Tiểu luận: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp của Vinamilk | Marketing căn bản | NEU

Tiểu luận môn Marketing căn bản với đề tài: "Thực trạng thực hiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp của Vinamilk cho sản phẩm Sữa tươi Vinamilk" của Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao trong môn học.

lOMoARcPSD| 27879799
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
PHN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP
........................................................................................................................................2
1. Khái niệm xúc tiến hỗn hợp..............................................................................2
1.1. Khái niệm.........................................................................................................2
1.2. Vị trí xúc tiến hỗn hợp trong Marketing – mix................................................2
2. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp...........................................................................3
2.1. .Quảng cáo........................................................................................................3
2.2. Xúc tiến bán( khuyến mại )..............................................................................5
2.1.1. Khái niệm......................................................................................................5
2.2.2. Quá trình xúc tiến bán của doanh nghiệp.....................................................6
2.3. n hàng cá nhân..............................................................................................8
2.3.1 Định nghĩa.....................................................................................................8
2.3.3. Quá trình bán hàng cá nhân .........................................................................9
2.4. Quan hệ công chúng........................................................................................10
2.4.1 Định nghĩa :.................................................................................................10
2.4.2 Các đặc điểm của quan hệ công chúng :.....................................................10
2.4.3 Nội dung quan hệ công chúng bao gồm:......................................................11
2.5. Marketing trc tiếp..........................................................................................12
2.5.1 Định nghĩa ...................................................................................................12
2.5.2 Đặc điểm.............................................................................................122.3.3.
Các quyết định chủ yếu trong marketing trực tiếp......................................13
3. Vai trò của xúc tiến hỗn hợp đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp......................................................................................................................14
PHẦN 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN
HỢP CỦA VINAMILK CHO SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK...............15
I. lược về các sản phẩm Sữa tươi của Vinamilk............................................15
II. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp...........................................................................15
1. Quảng o của Vinamilk cho sản phẩm Sữa tươi Vinamilk...........................15
lOMoARcPSD| 27879799
2. Quan hệ công chúng:.........................................................................................16
3. Khuyến mãi........................................................................................................18
4. Bán hàng cá nhân và Marketing trực tiếp.......................................................19
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT.......................................19
1. Đánh giá..............................................................................................................19
1.1. Thành tựu trong hoạt động xúc tiến hỗn hơp của Vinamilk cho sản phẩm
Sữa tươi Vinamilk....................................................................................................19
1.2. Hạn chế và các mặt còn tồn tại..........................................................................20
2. Đề xuất.................................................................................................................21
2.1. Quảng cáo..........................................................................................................21
2.2. Quan hệ công chúng..........................................................................................22
2.3. Xúc tiến bán.......................................................................................................23
2.4. .Bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.........................................................23
KẾT LUẬN.............................................................................................................24
lOMoARcPSD| 27879799
1
LỜI MỞ ĐẦU .
Cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng ờng khả năng cạnh tranh, các công ty phải khả năng
nhận thức lý thuyết và thực hành Marketing vào kinh doanh. Thực tế cho thy c
công ty muốn tồn tại và phát trin thì việc áp dng các chiến ợc Marketing vào
kinh doanh là yếu tố rất quan trọng giúp họ thành công trong kinh doanh.
Một trong nhng chính sách Marketing được các công ty áp dng để đạt được lợi
thế cạnh tranh chính ch vxúc tiến hỗn hợp. Nó được coi n một trong s
bốn nhóm công cụ chính của hệ thống Marketing hỗn hợp mà các doanh nghiệp có thể
sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu của mình.
Vinamilk một doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ sữa giữ vị trí "thủ lĩnh"
dẫn đầu thị phần cả nước, bề dày lịch sử hơn 30 năm. Tuy nhiên thị trường khôn
ngừng thay đổi xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới đòi hỏi Vinamilk phải
không ngừng phát triển, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm lực để luôn giữ vị thế dẫn đầu thị
trường .Tớc những cơ hội thách thức đó để góp ý kiến cho việc tận dụng triệt để
những hội trên thị trường cũng như tránh các thách thức để tiếp tục vững bước
phát triển, em xin được nghiên cứu đề tài: ‘’ Chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm
sữa Sữa tươi Vinamilk’. Đây là một chủ đề vừa rất cần thiết đối với sự tồn tại và phát
trin của Công ty Vinamilk vừa bức thiết đối với cuộc sống của người tiêu dùng. Đối
với Vinamilk, thành công của chiến lược xúc tiến hỗn hợp điều kiện tiên quyết để
duy trì củng cố vị thế ở trong nước, xâm nhập và phát triển thị trường nước ngoài
khi mà thị trường trên thế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Nội dung của đề án gồm
Phần I : Cơ sở lý thuyết về chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Phần II. Thực trạng thực hiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp của Vinamilk cho sản
phẩm Sữa tươi Vinamilk
Phần III. Đánh giá chiến lược và các đề xuất.
PHN 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP
1. Khái niệm xúc tiến hỗn hợp.
1.1. Khái niệm
Xúc tiến hỗn hợp là một trong bốn công cụ marketing-mix để thực hiện chiến lược
marketing và thực hiện ý đồ định vị sản phẩm, thương hiệu.
lOMoARcPSD| 27879799
2
Xúc tiến hỗn hợp hay truyền thông Marketing các hoạt động truyền tin về sản
phẩm doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ thông qua các phương tiện khác
nhau.
Thực chất của hoạt động xúc tiến hỗn hợp việc sử dụng c phương tiện để
truyền thông tin liên lạc với thị trường và khách hàng mục tiêu nhằm thông báo cho họ
biết về sự sẵn của sản phẩm, nhắc họ mua thêm khi đã dùng hết các sản phẩm đã
mua. Khi các nỗ lực của xúc tiến hỗn hợp đã đạt được thì đồng nghĩa rằng thị phần
của công ty, số lượng hàng hoá tiêu thụ và doanh số bán sẽ được tăng lên.
1.2. Vị trí xúc tiến hỗn hợp trong Marketing – mix
Marketing mix tập hợp c biến số mà công ty thể kiểm soát, quản và
sử dụng để gây được ảnh hưởng lợi cho khách hàng mục tiêu. Thiết lập
Marketingmix là một khâu rất quan trọng là một cách thức để công ty thể tiếp
cận được tới thị trường mục tiêu của mình.
Chính sách Marketing – mix được coi hoàn thiện khi nó phù hợp với mục tiêu
chung phù hợp với thị trường sẽ giúp công ty đứng vững trên thị trường và cạnh tranh
với các đối thủ của mình.
Xúc tiến hỗn hợp là chữ P cuối cùng trong hệ thống Marketing – mix, nó chiếm vị
trí rất quan trọng trong bất một công ty nào. Hiện nay c tiến hỗn hợp càng được các
công ty coi trọng khi mà nó có tác dụng rất lớn. Người tiêu dùng không thể mua một
sản phẩm khi mà không biết hãng nào sản xuất, nó có phải là sản phẩm nổi tiếng?
Chất lượng tốt hay không? Các đặc tính sử dụng cơ bản của nó như thế nào?… Vì vậy,
quá
trình ra quyết định mua là một quá trình tương đối dài không đơn giản, họ có
những thông tin đầy đủ về sản phẩm, những hiểu biết cơ bản về nó, và đặc biệt là các
hình thức bên ngoài, kiểu dáng, chất lượng… để phù hợp với thị hiếu, sở thích và khả
ng của họ. Tăng thêm giá trị lợi ích cho khách hàng thông qua các chương trình khuyến
mãi, giúp doanh nghiệp duy trì được doanh số mong đợi thậm trí tăng doanh số c
sản phẩm hiện tại, tạo ra sự nhận biết ưa thích sản phẩm, doanh nghiệp từ phía khách
ng. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ được các bộ phận còn lại trong Marketing
mix hỗ trợ và kết hợp để có thể đạt được các mục tiêu tng hợp chung
lOMoARcPSD| 27879799
3
Xúc tiến hỗn hợp là một thành tố hỗ trợ đắc lực cho các chiến lược marketing mix
khác. Khi doanh nghiệp đã trong tay các sản phẩm tốt, giá cả hấp dẫn và đã tạo cho
khách hàng các điều kiện mua sắm thuận lợi, nhưng nếu làm truyền thông không tốt
thể tất cả các yếu tố trên khách hàng đều không biết đến, hoặc quá trình khách hàng tìm
kiếm thông tin về các yếu tố trên sẽ mất nhiều thời gian, xúc tiến hỗn hợp sẽ làm đẩy
nhanh quá trình này
nh ảnh định vị của doanh nghiệp có tốt đến mấy cũng chỉ được sự thành công
khi hình ảnh đấy được truyền thông hiệu quả, truyền thông còn góp phần quan trọng
trọng việc tạo dựng khắc họa trong tâm trí khách hàng những doanh nghiệp
muốn họ liên tưởng đến khi họ tiếp xúc với sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp
2. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp
Những công ty kinh doanh hiện đại thường tổ chức điều nh một hệ thống
xúc tiến hỗn hợp phức tạp như quảng cáo cho sản phẩm, khuyếch chương sản phẩm,
khuyến mại, kích thích tiêu thụ, quan hệ của công ty với môi trường kinh doanh
Nhưng nhìn chung, tất cả các hoạt động trong xúc tiến hỗn hợp được sắp xếp vào một
số công cụ chủ yếu là: quảng cáo, xúc tiến bán( khuyến mại ), quan hệ công chúng,
n hàng cá nhân và marketing trực tiếp
2.1. Quảng cáo
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao ý tưởng
ng hoá hay dịch vụ cụ thể được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo
họ phải thanh toán các chi phí. Quảng cáo phương thức truyền thông tin một chiều,
có tính xã hội, đại chúng và tính thuyết phục cao và được coi như là một hoạt động đâu
tư dài hạn
Quảngo thực chất hoạt động sử dụng các phương tiện thị thông tin
đại chúng mà công ty thực hiện để giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình cho thị
trường, khách ng mục tiêu để thể tạo được ấn tượng về sản phẩm của công ty đối
với khách hàng. Quảng cáo truyền thông tin đến thị trường thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Các phương tiện này thể các phương tiện phát thanh( radio,
tivi…), phương tiện in n( báo, tạp chí, ấn phẩm trực tiếp ), các phương tiện ngoài trời,
ngoài đường và một số phương tiện khác, và tuỳ theo mục tiêu quảng cáo mà họ có thể
đưa ra các thông điệp với nội dung phù hợp với mục tiêu đó. Nếu họ muốn tạo lập
lOMoARcPSD| 27879799
4
duy trì hình ảnh của công ty trong nhận thức của khách hàng với mục tiêu đạt hiệu quả
u dài hơn là việc tăng doanh số trước mắt, thì họ sẽ tập trung quảng cáo cho uy
tín của nh. Nếu họ muốn thông tin cho khách hàng mục tiêu và hướng họ tới hành
động mua thì họ sẽ tập trung o quảng cáo sản phẩm. Tuy nhiên, việc thông qua công
các quyết định về quảng cáo còn phụ thuộc rất nhiều về các yếu tố khác như chu kỳ sống
sản phẩm, chiến lược của công ty, chiến lược Marketing.
Doanh số( s lượng bán ) tăng lên là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hiệu quả
của quảng cáo. Song để có thể đánh giá hiệu quả của quảng cáo một cách toàn diện hơn
thì người ta còn phải dựa vào những đại lượng trực tiếp khách hàng như sự thay đổi
tương ứng theo chiều hướng lợi của người tiêu ng về thái độ, tâm lý, tập tính…
Để tiến hành một chương trình quảng cáo thành công công ty cầncác quyết
đinh cơ bản sau
Xác định mục tiêu quảng cáo :
Căn cứ vào thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, chiến lược định vị của sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường và các biến số marketing về giá, chất lượng .
c mục tiêu chung gồm 2 mục tiêu:
mục tiêu vtruyền thông thông báo cho thị trường vsản phẩm mởi
hay những đổi mới trong hoạt động marketing về thay đổi giá, hoạt động phân phối,
các chương trình xúc tiến, hay thuyết phục khách hàng để hình thành sự ưa thích sản
phẩm, thương hiệu, thay đổi sự chấp nhận về đặc tính sản phẩm , thuyết phục khách
ng mua sản phẩm của công ty chứ không phải sn phẩm của đối thủ cạnh tranh,
duy trì mức độ nhận biết, lưu giữ hình ảnh sản phẩm
mục tiêu về doanh số
Xác định ngân sách quảng o : cần cân nhắc về mục tiêu chung và tiềm
lực của công ty
Xây dựng nội dung quảng cáo gồm 5 bước
nh thành ý tưởng , ý ởng phải đảm bảo đáp ứng, truyền đạt được mục đích
của quảng cáo, có thể sử dụng phương pháp, phỏng vấn, nói chuyện với một loạt khách
ng để thăm dò ý kiến và nảy sinh ý tưởng quảng cáo
Lựa chọn đề tài: đề tài cần đảm bảo dựa trên 3 tiêu chí: hấp dẫn, độc đáo và đáng
tin cậy;
lOMoARcPSD| 27879799
5
Thiết kế truyền thông thông điệp quảng cáo tới khách ng: thể hiện nội dung,
ý tưởng quảng cáo trong thông điệp
Quyết định phương tiện truyền tin : việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cần tiến
nh song song với việc thiết kế thông điệp, lựa chọn thông điệp cần chú ý tới tần xuất
cường độ tác động của phương tiện hay mực độ gây ấn tượng tới đối tượng nhận tin
Đánh giá hiệu quả quảng cáo : dựa trên các tiêu chí doanh số , độ phủ thị trường
hay hiệu quả truyền thông, lượng người biết đến thông điệp
2.2. Xúc tiến bán( khuyến mại )
2.1.1. Khái niệm
Xúc tiến bán các biện pháp tác động tức thì, ngắn hạn để khuyến khích việc
mua sản phẩm hay dịch vụ. Xúc tiến bánhay còn gọi khuyến mại có tác động trực
tiếp và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người
mua, nó thể thưởng, giảm giá, các hình thức vui chơi có thưởng… Quảng o
không có nghĩa là ngưòi tiêu dùng sẽ có phản ứng mua ngay, do vậy các hoạt động xúc
tiến bán sẽ hỗ trợ cho hoạt động quảng o để khuyến khích, cổ vũ, thôi thúc họ đi đén
hành động mua nhanh hơn. Xuất phát từ mục tiêu chiến lược Marketing của công ty
đối với sản phẩm hàng hoá ở thtrường mục tiêu để thể xác định mục tiêu của xúc
tiến bán:
Đối với người tiêu dùng: khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng
lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Đối với các trung gian phân phối: khuyến khích lực lượng phân phối này tăng
cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh c hoạt động mua bán, củng cố và mở rộng
nh phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường xuyên, liên tục nhằm
mở rộng thị trường.
Thực chất đây là công cụ kích thíchđể thúc đẩy các khâu cung ứng, phân
phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá của công ty.
2.2.2. Q trình xúc tiến bán của doanh nghiệp
Xác định mục tiêu c tiến bán : xuất phát từ đặc điểm Xúc tiến bán là một khâu
để thúc đẩy quá trình cung ứng, phân phối, tiêu dùng. Mục tiêu của Xúc tiến bán liên
quan đến hai chủ thể khách hàng mục tiêu cuối cùng các trung gian thương mại,
đối với mỗi đối tượng này sẽ hình thành các mục tiêu Xúc tiến bán khác nhau. Ví dụ :
lOMoARcPSD| 27879799
6
Đối với khách hàng người tiêu dùng chưa dùng sản phẩm, c tiến bán khuyến
khích họ dùng thử sản phẩm của doanh nghiệp, gn sản phẩm họ dùng thử với nhãn hiệu
của doanh nghiệp tạo ấn ợng, sự uy tín hay ghi nhớ ngay tlần đầu tiên tiếp xúc
sản phẩm
Đối với khách hàng là người tiêu dùng cũ , Xúc tiến bán để khuyến khích họ tiêu
dùng nhiều hơn , khuyến khích họ mua thêm các sản phẩm khác hỗ trợ cho chương
trình quảng cáo của doanh nghiệp
Đối với các trung gian thương mại thì Xúc tiến bán khuyến khích họ đẩy mạnh
mở rộng hoạt động kênh phân phối, thực hiện dự trữ hàng hóa để phân phối hàng liên
tục cho doanh nghiệp. Để làm được điều này doanh nghiệp có thể hỗ trợ các trung gian
thương mi bằng : biển quảng cáo, hàng hóa trưng bày ....
Lựa chọn phương tiện Xúc tiến bán
Đối với khách hàng người tiêu dùng cuối cùng thể dùng các phương tiện
như sau :
- Hàng mẫu : là một lượng hàng hóa miễn phí được đưa đến khách hàng mục tiêu
để khách hàng đánh giá chất lượng. Đây là một phương tiện hiệu quả tuy nhiên chi phí
cao do khâu đóng gói và phân phối
- Phiếu giảm giá: phiếu chp nhận giảm giá khi khách hàng mua một sản phẩm
o đó tại cửa hàng bán lẻ
- Gim giá hoặc tăng số lượng : thực hiện giảm giá cho một lượng đối tượng mục
tiêu nào đó , hoặc giữ nguyên giá nhưng tăng số lượng, khối lượng sản phẩm
- Hồi giá: giảm giá với sản phẩm tiếp theo khách ng mua sau khi đã mua sản
phẩm đó của doanh nghiệp lần đầu
- Tích điểm: mua ng, sử dụng dịch vụ được tích điểm số điểm được tương
ứng với số tiền khách hàng đã bỏ ra mua à hình thức này đang ngày càng phổ biến
- Thi thưởng xổ số: dựa vào kiến thức hoặc may mắn khách ng sẽ giành
được những giải thưởng, bốc thăm trúng thưởng tại các siêu thị lớn hay áp dụng hình
thức này
- Quà tặng: Món hàng miễn phí đi kèm với ản phẩm hoặc tặng cho khách hàng
thân thiết và để tạo thêm nhiều mối quan hệ mới với khách hàng
Đối với khách hàng là các trung gian thương mại
lOMoARcPSD| 27879799
7
- Thỏa thuận khuyến i : các Trung gian thương mại được khuyến khích mua
ng rồi bán lại cho người tiêu dùng, đổi lại họ sẽ nhận được một số ưu đãi về giá, hoa
hồng , triết khâu cao n. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thhỗ trợ c Trung gian thương
mại về cơ sở vật chất để phục vụ cho việc bán hàng trưng bày sản phẩm
- Khích lệ kinh doanh : thông qua hình thức thưởng cho các trung gian thương mại
vươt quá chỉ tiêu doanh thu, tổ chức các cuộc thi có thưởng về chuyên môn cho các đại
- Hỗ trợ kinh doanh : các phương pháp hỗ trợ bán ng từ phía nhà sản xuất,
cácdoanh nghiệp bán hàng đa cấp thường làm việc này rất tốt, hoặc đôi khi nphân
phối công ty sản xuất cùng trả lương cho nhân viên bán hàng, hoặc nhân viên bán
ng do công ty tr lương nhưng gửi xuống nhà phân phối để làm việc
Soạn thảo, thí nghiệm triển khai chương trình Xúc tiến bán : công việc của
bước này cần xác định một số vấn đề sau
Cường độ kích thích : quyết định mức độ kích thích phải mạnh để đảm bảo thắng
lợi, nếu không đủ cường độ kích thích thì mọi nỗ lực đều là vô nghĩa
Đối tượng tham gia: tất cả các nhóm người hay chỉ là một nhóm cụ thể
Phương tiện phổ biến tài liệu: các nhà truyền thông phải công bố chương trình
Xúc tiến bán của công ty và tuyên truyền cho nó, làm cho Khách hàng hiểu được thể lệ
của những chương trình Xúc tiến bán
Lựa chọn thời gian để thực hiện chương trình Xúc tiến bán : thời điểm cụ thể cho
cá đợt Khuyến mãi phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm, thị trường
c định ngân sách của chương trình Xúc tiến bán
Đánh giá hiệu quả của chương trình xúc tiến bán : thường đánh giá kết quả thông
qua doanh số bán; hoặc thực hiện so sánh doanh thu trước, trong sau khi thực hiện
chương trình
2.3. Bán hàng cá nhân
2.3.1. Đnh nghĩa
Không giống như quảng cáo hay xúc tiến bán, bán hàng cá nhân bao gồm những
mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và các kháchng hiện tại cũng như khách hàng
tiềm năn. Do vậy bán hàng cá nhân là sự giới thiệu bằng miệng về hàng hoá hay
lOMoARcPSD| 27879799
8
dịch vụ của ngưòi bán hàng thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng
nhằm mục đích bán hàng.
2.3.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của bán hàng cá nhân
Sử dụng hình thức bán hàng nhân những ưu điểm riêng bởi các khách hàng
thể hiểu hơn về sản phẩm. Khi đội ngũ bán hàng trình độ cao, khách hàng sẽ
được họ hướng dẫn ràng về cách sử đúng cũng như chứng minh một cách đầy đủ,
thuyết phục về giá trị sản phẩm. Thêm o đó, thông qua các hoạt động bán hàng, các
nhân viên thể thu được các thông tin của khách hàng về sản phẩm, công ty
dối thủ cạnh tranh một cách chính xác và nhanh nhất.
Bán hàng nhân sẽ giúp thúc đẩy trao đổi thông tin nhanh chóng, tiết kiêm thời
gian cho người mua, tuy nhiên Bán hàng cá nhân đòi hỏi chi phí cao đòi hỏi lực ợng
n hàng lớn và họ phải thực sự có khả năng ứng biến linh hoạt khi tiếp xúc với khách
hàng một mặt khác sự tiếp xúc trực tiếp của nhân viên bán hàng nhân thể làm
phản tác dụng khi nhân viên bán hàng thiếu kiến thức, gây ấn ợng không tốt từ phía
khách hàng
Nhiệm vụ của nhân viên bán hàng là :
- Giới thiệu cho khách hàng biết đến lợi ích công dụng của sản phẩm, cung cấp
cho khách hàng biết các thông tin khác về sản phẩm
- Giới thiệu, hướng dẫn khách hàng sử dụng, trải nghiệm sản phẩm mới
- Trả lời tất cả các yêu cầu, thắc mắc, nhưng băn khoăn hay lời từ chối của khách
ng, giải quyết tất cả những vướng mắc có thể cho kháchng
- Tổ chức thực hiện các công việc xúc tiến tại các điểm bán hàng của công ty,
nhà phân phối
- Đàm phán, hợp đồng với khách hàng, cn thỏa thuận nói rõ cho khách ng
các điều khoản trong hợp đồng, tránh trường hợp sau khi hợp đồng khách hàng không
i lòng vệ một vấn đề gì đó
- Theo giõi sau khi n ng để hỗ trợ chăm sóc khách hàng, thể từ các mối
quan hệ của khách hàng cũ để tìm kiếm khách hàng mới
- Duy trì, phát triển mối quan hệ lâu dài đôi bên cùng lợi với khách hàng, có
các chính sách khuyến mãi cho khách hàng chung thành
lOMoARcPSD| 27879799
9
- Trong quá trình bán hàng, nhân viên bán hàng cá nhân cần thu thập tất cả những
thông tin cần thiết cho việc lập hồ sơ khách hàng để tiện cho việc nghiên cứu
Marketing cho các sản phẩm khác
2.3.3. Q trình bán hàng cá nhân .
Thăm đánh giá : mục đích của bước này là loại bỏ các đầu mối kém triển vọng
lựa chọn khách hàng mục tiêu, khách hàng có tiềm năng. Doanh nghiệp nên tiếp xúc
nhiều với khách hàng để duy trì phát triển các mối quan hệ và khai thác các mối quan
hệ đó
Tiền tiếp xúc : sau khi xác định được khách hàng mục tiêu , doanh nghiệp tiến
nh tìm hiểu mọi thông tin về khách hàng trước khi tiếp xúc trực tiếp với họ đảm
bảo khi tiếp xúc với khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt nhất
Tiếp xúc: Ấn tượng ban đầu rất quan trọng àđể gây ấn tượng mạnh cần chú ý ti:
phong cách, cách ăn nói, trang phục, đưa ra những câu hỏi then chốt và chú ý lắng nghe;
Trong quá trình tiếp xúc phải thực hiện phân tích được mong muốn thực sự của khách
ng
Giới thiệu, chứng minh: người bán hàng khi trình bày sản phẩm cần gây được sự
chú ý, m khách hàng thích thú, quan tâm đến sản phẩm, khuyến khích sự ham muốn
khiến khách hàng đưa ra quyết định mua. Người bán hàng cần lựa chọn ra những giá
trcủa sản phẩm dịch vụ khách hàng quan tâm, mong muốn để tập chung trình bày
thuyết phục về vấn đề đó, c khách hàng khác nhau sẽ có nhưng mối quan tâm khác
nhau
Xử t chối: Phản ứng của khách hàng luôn luôn nói “không” sự từ chối
người bán hàng phải có khả năng biến câu trả lời “không” thành “có”, để thực hiện
được điều y: Người bán ng phải rất tinh ý bám vào những lập luận, do tchối
của khách hàng, người bán phải biết khai thác những lý do tchối thực sự của KH
trả lời, giải tỏa những sự lưỡng lự, phản kháng của người mua à biến được lý do từ chối
thành nguyên nhân mua hàng.
Kết thúc: Với nỗ lực phong tỏa những ý kiến phản kháng, từ chối mua của khách
hang người bán hàng cần sớm nhận ra dấu hiệu kết thúc ở người mua, khi người mua
đã thôi, giảm sphản kháng thì người bán phải biết sử dụng một số kỹ thuật kết thúc,
nhắc lại một sđiểm trong qtrình giao tiếp đã thỏa thuận, nên lên một slợi ích khách
lOMoARcPSD| 27879799
10
ng được khi ra quyết định mua sớm (nếu mua thời điểm này sẽ được giảm giá, tặng
m… chương trình này nốt hôm nay là hết…) đề nghị giúp khách hàng soạn thảo đơn
ng.
Theo dõi: ớc này rất quan trọng, người bán hàng thực hiện theo dõi để hỗ tr
khách ng trong quá trình thực hiện đơn ng, theo dõi mức độ hài lòng của khách
ng và khả năng mua hàng lặp lại
2.4. Quan hệ công chúng
2.4.1. Định nghĩa :
Quan hệ công chúng là kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu vhàng
hoá, dịch vụ hay uy n của một đơn vị kinh doanh bằng cách đưa ra những tin tức có
ý nghĩa thương mại về chúng trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng một
cách thuận lợi và miễn phí.
Quan hệ công chúng là hình thức hoạt động tổ chức dư luận xã hội dư luận thị
trường. Hoạt động tổ chức dư luận xã hội một số nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ
bảo đảm cho công ty có danh tiếng tốt, hình ảnh tốt, xử các tin đồn, hình ảnh bất
lợi đã lan truyền ra bên ngoài. Hoạt động này có thể thông qua các hình thức như bài
phát biêủ trực tiếp của người dẫn chương trình trong buổi họp hoặc gián tiếp thông
qua các bài viết trên tạp chí. thmang tính thương mại n bảo trợ các
chương trình, hoạt động xã hội, thể thao… .
2.4.2. Các đặc điểm của quan hệ công chúng :
đối tượng cụ thể: Mặc hoat động quan hệ công chúng động khi nhắm vào
nhiều loại đối ợng cùng một lúc, đôi khi quan hệ công chúng cũng nhắm vào thái độ
quan tâm cụ thể của đối tượng rất cthể. Ngược lại với quảng cáo trong đó do chi
phí sản xuất thuê phương tiện cao nên phải đòi hỏi một số đông đối ợng, nổ lực
quan hệ công chúng có thể điều chỉnh theo quy mô của đối tượng.
Chi phí thấp : Chi phí xây dựng và thực hiện các chương trình quan hệ công chúng
(tuyên truyền, sự kiện đặc biệt, các bài báo giới thiệu) tính trên đầu người được tiếp cận
thì thấp hơn nhiều so với quảng cáo,khuyến mãi và hội chợ triển lãm thương mại
Độ tin cậy cao: Nhiều dự án quan hệ công chúng không mang một thông điệp
tính thương mại hiển nhiên tính thông tin nhiều hơn;vì vậy các đối tượng cảm
thấy thông điệp đáng tin hơn,hơn nữa điều này là do hình ảnh tích cực của phương tiện
lOMoARcPSD| 27879799
11
thể hiện thông điệp.Sự “xác nhận của người thứ ba” giúp đánh bóng hình ảnh của doanh
nghiệp hay sản phẩm qua hoạt động quan hệ công chúng
Khó kiểm soát: Nội dung thông điệp được truyền tải qua góc nhìn của bên thứ ba
(nhà báo,nhân vật quan trọng,chuyên gia….) n khó có thể kiểm soát được.Các biên
tập viên của phương tiện người quyết định hoặc phát hoặc không phát hành thông
điệp nếu quyết định phát hành thì cần bao nhiêu không gian hay thời gian để phát
nh.Vì vậy đối tượng hoạt động quan hệ công chúng,nhà tiếp thị ít khả năng điều
khiển trực tiếp so với các yếu tố cơ bản của chiến lược tiếp thị
2.4.3. Nội dung quan hệ công chúng bao gồm:
- Tuyên truyền cho sản phẩm: gồm các nỗ lực khác nhau làm cho ngchúng
biết về một sản phẩm nào đó.
- Tuyên truyền hợp tác: hoạt động này bao gồm việc truyền trong nội bộ cũngnhư
n ngoài để người ta hiu về tổ chức của mình, nhằm tạo ra một hình ảnh tốt đẹp,
ng ưu thế của công ty.
- Vận động hành lang việc giao tiếp với các nlàm luật, quan chức nhà nướcđể
ủng gộ hay cản trở một sắc luật nào đó.
- Tuyên truyền về xử lí một sự việc bất lợi cho công ty: đang lan truyềnra
ngoài. Hoạt động tuyên truyền còn được thực hiện nhiều lĩnh vực nhằm giải quyết
những công việc cụ thể do công ty đặt ra. Quan hệ công chúng ít được sử dụng, song
có tiềm năng hơn để tạo nên mức độ biết đến và s ưa thích trên thị trường, xác định lại
vị trí của sản phẩm và bảo vệ chúng.
Tuy hoạt động miễn phí, song trên thực tế khi các công ty thực hiện
hoạt động y, họ thường đầu một khoản tiền nhất định đêt duy trì mối quan hệ
công chúng tốt đẹp với các cơ quan thông tin đại chúng.
2.5. Marketing trực tiếp
2.5.1. Đnh nghĩa .
Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác marketing sử dụng các phương
tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo đưc nào đó, hay việc giao dịch
tại địa điểm bất kỳ
Theo định nghĩa này thì bản chất của Marketing trực tiếp thu được phản ứng đáp
lại tphía khách hàng, đáp ứng thể xem như là một đơn hàng. Và như vậy marketing
lOMoARcPSD| 27879799
12
trực tiếp nhắm tác động đến các đối tượng trở thành khách ng, xây dựng các mối quan
hệ có lợi nhuận
2.5.2. Đặc điểm.
Mặc marketing trực tiếp xuất hiện đầu tiên dưới hình thức thư gửi trực tiếp
catalog qua bưu điện, nhưng trong những năm gần đây marketing trực tiếp đã xuất hiện
thêm nhiều hình thức khác nhưn marketing qua điện thoại, trả lời trực tuyến trên truyền
hình, truyền thanh, mua hàng trực tuyến hay hệ thống điện tử,.... và trong thời đại công
nghệ thông tin hiện nay Internet marketing có vai trò rất quan trọng, cụ thể có các công
cụ sau :
Marketing bàng Catalog : doanh nghiệp gửi Catalog cho khách hàng qua đường
bưu điện, email để khách hàng dựao Catalog đó để đặt hàng
Marketing bằng thư trực tiếp : doanh nghiệp gửi thư trực tiếp cho khách hàng để
chào hàng qua đường bưu điện, fax hay email
Marketing qua điện thoại : doanh nghiệp sử dụng điện thoại để chào hàng đến
một lượng đối ợng khách hàng chọn lọc, hoặc sử dụng đường dây nóng để khách hàng
có thể gọi điện khi họ xem được quảng cáo ....
Marketing trực tiếp trên truyền hình, truyn thanh , tạp chí, báo : Đưa ra các
chương trình giới thiệu về sản phẩm trên các phương tiện trên cho khách hàng số
điện thoại miễn phí để đặt hàng
Mua trực tuyến : khách hàng có thể tựm kiếm thông tin về sn phẩm, thanh
toán mua trực tuyến, tuy nhiên phương pháp này hiện nay chưa được áp dụng ph
biến
Phương pháp này ngày càng được sử dụng nhiều do xu hướng chia nhỏ thị
trường để đáp ng nhu cầu ngày tăng lên, ngày càng hình thành nhiu đoạn thị trường
với những nhu cầu sở thích hết sức biệt, hàng hóa thậm chí chỉ xem mẫu qua
catalog, nếu quyết định mua à phải đặt hàng trước hàng tháng như các mặt hàng đồ nội
thất, trang trí; thời trang; công nghệ...
2.3.3. Các quyết định chủ yếu trong marketing trực tiếp
Quyết định về mục tiêu thực hiện marketing trực tiếp :
- Thúc đy khách hàng tiềm năng mua hàng ngay lập tức qua mức độ phản
ứng đáp lại của khách hàng
lOMoARcPSD| 27879799
13
- c động đến mức độ hiểu biết sản phẩm và ý định mua sau này
- Thu được thông tin và cơ sở dữ liệu khách hàng triển vọng
- Cung cấp thông tin dể củng cố hình ảnh thương hiệu
Xác định khách hàng muc tiêu : doanh nghiệp tiến hành xác định những đặc điểm
khách hàng hiện và tiềm năng để đánh giá, tuyển chọn những khách hàng triển vọng
căn cứ vào một số biến số : tuổi tác, giới tính, lối sống ... qua đó lập hồ sơ khách hàng :
tên, địa chỉ , thông tin nhân khẩu học, thông tin về tâm lý ....
Chào hàng : đê đưa ra một chương trình chào hàng hiệu quả phải biết phối hợp
hiệu quả 5 yếu tố: sản phẩm, chào hàng, pơng tiện truyền thông, phương pháp phân
phối và nghệ thuật sáng tạo. Bao gói sản phẩm hấp dẫn làm tăng sức hấp dẫn của chào
ng qua Catalog hoặc truyền hình. Hiệu quả của chào hàng qua điện thoại thì lại phụ
thuộc vào người chào hàng : cách nói chuyện, giọng nói, khả năng xử lý tình huống ...
Thử nghiệm c yếu tố marketing trực tiếp: trước khi thực hiện marketing trực
tiếp toàn thị trường thì doanh nghiệp cần thực hiện thử nghiệm tại một số đối tượng nhất
định để đánh gkết quả, rút kinh nghiệm tviệc áp dụng toàn thị trường sẽ đạt được
kết quả tốt hơn.
Đánh giá kết quả của chiến dịch: so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra,
đồng thời có thể đánh giá qua một số yếu tố:
- Tỷ lệ đặt hàng, mua hàng của khách hàng.
- Mối tương quan giữa: chi phí, doanh thu và lợi nhuận cho chiến dịch;
- Khả năng tạo lập mối quan hệ lâu dài của doanh nghiệp với khách hàng
3. Vai t của xúc tiến hỗn hợp đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty doanh nghiệp đều phải đối mặt với
quy luật cạnh tranh gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ không xác định được cho
nh một chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp.
Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng không có là người tiếu dùng sẽ
mua hàng ngay. Họ phải viết được sự tồn tại của sản phẩm, họ phải được giới thiệu khái
quát về sản phẩm, những lí do mà sản phẩm ưu việt hơn so với các sản phẩm cùng loại
khác họ được thuyết phục nên mua những sn phẩm đó càng sớm càng tốt Những
công việc đó đòi hỏi phải thực hiện một chiến ợc xúc tiến hỗn hợp đúng đắn, phù
lOMoARcPSD| 27879799
14
hợp với khả năng của công ty, với các mục tiêu chung của công ty mục tiêu
Marketing nói riêng.
Một công ty khi có một chiến ợc xúc tiến hỗn hợp thích ứng với thi trường sẽ
thu được rất nhiều lợi ích không chỉ bằng việc tăng doanh số hay lượng bán. Họ sẽ
tạo được và duy trì mối quan hệ công chúng tốt đẹp với khách hàng của mình, tạo
n sự ưa thích nhãn hiệu trong khách hàng và xây dựng một hình ảnh thuận lợi, tốt đẹp
cho công ty.
Xúc tiến hỗn hợp giúp cho công ty thực hiện các công việc như thúc đẩy người tiêu
dùng thử sản phẩm tạo hội để tự sản phẩm có thể truyền đạt thông tin một cách
chính xác, khuyến khích các nguồn lc vên ngoài để họ có những tuyên truyền tốt đẹp
về sản phẩm cũng như công ty, tạo ấn tượng về sản phẩm cho khách hàng, nhắc nhở
họ về những đặc tính và lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp cho công ty xây dựng và
bảo vệ hình ảnh của mình cũng như sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN
HỢP CỦA VINAMILK CHO SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK
I. Sơ lược về các sản phẩm Sữa tươi của Vinamilk
Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thtrường trong nước
cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những thế mạnh
của Vinamilk sản phẩm sữa ớc chiếm đến 55,4% thị phần sữa ớc trong toàn quốc.
Với các sản phẩm:
-Sữa ơi 100% nguyên chất thanh trùng
- Sữaơi 100% có đường thanh trùng
- Sữaơi 100% nguyên chất tiệt trùng
- Sữaơi 100% có đường tiệt trùng
- Sữaơi 100% hương dâu tiệt trùng
- Sữaơi 100% socola tiệt trùng
- Sữa tiệt trùng giàu canxi, ít béo Flex không đường
- Sữa tiệt trùng không đường Vinamilk
- Sữa tiệt trùng có đường Vinamilk
- Sữa tiệt trùng hương dâu Vinamilk
- Sữa tiệt trùng socola Vinamilk
- Sữa tiệt trùng Milk Kid
lOMoARcPSD| 27879799
15
Tuy nhiên để duy trì và phát triển thị phần trên thị trường tVinamilk cần chiến
lược marketing –mix hợp lý, chiến lược xúc tiến hỗn hợp một phần rất quan trọng
quyết định đến doanh số và thị phần của Vinamilk
II.
Thực trạng sử dụng các công cụ xúc tiến hỗn hợp tại Vinamilk
1. Quảng cáo của Vinamilk cho sản phẩm Sữa tươi Vinamilk
Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hoá, sản phẩm làm từ sữa, mà nguồn
cung ng sữa chủ yếu từ nên hình ảnh những con được coi hình ảnh đặc
trưng, cốt lõi trong mỗi clip quảng cáo của các sản phẩm của Vinamilk. Nhưng không
thế mà hình ảnh các chú xuất hiện trong mỗi clip của Vinamilk lại đơn điệu, trùng
lặp ngược lại, chúng luôn sôi động , ngộ nghĩnh, độc đáo luôn để lại những n
tượng khó quên trong lòng khán giả. Sản phẩm sữa được từ kết quả lao động của
người nông dân Việt Nam, chăm chỉ, hiền hoà những chú tươi vui, khoẻ mạnh.
Hin thân của sự sảng khoái mạnh mẽ về thể chất, từ đó mang lại vui vẻ, hạnh phúc về
mặt tinh thần và đó chính là một cuộc sống tươi đẹp đích thực.
Chiến dịch truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu lợi
ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua:
- Chiến lược nhân cách h hình ảnh của những chú sữa mạnh khoẻ, vui
nhộn,năng động. Hình ảnh những cánh đồng cxanh rì, bát ngát, đầy ánh nắng, gắn với
nó là những chú đang vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên.
Đây thật sự một hình ảnh đầy cảm xúc tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu
dùng với thương hiệu Vinamilk.
- Chiến dịch quảng cáo được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền thôngđại
chúng với hình ảnh đồng nhất: những chú bò đáng yêu trên nền thiên nhiên tươi đẹp đầy
sức sống.
Hai năm nay, phim quảng cáo Vinamilk như lột xác hơn, không chỉ là quảng cáo
mang tính "nhắc nhở" khi đã giành được thị phần nhất định với đối thủ nặng ký Dutch
lady. Thời báo chí rầm rvới hàm lượng sữa tươi nguyên chất, khán giả quen mắt với
những con hoạt hình được "đóng dấu" 100% to tướng bụng với bài hát "sữa tươi
nguyên chất trăm phần trăm". Bên cạnh đó, Vinamilk còn có các quảng cáo rất ý nghĩa
như quảng cáo sử dụng bài hát của Trịnh Công Sơn với sự thể hiện của Lê Cát Trọng Lý
khá lạ "sống trong đời sống cần một tấm lòng, để làm em có biết không, đgió
lOMoARcPSD| 27879799
16
cuốn đi, để g cuốn đi" gió cuốn những quả bong bóng mang những hộp sữa
Vinamilk đến cho trẻ em nghèo, kết thúc clip quảng cáo những nụ cười thật dễ thương.
Clip quảng cáo đó không thiên về mục tiêu giới thiệu chức năng sản phẩm mà mang tính
quảng bá cho nhãn khán giả đã "biết đến" "hiểu rõ" "tin chắc" về các sản phẩm
Vinamilk, quảng cáo chỉ thực hiện mục tiêu cuối cùng là "hành động", đã khéo léo dung
hòa giữa tình cảm trí: tình cảm giữa những người tấm lòng sẻ chia người cho,
người nhận - và hành động lý trí ...dùng tiền mua sữa Vinamilk.
Về phần phương tiện quảng cáo: với mục đích đưa sản phẩm của nh tới đại bộ
phận người tiêu dùng, vinamik sử dụng mọi hình thức quảng cáo như phương tiện phát
thanh, truyền hình báo chí, quảng cáo ngoài trời....
2. Quan hệ công chúng:
Tiếp nối truyền thống hoạt động lợi ích cộng đồng, Vinanmilk đã dành n 17
tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện của mình trong năm 2008. Trong đó chương trình 6
triu ly sữa miễn phí cho trẻ em nghèo Việt Nam đã tạo điều kiện giúp các trẻ em nghèo
khắp cớc thưởng thức nguồn sữa giàu dinh dưỡng đem lại sức khỏe các em
từng mơ ước.
Năm 2008 là năm thứ 6 liên tiếp, Vinanmilk đã dành 3,1 tỷ đồng cho quỹ học bổng
truyền thống của mình “Vinanmilk ươm mầm tài năng trẻ” năm học 2007 2008, đây
hoạt động nhằm tạo điều kiện và động viên các em phấn đấu trở thành nhân tài phục
vụ cộng đồng và xã hội.
Ngoài ra Vinanmilk đã nhận phụng dưỡng suốt đời 20 mẹ Việt Nam anh hung
ở hai tỉnh Bến Tre và Quảng Nam từ năm 1997 và đến nay còn lại 13 bà mẹ.
- Quảng cáo cho chương trình “6 triệu lít sữa cho trẻ em nghèo”- đó thực sự làmột
thành công. Nhìn theo phía tích cực, những hoạt động liên tiếp của Vinamilk mang tính
phúc lợi sâu sắc được NTD đón nhận rất nhiết tình. Quảng cáo “6 triệu lít sữa cho trẻ
em nghèo” là một quảng cáo thực sự thành công cả về âm thanh lẫn hình ảnh hiện tại
đang là một trong những quảng cáo được yêu thích nhất trên truyền hình.
- n cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, VINAMILK còn nhiều đónggóp
tích cực, mang lại lợi ích cho hội. Công ty đã thhiện squan tâm tới cộng đồng
bằng những hoạt động thiết thực và cụ thể như: Phụng dưỡng suốt đời 20 Mẹ Việt Nam
Anh hùng, xây 72 căn nhà tình nghĩa, 120 nhà tình thương; đóng góp cho các quỹ đền
lOMoARcPSD| 27879799
17
ơn đáp nghĩa, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ người nghèo, quỹ tài năng trẻ, quỹ nạn
nhân chất độc da cam; ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, nạn nhân sóng thần, nạn nhân mỏ than
Mạo Khê (Quảng Ninh); xây dựng Khu di tích Bến Dược (Củ Chi), Trung tâm Cứu tr
Trẻ em n tật Nam Định, xây dựng cầu vượt sông cho các em học sinh đi học tại Quảng
Nam; chương trình chống suy dinh dưỡng trẻ em trên toàn quốc; hỗ trợ tiền phẫu thuật
hở môi, hàm ếch cho trẻ em dị tật
Không chỉ góp phần xoa dịu những nỗi đau, giúp đnhững người gặp hoàn cảnh
khó khăn, VINAMILK còn tích cực mang tới cho cộng đồng niềm vui những kiến
thức xã hội có ích trong cuộc sống. Thông qua các chương trình trò chơi truyền hình và
một số hoạt động khác, VINAMILK đã trở nên gần gũi, thân thiết hơn không chỉ với
các em thiếu nhi mà còn với mọi người dân Việt Nam.
Các chương trình hướng tới cộng đồng của VINAMILK được nhiều người biết đến
như: học bổng “VINAMILK ươm mầm i năng Việt Nam” với 3.000 suất học bổng
(500.000 đồng/suất). Năm 2007, số suất học bổng tăng lên đến 6.000 trị giá 3 tỷ đồng
nh cho học sinh tiểu học vượt khó.
Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) phối hợp cùng BGiáo dục Đào tạo công
bố chương trình Quỹ học bổng "Vinamilk - Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam" năm học
2009-2010. Vinamilk tài trợ cho 1.000 em học sinh tiểu học, với mi suất học bổng trị
giá 1.000.000 đồng
Trong năm 2010 này công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) đã tài trợ 20 suất
học bổng toàn phần du học tại trường đại học tổng hợp Công nghệ sinh học ng dụng
Moscow (Nga) trong năm năm, với điều kiện sau khi học xong phải phục vụ lâu dài tại
các đơn vị thuộc công ty này
Ngoài ra, còn một số chương trình nổi tiếng khác: Quỹ học bổng Vừ A Dính; Cúp
bóng đá thiếu Niên – Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cup Vinamilk” để tạo sân chơi giúp
cho các em có thể tham gia vui chơi nâng cao sức khoẻ tinh thần đoàn kết.
Vinamilk tài trợ các trương trình chương trình trò chơi truyền hình “Vui cùng
Hugo”, “Vượt lên chính mình”, “Chuyện không của riêng ai”, “Bản tin Dự báo thời tiết”,
“Hãy chọn giá đúng”, “Tam sao thất bản”, “Phim Việt cuối tuần”…
Mới đây, nhân kỷ niệm 30 năm thành lập, công ty đã trích 7 tỷ đồng hỗ trợ cho
hoạt động từ thiện hướng tới các trẻ em nghèo, khuyết tật trên toàn quốc thông qua Quỹ
lOMoARcPSD| 27879799
18
Bảo trợ Trẻ em Việt Nam. Ngoài các hoạt động trên, VINAMILK còn dành hơn 1 tỷ
đồng tham gia các hoạt động từ thiện khác như hỗ trợ đồng bào lụt Miền Trung; tài
tr 500 triệu đồng xây dựng cầu Chôm Lôm Nghệ An; thông qua Ban liên lạc Báo
Tiền Phong ủng hộ 500 triệu cho việc khắc phục cơn bão đã tàn phá các tỉnh Bến Tre,
Tiền Giang, Vĩnh Long…
Vinamilk quan hệ tốt với nhiều t báo như báo gia đình tiếp thị, báo phụ n ,
o sức khoẻ và gia đình.……để thường xuyên đăng tải nhiều bài viết tạo luận tốt
trước khi tung ra sản phẩm mới. Như các tờ báo đều thông tin cho người tiêu dùng Việt
Nam về Vinamilk sữa tươi tiệt trùng ,sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100%.....
3. Khuyến mãi
Vinamilk liên tục có những chương trính khuyến mãi trên diện rộng cho các dòng
sản phẩm sữa ớc, sữa tươi trên khắp cả nước, với sự hỗ trợ của các phương tiện truyền
thông các chương trình khuyến mãi của vinamilk luôn được lượng lớn người tiêu dùng
biết đến
Vinamilk trả thưởng cho người tiêu dùng thông qua hệ thống kênh phân phối rộng
khắp trên cả nước, cụ thể là các đại lý tạp hóa bán lẻ để người tiêu dùng có thể tiếp cận
chương trình khuyến mãi một cách dễ dàng nhất. Cũng trong nhiều trương trình khuyến
mãi gắn liền với các sự kiện mà Vinamilk tổ chức thì việc trả thưởng được diễn ra công
khai ti các sự kiện hay điểm trưng bày sản phẩm của Vinamilk
Các chương trình khuyến mãi của Vinamilk luôn có tác động rất lớn làm góp phần
ng doanh số ổn định cho các sản phẩm Sữa tươi Vinamilk
4. Bán hàng cá nhân và Marketing trực tiếp
Vinamilk cũng 1 shoạt động chào hàng trực tiếp đến một lượng khách hàng
mục tiêu khi đưa ra các sản phẩm Sữa mới, mục đích chính là để thăm dò phản ứng của
người tiêu dùng để tiến hành một số hoạt động truyền thông tiếp theo.
Vinamilk cũng có 1 số địa điểm chuyên để trưng bay sản phẩm, đặc biệt là các sản
phẩm mới, hoạt động trưng bày sản phẩm của Vinamilk còn diễn ra ở các đại lý bán lẻ
nhỏ trên địa bàn cả ớc kết hợp với c hoạt động khuyến mãi cho khách hàng và trả
thưởng cho các đại lý
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT
1. Đánh giá
lOMoARcPSD| 27879799
19
1.1. Thành tựu trong hoạt động xúc tiến hỗn hơp của Vinamilk cho sản phẩm
Sữaơi Vinamilk
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp, Quảng cáo được đánh giá là một phương sách
có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Hiu được tầm quan trọng của Quảng cáo trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp của mình,
Vinamilk luôn chú trọng , đề cao và sáng tạo không ngừng và cũng đã đạt được những
thành công không nhỏ trong việc nâng cao doanh thu bán hàng của mình.
Về phần yêu cầu quảng cáo: Vinamilk đã đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu kắt
khe một thông điệp quảng cáo cần đạt được, các clip quảng cáo của Vinamilk luôn
tạo ra sự vui nhộn với hình ảnh chú bò sữa 100% đã in đậm trong tâm trí của người tiêu
dùng, tạo nên một hình ảnh Vinamilk “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên”.
Quảng cáo với thông điệp "sữa tươi nguyên chất 100%" (trăm phần trăm, tm phần
trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm) để thu hút lấy lại lòng tin của khách hàng
sau hàng loạt bài báo nói về các sản phẩm sữa tươi mà tỷ lệ sữa bột thì rất cao. Vinamilk
người đầu tiên khai thác điểm này trong quảng cáo của mình. Chiến lược này là một
chiến lược ăn theo luận, biết chớp thời trong lúc người tiêu dùng đang bị thất vọng
vì bị các nhà sản xuất đánh lừa bấy lâu. Thông điệp trăm phần trăm được lặp đi lặp lại
sẽ khắc sâu vào tâm trí khách hàng cho khách ng có cố tình hay tình nghe, từ
quảng cáo này có lẽ Vinamilk hy vọng rằng khách hàng của các nhãn hiệu khác sẽ quay
sang ủng hVinamilk với sữa tươi 100% nguyên chất..
Về phần quan hệ công chúng : thể nói Vinamilk đã tạo được tình cảm rất tốt với
cộng động, tạo nên hình ảnh thương hiệu vì cộng đồng, mang lại nhiều giá trị khác ngoài
sản phẩm cho cộng đồng. Với chiến lược tiếp cận khách hàng thường xuyên thân
thiện hơn, VINAMILK đang sẽ có thêm nhiều chương trình hướng tới cộng đồng
trong tương lai.
1.2. Hạn chế và các mặt còn tồn tại
Đầu năm 2009, tại khu vực phía Bắc đã xảy ra vụ lùm xùm về việc thu mua sữa
nguyên liệu của người nông dân của các công ty sữa. Giá sữa quá rkhiến người nông
n phải đổ sữa đi. Nhưng rất may, vụ việc này đã kết thúc hậu khi người nông
n và các công ty sữa cũng đã đạt được thoả thuận. Nhưng thông qua câu chuyện này,
lẽ sẽ có không ít người đặt câu hỏi về “tính từ thiện thực sự” trong các hoạt động từ
lOMoARcPSD| 27879799
20
thiện rầm rộ của Vinamilk. Mặc dù, đến bây giờ, xã hội, qua nhiều cuộc tranh cãi, cũng
chấp nhận việc làm từ thiện kết hợp với PR.
Vinamilk có thể nghĩ rằng, việc mua sữa ế của người nông dân lẽ sẽ không được
giới truyền thông quan tâm. Nhưng ngay cả trong chuyện này, Vinamilk cũng thiếu khôn
ngoan trong hành xử. Lẽ ra, họ nên tiếp tục tìm kiếm sự chia sẻ từ cộng đồng để đỡ bớt
nh nặng cho người nuôi bò sa trong c khó khăn, thông qua một chương trình nào
đó, như họ đã thành công trong chương trình Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”. Được
phát động ngày 30-6-2008 với tổng trị giá 3 tỉ đồng, chương trình của Vinamilk và quỹ
Bảo trtrẻ em Việt Nam, sau năm tháng, đạt được 13,5 tỉ đồng, ơng đương 4,3 triệu
ly sữa. Ngoài khách hàng, nhà cung cấp và đối tác chiến lược, người tiêu dùng đã tham
gia rất tích cực.
Tất nhiên, đây không phải trách nhiệm riêng của Vinamilk. Các công ty sữa khác,
cũng như gói kích cầu của Chính phủ, cũng phải thể hiện vai trò đây. Nhưng, Vinamilk
nếu không hành động khác đi, người tiêu dùng có quyền nghi ngờ. “Một triệu ly sữa cho
tr em nghèo” rất tốt. Nhưng ý nghĩa chân thực của sẽ bmất đi, nếu nhiều trẻ em
khác (của những gia đình nuôi bò phải đổ sữa đi) không có bát cơm ăn.
Rất may họ đã kịp sửa. Nhưng bài học ng xử y chắc sẽ còn có ích cho họ,
cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá trình khẳng định thương hiệu đích thực.
Hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamilk chưa được ctrọng nhiều. Cụ thể
hầu như Vinamilk chỉ mới quan m đến các đại phân phối của mình, ít các hoạt
động trưng bày, triển m; chưa các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng của nhân viên
Vinamilk ít quan tâm đến Marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua các kênh trung
gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng
cuối cúng
Hoạt động Marketing của công ty chủ yếu tập trung miền Nam, trong khi Miền
Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được công ty đầu tư mạnh cho các hoạt động
Marketing
2. Đề xuất
lOMoARcPSD| 27879799
21
2.1. Quảng cáo
- Vinamilk nên duy trì các chương trình quảng cáo vui nhộn kết hợp với hình ảnh
chú sữa 100% đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng, giữ nguyên thông điệp ‘’
sữaơi nguyên chất 100% ‘’
- Quảng cáo của Vinamilk cần có sự khác biệt để phận biệt sản phẩn Sữa tươi của
Vinamilk với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác như TH, Cô Gái Hà Lan
- c chương trình quảng cáo của Vinamilk cần hỗ trcác chương trình xúc tiến
n để người tiêu dùng biết được thông tin về các chương trình này một cách chính c
đúng thời điểm
- Vinamilk nên chọn các khung giờ phát quảng cáo trên truyền nh để hướng tới
khách hàng mục tiêu riêng thay vì quảng cáo tràn lan vào các giờ cao điểm. Mỗi chương
trình trên truyền hình đều ớng đến những đối tượng người xem nhất định, những
chương trình dành cho thiếu nhi, cho những người u ththao, hay các chương trình
phim truyện tình cảm lãng mạn , game show âm nhạc dành cho giới trẻ, tùy từng đối
tượng nhận tin quảng cáo của Vinamilk muốn hướng đến để lựa chọn phát quảng
cáo song song với các chương trình này
- Ngày nay internet trở nên phổ biến, người tiêu dùng ngày càng có thói quen tìm
kiếm thông tin của sản phẩm nào đó thông qua internet, vậy ngoài việc quảng o
trên truyền hình, Vinamilk cần phải các chiến lược quảng cáo sản phẩm trên môi
trường internet, Vinamilk có thể sử dụng các phương pháp sau :
Đặt các banner quảng cáo sản phẩm trên các trang web đông lượng người truy
cập như Dantri.vn, vnexpress.vn, vieetnamnet.vn.......
Trên trang web vinamilk.com của công ty cũng cần thêm nhiều thông tin về sản
phẩm hơn, là nơi để khách hàng có thể vào tìm kiếm thông tin về sản phẩm
Chiến dịch viral marketing trên internet, sử dụng các thông điệp đã được mã hóa
dưới dạng clip nội dung độc đáo tvđể có thtự lan truyền trong cộng đồng
mạng, sử dụng các mạng hội như youtobe.com hay facebook.com để phát tán các
thông điệp này
2.2. Quan hệ công chúng
- Vinamilk nên tập trung khuyến khích nông dân và thu mua sản phẩm của họ làm
ra với đúng giá của nó. Không được ép giá người dân quá mức, phải có các khoản hỗ
lOMoARcPSD| 27879799
22
tr trang trại cho nông dân. Duy trì và thực hiện thêm nhiều chương trình từ thiện, các
chương trình có ích cho xã hội để tạo hình ảnh, thiện cảm từ phía công chúng mục tiêu
đối với Vinamilk
- c hoạt động Quan hcông chúng của Vinamilk cũng cần có mục tiêu rõ ràng
hơn trọng m hơn, thay chạy nhiều chương trình lẻ một lúc ít được công chúng
quan tâm thì Vinamilk nên tập trung nguồn lực để thực hiện những chương trình lớn,
tập trung sự quan tâm và ủng hộ của công chúng. Các chương trình ‘’ 6 triệu ly sữa cho
trẻ em nghèo ‘’ và ‘’ Vinamilk ươm mầm tài năng Việt Nam ‘’ cần được duy trì và nhân
rộng vquy hơn nữa. Tạo dựng hình ảnh một Vinamilk thế hệ trẻ, vì cộng đồng
trong mắt người tiêu dùng
- Vinamilk nên quan tâm hơn đến vấn đề PR nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng
tập thể Vinamilk đoàn kết vững mạnh
- Theo sát các thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh để luôn chủ động khi có
thông tin không tốt về doanh nghiệp lan truyền, chủ động các phương pháp giải quyết
khủng hoảng. Tạo mối quan hệ thật tốt với giới truyền thông các nhà chức trách.
Trong thời gian qua đã có rất nhiều tng tin không tốt về ngành Sữa Vinamilk cũng
đã gặp rắc rối, các vụ sandal như ‘’ sữa hoàn nguyên ‘’, hay ‘’sữa nhim melamine’ đã
m người tiêu dùng hoang mang, nếu Vinamilk không có các biện pháp chủ động giải
quyết thì hậu quả rất khó lường
2.3. Xúc tiến bán
- Vinamilk nên tổ chức thêm nhiều hoạt động khuyến mãi cho người tiêu dùng, đổi
mới phương pháp trả q khuyến mãi cho người tiêu dùng phương pháp trả thưởng
cho các đại n lẻ. Sử dụng nhiều công cụ, hình thức khuyến mãi khác nhau để không
tạo sự nhàm chán cho người tiêu dùng. Tùy theo chiên lươc định vị của công ty sử
dụng các hình thức khuyên mại khác nhau dành cho khách hàng. Thay giảm g hay
ng lượng sản phẩm thì công ty có thể tổ chức các cuộc thi hay phiếu trúng thưởng khi
mua hàng
- Đối với các trung gian thương mại : Vinamilk nên tổ chức các buổi tọa đàm, đào
tạo nghiệp vcho các đại lý, hỗ trợ về sở vật chất cho các trung gian thương mại
trong các trương trình khuyến mãi như : biển, băng zôn quảng cáo, vừa để khích lệ h
lOMoARcPSD| 27879799
23
tr các đại lý vừa là công cụ truyền thông về chương trình khuyên mãi cho công ty. Tổ
chức hỗ trợ trưng bày sản phẩm tại các điểm bán hàng
- Phân biệt rành mạch giữa các chương trình khuyến mãi cho người tiêu dùng
các chính sách hỗ trợ cho các trung gian thương mại. Các chương trình khuyến mãi nên
có trọng tâm, mục tiêu rõ ràng và gắn liền với chiến lược marketing của công ty
2.4. Bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp
- Tổ chức thêm nhiều điểm trưng bày sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới của công
ty , trợ giúp trả qkhuyến mãi cho các chương trình khuyến mãi, kênh phân phối
sản phẩm trực tiếp tới khách hàng
- Thành lập đội ngũ bán hàng cá nhân đchào hàng một số loại sản phẩm sữa mới
trực tiếp đến lượng khách hàng mục tiêu, thăm dò ý kiến của khách hàng mục tiêu để có
các kế hoạch marketing tiếp theo
- Ngoài việc sử dụng đội ngũ bán hàng cá nhân để cung ứng sản phẩm đến tận tay
khách hàng, Vinamilk cần sử dụng nhân viên bán hàng để hỗ trợ cho các điểm bán lẻ,
hỗ trcho nhà phân phối lớn trong việc phát triển thị trường và kênh phân phối
- Trong thời đại công nghệ số hiện nay, ngoài việc bán hàng truyến thống qua các
nh offline, Vinamilk cần đẩy thiết lập các kênh bán sản phẩm trực tuyến, vừa để
n sản phẩm qua internet vừa là công cđể tương tác với khách hàng một các hiệu quả
nhất
KẾT LUẬN.
Như vậy Các chính sách xúc tiến hỗn hợp ngày càng vai trò quan trọng trong
sự thành ng hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Đối với Vinamilk tuy còn một số mặt
hạn chế nhưng những chiến lược về xúc tiến hỗn hợp của công ty đã phát huy hiệu quả
tạo nên tên tuổi của Vinamilk trên thị trường và tâm trí người tiêu dùng.
Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế, dliệu thông tin chưa đầy đủ, các điều
kiện về thời gian phạm vi nghiên cứu… ca thể cho phép em đào sâu nghiên cứu. Nếu
tiếp tục cơ hội nghiên cứu lại về đtài này em stiếp tục đào sâu phát triển thêm.
Kính mong các thầy cô giáo và các bạn đọc thông cảm và đóng góp ý kiến cho em
Em xin trân thành cảm ơn Thầy giáo, Giáo sư Trần Minh Đạo đã đã giúp em tận
tình trong việc định hướng chỉ dẫn, xem xét… để em có thể hoàn thành đề án này
lOMoARcPSD| 27879799
24
lOMoARcPSD| 27879799
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marketing căn bản – GS. Trần Minh Đạo – NXB Thống Kê
2. Quản trị markeitng – Philip Kotler – NXB Thống Kê
3. Vinamilk.com.vn
4. Dantri.vn , vnexpress.net và nhiều trang Web khác
| 1/27

Preview text:

lOMoARcPSD| 27879799 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
1. Khái niệm xúc tiến hỗn hợp. . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.1. Khái niệm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . .. .2
1.2. Vị trí xúc tiến hỗn hợp trong Marketing – mix. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 3
2.1. .Quảng cáo.. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . .. . 3
2.2. Xúc tiến bán( khuyến mại ). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..5
2.1.1. Khái niệm. . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. .5
2.2.2. Quá trình xúc tiến bán của doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
2.3. Bán hàng cá nhân. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.3.1 Định nghĩa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .8
2.3.3. Quá trình bán hàng cá nhân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9
2.4. Quan hệ công chúng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
2.4.1 Định nghĩa :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . 10
2.4.2 Các đặc điểm của quan hệ công chúng :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
2.4.3 Nội dung quan hệ công chúng bao gồm:. . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . .11
2.5. Marketing trực tiếp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . 12
2.5.1 Định nghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . .12
2.5.2 Đặc điểm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . .122.3.3.
Các quyết định chủ yếu trong marketing trực tiếp. . . . . . . . . . . . . . . . . .. .13
3. Vai trò của xúc tiến hỗn hợp đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
PHẦN 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN
HỢP CỦA VINAMILK CHO SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK. . . . . . . .15
I. Sơ lược về các sản phẩm Sữa tươi của Vinamilk. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
II. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . 15
1. Quảng cáo của Vinamilk cho sản phẩm Sữa tươi Vinamilk. . . . . . . . . . . . . .15 lOMoARcPSD| 27879799
2. Quan hệ công chúng:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . 16
3. Khuyến mãi. . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . 18
4. Bán hàng cá nhân và Marketing trực tiếp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .19
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT. . . . . . . . . . . . . . .. . . . . 19
1. Đánh giá. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . .. .19
1.1. Thành tựu trong hoạt động xúc tiến hỗn hơp của Vinamilk cho sản phẩm
Sữa tươi Vinamilk. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .19
1.2. Hạn chế và các mặt còn tồn tại. .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .20
2. Đề xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2.1. Quảng cáo. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . .. .21
2.2. Quan hệ công chúng. . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . 22
2.3. Xúc tiến bán. . . . . . . . . . . . . . .. . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . 23
2.4. .Bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp. . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .. . 23
KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. .24 lOMoARcPSD| 27879799 LỜI MỞ ĐẦU .
Cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh, các công ty phải có khả năng
nhận thức lý thuyết và thực hành Marketing vào kinh doanh. Thực tế cho thấy các
công ty muốn tồn tại và phát triển thì việc áp dụng các chiến lược Marketing vào
kinh doanh là yếu tố rất quan trọng giúp họ thành công trong kinh doanh.
Một trong những chính sách Marketing được các công ty áp dụng để đạt được lợi
thế cạnh tranh là chính sách về xúc tiến hỗn hợp. Nó được coi như là một trong số
bốn nhóm công cụ chính của hệ thống Marketing hỗn hợp mà các doanh nghiệp có thể
sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu của mình.
Vinamilk là một doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ sữa giữ vị trí "thủ lĩnh"
dẫn đầu thị phần cả nước, có bề dày lịch sử hơn 30 năm. Tuy nhiên thị trường khôn
ngừng thay đổi và xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới đòi hỏi Vinamilk phải
không ngừng phát triển, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm lực để luôn giữ vị thế dẫn đầu thị
trường .Trước những cơ hội và thách thức đó để góp ý kiến cho việc tận dụng triệt để
những cơ hội trên thị trường cũng như né tránh các thách thức để tiếp tục vững bước
phát triển, em xin được nghiên cứu đề tài: ‘’ Chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm
sữa Sữa tươi Vinamilk’ . Đây là một chủ đề vừa rất cần thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của Công ty Vinamilk vừa bức thiết đối với cuộc sống của người tiêu dùng. Đối
với Vinamilk, thành công của chiến lược xúc tiến hỗn hợp là điều kiện tiên quyết để
duy trì và củng cố vị thế ở trong nước, xâm nhập và phát triển thị trường ở nước ngoài
khi mà thị trường trên thế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Nội dung của đề án gồm
Phần I : Cơ sở lý thuyết về chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Phần II. Thực trạng thực hiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp của Vinamilk cho sản phẩm Sữa tươi Vinamilk
Phần III. Đánh giá chiến lược và các đề xuất.
PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP
1. Khái niệm xúc tiến hỗn hợp. 1.1. Khái niệm
Xúc tiến hỗn hợp là một trong bốn công cụ marketing-mix để thực hiện chiến lược
marketing và thực hiện ý đồ định vị sản phẩm, thương hiệu. 1 lOMoARcPSD| 27879799
Xúc tiến hỗn hợp hay truyền thông Marketing là các hoạt động truyền tin về sản
phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ thông qua các phương tiện khác nhau.
Thực chất của hoạt động xúc tiến hỗn hợp là việc sử dụng các phương tiện để
truyền thông tin liên lạc với thị trường và khách hàng mục tiêu nhằm thông báo cho họ
biết về sự sẵn có của sản phẩm, nhắc họ mua thêm khi đã dùng hết các sản phẩm đã
mua. Khi các nỗ lực của xúc tiến hỗn hợp đã đạt được thì đồng nghĩa rằng thị phần
của công ty, số lượng hàng hoá tiêu thụ và doanh số bán sẽ được tăng lên.
1.2. Vị trí xúc tiến hỗn hợp trong Marketing – mix
Marketing – mix là tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát, quản lí và
sử dụng nó để gây được ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Thiết lập
Marketing – mix là một khâu rất quan trọng và là một cách thức để công ty có thể tiếp
cận được tới thị trường mục tiêu của mình.
Chính sách Marketing – mix được coi là hoàn thiện khi nó phù hợp với mục tiêu
chung và phù hợp với thị trường sẽ giúp công ty đứng vững trên thị trường và cạnh tranh
với các đối thủ của mình.
Xúc tiến hỗn hợp là chữ P cuối cùng trong hệ thống Marketing – mix, nó chiếm vị
trí rất quan trọng trong bất kì một công ty nào. Hiện nay xúc tiến hỗn hợp càng được các
công ty coi trọng khi mà nó có tác dụng rất lớn. Người tiêu dùng không thể mua một
sản phẩm khi mà không biết hãng nào sản xuất, nó có phải là sản phẩm nổi tiếng?
Chất lượng tốt hay không? Các đặc tính sử dụng cơ bản của nó như thế nào?… Vì vậy, quá
trình ra quyết định mua là một quá trình tương đối dài và không đơn giản, họ có
những thông tin đầy đủ về sản phẩm, những hiểu biết cơ bản về nó, và đặc biệt là các
hình thức bên ngoài, kiểu dáng, chất lượng… để phù hợp với thị hiếu, sở thích và khả
năng của họ. Tăng thêm giá trị lợi ích cho khách hàng thông qua các chương trình khuyến
mãi, giúp doanh nghiệp duy trì được doanh số mong đợi thậm trí là tăng doanh số các
sản phẩm hiện tại, tạo ra sự nhận biết ưa thích sản phẩm, doanh nghiệp từ phía khách
hàng. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ được các bộ phận còn lại trong Marketing –
mix hỗ trợ và kết hợp để có thể đạt được các mục tiêu tổng hợp chung 2 lOMoARcPSD| 27879799
Xúc tiến hỗn hợp là một thành tố hỗ trợ đắc lực cho các chiến lược marketing mix
khác. Khi doanh nghiệp đã có trong tay các sản phẩm tốt, giá cả hấp dẫn và đã tạo cho
khách hàng các điều kiện mua sắm thuận lợi, nhưng nếu làm truyền thông không tốt có
thể tất cả các yếu tố trên khách hàng đều không biết đến, hoặc quá trình khách hàng tìm
kiếm thông tin về các yếu tố trên sẽ mất nhiều thời gian, xúc tiến hỗn hợp sẽ làm đẩy nhanh quá trình này
Hình ảnh định vị của doanh nghiệp có tốt đến mấy cũng chỉ có được sự thành công
khi hình ảnh đấy được truyền thông hiệu quả, truyền thông còn góp phần quan trọng
trọng việc tạo dựng và khắc họa trong tâm trí khách hàng những gì mà doanh nghiệp
muốn họ liên tưởng đến khi họ tiếp xúc với sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp
2. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp
Những công ty kinh doanh hiện đại thường tổ chức điều hành một hệ thống
xúc tiến hỗn hợp phức tạp như quảng cáo cho sản phẩm, khuyếch chương sản phẩm,
khuyến mại, kích thích tiêu thụ, quan hệ của công ty với môi trường kinh doanh …
Nhưng nhìn chung, tất cả các hoạt động trong xúc tiến hỗn hợp được sắp xếp vào một
số công cụ chủ yếu là: quảng cáo, xúc tiến bán( khuyến mại ), quan hệ công chúng,
bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp 2.1. Quảng cáo
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao ý tưởng
hàng hoá hay dịch vụ cụ thể mà được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và
họ phải thanh toán các chi phí. Quảng cáo là phương thức truyền thông tin một chiều,
có tính xã hội, đại chúng và tính thuyết phục cao và được coi như là một hoạt động đâu tư dài hạn
Quảng cáo thực chất là hoạt động sử dụng các phương tiện thị thông tin
đại chúng mà công ty thực hiện để giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình cho thị
trường, khách hàng mục tiêu để có thể tạo được ấn tượng về sản phẩm của công ty đối
với khách hàng. Quảng cáo truyền thông tin đến thị trường thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Các phương tiện này có thể là các phương tiện phát thanh( radio,
tivi…), phương tiện in ấn( báo, tạp chí, ấn phẩm trực tiếp ), các phương tiện ngoài trời,
ngoài đường và một số phương tiện khác, và tuỳ theo mục tiêu quảng cáo mà họ có thể
đưa ra các thông điệp với nội dung phù hợp với mục tiêu đó. Nếu họ muốn tạo lập và 3 lOMoARcPSD| 27879799
duy trì hình ảnh của công ty trong nhận thức của khách hàng với mục tiêu đạt hiệu quả
lâu dài hơn là việc tăng doanh số trước mắt, thì họ sẽ tập trung quảng cáo cho uy
tín của mình. Nếu họ muốn thông tin cho khách hàng mục tiêu và hướng họ tới hành
động mua thì họ sẽ tập trung vào quảng cáo sản phẩm. Tuy nhiên, việc thông qua công
các quyết định về quảng cáo còn phụ thuộc rất nhiều về các yếu tố khác như chu kỳ sống
sản phẩm, chiến lược của công ty, chiến lược Marketing.
Doanh số( số lượng bán ) tăng lên là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hiệu quả
của quảng cáo. Song để có thể đánh giá hiệu quả của quảng cáo một cách toàn diện hơn
thì người ta còn phải dựa vào những đại lượng trực tiếp khách hàng như sự thay đổi
tương ứng theo chiều hướng có lợi của người tiêu dùng về thái độ, tâm lý, tập tính…
Để tiến hành một chương trình quảng cáo thành công công ty cần có các quyết đinh cơ bản sau
Xác định mục tiêu quảng cáo :
Căn cứ vào thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, chiến lược định vị của sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường và các biến số marketing về giá, chất lượng .
Các mục tiêu chung gồm 2 mục tiêu:
mục tiêu về truyền thông là thông báo cho thị trường về sản phẩm mởi
hay những đổi mới trong hoạt động marketing về thay đổi giá, hoạt động phân phối,
các chương trình xúc tiến, hay thuyết phục khách hàng để hình thành sự ưa thích sản
phẩm, thương hiệu, thay đổi sự chấp nhận về đặc tính sản phẩm , thuyết phục khách
hàng mua sản phẩm của công ty chứ không phải sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,
duy trì mức độ nhận biết, lưu giữ hình ảnh sản phẩm mục tiêu về doanh số •
Xác định ngân sách quảng cáo : cần cân nhắc về mục tiêu chung và tiềm lực của công ty •
Xây dựng nội dung quảng cáo gồm 5 bước
Hình thành ý tưởng , ý tưởng phải đảm bảo đáp ứng, truyền đạt được mục đích
của quảng cáo, có thể sử dụng phương pháp, phỏng vấn, nói chuyện với một loạt khách
hàng để thăm dò ý kiến và nảy sinh ý tưởng quảng cáo
Lựa chọn đề tài: đề tài cần đảm bảo dựa trên 3 tiêu chí: hấp dẫn, độc đáo và đáng tin cậy; 4 lOMoARcPSD| 27879799
Thiết kế và truyền thông thông điệp quảng cáo tới khách hàng: thể hiện nội dung,
ý tưởng quảng cáo trong thông điệp
Quyết định phương tiện truyền tin : việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cần tiến
hành song song với việc thiết kế thông điệp, lựa chọn thông điệp cần chú ý tới tần xuất
và cường độ tác động của phương tiện hay mực độ gây ấn tượng tới đối tượng nhận tin
Đánh giá hiệu quả quảng cáo : dựa trên các tiêu chí doanh số , độ phủ thị trường
hay hiệu quả truyền thông, lượng người biết đến thông điệp
2.2. Xúc tiến bán( khuyến mại ) 2.1.1. Khái niệm
Xúc tiến bán là các biện pháp tác động tức thì, ngắn hạn để khuyến khích việc
mua sản phẩm hay dịch vụ. Xúc tiến bánhay còn gọi là khuyến mại có tác động trực
tiếp và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người
mua, nó có thể là thưởng, giảm giá, các hình thức vui chơi có thưởng… Quảng cáo
không có nghĩa là ngưòi tiêu dùng sẽ có phản ứng mua ngay, do vậy các hoạt động xúc
tiến bán sẽ hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo để khuyến khích, cổ vũ, thôi thúc họ đi đén
hành động mua nhanh hơn. Xuất phát từ mục tiêu chiến lược Marketing của công ty
đối với sản phẩm hàng hoá ở thị trường mục tiêu để có thể xác định mục tiêu của xúc tiến bán:
Đối với người tiêu dùng: khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng
lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Đối với các trung gian phân phối: khuyến khích lực lượng phân phối này tăng
cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố và mở rộng
kênh phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường xuyên, liên tục nhằm mở rộng thị trường.
Thực chất đây là công cụ kích thíchđể thúc đẩy các khâu cung ứng, phân
phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá của công ty.
2.2.2. Quá trình xúc tiến bán của doanh nghiệp
Xác định mục tiêu xúc tiến bán : xuất phát từ đặc điểm Xúc tiến bán là một khâu
để thúc đẩy quá trình cung ứng, phân phối, tiêu dùng. Mục tiêu của Xúc tiến bán liên
quan đến hai chủ thể là khách hàng mục tiêu cuối cùng và các trung gian thương mại,
đối với mỗi đối tượng này sẽ hình thành các mục tiêu Xúc tiến bán khác nhau. Ví dụ : 5 lOMoARcPSD| 27879799
Đối với khách hàng là người tiêu dùng chưa dùng sản phẩm, Xúc tiến bán khuyến
khích họ dùng thử sản phẩm của doanh nghiệp, gắn sản phẩm họ dùng thử với nhãn hiệu
của doanh nghiệp và tạo ấn tượng, sự uy tín hay ghi nhớ ngay từ lần đầu tiên tiếp xúc sản phẩm
Đối với khách hàng là người tiêu dùng cũ , Xúc tiến bán để khuyến khích họ tiêu
dùng nhiều hơn , khuyến khích họ mua thêm các sản phẩm khác và hỗ trợ cho chương
trình quảng cáo của doanh nghiệp
Đối với các trung gian thương mại thì Xúc tiến bán khuyến khích họ đẩy mạnh
và mở rộng hoạt động kênh phân phối, thực hiện dự trữ hàng hóa để phân phối hàng liên
tục cho doanh nghiệp. Để làm được điều này doanh nghiệp có thể hỗ trợ các trung gian
thương mại bằng : biển quảng cáo, hàng hóa trưng bày . .
Lựa chọn phương tiện Xúc tiến bán
Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng có thể dùng các phương tiện như sau :
- Hàng mẫu : là một lượng hàng hóa miễn phí được đưa đến khách hàng mục tiêu
để khách hàng đánh giá chất lượng. Đây là một phương tiện hiệu quả tuy nhiên chi phí
cao do khâu đóng gói và phân phối
- Phiếu giảm giá: phiếu chấp nhận giảm giá khi khách hàng mua một sản phẩm
nào đó tại cửa hàng bán lẻ
- Giảm giá hoặc tăng số lượng : thực hiện giảm giá cho một lượng đối tượng mục
tiêu nào đó , hoặc giữ nguyên giá nhưng tăng số lượng, khối lượng sản phẩm
- Hồi giá: giảm giá với sản phẩm tiếp theo khách hàng mua sau khi đã mua sản
phẩm đó của doanh nghiệp lần đầu
- Tích điểm: mua hàng, sử dụng dịch vụ được tích điểm số điểm có được tương
ứng với số tiền khách hàng đã bỏ ra mua à hình thức này đang ngày càng phổ biến
- Thi có thưởng và xổ số: dựa vào kiến thức hoặc may mắn khách hàng sẽ giành
được những giải thưởng, bốc thăm trúng thưởng tại các siêu thị lớn hay áp dụng hình thức này
- Quà tặng: Món hàng miễn phí đi kèm với ản phẩm hoặc tặng cho khách hàng
thân thiết và để tạo thêm nhiều mối quan hệ mới với khách hàng
Đối với khách hàng là các trung gian thương mại 6 lOMoARcPSD| 27879799
- Thỏa thuận khuyến mãi : các Trung gian thương mại được khuyến khích mua
hàng rồi bán lại cho người tiêu dùng, đổi lại họ sẽ nhận được một số ưu đãi về giá, hoa
hồng , triết khâu cao hơn. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể hỗ trợ các Trung gian thương
mại về cơ sở vật chất để phục vụ cho việc bán hàng trưng bày sản phẩm
- Khích lệ kinh doanh : thông qua hình thức thưởng cho các trung gian thương mại
vươt quá chỉ tiêu doanh thu, tổ chức các cuộc thi có thưởng về chuyên môn cho các đại lý
- Hỗ trợ kinh doanh : các phương pháp hỗ trợ bán hàng từ phía nhà sản xuất,
cácdoanh nghiệp bán hàng đa cấp thường làm việc này rất tốt, hoặc đôi khi nhà phân
phối và công ty sản xuất cùng trả lương cho nhân viên bán hàng, hoặc nhân viên bán
hàng do công ty trả lương nhưng gửi xuống nhà phân phối để làm việc
Soạn thảo, thí nghiệm và triển khai chương trình Xúc tiến bán : công việc của
bước này cần xác định một số vấn đề sau
Cường độ kích thích : quyết định mức độ kích thích phải mạnh để đảm bảo thắng
lợi, nếu không đủ cường độ kích thích thì mọi nỗ lực đều là vô nghĩa
Đối tượng tham gia: tất cả các nhóm người hay chỉ là một nhóm cụ thể
Phương tiện phổ biến tài liệu: các nhà truyền thông phải công bố chương trình
Xúc tiến bán của công ty và tuyên truyền cho nó, làm cho Khách hàng hiểu được thể lệ
của những chương trình Xúc tiến bán
Lựa chọn thời gian để thực hiện chương trình Xúc tiến bán : thời điểm cụ thể cho
cá đợt Khuyến mãi phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm, thị trường
Xác định ngân sách của chương trình Xúc tiến bán
Đánh giá hiệu quả của chương trình xúc tiến bán : thường đánh giá kết quả thông
qua doanh số bán; hoặc thực hiện so sánh doanh thu trước, trong và sau khi thực hiện chương trình 2.3. Bán hàng cá nhân 2.3.1. Định nghĩa
Không giống như quảng cáo hay xúc tiến bán, bán hàng cá nhân bao gồm những
mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và các khách hàng hiện tại cũng như khách hàng
tiềm năn. Do vậy bán hàng cá nhân là sự giới thiệu bằng miệng về hàng hoá hay 7 lOMoARcPSD| 27879799
dịch vụ của ngưòi bán hàng thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng
nhằm mục đích bán hàng.
2.3.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của bán hàng cá nhân
Sử dụng hình thức bán hàng cá nhân có những ưu điểm riêng bởi các khách hàng
có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm. Khi đội ngũ bán hàng có trình độ cao, khách hàng sẽ
được họ hướng dẫn rõ ràng về cách sử đúng cũng như chứng minh một cách đầy đủ,
thuyết phục về giá trị sản phẩm. Thêm vào đó, thông qua các hoạt động bán hàng, các
nhân viên có thể thu được các thông tin của khách hàng về sản phẩm, công ty và
dối thủ cạnh tranh một cách chính xác và nhanh nhất.
Bán hàng cá nhân sẽ giúp thúc đẩy trao đổi thông tin nhanh chóng, tiết kiêm thời
gian cho người mua, tuy nhiên Bán hàng cá nhân đòi hỏi chi phí cao vì đòi hỏi lực lượng
bán hàng lớn và họ phải thực sự có khả năng ứng biến linh hoạt khi tiếp xúc với khách
hàng ở một mặt khác sự tiếp xúc trực tiếp của nhân viên bán hàng cá nhân có thể làm
phản tác dụng khi nhân viên bán hàng thiếu kiến thức, gây ấn tượng không tốt từ phía khách hàng
Nhiệm vụ của nhân viên bán hàng là :
- Giới thiệu cho khách hàng biết đến lợi ích công dụng của sản phẩm, cung cấp
cho khách hàng biết các thông tin khác về sản phẩm
- Giới thiệu, hướng dẫn khách hàng sử dụng, trải nghiệm sản phẩm mới
- Trả lời tất cả các yêu cầu, thắc mắc, nhưng băn khoăn hay lời từ chối của khách
hàng, giải quyết tất cả những vướng mắc có thể cho khách hàng
- Tổ chức và thực hiện các công việc xúc tiến tại các điểm bán hàng của công ty, nhà phân phối
- Đàm phán, ký hợp đồng với khách hàng, cần thỏa thuận và nói rõ cho khách hàng
các điều khoản trong hợp đồng, tránh trường hợp sau khi ký hợp đồng khách hàng không
hài lòng vệ một vấn đề gì đó
- Theo giõi sau khi bán hàng để hỗ trợ chăm sóc khách hàng, có thể từ các mối
quan hệ của khách hàng cũ để tìm kiếm khách hàng mới
- Duy trì, phát triển mối quan hệ lâu dài đôi bên cùng có lợi với khách hàng, có
các chính sách khuyến mãi cho khách hàng chung thành 8 lOMoARcPSD| 27879799
- Trong quá trình bán hàng, nhân viên bán hàng cá nhân cần thu thập tất cả những
thông tin cần thiết cho việc lập hồ sơ khách hàng để tiện cho việc nghiên cứu
Marketing cho các sản phẩm khác
2.3.3. Quá trình bán hàng cá nhân .
• Thăm dò đánh giá : mục đích của bước này là loại bỏ các đầu mối kém triển vọng
và lựa chọn khách hàng mục tiêu, khách hàng có tiềm năng. Doanh nghiệp nên tiếp xúc
nhiều với khách hàng để duy trì phát triển các mối quan hệ và khai thác các mối quan hệ đó
• Tiền tiếp xúc : sau khi xác định được khách hàng mục tiêu , doanh nghiệp tiến
hành tìm hiểu mọi thông tin về khách hàng trước khi tiếp xúc trực tiếp với họ và đảm
bảo khi tiếp xúc với khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt nhất
• Tiếp xúc: Ấn tượng ban đầu rất quan trọng àđể gây ấn tượng mạnh cần chú ý tới:
phong cách, cách ăn nói, trang phục, đưa ra những câu hỏi then chốt và chú ý lắng nghe;
Trong quá trình tiếp xúc phải thực hiện phân tích được mong muốn thực sự của khách hàng
• Giới thiệu, chứng minh: người bán hàng khi trình bày sản phẩm cần gây được sự
chú ý, và làm khách hàng thích thú, quan tâm đến sản phẩm, khuyến khích sự ham muốn
và khiến khách hàng đưa ra quyết định mua. Người bán hàng cần lựa chọn ra những giá
trị của sản phẩm dịch vụ mà khách hàng quan tâm, mong muốn để tập chung trình bày
thuyết phục về vấn đề đó, các khách hàng khác nhau sẽ có nhưng mối quan tâm khác nhau
• Xử lý từ chối: Phản ứng của khách hàng luôn luôn là nói “không” là sự từ chối
và người bán hàng phải có khả năng biến câu trả lời “không” thành “có”, để thực hiện
được điều này: Người bán hàng phải rất tinh ý bám vào những lập luận, lý do từ chối
của khách hàng, người bán phải biết khai thác những lý do từ chối thực sự của KH và
trả lời, giải tỏa những sự lưỡng lự, phản kháng của người mua à biến được lý do từ chối
thành nguyên nhân mua hàng.
• Kết thúc: Với nỗ lực phong tỏa những ý kiến phản kháng, từ chối mua của khách
hang mà người bán hàng cần sớm nhận ra dấu hiệu kết thúc ở người mua, khi người mua
đã thôi, giảm sự phản kháng thì người bán phải biết sử dụng một số kỹ thuật kết thúc,
nhắc lại một số điểm trong quá trình giao tiếp đã thỏa thuận, nên lên một số lợi ích khách 9 lOMoARcPSD| 27879799
hàng có được khi ra quyết định mua sớm (nếu mua thời điểm này sẽ được giảm giá, tặng
kèm… chương trình này nốt hôm nay là hết…) đề nghị giúp khách hàng soạn thảo đơn hàng.
• Theo dõi: bước này rất quan trọng, người bán hàng thực hiện theo dõi để hỗ trợ
khách hàng trong quá trình thực hiện đơn hàng, theo dõi mức độ hài lòng của khách
hàng và khả năng mua hàng lặp lại 2.4. Quan hệ công chúng 2.4.1. Định nghĩa :
Quan hệ công chúng là kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng
hoá, dịch vụ hay uy tín của một đơn vị kinh doanh bằng cách đưa ra những tin tức có
ý nghĩa thương mại về chúng trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng một
cách thuận lợi và miễn phí.
Quan hệ công chúng là hình thức hoạt động tổ chức dư luận xã hội – dư luận thị
trường. Hoạt động tổ chức dư luận xã hội có một số nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ
bảo đảm cho công ty có danh tiếng tốt, hình ảnh tốt, xử lý các tin đồn, hình ảnh bất
lợi đã lan truyền ra bên ngoài. Hoạt động này có thể thông qua các hình thức như bài
phát biêủ trực tiếp của người dẫn chương trình trong buổi họp hoặc gián tiếp thông
qua các bài viết trên tạp chí. Nó có thể mang tính thương mại như bảo trợ các
chương trình, hoạt động xã hội, thể thao… .
2.4.2. Các đặc điểm của quan hệ công chúng :
Có đối tượng cụ thể: Mặc dù hoat động quan hệ công chúng động khi nhắm vào
nhiều loại đối tượng cùng một lúc, đôi khi quan hệ công chúng cũng nhắm vào thái độ
và quan tâm cụ thể của đối tượng rất cụ thể. Ngược lại với quảng cáo trong đó do chi
phí sản xuất và thuê phương tiện cao nên phải đòi hỏi một số đông đối tượng, nổ lực
quan hệ công chúng có thể điều chỉnh theo quy mô của đối tượng.
Chi phí thấp : Chi phí xây dựng và thực hiện các chương trình quan hệ công chúng
(tuyên truyền, sự kiện đặc biệt, các bài báo giới thiệu) tính trên đầu người được tiếp cận
thì thấp hơn nhiều so với quảng cáo,khuyến mãi và hội chợ triển lãm thương mại
Độ tin cậy cao: Nhiều dự án quan hệ công chúng không mang một thông điệp có
tính thương mại hiển nhiên mà có tính thông tin nhiều hơn;vì vậy các đối tượng cảm
thấy thông điệp đáng tin hơn,hơn nữa điều này là do hình ảnh tích cực của phương tiện 10 lOMoARcPSD| 27879799
thể hiện thông điệp.Sự “xác nhận của người thứ ba” giúp đánh bóng hình ảnh của doanh
nghiệp hay sản phẩm qua hoạt động quan hệ công chúng
Khó kiểm soát: Nội dung thông điệp được truyền tải qua góc nhìn của bên thứ ba
(nhà báo,nhân vật quan trọng,chuyên gia….) nên khó có thể kiểm soát nó được.Các biên
tập viên của phương tiện là người quyết định hoặc phát hoặc không phát hành thông
điệp và nếu quyết định phát hành thì cần bao nhiêu không gian hay thời gian để phát
hành.Vì vậy đối tượng hoạt động quan hệ công chúng,nhà tiếp thị ít có khả năng điều
khiển trực tiếp so với các yếu tố cơ bản của chiến lược tiếp thị
2.4.3. Nội dung quan hệ công chúng bao gồm:
- Tuyên truyền cho sản phẩm: gồm các nỗ lực khác nhau làm cho côngchúng
biết về một sản phẩm nào đó.
- Tuyên truyền hợp tác: hoạt động này bao gồm việc truyền trong nội bộ cũngnhư
bên ngoài để người ta hiểu về tổ chức của mình, nhằm tạo ra một hình ảnh tốt đẹp,
tăng ưu thế của công ty.
- Vận động hành lang là việc giao tiếp với các nhà làm luật, quan chức nhà nướcđể
ủng gộ hay cản trở một sắc luật nào đó.
- Tuyên truyền về xử lí một sự việc bất lợi cho công ty: đang lan truyềnra
ngoài. Hoạt động tuyên truyền còn được thực hiện ở nhiều lĩnh vực nhằm giải quyết
những công việc cụ thể do công ty đặt ra. Quan hệ công chúng ít được sử dụng, song nó
có tiềm năng hơn để tạo nên mức độ biết đến và sự ưa thích trên thị trường, xác định lại
vị trí của sản phẩm và bảo vệ chúng.
Tuy nó là hoạt động miễn phí, song trên thực tế khi các công ty thực hiện
hoạt động này, họ thường đầu tư một khoản tiền nhất định đêt duy trì mối quan hệ
công chúng tốt đẹp với các cơ quan thông tin đại chúng. 2.5. Marketing trực tiếp 2.5.1. Định nghĩa .
Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác marketing có sử dụng các phương
tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo được nào đó, hay việc giao dịch
tại địa điểm bất kỳ
Theo định nghĩa này thì bản chất của Marketing trực tiếp là thu được phản ứng đáp
lại từ phía khách hàng, đáp ứng có thể xem như là một đơn hàng. Và như vậy marketing 11 lOMoARcPSD| 27879799
trực tiếp nhắm tác động đến các đối tượng trở thành khách hàng, xây dựng các mối quan hệ có lợi nhuận 2.5.2. Đặc điểm.
Mặc dù marketing trực tiếp xuất hiện đầu tiên dưới hình thức thư gửi trực tiếp và
catalog qua bưu điện, nhưng trong những năm gần đây marketing trực tiếp đã xuất hiện
thêm nhiều hình thức khác nhưn marketing qua điện thoại, trả lời trực tuyến trên truyền
hình, truyền thanh, mua hàng trực tuyến hay hệ thống điện tử,. . và trong thời đại công
nghệ thông tin hiện nay Internet marketing có vai trò rất quan trọng, cụ thể có các công cụ sau :
• Marketing bàng Catalog : doanh nghiệp gửi Catalog cho khách hàng qua đường
bưu điện, email để khách hàng dựa vào Catalog đó để đặt hàng
• Marketing bằng thư trực tiếp : doanh nghiệp gửi thư trực tiếp cho khách hàng để
chào hàng qua đường bưu điện, fax hay email
• Marketing qua điện thoại : doanh nghiệp sử dụng điện thoại để chào hàng đến
một lượng đối tượng khách hàng chọn lọc, hoặc sử dụng đường dây nóng để khách hàng
có thể gọi điện khi họ xem được quảng cáo . .
• Marketing trực tiếp trên truyền hình, truyền thanh , tạp chí, báo : Đưa ra các
chương trình giới thiệu về sản phẩm trên các phương tiện trên và cho khách hàng số
điện thoại miễn phí để đặt hàng
• Mua trực tuyến : khách hàng có thể tự tìm kiếm thông tin về sản phẩm, thanh
toán và mua trực tuyến, tuy nhiên phương pháp này hiện nay chưa được áp dụng phổ biến
Phương pháp này ngày càng được sử dụng nhiều do xu hướng chia nhỏ thị
trường để đáp ứng nhu cầu ngày tăng lên, ngày càng hình thành nhiều đoạn thị trường
với những nhu cầu và sở thích hết sức cá biệt, hàng hóa thậm chí chỉ xem mẫu qua
catalog, nếu quyết định mua à phải đặt hàng trước hàng tháng như các mặt hàng đồ nội
thất, trang trí; thời trang; công nghệ. .
2.3.3. Các quyết định chủ yếu trong marketing trực tiếp
• Quyết định về mục tiêu thực hiện marketing trực tiếp :
- Thúc đẩy khách hàng tiềm năng mua hàng ngay lập tức qua mức độ phản
ứng đáp lại của khách hàng 12 lOMoARcPSD| 27879799
- Tác động đến mức độ hiểu biết sản phẩm và ý định mua sau này
- Thu được thông tin và cơ sở dữ liệu khách hàng triển vọng
- Cung cấp thông tin dể củng cố hình ảnh thương hiệu
• Xác định khách hàng muc tiêu : doanh nghiệp tiến hành xác định những đặc điểm
khách hàng hiện có và tiềm năng để đánh giá, tuyển chọn những khách hàng triển vọng
căn cứ vào một số biến số : tuổi tác, giới tính, lối sống . . qua đó lập hồ sơ khách hàng :
tên, địa chỉ , thông tin nhân khẩu học, thông tin về tâm lý . .
• Chào hàng : đê đưa ra một chương trình chào hàng hiệu quả phải biết phối hợp
hiệu quả 5 yếu tố: sản phẩm, chào hàng, phương tiện truyền thông, phương pháp phân
phối và nghệ thuật sáng tạo. Bao gói sản phẩm hấp dẫn làm tăng sức hấp dẫn của chào
hàng qua Catalog hoặc truyền hình. Hiệu quả của chào hàng qua điện thoại thì lại phụ
thuộc vào người chào hàng : cách nói chuyện, giọng nói, khả năng xử lý tình huống . .
• Thử nghiệm các yếu tố marketing trực tiếp: trước khi thực hiện marketing trực
tiếp toàn thị trường thì doanh nghiệp cần thực hiện thử nghiệm tại một số đối tượng nhất
định để đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm thì việc áp dụng toàn thị trường sẽ đạt được kết quả tốt hơn.
• Đánh giá kết quả của chiến dịch: so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra,
đồng thời có thể đánh giá qua một số yếu tố:
- Tỷ lệ đặt hàng, mua hàng của khách hàng.
- Mối tương quan giữa: chi phí, doanh thu và lợi nhuận cho chiến dịch;
- Khả năng tạo lập mối quan hệ lâu dài của doanh nghiệp với khách hàng
3. Vai trò của xúc tiến hỗn hợp đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty và doanh nghiệp đều phải đối mặt với
quy luật cạnh tranh gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ không xác định được cho
mình một chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp.
Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng không có là người tiếu dùng sẽ
mua hàng ngay. Họ phải viết được sự tồn tại của sản phẩm, họ phải được giới thiệu khái
quát về sản phẩm, những lí do mà sản phẩm ưu việt hơn so với các sản phẩm cùng loại
khác và họ được thuyết phục nên mua những sản phẩm đó càng sớm càng tốt … Những
công việc đó đòi hỏi phải thực hiện một chiến lược xúc tiến hỗn hợp đúng đắn, phù 13 lOMoARcPSD| 27879799
hợp với khả năng của công ty, với các mục tiêu chung của công ty và mục tiêu Marketing nói riêng.
Một công ty khi có một chiến lược xúc tiến hỗn hợp thích ứng với thi trường sẽ
thu được rất nhiều lợi ích không chỉ bằng việc tăng doanh số hay lượng bán. Họ sẽ
tạo được và duy trì mối quan hệ công chúng tốt đẹp với khách hàng của mình, tạo
nên sự ưa thích nhãn hiệu trong khách hàng và xây dựng một hình ảnh thuận lợi, tốt đẹp cho công ty.
Xúc tiến hỗn hợp giúp cho công ty thực hiện các công việc như thúc đẩy người tiêu
dùng thử sản phẩm và tạo cơ hội để tự sản phẩm có thể truyền đạt thông tin một cách
chính xác, khuyến khích các nguồn lực vên ngoài để họ có những tuyên truyền tốt đẹp
về sản phẩm cũng như công ty, tạo ấn tượng về sản phẩm cho khách hàng, nhắc nhở
họ về những đặc tính và lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp cho công ty xây dựng và
bảo vệ hình ảnh của mình cũng như sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN
HỢP CỦA VINAMILK CHO SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK
I. Sơ lược về các sản phẩm Sữa tươi của Vinamilk
Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và
cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những thế mạnh
của Vinamilk là sản phẩm sữa nước chiếm đến 55,4% thị phần sữa nước trong toàn quốc. Với các sản phẩm:
-Sữa tươi 100% nguyên chất thanh trùng
- Sữa tươi 100% có đường thanh trùng
- Sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng
- Sữa tươi 100% có đường tiệt trùng
- Sữa tươi 100% hương dâu tiệt trùng
- Sữa tươi 100% socola tiệt trùng
- Sữa tiệt trùng giàu canxi, ít béo Flex không đường
- Sữa tiệt trùng không đường Vinamilk
- Sữa tiệt trùng có đường Vinamilk
- Sữa tiệt trùng hương dâu Vinamilk
- Sữa tiệt trùng socola Vinamilk
- Sữa tiệt trùng Milk Kid 14 lOMoARcPSD| 27879799
Tuy nhiên để duy trì và phát triển thị phần trên thị trường thì Vinamilk cần có chiến
lược marketing –mix hợp lý, chiến lược xúc tiến hỗn hợp là một phần rất quan trọng
quyết định đến doanh số và thị phần của Vinamilk
I . Thực trạng sử dụng các công cụ xúc tiến hỗn hợp tại Vinamilk
1. Quảng cáo của Vinamilk cho sản phẩm Sữa tươi Vinamilk
Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hoá, sản phẩm làm từ sữa, mà nguồn
cung ứng sữa chủ yếu là từ bò nên hình ảnh những con bò được coi là hình ảnh đặc
trưng, cốt lõi trong mỗi clip quảng cáo của các sản phẩm của Vinamilk. Nhưng không
vì thế mà hình ảnh các chú bò xuất hiện trong mỗi clip của Vinamilk lại đơn điệu, trùng
lặp mà ngược lại, chúng luôn sôi động , ngộ nghĩnh, độc đáo và luôn để lại những ấn
tượng khó quên trong lòng khán giả. Sản phẩm sữa có được từ kết quả lao động của
người nông dân Việt Nam, chăm chỉ, hiền hoà và những chú bò tươi vui, khoẻ mạnh.
Hiện thân của sự sảng khoái mạnh mẽ về thể chất, từ đó mang lại vui vẻ, hạnh phúc về
mặt tinh thần và đó chính là một cuộc sống tươi đẹp đích thực.
Chiến dịch truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ lợi
ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua:
- Chiến lược nhân cách hoá hình ảnh của những chú bò sữa mạnh khoẻ, vui
nhộn,năng động. Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy ánh nắng, gắn với
nó là những chú bò đang vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên.
Đây thật sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu
dùng với thương hiệu Vinamilk.
- Chiến dịch quảng cáo được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền thôngđại
chúng với hình ảnh đồng nhất: những chú bò đáng yêu trên nền thiên nhiên tươi đẹp đầy sức sống.
Hai năm nay, phim quảng cáo Vinamilk như lột xác hơn, không chỉ là quảng cáo
mang tính "nhắc nhở" khi đã giành được thị phần nhất định với đối thủ nặng ký Dutch
lady. Thời báo chí rầm rộ với hàm lượng sữa tươi nguyên chất, khán giả quen mắt với
những con bò hoạt hình được "đóng dấu" 100% to tướng ở bụng với bài hát "sữa tươi
nguyên chất trăm phần trăm". Bên cạnh đó, Vinamilk còn có các quảng cáo rất ý nghĩa
như quảng cáo sử dụng bài hát của Trịnh Công Sơn với sự thể hiện của Lê Cát Trọng Lý
khá lạ "sống trong đời sống cần có một tấm lòng, để làm gì em có biết không, để gió 15 lOMoARcPSD| 27879799
cuốn đi, để gió cuốn đi" và gió cuốn những quả bong bóng mang những hộp sữa
Vinamilk đến cho trẻ em nghèo, kết thúc clip quảng cáo là những nụ cười thật dễ thương.
Clip quảng cáo đó không thiên về mục tiêu giới thiệu chức năng sản phẩm mà mang tính
quảng bá cho nhãn vì khán giả đã "biết đến" "hiểu rõ" "tin chắc" về các sản phẩm
Vinamilk, quảng cáo chỉ thực hiện mục tiêu cuối cùng là "hành động", đã khéo léo dung
hòa giữa tình cảm và lý trí: tình cảm giữa những người có tấm lòng sẻ chia người cho,
người nhận - và hành động lý trí . .dùng tiền mua sữa Vinamilk.
Về phần phương tiện quảng cáo: với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ
phận người tiêu dùng, vinamik sử dụng mọi hình thức quảng cáo như phương tiện phát
thanh, truyền hình báo chí, quảng cáo ngoài trời. . 2. Quan hệ công chúng:
Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lợi ích cộng đồng, Vinanmilk đã dành hơn 17
tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện của mình trong năm 2008. Trong đó chương trình 6
triệu ly sữa miễn phí cho trẻ em nghèo Việt Nam đã tạo điều kiện giúp các trẻ em nghèo
khắp cả nước thưởng thức nguồn sữa giàu dinh dưỡng và đem lại sức khỏe mà các em từng mơ ước.
Năm 2008 là năm thứ 6 liên tiếp, Vinanmilk đã dành 3,1 tỷ đồng cho quỹ học bổng
truyền thống của mình “Vinanmilk ươm mầm tài năng trẻ” năm học 2007 – 2008, đây
là hoạt động nhằm tạo điều kiện và động viên các em phấn đấu trở thành nhân tài phục
vụ cộng đồng và xã hội.
Ngoài ra Vinanmilk đã nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam anh hung
ở hai tỉnh Bến Tre và Quảng Nam từ năm 1997 và đến nay còn lại 13 bà mẹ.
- Quảng cáo cho chương trình “6 triệu lít sữa cho trẻ em nghèo”- đó thực sự làmột
thành công. Nhìn theo phía tích cực, những hoạt động liên tiếp của Vinamilk mang tính
phúc lợi sâu sắc được NTD đón nhận rất nhiết tình. Quảng cáo “6 triệu lít sữa cho trẻ
em nghèo” là một quảng cáo thực sự thành công cả về âm thanh lẫn hình ảnh và hiện tại
đang là một trong những quảng cáo được yêu thích nhất trên truyền hình.
- Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, VINAMILK còn có nhiều đónggóp
tích cực, mang lại lợi ích cho xã hội. Công ty đã thể hiện sự quan tâm tới cộng đồng
bằng những hoạt động thiết thực và cụ thể như: Phụng dưỡng suốt đời 20 Mẹ Việt Nam
Anh hùng, xây 72 căn nhà tình nghĩa, 120 nhà tình thương; đóng góp cho các quỹ đền 16 lOMoARcPSD| 27879799
ơn đáp nghĩa, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ vì người nghèo, quỹ tài năng trẻ, quỹ nạn
nhân chất độc da cam; ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, nạn nhân sóng thần, nạn nhân mỏ than
Mạo Khê (Quảng Ninh); xây dựng Khu di tích Bến Dược (Củ Chi), Trung tâm Cứu trợ
Trẻ em tàn tật Nam Định, xây dựng cầu vượt sông cho các em học sinh đi học tại Quảng
Nam; chương trình chống suy dinh dưỡng trẻ em trên toàn quốc; hỗ trợ tiền phẫu thuật
hở môi, hàm ếch cho trẻ em dị tật…
Không chỉ góp phần xoa dịu những nỗi đau, giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh
khó khăn, VINAMILK còn tích cực mang tới cho cộng đồng niềm vui và những kiến
thức xã hội có ích trong cuộc sống. Thông qua các chương trình trò chơi truyền hình và
một số hoạt động khác, VINAMILK đã trở nên gần gũi, thân thiết hơn không chỉ với
các em thiếu nhi mà còn với mọi người dân Việt Nam.
Các chương trình hướng tới cộng đồng của VINAMILK được nhiều người biết đến
như: học bổng “VINAMILK ươm mầm tài năng Việt Nam” với 3.000 suất học bổng
(500.000 đồng/suất). Năm 2007, số suất học bổng tăng lên đến 6.000 trị giá 3 tỷ đồng
dành cho học sinh tiểu học vượt khó.
Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) phối hợp cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo công
bố chương trình Quỹ học bổng "Vinamilk - Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam" năm học
2009-2010. Vinamilk tài trợ cho 1.000 em học sinh tiểu học, với mỗi suất học bổng trị giá 1.000.000 đồng
Trong năm 2010 này công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) đã tài trợ 20 suất
học bổng toàn phần du học tại trường đại học tổng hợp Công nghệ sinh học ứng dụng
Moscow (Nga) trong năm năm, với điều kiện sau khi học xong phải phục vụ lâu dài tại
các đơn vị thuộc công ty này
Ngoài ra, còn một số chương trình nổi tiếng khác: Quỹ học bổng Vừ A Dính; Cúp
bóng đá thiếu Niên – Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cup Vinamilk” để tạo sân chơi giúp
cho các em có thể tham gia vui chơi nâng cao sức khoẻ tinh thần đoàn kết.
Vinamilk tài trợ các trương trình chương trình trò chơi truyền hình “Vui cùng
Hugo”, “Vượt lên chính mình”, “Chuyện không của riêng ai”, “Bản tin Dự báo thời tiết”,
“Hãy chọn giá đúng”, “Tam sao thất bản”, “Phim Việt cuối tuần”…
Mới đây, nhân kỷ niệm 30 năm thành lập, công ty đã trích 7 tỷ đồng hỗ trợ cho
hoạt động từ thiện hướng tới các trẻ em nghèo, khuyết tật trên toàn quốc thông qua Quỹ 17 lOMoARcPSD| 27879799
Bảo trợ Trẻ em Việt Nam. Ngoài các hoạt động trên, VINAMILK còn dành hơn 1 tỷ
đồng tham gia các hoạt động từ thiện khác như hỗ trợ đồng bào lũ lụt Miền Trung; tài
trợ 500 triệu đồng xây dựng cầu Chôm Lôm – Nghệ An; thông qua Ban liên lạc Báo
Tiền Phong ủng hộ 500 triệu cho việc khắc phục cơn bão đã tàn phá các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long…
Vinamilk quan hệ tốt với nhiều tờ báo như báo gia đình và tiếp thị, báo phụ nữ ,
báo sức khoẻ và gia đình.……để thường xuyên đăng tải nhiều bài viết tạo dư luận tốt
trước khi tung ra sản phẩm mới. Như các tờ báo đều thông tin cho người tiêu dùng Việt
Nam về Vinamilk sữa tươi tiệt trùng ,sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100%. . . 3. Khuyến mãi
Vinamilk liên tục có những chương trính khuyến mãi trên diện rộng cho các dòng
sản phẩm sữa nước, sữa tươi trên khắp cả nước, với sự hỗ trợ của các phương tiện truyền
thông các chương trình khuyến mãi của vinamilk luôn được lượng lớn người tiêu dùng biết đến
Vinamilk trả thưởng cho người tiêu dùng thông qua hệ thống kênh phân phối rộng
khắp trên cả nước, cụ thể là các đại lý tạp hóa bán lẻ để người tiêu dùng có thể tiếp cận
chương trình khuyến mãi một cách dễ dàng nhất. Cũng trong nhiều trương trình khuyến
mãi gắn liền với các sự kiện mà Vinamilk tổ chức thì việc trả thưởng được diễn ra công
khai tại các sự kiện hay điểm trưng bày sản phẩm của Vinamilk
Các chương trình khuyến mãi của Vinamilk luôn có tác động rất lớn làm góp phần
tăng doanh số ổn định cho các sản phẩm Sữa tươi Vinamilk
4. Bán hàng cá nhân và Marketing trực tiếp
Vinamilk cũng có 1 số hoạt động chào hàng trực tiếp đến một lượng khách hàng
mục tiêu khi đưa ra các sản phẩm Sữa mới, mục đích chính là để thăm dò phản ứng của
người tiêu dùng để tiến hành một số hoạt động truyền thông tiếp theo.
Vinamilk cũng có 1 số địa điểm chuyên để trưng bay sản phẩm, đặc biệt là các sản
phẩm mới, hoạt động trưng bày sản phẩm của Vinamilk còn diễn ra ở các đại lý bán lẻ
nhỏ trên địa bàn cả nước kết hợp với các hoạt động khuyến mãi cho khách hàng và trả thưởng cho các đại lý
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT 1. Đánh giá 18 lOMoARcPSD| 27879799
1.1. Thành tựu trong hoạt động xúc tiến hỗn hơp của Vinamilk cho sản phẩm Sữa tươi Vinamilk
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp, Quảng cáo được đánh giá là một phương sách
có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Hiểu được tầm quan trọng của Quảng cáo trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp của mình,
Vinamilk luôn chú trọng , đề cao và sáng tạo không ngừng và cũng đã đạt được những
thành công không nhỏ trong việc nâng cao doanh thu bán hàng của mình.
Về phần yêu cầu quảng cáo: Vinamilk đã đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu kắt
khe mà một thông điệp quảng cáo cần đạt được, các clip quảng cáo của Vinamilk luôn
tạo ra sự vui nhộn với hình ảnh chú bò sữa 100% đã in đậm trong tâm trí của người tiêu
dùng, tạo nên một hình ảnh Vinamilk “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên”.
Quảng cáo với thông điệp "sữa tươi nguyên chất 100%" (trăm phần trăm, trăm phần
trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm) để thu hút và lấy lại lòng tin của khách hàng
sau hàng loạt bài báo nói về các sản phẩm sữa tươi mà tỷ lệ sữa bột thì rất cao. Vinamilk
là người đầu tiên khai thác điểm này trong quảng cáo của mình. Chiến lược này là một
chiến lược ăn theo dư luận, biết chớp thời cơ trong lúc người tiêu dùng đang bị thất vọng
vì bị các nhà sản xuất đánh lừa bấy lâu. Thông điệp trăm phần trăm được lặp đi lặp lại
sẽ khắc sâu vào tâm trí khách hàng dù cho khách hàng có cố tình hay vô tình nghe, từ
quảng cáo này có lẽ Vinamilk hy vọng rằng khách hàng của các nhãn hiệu khác sẽ quay
sang ủng hộ Vinamilk với sữa tươi 100% nguyên chất.
Về phần quan hệ công chúng : có thể nói Vinamilk đã tạo được tình cảm rất tốt với
cộng động, tạo nên hình ảnh thương hiệu vì cộng đồng, mang lại nhiều giá trị khác ngoài
sản phẩm cho cộng đồng. Với chiến lược tiếp cận khách hàng thường xuyên và thân
thiện hơn, VINAMILK đang và sẽ có thêm nhiều chương trình hướng tới cộng đồng trong tương lai.
1.2. Hạn chế và các mặt còn tồn tại
Đầu năm 2009, tại khu vực phía Bắc đã xảy ra vụ lùm xùm về việc thu mua sữa
nguyên liệu của người nông dân của các công ty sữa. Giá sữa quá rẻ khiến người nông
dân phải đổ sữa đi. Nhưng rất may, vụ việc này đã có kết thúc có hậu khi người nông
dân và các công ty sữa cũng đã đạt được thoả thuận. Nhưng thông qua câu chuyện này,
có lẽ sẽ có không ít người đặt câu hỏi về “tính từ thiện thực sự” trong các hoạt động từ 19 lOMoARcPSD| 27879799
thiện rầm rộ của Vinamilk. Mặc dù, đến bây giờ, xã hội, qua nhiều cuộc tranh cãi, cũng
chấp nhận việc làm từ thiện kết hợp với PR.
Vinamilk có thể nghĩ rằng, việc mua sữa ế của người nông dân có lẽ sẽ không được
giới truyền thông quan tâm. Nhưng ngay cả trong chuyện này, Vinamilk cũng thiếu khôn
ngoan trong hành xử. Lẽ ra, họ nên tiếp tục tìm kiếm sự chia sẻ từ cộng đồng để đỡ bớt
gánh nặng cho người nuôi bò sữa trong lúc khó khăn, thông qua một chương trình nào
đó, như họ đã thành công trong chương trình “Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”. Được
phát động ngày 30-6-2008 với tổng trị giá 3 tỉ đồng, chương trình của Vinamilk và quỹ
Bảo trợ trẻ em Việt Nam, sau năm tháng, đạt được 13,5 tỉ đồng, tương đương 4,3 triệu
ly sữa. Ngoài khách hàng, nhà cung cấp và đối tác chiến lược, người tiêu dùng đã tham gia rất tích cực.
Tất nhiên, đây không phải trách nhiệm riêng của Vinamilk. Các công ty sữa khác,
cũng như gói kích cầu của Chính phủ, cũng phải thể hiện vai trò ở đây. Nhưng, Vinamilk
nếu không hành động khác đi, người tiêu dùng có quyền nghi ngờ. “Một triệu ly sữa cho
trẻ em nghèo” rất tốt. Nhưng ý nghĩa chân thực của nó sẽ bị mất đi, nếu nhiều trẻ em
khác (của những gia đình nuôi bò phải đổ sữa đi) không có bát cơm ăn.
Rất may là họ đã kịp sửa. Nhưng bài học ứng xử này chắc sẽ còn có ích cho họ,
cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá trình khẳng định thương hiệu đích thực.
Hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamilk chưa được chú trọng nhiều. Cụ thể là
hầu như Vinamilk chỉ mới quan tâm đến các đại lý phân phối của mình, ít có các hoạt
động trưng bày, triển lãm; chưa có các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng của nhân viên
Vinamilk ít quan tâm đến Marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua các kênh trung
gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng cuối cúng
Hoạt động Marketing của công ty chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền
Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được công ty đầu tư mạnh cho các hoạt động Marketing 2. Đề xuất 20 lOMoARcPSD| 27879799 2.1. Quảng cáo
- Vinamilk nên duy trì các chương trình quảng cáo vui nhộn kết hợp với hình ảnh
chú bò sữa 100% đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng, giữ nguyên thông điệp ‘’
sữa tươi nguyên chất 100% ‘’
- Quảng cáo của Vinamilk cần có sự khác biệt để phận biệt sản phẩn Sữa tươi của
Vinamilk với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác như TH, Cô Gái Hà Lan
- Các chương trình quảng cáo của Vinamilk cần hỗ trợ các chương trình xúc tiến
bán để người tiêu dùng biết được thông tin về các chương trình này một cách chính xác và đúng thời điểm
- Vinamilk nên chọn các khung giờ phát quảng cáo trên truyền hình để hướng tới
khách hàng mục tiêu riêng thay vì quảng cáo tràn lan vào các giờ cao điểm. Mỗi chương
trình trên truyền hình đều hướng đến những đối tượng người xem nhất định, có những
chương trình dành cho thiếu nhi, cho những người yêu thể thao, hay các chương trình
phim truyện tình cảm lãng mạn , game show âm nhạc dành cho giới trẻ, tùy từng đối
tượng nhận tin mà quảng cáo của Vinamilk muốn hướng đến để lựa chọn phát quảng
cáo song song với các chương trình này
- Ngày nay internet trở nên phổ biến, người tiêu dùng ngày càng có thói quen tìm
kiếm thông tin của sản phẩm nào đó thông qua internet, vì vậy ngoài việc quảng cáo
trên truyền hình, Vinamilk cần phải có các chiến lược quảng cáo sản phẩm trên môi
trường internet, Vinamilk có thể sử dụng các phương pháp sau :
Đặt các banner quảng cáo sản phẩm trên các trang web đông lượng người truy
cập như Dantri.vn, vnexpress.vn, vieetnamnet.vn. . . .
Trên trang web vinamilk.com của công ty cũng cần thêm nhiều thông tin về sản
phẩm hơn, là nơi để khách hàng có thể vào tìm kiếm thông tin về sản phẩm
Chiến dịch viral marketing trên internet, sử dụng các thông điệp đã được mã hóa
dưới dạng clip có nội dung độc đáo thú vị để nó có thể tự lan truyền trong cộng đồng
mạng, sử dụng các mạng xã hội như youtobe.com hay facebook.com để phát tán các thông điệp này 2.2. Quan hệ công chúng
- Vinamilk nên tập trung khuyến khích nông dân và thu mua sản phẩm của họ làm
ra với đúng giá của nó. Không được ép giá người dân quá mức, phải có các khoản hỗ 21 lOMoARcPSD| 27879799
trợ trang trại cho nông dân. Duy trì và thực hiện thêm nhiều chương trình từ thiện, các
chương trình có ích cho xã hội để tạo hình ảnh, thiện cảm từ phía công chúng mục tiêu đối với Vinamilk
- Các hoạt động Quan hệ công chúng của Vinamilk cũng cần có mục tiêu rõ ràng
hơn và trọng tâm hơn, thay vì chạy nhiều chương trình lẻ một lúc mà ít được công chúng
quan tâm thì Vinamilk nên tập trung nguồn lực để thực hiện những chương trình lớn,
tập trung sự quan tâm và ủng hộ của công chúng. Các chương trình ‘’ 6 triệu ly sữa cho
trẻ em nghèo ‘’ và ‘’ Vinamilk ươm mầm tài năng Việt Nam ‘’ cần được duy trì và nhân
rộng về quy mô hơn nữa. Tạo dựng hình ảnh một Vinamilk vì thế hệ trẻ, vì cộng đồng
trong mắt người tiêu dùng
- Vinamilk nên quan tâm hơn đến vấn đề PR nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng
tập thể Vinamilk đoàn kết vững mạnh
- Theo sát các thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh để luôn chủ động khi có
thông tin không tốt về doanh nghiệp lan truyền, chủ động có các phương pháp giải quyết
khủng hoảng. Tạo mối quan hệ thật tốt với giới truyền thông và các nhà chức trách.
Trong thời gian qua đã có rất nhiều thông tin không tốt về ngành Sữa và Vinamilk cũng
đã gặp rắc rối, các vụ sandal như ‘’ sữa hoàn nguyên ‘’, hay ‘’sữa nhiễm melamine’ đã
làm người tiêu dùng hoang mang, nếu Vinamilk không có các biện pháp chủ động giải
quyết thì hậu quả rất khó lường 2.3. Xúc tiến bán
- Vinamilk nên tổ chức thêm nhiều hoạt động khuyến mãi cho người tiêu dùng, đổi
mới phương pháp trả quà khuyến mãi cho người tiêu dùng và phương pháp trả thưởng
cho các đại lý bán lẻ. Sử dụng nhiều công cụ, hình thức khuyến mãi khác nhau để không
tạo sự nhàm chán cho người tiêu dùng. Tùy theo chiên lươc định vị của công ty mà sử
dụng các hình thức khuyên mại khác nhau dành cho khách hàng. Thay vì giảm giá hay
tăng lượng sản phẩm thì công ty có thể tổ chức các cuộc thi hay phiếu trúng thưởng khi mua hàng
- Đối với các trung gian thương mại : Vinamilk nên tổ chức các buổi tọa đàm, đào
tạo nghiệp vụ cho các đại lý, hỗ trợ về cơ sở vật chất cho các trung gian thương mại
trong các trương trình khuyến mãi như : biển, băng zôn quảng cáo, vừa để khích lệ hỗ 22 lOMoARcPSD| 27879799
trợ các đại lý vừa là công cụ truyền thông về chương trình khuyên mãi cho công ty. Tổ
chức hỗ trợ trưng bày sản phẩm tại các điểm bán hàng
- Phân biệt rành mạch giữa các chương trình khuyến mãi cho người tiêu dùng và
các chính sách hỗ trợ cho các trung gian thương mại. Các chương trình khuyến mãi nên
có trọng tâm, mục tiêu rõ ràng và gắn liền với chiến lược marketing của công ty 2.4.
Bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp
- Tổ chức thêm nhiều điểm trưng bày sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới của công
ty , trợ giúp trả quà khuyến mãi cho các chương trình khuyến mãi, là kênh phân phối
sản phẩm trực tiếp tới khách hàng
- Thành lập đội ngũ bán hàng cá nhân để chào hàng một số loại sản phẩm sữa mới
trực tiếp đến lượng khách hàng mục tiêu, thăm dò ý kiến của khách hàng mục tiêu để có
các kế hoạch marketing tiếp theo
- Ngoài việc sử dụng đội ngũ bán hàng cá nhân để cung ứng sản phẩm đến tận tay
khách hàng, Vinamilk cần sử dụng nhân viên bán hàng để hỗ trợ cho các điểm bán lẻ,
hỗ trợ cho nhà phân phối lớn trong việc phát triển thị trường và kênh phân phối
- Trong thời đại công nghệ số hiện nay, ngoài việc bán hàng truyến thống qua các
kênh offline, Vinamilk cần đẩy thiết lập các kênh bán sản phẩm trực tuyến, vừa là để
bán sản phẩm qua internet vừa là công cụ để tương tác với khách hàng một các hiệu quả nhất KẾT LUẬN.
Như vậy Các chính sách xúc tiến hỗn hợp ngày càng có vai trò quan trọng trong
sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Đối với Vinamilk tuy còn một số mặt
hạn chế nhưng những chiến lược về xúc tiến hỗn hợp của công ty đã phát huy hiệu quả
và tạo nên tên tuổi của Vinamilk trên thị trường và tâm trí người tiêu dùng.
Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế, dữ liệu và thông tin chưa đầy đủ, các điều
kiện về thời gian phạm vi nghiên cứu… chưa thể cho phép em đào sâu nghiên cứu. Nếu
tiếp tục có cơ hội nghiên cứu lại về đề tài này em sẽ tiếp tục đào sâu phát triển thêm.
Kính mong các thầy cô giáo và các bạn đọc thông cảm và đóng góp ý kiến cho em
Em xin trân thành cảm ơn Thầy giáo, Giáo sư Trần Minh Đạo đã đã giúp em tận
tình trong việc định hướng chỉ dẫn, xem xét… để em có thể hoàn thành đề án này 23 lOMoARcPSD| 27879799 24 lOMoARcPSD| 27879799 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Marketing căn bản – GS. Trần Minh Đạo – NXB Thống Kê 2.
Quản trị markeitng – Philip Kotler – NXB Thống Kê 3. Vinamilk.com.vn 4.
Dantri.vn , vnexpress.net và nhiều trang Web khác 25