



















Preview text:
    Mục Lục 
Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................................ 3 
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK ....................................................................... 5 
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản 
xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: ........................................... 5  1.1. 
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK. ................................. 5 
Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty........................................................ 17  2.1 
Phân tích môi trường Vĩ Mô. ...................................................................................... 17  2.1.1 
Thị trường thế giới: .................................................................................................. 17  2.1.2 
Thị trường trong nước: ............................................................................................ 18 
2.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế: ................................................................................... 18 
2.1.2.2 Dân số:.................................................................................................................... 20 
2.1.2.3 Công nghệ: ............................................................................................................. 20 
2.1.2.4 Văn hóa - xã hội: ................................................................................................... 21 
2.1.2.5 Điều kiện tự nhiên: ................................................................................................ 21 
2.1.2.6 Chính trị - Pháp luật:............................................................................................. 21  2.2 
Môi trường vi mô ( môi trường ngành):..................................................................... 23  2.2.1 
Khách hàng: .......................................................................................................... 23  2.2.2 
Đối thủ cạnh tranh: ............................................................................................... 25  2.2.3 
Nguồn cung cấp: .................................................................................................... 26  2.2.4 
Sản phẩm thay thế: ............................................................................................... 26 
Chương III :Môi trường bên trong doanh nghiệp: .................................................................. 30  3.1 
Năng lực sản xuất: ........................................................................................................ 30  3.2 
Tài chính doanh nghiệp: .............................................................................................. 31  3.2.1 
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: .............................................................................. 31  3.3 
Chi phí đầu tư:.............................................................................................................. 34  3.4 
Chính sách đối với người lao động: ............................................................................ 35  3.5 
Năng lực Marketing: .................................................................................................... 36  1      3.6 
Mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc : ..................................................... 36  3.7 
Nghiên cứu và phát triển: ............................................................................................ 36  3.8 
Văn hoá doanh nghiệp: ................................................................................................ 37  3.9 
Ma trận các yếu tố bên trong. ..................................................................................... 38 
CHƯƠNG IV: Xây dựng, đánh giá, lựa chọn các phương án chiến lược. ................................... 42  4.1 
Xác định mục tiêu dài hạn của Công Ty. ................................................................... 42  4.2 
Xây dựng chiến lược cho Công Ty: ............................................................................ 43  4.2.1 
Ma trận SWOT: .................................................................................................... 45  4.2.2 
Xác định vị thế và xu thế hành động chiến lược (SPACE) ................................ 46  4.2.3 
Phương án các chiến lược SO: ............................................................................. 49  4.2.4 
Phương án các chiến lược ST ............................................................................... 54  4.2.5 
Phương án các chiến lược WO. ........................................................................... 55  4.2.6 
Phối hợp các chiến lược WT: ............................................................................... 56  4.3 
Ma trận chiến lược chính. ............................................................................................ 59  4.4 
Lựa chọn chiến lược bằng ma trận định lượng QSPM............................................. 60  4.5 
Các biện pháp hỗ trợ chiến lược đã chọn: ................................................................. 64  4.5.1 
Biện pháp phát triển nguồn lực: .......................................................................... 64  4.5.2 
Biện pháp phát triển công nghệ: ......................................................................... 65  4.5.3 
Nâng cao hiệu quả công tác tài chính: ................................................................ 66  4.5.4 
Công tác tiếp thị: ................................................................................................... 66 
Lời kết: .......................................................................................................................................... 67              2     
Giới thiệu đề tài:  Lý do chọn đề tài: 
Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh 
tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao 
sức khỏe và trí tuệ cho con người. 
Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước châu âu, châu úc, công 
nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm 
từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ 
người/năm. Đối với các nước này , sản xuất đang hướng vào xuất khẩu, do thị trường  trong nước đã bão hòa. 
Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần 
dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp 
quốc thì tăng trưởng ngành sữa ở các nước đang phát triển là trên 4% và xu hướng này 
càng tăng nhanh so với các nước phát triển. 
Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ 
Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Công ty đã hoạt động trong cả hai cơ chế 
điều hành của nền kinh tế: nền kinh tế chỉ huy, kế hoạch hóa , bao cấp và nền kinh tế thị 
trường dưới sự điều tiết của chính phủ. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy 
luật cạnh tranh nghiệt ngã, công ty vẫn tiếp tục phát triển với một số thành tích nhất định. 
Chẳng hạn sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về chủng loại, chất lượng, bao bì 
ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến trong đại đa số người  tiêu dùng Việt Nam. 
Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng 
hướng, các sản phẩm của công ty không những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm 
cùng loại trong nước , mà một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị  trường xuất khẩu. 
Nhưng hiện nay một số vấn đề mới cũng đã phát sinh đối với các doanh nghiệp 
Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng. Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế 
giới chúng ta đã gia nhập khối ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Chúng ta 
đang tham gia một sân chơi bình đẳng. Như vậy thị trường và nền công nghiệp sữa của 
nước ta sẻ trãi qua những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm 
sao xây dựng một hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền 
vững, đủ sức cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài.  3     
Nhằm mục đích hỗ trợ phần nào cho ngành sữa Việt Nam mà Vinamilk là đại 
diện, vượt qua những thử thách trên, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong 
và ngoài nước , thì Tôi đã chọn đề tài này với mong muốn xây dựng các chiến lược nhằm 
tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk thông qua đó tìm ra những giải pháp để đáp ứng với 
những đòi hỏi đã nêu trên.  4       
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK 
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế 
biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa 
hiện nay của Việt Nam: 
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng GDP năm 2007 rất 
cao, đạt 8,5% và dự đoán sẽ đạt 6,4% trong năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng này cao hơn 
nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 và là một trong 
những tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới vào thời điểm đó. GDP tính trên đầu người của 
Việt Nam năm 2007 là 835USD, tăng 103 USD so với năm 2006 và dự kiến sẽ đạt 889 
USD vào năm 2008.Ngoài ra, với thu nhập ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng 
mua các sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn như sữa. Xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng 
đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây. 
Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân 
của một người Việt Nam hiện nay là 8 lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm 
2010. Đây là những con số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44 
lít/năm,Singapore 33 lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến 
sữa được dự đoán sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức 
tăng trưởng vượt trội là sữa tươi (20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%). 
Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ 
chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập  khẩu.  1.1. 
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của  VINAMILK. 
1.1.1. lịch sử hình thành: 
Công ty sữa Việt Nam Vinamilk là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ 
Công Nghiệp, được thành lập ngày 20/8/1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy 
thuộc ngành nghề chế biến thực phẩm sau ngày miền nam hoàn toàn giải  phóng: 
• Nhà máy sữa Thống Nhất 
• Nhà máy sữa Trường Thọ  • Nhà máy sữa Dielac 
• Nhà máy Café Biên Hòa  • Nhà máy Bột Bích Chi 
• Nhà máy bánh kẹo Lubico  5     
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và 
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em  tại Việt Nam. 
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị  trường Việt Nam. 
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi 
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp 
Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. 
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà 
máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường  Miền Bắc Việt Nam. 
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập 
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty 
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà 
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu 
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây 
dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ  Chí Minh. 
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức 
hoạt động của Công ty. 
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của 
Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên 
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh 
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại 
Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. 
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên 
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên 
doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.  6     
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí 
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và 
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. 
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin 
điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ 
khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe. 
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm 
trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn 
bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi  được mua thâu tóm. 
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.  1.1.2. 
Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:  TẦM NHÌN 
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức 
khỏe phục vụ cuộc sống con người “  SỨ MỆNH 
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất 
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống 
con người và xã hội”  GIÁ TRỊ CỐT LÕI  Chính trực 
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.  Tôn trọng 
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. 
Hợp tác trong sự tôn trọng.  Công bằng 
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.  7          Tuân thủ 
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định  của Công ty.  Đạo đức 
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.  1.1.3. 
Thành tích đạt được:  Thời gian  Danh hiệu  Cơ quan trao tặng  1985 
Huân chương lao động hạng III  Chủ tịch nước  1991 
Huân chương lao động hạng II  Chủ tịch nước  1996 
Huân chương lao động hạng I  Chủ tịch nước  2000  Anh Hùng Lao động  Chủ tịch nước 
Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy  2001 
thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường  Chủ tịch nước  Thọ  2005 
Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty  Chủ tịch nước 
Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy  2005  Chủ tịch nước Sữa Hà Nội    
Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy  2006 
thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường  Chủ tịch nước  Thọ 
Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức  2006 
sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO WIPO    Hiệp hội sở hữu trí 
“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và tuệ & Doanh nghiệp  2006  uy tín  vừa và nhỏ Việt  Nam 
Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu  1991-2005  Chính Phủ
phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN"     Các năm từ 
Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”  Báo Sài Gòn tiếp thị  1995-2009 
Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn Cục An toàn thực  2009  thực phẩm  phẩm  Báo Sài Gòn giải  2009 
Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009  phóng cấp giấy  8      chứng nhận và cúp 
“Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của Uỷ ban nhân dân  2009 
Vinamilk: Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa TP. Hồ Chí Minh
Thống Nhất và nhà máy sữa Trường Thọ     Hiệp  hội  kinh 
Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín doanh chứng khoán, 
2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu Trung tâm Thông  2009 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm tin tín dụng,Tạp chí  2009”  chứng khoán VIệt  Nam  Liên Hiệp các Hội  Khoa học kỹ thuật  Việt nam, Viện  KHCN  Phương  2009 
Thương hiệu hàng đầu Việt Nam  Nam và tạp chí  Thương Hiệu Việt  bình chọn ngày  13/10/2009  Hàng VNCLC  SGTT  Thời báo Kinh tế 
Thương hiệu mạnh VN 2010  VN  Thương Hiệu Quốc Gia  Bộ Công Thương 
SCANha đam và STNC100% được nhiều NTD Báo Ngon bình  yêu thích  chọn 
1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á Superbrands nghiên    cứu  Tạp Chí Thương 
Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam  Hiệu Việt  2010  Báo Đại Đoàn kết 
Cúp"Tự hào thương hiệu Việt"  phối hợp  1 trong 15 DN được chọn  Đài THVN  Của tạp chí Forbes 
200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD  Asia, 
Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010  HH kinh doanh CK 
31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN  V1000  Top 5 DN lớn nhất VN  VNR 
Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN  AC    9      1.1.4. 
Cơ cấu tổ chức quản lý: 
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức theo hệ thống:     
1.1.4.2. Cơ cấu bộ máy quản lý: 
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết 
định mọi vấn đề quan trọng của Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông 
quan chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết 
định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cùa Công  ty. 
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty quyết định 
mọi vấn đề liên quan trừ những vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định. 
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động 
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. 
Tổng giám đốc quyết định các vấn dề hàng ngày của công ty.  10     
Phòng kinh doanh: thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và 
kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, xây dựng 
mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính sách giá. 
Phòng Marketing: hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu các sản phẩm, 
xây dựng chiến lược giá, phân tích và xác định nhu cầu thị trường… 
Phòng nhân sự: phụ trách các vần đề về nhân sự. 
Phòng dự án: lập, triển khai, giám sát đầu tư dự án mới và mở rộng sản xuất  cho các nhà máy… 
Phòng cung ứng điều vận: mua sắm, cung cấp nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ 
thuật, thực hiện các công tác xuất nhập khẩu, nhận đơn đặt hàng của khách hàng… 
Phòng tài chính kế toán: quản lý, điều hành các hoạt động tài chính kế toán. 
Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm: nghiên cứu sản 
phẩm mới, công bố sản phẩm, giám sát quy trình, công nghệ, nghiên cứu và tìm  hiểu thị trường. 
Phòng khám đa khoa: khám, tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe, tư vấn các sản 
phẩm của Công ty cho khách hàng, phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng 
và phát triển sản phẩm mới trong việc đưa ra các sản phẩm có thành phần dinh 
dưỡng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 
Các nhà máy: thực hiện kế hoạch sản xuất đảm bảo về số lượng và chất  lượng. 
Phòng kiểm soát nội bộ: kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ 
tục của Công ty đề ra. 
Xí nghiệp kho vận: thực hiện giao hàng và thu tiền, quản lý cơ sở vật chất,  nguyên vật liệu.  11     
Các chi nhánh: giám sát việc thực hiện các chính sách, quyết định của Công 
ty đề ra, đề xuất cải tiến sản phẩm.                          12     
1.1.4.3. Các dòng sản phẩm chính của công ty: 
Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường các sản phẩm mới thông qua bộ 
phận nghiên cứu và phát triển đầu ngành của công ty để dần dần phát triển ở các 
sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và chào bán nhiều loại sản phẩm đa dạng, đáp 
ứng được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau trong ngành sữa. 
Hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm: 
Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007)  Thị 
Tỷ lệ tăng trưởng năm  Dòng sản phẩm % doanh thu    phần  (bình quân)  2007  Sữa đặc  79%  34%  38%  Sữa tươi  35%  26%  18% 
Sữa bột ngũ cốc ăn liền  14%  24%  -21%*  Sữa chua: uống  24%      96%  10%  10%   ăn  Sản phẩm khác    6%   
*Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 2004-2007:16%   
Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của Vinamilk                13     
Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu) 
Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu 
trong nước của công ty. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38% 
và chiếm 79% thị phần, phục vụ chủ yếu phân khúc thị trường bình dân và có sức 
cầu lệ thuộc chủ yếu vào sự gia tăng dân số. Người tiêu dùng chủ yếu sử dụng sữa 
này để làm chất tạo ngọt, uống cà phê hoặc pha cocktail trái cây. Tại những vùng 
nông thôn và vùng có phần lớn dân cư có thu nhập thấp, người tiêu dùng chủ yếu 
dùng sữa này để uống. Hầu hết người tiêu dùng đều quá quen thuộc với nhãn hiệu 
sữa “Ông Thọ” và “ Ngôi sao Phương Nam”. Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh 
chính nhưng hiện vẫn chưa đánh bại được Vinamilk trên thị trường sữa đặc. 
Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu) 
Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng 
doanh thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất 
cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là 
dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã 
phải nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady vì 
công ty này có mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing tốt  hơn. 
Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu) 
Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với 
Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về 
doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Vinamilk chào bán sữa 
bột và ngũ cốc ăn liền dành cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người lớn tuổi. Các 
nhãn hàng nổi tiếng gồm Dielac, Dielac Mamma, Dielac Alpha, Dielac Sure, 
Ridielac Riadvance… Đối với dòng sản phẩm này, Vinamilk tập trungvào các thị 
trường cấp trung và Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh sát cánh với Vinamilk với 
các sản phẩm Dutch Lady 123 và Dutch Lady 456. Trong khi đó, Abbott lại tập 
trung chủ yếu vào thị trường cấp cao. Bất chấp sự canh tranh gay gắt đang diễn ra 
trong ngành sữa, doanh thu từ sữa bột của Vinamilk trong năm 2006 vẫn tăng 
đáng kể so với năm 2005. Tuy nhiên doanh thu năm 2007 đã giảm 21% do doanh 
thu từ xuất khẩu, chủ yếu sang Iraq, giảm mặc dù đã hồi phục vào năm 2008.        14     
Sữa chua (chiếm 10% doanh thu) 
Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% 
thị phần. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với  năm 2006. 
Các sản phẩm khác (chiếm dưới 2% doanh thu) 
Nhóm sản phẩm này bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau như kem, phô 
mai, bánh flan, sữa đậu nành, nước ép trái cây, nước tinh khiết và trà. Cà phê 
là sản phẩm mới nhất của Vinamilk, với các nhãn hiệu như Moment Coffee, 
True Coffee và Kolac.. Do cà phê vẫn còn trong giai đoạn phát triển thí điểm 
nên chỉ chiếm 1% trong tổng doanh thu của công ty. 
Bia (được tính vào thu nhập tài chính) 
Mới đây, Vinamilk đã thành lập liên doanh với SAB Miller (công ty sản 
xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng 
vốn đầu tư 27 triệu USD. Vinamilk đã góp khoảng 50% vốn trong liên doanh 
này. Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được 
minh chứng qua sản lượng bia sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng trong vài 
năm qua. Lượng bia sản xuất trong nước năm 2003 là 1,3 tỷ lít, tăng lên 1,4 tỷ 
lít trong năm 2004 và có thể sẽ đạt 2,5 tỷ lít vào năm 2010. Tuy nhiên, lượng 
bia tiệu thụ bình quân tính trên đầu người tại Việt Nam vẫn còn thấp so với 
các nước khác trong khu vực. Bia Zorok được đưa ra thị trường vào đầu năm 
2007 và đã thu hút sự chú ý của khách hàng. 
1.1.4.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:  15                         
Năm 2010,VNM đạt 15,845 tỷ đồng doanh thu vượt 9.8% so với kế hoạch 
14,428 tỷ đồng doanh thu cả năm 2010. 
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD quý 3 tăng so với cùng kỳ là do sản lượng 
bán ra của Công ty tăng 36,57% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, nhờ doanh thu tài 
chính quý 3 tăng 43,26% so với cùng kỳ do thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng và 
lãi trái phiếu tăng cũng góp phần gia tăng thêm lợi nhuận trong quý 3. Theo đó, lợi 
nhuận lũy kế 9 tháng của VNM đạt 2,878 tỷ đồng vượt 7,9 % so với kế hoạch. Lợi 
nhuận sau thuế năm 2010 đạt 3,602 nghìn tỷ đồng, tăng 51,27 % so với năm 2009   
Công ty có EPS năm 2010 là 10,205 đồng/cp, khá ấn tượng so với các 
doanh nghiệp cùng ngành trong bối cảnh nền kinh tế trong nước tăng trưởng chậm 
lại. Chỉ tiêu ROE đạt 45,27%. BV đạt 22,541 đồng/CP. P/E năm 2010 đạt 8.96 lần.  16       
Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty.   
2.1 Phân tích môi trường Vĩ Mô. 
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, các loại tổ chức thuộc các ngành, có quy mô lớn 
hoặc nhỏ trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong một cộng đồng xã hội nhất 
định và chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nằm ngoài tầm kiểm soát 
của các doanh nghiệp, nhiều yếu tố của môi trường này tác động đan xen lẫn nhau và ảnh 
hưởng đến quản trị chiến lược của công ty,và Vinamilk cũng không phải là ngoại lệ. Vì 
vậy,nhà quản trị cần phải xem xét tính chất tác động của từng yếu tố, mối tương tác giữa 
các yếu tố… để dự báo mức độ, bản chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình huống 
một cách linh hoạt, đồng thời có giải phát hữu hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế 
hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tổn thất trong 
quá trình quản trị chiến lược.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: 
2.1.1 Thị trường thế giới: 
Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng nên Việt nam có lợi 
thế cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm, giúp tăng thu ngọai tệ. 
Năm 2007 được coi là năm “con lợn vàng” ở Trung Quốc và nhiều nước châu Á khác, 
một năm quý giá để sinh em bé. Với số lượng những em bé mới sinh ra đời vượt trội so 
với những năm trước, thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh, trong 
bối cảnh giá sữa và nhiều nông sản khác vốn đang cao ngất ngưởng do nguồn cung khan 
hiếm và chi phí đầu vào tăng mạnh. 
Trung Quốc chỉ là một ví dụ điển hình. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao khiến người 
dân nhiều nước châu Á, châu Mỹ La tinh và thậm chí là ở Trung Đông thoát khỏi cảnh 
nghèo đói, làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm mà trước đây họ không dám 
mua, như sữa. Trước nhu cầu ngày càng lớn, mức cung hiện nay không đáp ứng kịp. 
Theo tính toán của các chuyên gia, nhu cầu sữa trên toàn cầu mỗi năm tăng thêm 15 triệu 
tấn, tức bằng tổng lượng sữa và chế phẩm từ sữa mà New Zealand sản xuất hằng năm. 
New Zealand là nước xuất khẩu sản phẩm sữa và chế phẩm từ sữa lớn nhất thế giới với 
12,7 triệu tấn/năm, bằng lượng sữa xuất khẩu của toàn châu Âu. 
Hai nước xuất khẩu sữa hàng đầu thế giới là New Zealand và EU đều khó lòng có thể 
tăng sản lượng sữa. Sản lượng của Áchentina năm qua rất kém, New Zealand thì đang bị 
hạn hán, còn Liên minh châu Âu (EU) bị kiềm chế bởi hạn ngạch. Như vậy, gần như tất 
cả các nước sản xuất sữa lớn đều không thể tăng nguồn cung. 
Trữ lượng sữa của thế giới gần như đang trống rỗng. Australia thậm chí còn lo ngại 
rằng họ sẽ không còn đủ sản lượng để cung cấp cho thị trường nội địa chứ chưa nói gì 
đến xuất khẩu. Thức ăn dành cho gia súc ở Australia ít đi. Mấy năm nay nước này rơi vào 
tình trạng hạn hán, thiếu cỏ cho bò sữa ăn, ảnh hưởng nặng đến ngành sản xuất sữa. Sản 
lượng sữa của Australia đã giảm mạnh từ mức đỉnh cao 11,1 tỷ lít năm 2001/02 xuống 
chỉ khoảng 9,1 tỷ lít năm 2007/08. Một số nhà khoa học cho rằng hiện tượng hạn hán này 
sẽ còn kéo dài vì là hậu quả của tình trạng khí hậu trái đất nóng lên. Cho nên, nước  17     
Australia khó lòng sản xuất sữa được nhiều như trước. Trong khi đó ở Ấn Độ, lũ lụt lại là 
nguyên nhân làm tăng giá sữa. Ấn Độ là quốc gia sản xuất sữa (bò và trâu) và chế phẩm 
từ sữa số hai thế giới với 101,4 triệu tấn/năm nhưng chỉ xuất 0,7 triệu tấn. 
2.1.2 Thị trường trong nước:  2.1.2.1 
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 
Kinh tế Việt nam tăng trưởng khá ấn tượng trong 10 năm trở lại đây, thuộc 
vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới.  18                       
Theo số liệu biểu đồ trên, GDP của Việt nam liên tục tăng ở mức từ 6-8%, 
do đó GDP bình quân trên đầu người cũng liên tục tăng, đến năm 2007 đã đạt 
200.6% so với năm 2000. Năm 2008, do tác động của khủng hỏang tài chính tòan 
cầu đã khiến kinh tế tăng trưởng chậm hơn dự kiến. Mặc dù tốc độ tăng trưởng 
kinh tế năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008 nhưng đã vượt mục 
tiêu tăng 5% của kế họach. Đáng chú ý là GDP của quý III/2009 tăng 6.04% và 
quý IV/2009 tăng 6.9%, cao hơn so với cùng kỳ năm 2008, cho thấy nền kinh tế 
nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm, càng về cuối càng nâng cao tốc độ tăng 
trưởng trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thóai với nhiều nền kinh tế tăng trưởng  âm. 
Thu nhập của người dân cũng luôn được cải thiện. Mặc dù năm 2008 và 
2009 nền kinh tế Việt nam đi xuống theo xu hướng chung của kinh tế thế giới 
nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng đều đặn. Điều này đã tác động tích 
cực đến sức mua trong nước, trong đó có ngành chế biến sữa. Thu nhập được nâng 
cao, người dân sẽ quan tâm hơn đến sức khỏe của bản thân và sẵn sàng gia tăng 
chi tiêu cho các lọai thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như sữa, dẫn đến lượng 
khách hàng tiêu thụ sữa ngày càng gia tăng. 
Lạm phát vẫn chưa bị đẩy lùi và bùng phát trở lại vào năm 2010. không 
phải là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 là một năm lạm phát bùng lên trở 
lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm 
2009.Cụ thể, như các chính sách hỗ trợ lãi suất làm tăng trưởng tín dụng, nới lỏng 
kiểm soát giá một số mặt hàng như điện, nước, xăng dầu, điều chỉnh tăng lương và  19     
có thể là cả những nỗ lực phát hành tiền mà không được công bố chính thức. Nguy 
cơ lạm phát càng rõ ràng hơn nếu tiếp tục thực hiện gói kích thích kinh tế trong 
điều kiện mà chưa có giải pháp dài hạn hơn để đảm bảo chắc chắn nguồn vốn đạt 
được hiệu quả sinh lời cao và có khả năng tái tạo nguồn thu trong nước.  2.1.2.2  Dân số: 
 Theo thống kê của Tổng cục Dân số công bố ngày 04/07/2008, dân số Việt 
nam đã đạt tới 86,5 triệu người; đồng thời theo các kết quả suy rộng mẫu chủ yếu 
của cuộc Tổng điều tra dân số thực hiện ngày 01/04/2009, Việt nam đang trong 
thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao 
gần gấp hai lần nhóm dân số trong độ tuổi “phụ thuộc”. So với kết quả điều tra 
năm 1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% năm 1999 xuống còn 25% 
năm 2009, trong khi tỷ trọng dân số của nhóm 15-59 tuổi tăng từ 58% năm 1999 
lên 66% và nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8% năm 1999 lên 9% năm 2009. 
Ngòai ra, dân số sống ở khu vực thành thị tăng từ 23,7% năm 1999 lên 29,6% năm 
2009 với tỉ lệ tăng bình quân là 3,4%/năm trong khi ở khu vực nông thôn tỉ lệ này 
chỉ có 0,4%/năm. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành sữa ở nước ta, 
và thực tế cũng cho thấy tiềm năng to lớn này với mức tiêu thụ sữa hàng năm tăng 
30%, tập trung mạnh ở các khu vực thành thị. 
Mặt khác, các số liệu nghiên cứu ở biểu đồ “Tiêu thụ sữa theo lứa tuổi” cho 
thấy hầu hết các lứa tuổi đều tiêu thụ sản phẩm giàu chất dinh dưỡng này, đặc biệt 
là lứa tuổi từ 7-29 tuổi. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất 
kinh doanh sữa trên thị trường có tiềm năng lớn và đang phát triển như ở Việt  Nam.  2.1.2.3  Công nghệ: 
Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi 
dưỡng đàn bò sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng 
cao như mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kỹ thuật 
nhận dạng song vô tuyến từ xa với các thẻ RFID (Radio Frequency Identification) 
gắn chip nhận dạng tự động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong 
chuồng, hệ thống cảm biến sinh học giúp đo bước sóng xác định mức độ linh họat 
của con bò và gấn đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định các chu kỳ 
sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hóa ở các 
chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nông trại đã giúp sản lượng đàn bò 
sữa ngày càng được nâng cao.  20