

















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Kinh tế chính trị Mac-Lenin
ĐỀ TÀI: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp lần thứ 4.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Giang Linh Lớp: CA11C Mã sinh viên: CA11-104
Hà nội, ngày 15 tháng 04 năm 2024
MỤC LỤCMỞ ĐẦU .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1. Ý nghĩa của chủ đề .............................................................................. 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 4
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ............................ 4
1.5. Kết cấu của tiểu luận ............................................................................ 4
NỘI DUNG .................................................................................................... 5
Chương 1. Khái quát về công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ..... 5
1.1. Khái niệm công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong nông nghiệp ........ 5
1.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn ..................................................................................... 6
Chương 2. Thực trạng của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ4 ............................................................................................................. 8
2.1. Các lĩnh vực triển khai nông nghiệp trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 ................................................................................................ 8
2.2. Thực trạng chung về ngành nông nghiệp ......................................... 9
2.3. Thành tựu đã đạt được .................................................................... 12
2.4. Thuận lợi ......................................................................................... 13
2.5. Khó khăn ......................................................................................... 13
Chương 3. Giải pháp của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 .................................................................................................... 14
3.1. Giải pháp ......................................................................................... 14
3.2. Định hướng phát triển ..................................................................... 15
KẾT LUẬN .................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 18 MỞ ĐẦU
1.1. Ý nghĩa của chủ đề
Ngày nay, xu hướng hội nhập quốc tế toàn cầu đã mang lại những cơ hội
to lớn cho thị trường trong nước và thế giới, tuy nhiên cũng đi kèm với rất nhiều
thách thức. Ngoài ra, sự kết hợp giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa cũng là
đòn bẩy to lớn cho sự phát triển kinh tế thị trường. Lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm, đồng thời cũng là lĩnh
vực có tiềm năng phát triển thị trường trong tương lai, muốn phát triển nhanh
và mạnh mẽ như hiện nay thì phải có hệ thống phân phối hiện đại, hợp lý.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là một quá trình lâu dài, đòi
hỏi tín tuần tự cùng với chuỗi ổn định. Cần có chính sách và định hướng rõ ràng
ở mỗi bước để tránh những sai lầm có thể làm gián đoạn sự phát triển liên tục
của ngành. Quá trình này là mô hình chung phục vụ lợi ích cho toàn xã hội và
đất nước, vì vậy nếu chúng ta không nhìn nhận đúng đắn về quá trình phát triển
công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thì sẽ làm trì trệ quá trình
phát triển và không thể tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả nhất cho những
khuyết điểm của thời kỳ trước.
Nhận thấy điều quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ đổi mới, cùng với vốn kiến thức đã
được giảng dạy nên đề tài “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4” được hình thành.
Nó vừa mang tính lý luận vừa mang tính cần thiết trong xã hội ngày nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là hiểu được vấn đề công nghiệp hóa
– hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay.
Để đạt được mục đích này thì cần phải giải quyết 2 nội dung:
Thứ nhất, công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay.
Thứ hai, làm rõ được sự kết hợp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
trong nông nghiệp nông thôn trong bối cảnh công nghiệp lần thứ 4.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ đề tài nghiên cứu này thì cần sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính đó là:
Phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính.
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cách mạng công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong
nông nghiệp nông thôn trong bối cảnh công nghiệp lần thứ 4.
Phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận này là trong bối cảnh công nghiệp
lần thứ 4 ở nước ta hiện nay.
1.5. Kết cấu của tiểu luận
Bài tiểu luận này bao gồm nhiều chương khác nhau. Mỗi chương sẽ làm
rõ từng phần nội dung riêng. Các chương và các nội dung đó là:
Chương 1: Khái quát về công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Chương 2: Thực trạng của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Chương 3: Giải pháp của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. NỘI DUNG
Chương 1. Khái quát về công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
1.1. Khái niệm công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong nông nghiệp
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất lượng
trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kĩ thuật và
công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản
về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động
cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật
- công nghệ đó vào đời sống.
Nước ta đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp và hiện nay đã và
đang bước sang cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Cuộc cách mạng này
được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến
của internet kết nối vạn vật với nhau. Liên kết giữa thế giới ảo và thực, để thực
hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp
chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa
thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động
các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động
nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển
nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân ở nông thôn.
Công nghiệp hóa nông nghiệp là sự kết hợp chặt chẽ giữa những phương
thức sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm phát huy lợi thế của
nông nghiệp, nâng cao hàm lượng chế biến nông sản, mang lại giá trị sản phẩm
và mở rộng thị trường.
Hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình không ngừng phát triển, các thành
tựu khoa học – kỹ thuật công nghệ hiện đại đã được áp dụng hiệu quả vào trong
quá trình sản xuất. Nhờ đó, không những đảm bảo rằng sức lao động không bị
tiêu hao mà năng suất lao động cũng được cải thiện rõ rệt. Đây cũng chính là
một trong những điều kiện tiên quyết trong ngành nông nghiệp cần được quan tâm.
1.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, trong đó
các hoạt động sản xuất, vận hành, dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội chuyển từ chủ
yếu sử dụng lao động thủ công sang sử dụng lao động phổ biến dựa trên công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại. Tất cả những điều ấy đều
dựa trên sự phát triển của công nghiệp, nhằm tạo ra năng suất lao động.
Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nông nghiệp phổ biến quy mô sản
xuất nhìn chung còn nhỏ lẻ, lạc hậu và đang ở trình độ thấp. Cơ sở vật chất, kỹ
thuật còn thô sơ, lạc hậu, lực lượng lao động xã hội tập trung nhiều vào nông
nghiệp, sản xuất nông nghiệp còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, thu nhập lao
động của người dân còn ở mức thấp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Trong khi ở các quốc gia trên thế giới đã có nền móng nông nghiệp vững chắc,
phát triển ở trình độ cao, mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đã được cơ giới
hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa. Nhờ đó mà năng suất ruộng đất,
năng suất lao động của họ tăng nhanh, tạo sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp.
Xã hội phát triển kéo theo nhu cầu về đời sống xã hội của con người tăng
lên. Đòi hỏi nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng
gia tăng cả về số lượng và chất lượng của sản phẩm. Chính vì vậy, để đáp ứng
thỏa mãn nhu cầu đó của con người thì ngành nông nghiệp cần phải cải tiến kỹ
thuật theo hướng hiện đại, phát triển ở một trình độ cao mới.
Như vậy đứng trước yêu cầu về đổi mới trong nền kinh tế hiện nay nói
chung và nền kinh tế nông nghiệp nói riêng hiện nay. Ta thấy được rằng tầm
quan trọng của việc thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa là xu hướng phát
triển nền kinh tế đất nước. Đó là con đường tiên quyết để đưa nền kinh tế nông
nghiệp nông thôn đi lên, nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất của nhân dân
và toàn xã hội. Là một trong những điều kiện giúp nền kinh tế nước ta phát triển
vượt bậc so với một số nước trên thế giới.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là một quá trình to lớn và có
xu hướng lâu dài, vì vậy cần phải thực hiện đúng quy trình, kế hoạch đã vạch ra
sẵn để đảm bảo được tốt nhất kết quả thuận lợi như mong muốn.
Trước hết, phải thực hiện rõ chủ trương quốc gia, tích cực thúc đẩy các
vùng trọng điểm để thực hiện chủ động công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn theo hướng của Nhà nước. Nhà nước có thể cung cấp trợ cấp
nhưng chỉ là một phần nhỏ trên cơ sở đã thống nhất. Bên cạnh đó, công nghiệp
hóa – hiện đại hóa không chỉ riêng là sự nghiệp của nông thôn và quốc gia mà
còn là trách nhiệm của mỗi ngành, mỗi bộ phận cần nhận thức rõ ràng được sự
cần thiết của công nghiệp hóa – hiện đại hóa bởi quá trình này không chỉ phục
vụ lợi ích của bản thân mà còn là lợi ích của toàn xã hội.
Tóm lại, công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của nước ta. Đặc biệt trong công cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 hiện nay, việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại nhiều
lợi ích không chỉ riêng cho ngành nông nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho các ngành khác.
Chương 2. Thực trạng của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
2.1. Các lĩnh vực triển khai nông nghiệp trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Nông nghiệp 4.0 xuất hiện và phát triển diễn ra song song với sự phát
triển của thế giới về công nghiệp 4.0, đây là giai đoạn ứng dụng mạnh mẽ các
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại như: các thiết bị cảm biến kết nối internet
(IOT), công nghệ đèn LED, các thiết bị bay không người lái, robot nông nghiệp
và quản lý trang trại bằng điện tử thông minh.
Đầu tiên, ứng dụng cảm biến kết nối vạn vật (IOT) ở hầu hết các trang
trại nông nghiệp. Các thiết bị thông minh và thiết bị cảm biến được kết nối
internet và được điều khiển tự động bằng máy móc hiện, từ những công đoạn
nhỏ nhất xuyên suốt toàn bộ quy trình sản xuất nông nghiệp, giúp người dùng
có thể ứng phó kịp thời với tình trạng biến đổi khí hậu.
Thứ hai, công nghệ đèn LED được sử dụng đồng bộ trong canh tác kỹ
thuật cao để tối ưu hóa quá trình sinh trưởng, ứng dụng ở các quốc gia có quy
mô nông nghiệp đa dạng.
Thứ ba, canh tác trong nhà kính, nhà lưới, sử dụng công nghệ thủy canh,
khí canh nhằm cách ly môi trường tự nhiên và chủ động ứng dụng đồng bộ công
nghệ canh tác và thu hoạch.
Thứ tư, ứng dụng Robot thay cho việc chăm sóc động thực vật ngày càng
trở nên phổ biến và đang được ứng dụng rộng rãi tại các quốc gia già hóa dân
số và có quy mô sản xuất lớn.
Thứ năm, sử dụng các thiết bị bay không người lái và các vệ tinh để khảo
sát thực trạng, thu thập dữ liệu của các trang trại, nhằm phân tích các cơ sở dữ
liệu, củng cố và giúp người nông dân quản lý trang trại của mình một cách tốt
nhất và chính xác nhất.
Thứ sáu, ứng dụng internet, điện thoại di động, điện toán đám mây để
nâng cao hiệu quả hoạt động của công nghệ tài chính phục vụ trang trại. Khi đó
tất cả các hoạt động của trang trại đều được trang bị các thiết bị kết nối mạng
internet, người nông dân có thể quản lý được tổng thể.
Như vậy, trong nông nghiệp nông thông 4.0 việc ứng dụng công nghệ
điện toán đám mây cùng Internet kết nối vạn vật đã mở đường cho những hoạt
động quản lý nông nghiệp theo hướng hoàn toàn mới, việc ứng dụng công nghệ
mới tạo ra nhiều tính năng nổi bật, rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết
để tạo ra một sản phẩm. Từ đó hình thành một nền nông nghiệp chính xác và tự
động, không cần đến sự tham gia trực tiếp quá nhiều của con người. Khi đó,
người nông dân có thể ứng dụng thiết bị điện tử cảm ứng để nhận biết về số
lượng cũng như tình trạng của các nguyên liệu như: Đối với cây trồng là nước
tưới, phân bón, các loại thuốc bảo vệ thực vật, nhiệt độ .... Còn đối với vật nuôi
như các yếu tố về: nhiệt độ, chất lượng thức ăn, nước, tình trạng sức khỏe, ....
Tất cả đều được kết nối internet và tổng hợp thành một hệ thống mà người dùng
có thể bao quát toàn bộ. Và dù họ đang ở nhà hay bất cứ đâu họ cũng có thể nắm
bắt được toàn bộ thông tin về trang trại của mình.
2.2. Thực trạng chung về ngành nông nghiệp
Hiện nay các vùng nông nghiệp công nghệ cao đã và đang thực hiện quy
hoạch, sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới để sản xuất
một số sản phẩm có lợi thế của địa phương, bảo đảm năng suất cao và thân thiện,
an toàn với môi trường.
Ở nhiều trang trại hoặc doanh nghiệp, khi tiến hành ứng dụng công nghệ
vào nông nghiệp đặc biệt là các công nghệ sinh học đã có vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn cũng như tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng
tốt, có sức chống chịu cao. Nhiều loại sản phẩm sinh học đã được nghiên cứu
tạo ra và ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp để cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng, vật nuôi, hạn chế dịch bệnh và thay thế dần thuốc hóa học.
Trong những năm qua, đặc biệt là trong thời kì đại dịch covid-19 ngành
nông nghiệp nước ta đã đạt một số thành tựu vượt bậc, theo thống kê của chính
phủ đã cho thấy rằng giá trị nông nghiệp ước tính tăng 2,9% trong năm 2021.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến tháng
11/2022, cả nước đã có 5.869/8.225 xã (71,4%) đạt chuẩn nông thôn mới; 18
tỉnh có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Năm 2023 theo số liệu mà tổng
cục Hải quan công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt hơn 681 tỷ
USD. Trên cơ sở đó, ngành nông nghiệp đã xác định trong các năm tiếp theo sẽ
có thêm nhiều biện pháp để triển khai việc chuyển đổi sang tư duy kinh tế nông
nghiệp, phát triển chuỗi ngành hàng hóa gia tăng giá trị.
Cơ cấu cây trồng được chuyển đổi để đạt hiệu quả cả về năng suất và chất
lượng chính là điểm nổi bật của lĩnh vực trồng trọt. Việc ứng dụng khoa học –
kỹ thuật hiện đại, nhất là với các cây trồng chủ đạo như: cà phê, lúa, cao su,
điều, ... đã được đẩy mạnh. Các giống cây trồng cũng được tập trung cải tạo cơ
cấu giống, kiểm soát, nâng tỉ lệ sử dụng các giống mới cũng như có chất lượng
cao, ổn định. Điển hình là theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, việc
sản xuất lúa năm 2021 đã đạt được sản lượng trên 43,86 triệu tấn, tăng 1,1 triệu
tấn so với năm 2020. Với sản lượng lớn như vậy đã đáp ứng đủ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Tỷ trọng gạo chất lượng cao chiếm đến 89%, giá gạo xuất
khẩu cũng tăng từ 496 USD/tấn (năm 2020) lên 503 USD/tấn (năm 2021).
Thị trường tiêu thụ ngành nông sản cũng được phát triển liên tục, thị
trường trong nước mở rộng nhiều hơn, cơ cấu thị trường hiệu quả hơn và gắn
với nhu cầu thị trường nhiều hơn. Nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ
cao đem lại giá trị hàng hóa lớn, thân thiện với môi trường. Cũng năm 2021, giá
trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam theo số liệu của Bộ Tài chính
là 336,25 tỷ USD, tăng 19% so với năm 2020. Có tới 10 nhóm mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD và trong đó có 6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 3 tỷ USD, đó là: Hạt điều, cao su, tôm, rau quả, gỗ và các sản phẩm gỗ.
2.3. Thành tựu đã đạt được
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp nước ta đã có những bước đột
phá trong việc chuyển dịch các ngành kinh tế ở nông thông theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Hình thành được các vùng chuyên canh quy mô lớn
nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ và xuất
khẩu, đạ dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay, việc ứng dụng sinh học vào nông nghiệp ở nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu lớn, nổi bật là việc tạo ra nhiều giống cây trồng cũng như vật
nuôi mới. Đồng thời, tìm ra và sản xuất nhiều loại phân bón mang tính chất
lượng cao cũng như an toàn và thân thiện hơn, cùng với đó là các loại thuốc diệt
côn trùng không gây hại cho đất, cho cây. Hơn thế nữa, việc xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp sẽ mang lại nhiều hiệu quả lớn. Sự kết hợp đan xen hài hòa
giữa nhiều quan hệ sản xuất như: kinh tế hộ gia đình, kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể và kinh tế tư nhân.
Đặc biệt, nước ta luôn chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực cả ở cấp
nông thôn và các cấp cao hơn. Nguồn nhân lực càng tốt thì cơ cấu các ngành
càng được phát triển nhanh.
Nhờ nhiều chính sách thiết thực của Nhà nước về nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới, lượng nông thôn mới đã tăng đáng kể cả về số lượng và chất
lượng. Trong nhiều năm qua, tại nhiều vùng nông thôn trên cả nước đã được
đầu tư nhiều vào kết cấu hạ tầng cũng như cải thiện đời sống của nhân dân. Bên
cạnh đó còn là từng bước hiện đại hóa, nâng cao chất lượng cho sản xuất, phòng
ngừa thiên tai, biến đổi khí hậu, ... những tác động xấu ảnh hưởng đến việc phát
triển ngành nông nghiệp. 2.4. Thuận lợi
Hiện nay, nước ta đã và đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế thị
trường và thực hiện trao đổi quan hệ sản xuất giữa các khu vực trong nước và
trên thế giới. Việc này sẽ giúp cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nông nghiệp trở nên dễ dàng để thực hiện các chức năng của mình. Trao đổi,
giao lưu và học hỏi được một lượng lớn kiến thức cũng như kinh nghiệm từ
nhiều nguồn, nhiều khu vực và khắp nơi trên thế giới có thể cải thiện tốt kỹ thuật
của ngành nông nghiệp nước ta. Từ đó, tạo ra giá trị sản phẩm và chất lượng
hàng hóa tốt hơn. Với sự kết hợp của nhiều thành phần kinh tế, tạo nên một môi
trường lao động năng động, sáng tạo trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp.
Việc áp dụng mô hình công nghệ kỹ thuật cao ngày càng đa dạng, đảm
bảo chất lượng cao hơn, phục vụ lợi ích, nhu cầu của con người cao hơn như:
Tiết kiệm diện tích đất đai, quản lý tổng quát toàn bộ được mô hình, dễ dàng
phát hiện sâu bệnh, ứng biến kịp thời biến đổi khí hậu,giảm lượng nhân công và
chi phí vận hành, đảm bảo chất lượng sinh trưởng cây trồng, cung cấp đầy đủ
nước tưới và phân bón, .... 2.5. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nói trên, ngành nông nghiệp nước ta còn gặp
không ít khó khăn trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp.
Điển hình là tỷ trọng tăng trưởng nông nghiệp có xu hướng chậm phát
triển. Công nghiệp chế biến phát triển chậm, tổn thất do nhiều yếu tố bên ngoài
sau khi thu nhập còn khá cao. Việc sản xuất liên kết sâu chuỗi còn chậm trễ, đứt
quãng làm gián đoạn quá trình sản xuất nông nghiệp.
Ở nhiều nơi máy móc kỹ thuật còn thô sơ, lạc hậu, chưa được cải tiến
hiện đại. Nhiều vùng miền chưa áp dụng đúng các thành tựu khoa học công
nghệ gây nên vấn đề trì trệ kéo dài, năng suất lao động giảm mạnh. Việc cơ giới
hóa chậm phát triển so với nhiều nơi.
Vấn đề vốn cũng là một trong những yếu tố đáng quan tâm. Không có đủ
vốn để xây dựng phát triển ngành theo hướng hiện đại hóa. Nhiều mô hình mới
xây dựng còn non trẻ, thiếu sót trong nhiều mặt. Nguồn nhân lực thiếu trình độ
chuyên môn, ít kinh nghiệm. Và việc chọn nhà cung cấp uy tín, chất lượng, đảm
bảo cũng là một trở ngại lớn.
Chương 3. Giải pháp của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4. 3.1. Giải pháp
Vì quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt
Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 còn gặp nhiều khó
khăn, nên rất cần các giải pháp thiết thực để khắc phục các nhược điểm này.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn phải gắn
với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dụng nông thôn mới, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển sản phẩm nông nghiệp theo hướng hiện
đại hóa. Qua đó, Nhà nước cần phân bố lại cơ cấu ngành, kết hợp ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghiệp hiện đại, sử dụng chuyển đổi số nhằm
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực làm tăng năng suất lao động. Cần nêu rõ các biện pháp cụ thể:
Thứ nhất, cần có chiến lược phát triển nông nghiệp trong nông thôn đổi
mới đảm bảo sự hài hòa thống nhất bền vững giữa các vùng thông qua quá trình công nghiệp hóa.
Thứ hai, đầu tư cho việc đổi mới sáng tạo, nhấm mạnh vai trò của ngành
nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế thị trường, là bàn đạp cho các ngành
công nghệ, là động lực cho phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, đặc biệt coi trọng quan hệ chủ thể của các hộ nông dân, hợp tác
xã và các tổ hợp tác. Đào tạo nghề theo hướng chuyên nghiệp hóa nông dân,
đẩy mạng kinh tế hợp tác. Hỗ trợ các hộ gia đình về hình thành các trang trại
nông sản và các hợp tác xã nông nghiệp.
Thứ tư, đầu tư vốn cho ngành nông nghiệp, mở lớp đào tạo trình độ
chuyên môn, nâng cao chuyên môn hóa cho người lao động.
Thứ năm, xây dụng chính sách phù hợp, khuyến khích người lao động,
các doanh nghiệp ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao vào quá trình sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất chất
lượng cạnh tranh trong nông nghiệp.
Thứ sáu, đảm bảo kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Mở rộng
diện tích tưới tiêu, cây công nghiệp ... Chủ động triển khai các biện pháp phòng
chống mưa bão, biến đổi khí hậu toàn cầu. Xây dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện
đại, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.
3.2. Định hướng phát triển
Xây dựng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, ...
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng công nghệ sinh thái
cả về nông – lâm – ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, thúc đẩy ứng
dụng sâu khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, tự tin vào sản xuất.
Cần có chiến lược quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh. Đảm bảo vững chắc lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu
dài, nâng cao lương thực và đời sống nhân dân. Đặc biệt, chú trọng đầu tư vụ
trọng điểm, sản xuất nông nghiệp có chính sách phù hợp để tích tụ ruộng đất,
thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp từng bước hình thành tôt
hợp nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với xây dụng nông thôn mới
và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hẹp
khoảng cách đô thị và nông thôn. Phát huy vai trò chủ thể của hộ nông dân và
kinh tế hộ. Xác định vai trò hạt nhân của doanh nghiệp trong nông nghiệp, phát
triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp tác, liên kết đa ngành ... KẾT LUẬN
Tóm lại, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là một vấn đề lớn cần được
quan tâm. Để xã hội phát triển vượt bậc không thể thiếu lĩnh vực nông nghiệp.
Nông nghiệp là một nguồn lực chủ chốt tất cả các ngành quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Việc vận dụng quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa vào ngành nông
nghiệp đặc biệt là ở nông thôn là một tất yếu. Làm cải thiện được những nhược
nhiểm của ngành giúp cơ cấu ngành có cơ hội phát triển nhanh chóng. Phần lớn
cải thiện được đời sống của nhân dân, rút ngắn nguồn lực nhân công, thay vào
đó họ sẽ thực hiện những công việc mang tính cần thiết. Đặc biệt trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp lần thứ 4, là một xã hội kết nối vạn vật hiện đại, một
thế giới số mới vì vậy không thể để bất cứ ngành nào bị tụt lại trong thời kỳ đổi mới này.
Trên đây là kết quả nghiên cứu về “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4”. Dù đã có
sự tham khảo tài liệu và chọn lọc nội dung tiểu luận kĩ lưỡng nhưng bên cạnh
đó vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót, em mong nhận được những đánh giá và
góp ý của cô để bài tiểu luận của em được hoàn chỉnh hơn, em xin trân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://baochinhphu.vn/nam-2021-nganh-nong-nghiep-dat-nhieu-ket- qua-vuot-bac-102306284.htm
2. https://dangcongsan.vn/kinh-te/ca-nuoc-co-71-4-so-xa-dat-chuan-nong-
thon-moi-627035.html#:~:text=(%C4%90CSVN)%20%2D%20Theo
%20B%E1%BB%99%20N%C3%B4ng,%C4%91%E1%BA%A1t
%20chu%E1%BA%A9n%20n%C3%B4ng%20th%C3%B4n%20m %E1%BB%9Bi.
3. https://www.qdnd.vn/kinh-te/tin-tuc/nam-2023-tong-kim-ngach-xuat-
nhap-khau-viet-nam-dat-hon-681-ty-usd-761013#:~:text=T%E1%BB
%95ng%20c%E1%BB%A5c%20H%E1%BA%A3i%20quan%20v
%E1%BB%ABa,33%2C20%20t%E1%BB%B7%20USD).
4. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttncdtbh/pages_r/l/chi-tiet-tin? dDocName=MOFUCM219991
5. Giáo trình môn học Kinh tế chính trị Mác-Lenin