp tục thực hiện gói kích thích kinh tế trong
điều kiện mà chưa có giải pháp dài hạn hơn để đảm bảo chắc chắn nguồn vốn đạt
được hiệu quả sinh lời cao và có khả năng tái tạo nguồn thu trong nước. 2.1.2.2 Dân số:
Theo thống kê của Tổng cục Dân số công bố ngày 04/07/2008, dân số Việt
nam đã đạt tới 86,5 triệu người; đồng thời theo các kết quả suy rộng mẫu chủ yếu
của cuộc Tổng điều tra dân số thực hiện ngày 01/04/2009, Việt nam đang trong
thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao
gần gấp hai lần nhóm dân số trong độ tuổi “phụ thuộc”. So với kết quả điều tra
năm 1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% năm 1999 xuống còn 25%
năm 2009, trong khi tỷ trọng dân số của nhóm 15-59 tuổi tăng từ 58% năm 1999
lên 66% và nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8% năm 1999 lên 9% năm 2009.
Ngòai ra, dân số sống ở khu vực thành thị tăng từ 23,7% năm 1999 lên 29,6% năm
2009 với tỉ lệ tăng bình quân là 3,4%/năm trong khi ở khu vực nông thôn tỉ lệ này
chỉ có 0,4%/năm. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành sữa ở nước ta,
và thực tế cũng cho thấy tiềm năng to lớn này với mức tiêu thụ sữa hàng năm tăng
30%, tập trung mạnh ở các khu vực thành thị.
Mặt khác, các số liệu nghiên cứu ở biểu đồ “Tiêu thụ sữa theo lứa tuổi” cho
thấy hầu hết các lứa tuổi đều tiêu thụ sản phẩm giàu chất dinh dưỡng này, đặc biệt
là lứa tuổi từ 7-29 tuổi. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh sữa trên thị trường có tiềm năng lớn và đang phát triển như ở Việt Nam. 2.1.2.3 Công nghệ:
Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi
dưỡng đàn bò sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng
cao như mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kỹ thuật
nhận dạng song vô tuyến từ xa với các thẻ RFID (Radio Frequency Identification)
gắn chip nhận dạng tự động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong
chuồng, hệ thống cảm biến sinh học giúp đo bước sóng xác định mức độ linh họat
của con bò và gấn đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định các chu kỳ
sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hóa ở các
chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nông trại đã giúp sản lượng đàn bò
sữa ngày càng được nâng cao. 20