











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................
MỤC LỤC...................................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................
NỘI DUNG..................................................................................................................................
1.. Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 ........................................................ 1
1.1. Mô tả ngắn gọn về cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 ....................... 1
1.2. Nguyên nhân ........................................................................................................... 1
1.3. Bài học rút ra cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu từ cuộckhủng
hoảng tài chính châu Á 1997 ......................................................................................... 3
2. Các biện pháp phòng vệ rủi ro ..................................................................................... 4
2.1. Về các loại hợp đồng tài chính (financial contracts): ............................................. 4
2.2. Về các kỹ thuật vận hành (operational techniques): ............................................... 5
3. Thực trạng phòng vệ rủi ro tỷ giá hiện nay ở các doanh nghiệp Việt Nam
nóichung ............................................................................................................................. 6
4. Bài toán (10%) ............................................................................................................... 7 lOMoAR cPSD| 58569740
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VN : Việt Nam NHNN : Ngân hàng Nhà nước TL : Thái Lan FED
: Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài lOMoAR cPSD| 58569740 NỘI DUNG
1.. Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997
1.1. Mô tả ngắn gọn về cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997
Được mệnh danh là "Cơn dịch châu Á", cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997
bùng nổ từ Thái Lan vào tháng 7 năm 1997, khi chính phủ Thái Lan (TL) buộc phải thả nổi
đồng Thái, sau khi cạn kiệt dự trữ ngoại hối trong nỗ lực duy trì tỷ giá cố định với đô la Mỹ.
Cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan sang các quốc gia Đông Nam Á và Đông Á khác như
Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines và ảnh hưởng đến toàn cầu.. Hệ quả là nhiều nền
kinh tế trong khu vực lâm vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng, thị trường chứng khoán sụt
giảm, hệ thống ngân hàng bị khủng hoảng, và hàng triệu người mất việc làm, kéo theo những
bất ổn chính trị. Cuộc khủng hoảng chỉ thật sự chấm dứt khi quỹ IMF kêu gọi quỹ hỗ trợ trị giá
gần 100 tỷ USD kèm hàng loạt cải cách cấu trúc tài chính trên 3 đất nước bị ảnh hưởng nhiều
nhất là Thái Lan, Indonesia và Hàn Quốc. 1.2. Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính này, nhưng theo em,
nguyên nhân cốt lõi là do chính phủ TL đã phớt lờ và bất tuân theo lý thuyết Bộ ba Bất khả thi
(Impossible Trinity), khiến nước này đối mặt với sự mất cân đối tài chính. Cuối cùng, khi dòng
vốn ngoại đột ngột bị rút khỏi thị trường vào năm 1996, TL không đủ khả năng bảo vệ đồng
nội tệ và buộc phải phá giá. Cụ thể 3 khía cạnh của lý thuyết này được thể hiện như sau:
Thứ nhất, tỷ giá hối đoái cố định, bắt nguồn từ thập niên 1960, khi bắt đầu chuyển đổi
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp. TL áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái cố định (khoảng
20 THB/1 USD) để dễ dàng thâm nhập thị trường Mỹ và các nước phát triển, đồng thời thu hút
vốn đầu tư nước ngoài thông qua tự do hóa dòng vốn có kiểm soát.
Thứ hai, tự do hóa dòng vốn, mãi đến năm 1980, khi phải hứng chịu cú sốc giá dầu tăng
phi mã cùng sự cạnh tranh và áp lực từ các nước phát triển, TL mới thực sự bắt đầu từ do hóa
dòng vốn hoàn toàn bằng cách đồng ý điều khoản VIII của Quỹ Tiền Tệ Quốc tế (IMF) để nhận
các trợ cấp nước ngoài, nới lỏng các giao dịch ngoại hối, lập Cơ sở Ngân hàng lOMoAR cPSD| 58569740
Quốc tế (BIBF) vào năm 1993 để thúc đẩy các tổ chức nước ngoài cho TL vay nợ ngoại tệ.
Tính trong năm 1990, theo thống kê của WorldBank, tỷ lệ nợ vay nước ngoài/GDP của TL ở
mức 34% và lên mức 51% vào năm 1996. Dòng vốn đổ vào ồ ạt làm tăng cung tiền USD, gây
áp lực giảm giá đồng THB. Để bảo vệ tỷ giá cố định, chính phủ buộc phải can thiệp, mua USD
và đẩy đồng THB ra ngoài.
Thứ ba, chính sách tiền tệ độc lập. Vì đã đẩy rất nhiều đồng tiền Thái ra ngoài thị trường,
chính phủ nước này buộc phải tăng lãi suất ngân hàng với mục đích kiềm chế lạm phát, làm
cho lãi suất của TL trong giai đoạn này gần như cao hơn gấp đôi so với lãi suất tại các nước phát triển.
Hình 1: So sánh lãi suất giữa các nước Thái Lan, Pháp và Nhật Bản. lOMoAR cPSD| 58569740
1.3. Bài học rút ra cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu từ cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á 1997.
Việt Nam (VN) là một nước định hướng công nghiệp hóa rất giống với TL, khi chú trọng
vào xuất nhập khẩu với độ mở lớn (gần 200% GDP), duy trì tỷ giá hối đoái cố định trong một
biên độ an toàn và đang đón nhận dòng vốn ngoại ào ạt từ khắp mọi nơi. Chính vì vậy, Việt
Nam có thể rút ra được những bài học từ TL như sau:
Thứ nhất, tăng cường giám sát và quản trị ngân hàng. Những bài học từ hệ thống ngân
hàng lỏng lẻo của TL trước khủng hoảng 1997 là lời cảnh tỉnh rõ ràng về việc cần phải có sự
giám sát và quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ, đặc biệt là với các khoản cho vay bất động sản và
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những năm vừa qua, VN đã có những bước tiến trong cải thiện hệ
thống ngân hàng, đặc biệt là xử lý nợ xấu thông qua Công ty Quản lý Tài sản (VAMC) và thực
hiện các chuẩn mực Basel II. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu vẫn là một thách thức lớn, theo Ngân hàng
Nhà nước (NHNN), tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống ngân hàng vào cuối năm 2022 đạt mức
khoảng 1,8%, tăng so với trước đại dịch.
Thứ hai, quản lý hiệu quả luồng vốn. VN là điểm đến hấp dẫn của FDI, với vốn giải ngân
đạt 22,4 tỷ USD năm 2022. Tuy nhiên, rủi ro từ dòng vốn đầu cơ ngắn hạn gia tăng khi Fed
tăng lãi suất, gây áp lực tỷ giá và rút vốn. Để ổn định tỷ giá, NHNN đã bán hơn 20 tỷ USD dự
trữ ngoại hối, khiến dự trữ giảm từ 110 tỷ USD xuống gần 90 tỷ USD cuối năm. Điều này cho
thấy VN cần kiểm soát vốn ngắn hạn chặt chẽ hơn nữa, đồng thời thu hút vốn dài hạn qua cải
thiện môi trường đầu tư, và học hỏi kinh nghiệm kiểm soát dòng vốn từ Trung Quốc, Ấn Độ để
giảm thiểu nguy cơ rút vốn ồ ạt.
Thứ ba, đa dạng hóa cơ cấu nợ và quản lý tỷ giá. VN duy trì nợ công khoảng 39% GDP
(2022), thấp hơn nhiều mức trần 60%, tạo dư địa tài khoá ứng phó khủng hoảng. Trong bối
cảnh bất ổn kinh tế toàn cầu, các quốc gia có dự trữ ngoại hối lớn sẽ ít chịu tổn thương hơn
trước cú sốc bên ngoài. VN cần tăng cường tích lũy dự trữ ngoại hối, kiểm soát thâm hụt ngân
sách và ưu tiên các khoản vay có lợi thế để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu như TL. lOMoAR cPSD| 58569740
2. Các biện pháp phòng vệ rủi ro
Có nhiều phương pháp khác nhau để phòng ngừa rủi ro giao dịch bằng cách sử dụng các hợp
đồng tài chính (financial contracts) và kỹ thuật vận hành (operational techniques). Cụ thể:
2.1. Về các loại hợp đồng tài chính (financial contracts):
Thứ nhất, phòng ngừa bằng thị trường kỳ hạn (Forward market hedge). Với hình thức
này, doanh nghiệp có thể đứng ở vị trí bán hoặc mua (short or long) trong hợp đồng kỳ hạn để
bán (hoặc mua) trước các khoản phải thu (hoặc phải trả) bằng ngoại tệ của mình để loại bỏ rủi ro tỷ giá hối đoái.
Thứ hai, phòng ngừa bằng thị trường tiền tệ (Money market hedge), doanh nghiệp có thể
vay (hoặc cho vay) bằng ngoại tệ để phòng ngừa các khoản phải thu (hoặc phải trả) bằng ngoại
tệ, từ đó đồng bộ tài sản và nợ phải trả trong cùng một loại tiền tệ.
Cả hai biện pháp phòng vệ này có ưu điểm là cố định tỷ giá tại thời điểm ký hợp đồng,
giúp doanh nghiệp bảo vệ mình trước sự biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái, nhưng cũng
khiến doanh nghiệp sẽ không thể hưởng lợi nếu tỷ giá thay đổi theo hướng có lợi.
Vì vậy, biện pháp thứ ba, phòng ngừa bằng thị trường quyền chọn (Option market hedge),
là một giải pháp linh hoạt hơn cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận ở nhiều mức tỷ giá
thực hiện khác nhau, doanh nghiệp có thể mua quyền chọn mua (call) hoặc quyền chọn bán
(put) ngoại tệ để phòng ngừa các khoản phải trả hoặc các khoản phải thu bằng ngoại tệ.
Bên cạnh đó, hợp đồng quyền chọn cũng phát huy tính linh hoạt đối với những rủi ro
không chắc chắn (contingent exposure), là những rủi ro phụ thuộc vào một sự kiện cụ thể mà
doanh nghiệp không thể lường trước được, giúp doanh nghiệp có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá
mà không bị ràng buộc nghĩa vụ.
Thứ tư, phòng ngừa bằng thị trường hoán đổi (Swap market hedge), phù hợp với các
doanh nghiệp thường phải xử lý một "chuỗi" các khoản phải trả hoặc phải thu theo một loại
ngoại tệ theo định kỳ, hợp đồng hoán đổi tiền tệ là một thỏa thuận trao đổi một đồng tiền lấy
một đồng tiền khác tại một tỷ giá đã được xác định trước, gọi là tỷ giá hoán đổi (swap rate),
vào một chuỗi các ngày trong tương lai. lOMoAR cPSD| 58569740
2.2. Về các kỹ thuật vận hành (operational techniques):
Thứ nhất, kỹ thuật phòng ngừa rủi ro chéo (Cross-hedging), là việc phòng ngừa rủi ro
cho một tài sản bằng cách thiết lập một vị thế với một tài sản khác có mối tương quan. Kỹ thuật
này thường được sử dụng khi doanh nghiệp phải giao dịch bằng những đồng tiền kém thanh
khoản và ít phổ biến, như won Hàn Quốc, baht Thái, hoặc koruna Séc,...
Thứ hai, lựa chọn đồng tiền hóa đơn (Choice of the invoice currency), doanh nghiệp có
thể chuyển giao, chia sẻ, hoặc đa dạng hóa rủi ro tỷ giá bằng cách lựa chọn đồng tiền lập hóa
đơn một cách phù hợp để mang lợi về cho mình.
- Chuyển giao (shift): doanh nghiệp sẽ chuyển đơn vị thanh toán trên hóa đơn từ ngoại
tệ thành nội tệ để chuyển rủi ro cho bên đối tác, khi họ là người phải chủ động trong
việc chuyển đổi tiền tệ khi thanh toán hoặc nhận tiền,
- Chia sẻ (share): doanh nghiệp hoàn toàn có thể chia sẻ rủi ro bằng cách lập hóa đơn
một nửa giá trị bằng một nửa đồng tiền của mình và đối tác.
Tuy nhiên, thực tế, chỉ các nhà xuất khẩu mạnh mới áp dụng được cách tiếp cận này do rủi ro
mất khách hàng cao. Bên cạnh đó, nếu đồng tiền của cả hai bên không phù hợp cho thanh toán
quốc tế, việc chia sẻ hoặc chuyển giao rủi ro tỷ giá cũng không khả thi.
- Diversify: sử dụng các đồng tiền trong rổ tiền tệ, chẳng hạn như SDR, là đồng tiền lập
hóa đơn. Đây là công cụ phòng ngừa hữu ích, đặc biệt đối với rủi ro dài hạn, khi không
có sẵn hợp đồng kỳ hạn hoặc quyền chọn tương ứng.
Thứ ba, chiến lược thu sớm/trả chậm (Lead/lag strategy), đây là chiến lược trả trước
(leading) các khoản phải trả bằng ngoại tệ và thu các khoản phải thu khi dự báo được đồng
ngoại tệ đó đang tăng giá. Và ngược lại, doanh nghiệp sẽ mong muốn thu sớm các khoản phải
thu và trả chậm các khoản phải trả khi dự báo được giá trị đồng ngoại tệ ấy đang giảm. Chiến
lược này được áp dụng hiệu quả trong các giao dịch nội bộ (intrafirm), như chi phí nguyên vật
liệu, tiền thuê, tiền bản quyền, lãi suất và cổ tức giữa các công ty con thuộc cùng một tập đoàn đa quốc gia.
Thứ tư, cân bằng rủi ro (Exposure netting), việc phòng ngừa rủi ro dư thừa hiệu quả hơn
khi tập trung quản lý danh mục tiền tệ thay vì từng vị thế riêng lẻ. Các tập đoàn đa quốc gia lOMoAR cPSD| 58569740
thường sử dụng trung tâm lập hóa đơn lại (reinvoice center), một công ty con tài chính, để tập
trung hóa quản lý rủi ro. Tại đây, các giao dịch nội bộ được netting để xác định rủi ro ròng, sau
đó chuyên gia ngoại hối lựa chọn và thực hiện các biện pháp phòng ngừa tối ưu.
3. Thực trạng phòng vệ rủi ro tỷ giá hiện nay ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
Từ năm 2020, đại dịch Covid-19 làm tăng trưởng kinh tế toàn cầu suy yếu, buộc các nước
áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ lớn. Sau đó, xung đột Nga-Ukraine năm 2022 tiếp tục làm
trầm trọng thêm bất ổn kinh tế, khiến lạm phát tăng cao. Để kiểm soát lạm phát, các nước
chuyển sang thắt chặt tiền tệ, nâng lãi suất. Dòng vốn đầu tư toàn cầu trải qua hai giai đoạn tái
cấu trúc: từ việc ưu tiên an toàn sau đại dịch đến điều chỉnh theo biến động địa chính trị. Điều
này ảnh hưởng đến các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam.
Tính tới cuối tháng 5-2024, tỷ giá USD/VND đã chạm mức tăng nhanh nhất so với cùng
kỳ nhiều năm trở lại đây, khoảng 5%. Tỷ giá biến động nhanh gây ra rủi ro thanh toán, tăng chi
phí vay nợ nước ngoài, và ảnh hưởng đến việc chuyển đổi tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, biến động tỷ giá còn ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, dòng vốn đầu tư, và hoạt động của
doanh nghiệp tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58569740
Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Việt Nam còn nhiều
hạn chế và chưa thật sự được thắt chặt. Một số doanh nghiệp lớn như PV Oil đã sử dụng các
công cụ tài chính phái sinh, đặc biệt là hợp đồng kỳ hạn, để giảm thiểu tác động tiêu cực từ sự
tăng giá của USD. Tuy nhiên, đối với các công cụ phức tạp hơn như quyền chọn hay hoán đổi
lại ít được sử dụng, do chi phí cao và yêu cầu chuyên môn. Đối với nhiều doanh nghiệp vừa và
nhỏ, biện pháp phòng ngừa tự nhiên như cân đối dòng tiền thu và chi bằng cùng loại ngoại tệ
trở thành lựa chọn phổ biến hơn, nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế.
Thách thức lớn nhất đối với doanh nghiệp Việt Nam trong áp dụng biện pháp phòng vệ
tài chính là nhận thức và năng lực quản lý hạn chế, trong khi các công cụ tài chính đòi hỏi chi
phí và nguồn lực cao. Ngay cả các doanh nghiệp lớn như Hòa Phát hay Vietnam Airlines cũng
chịu tổn thất nặng nề do tỷ giá biến động, điển hình là Hòa Phát lỗ 1.348 tỷ đồng do chênh lệch tỷ giá trong năm 2023.
Bên cạnh đó, rào cản từ chính sách ngoại hối cứng nhắc cũng làm giảm tính linh hoạt
trong việc tiếp cận các công cụ tài chính quốc tế, đặc biệt gây khó khăn cho các doanh nghiệp
nhỏ. Dù NHNN đã nỗ lực ổn định tỷ giá và kiểm soát lạm phát, những biện pháp này vẫn chưa
đủ để giảm áp lực cho toàn bộ doanh nghiệp. 4. Bài toán (10%)
4.1. Trong Air France sử dụng phòng vệ rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn (forward hedge):
Air France mua một hợp đồng kỳ hạn 1 năm với tỷ giá 1.1$/€ cho phép hãng này trả tiền ở 1 tỷ gia nhất định
=> Sau 1 năm công ty sẽ nhận: R1 = 𝐹1 𝑦𝑒𝑎𝑟25 𝑡𝑟𝑖=ệ1𝑢.1 $$/€ = 22. 727 𝑡𝑟𝑖ệ𝑢 €
4.2. Trong trường hợp Air France phòng vệ bằng thị trường tiền tệ (market hedge): t0 t1year
A$ = 25(1 𝑡𝑟𝑖+6ệ%𝑢) $ = 23. 585 𝑡𝑟𝑖ệ𝑢 $ 25 (triệu $) lOMoAR cPSD| 58569740
=> Cần vay 23.585 triệu $
Bán € theo tỷ giá 𝑆0,
B€ = 23𝑆0. 585= 1 .𝑡𝑟𝑖05$/€ệ𝑢 $ = 21. 462 𝑡𝑟𝑖ệ𝑢 € và nếu đầu tư B€ thì sau 1 năm sẽ nhận R€ Có B€= 21.462 triệu €
Nhận R€= 21,462 x (1+5%) = 23.585 triệu €
4.3. So sánh Forward Hedge > Money Market => Air France sẽ chọn phòng vệ bằng thị trường kỳ hạn (Forward Market)
Lúc này, Air France sẽ tiết kiệm được 23.585 - 22.727 = 0.858 triệu € lOMoAR cPSD| 58569740
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Bank of Thailand. (n.d). Lessons learnt from the Asian Financial Crisis.
https://www.bot.or.th/en/our-roles/special-measures/Tom-Yum-Kung-lesson.html
Bijan, B.A. (Jun 1999). The Asian Crisis: Causes and Remedies. Finance & Development,
36(2). https://www.imf.org/external/pubs/ft/fandd/1999/06/aghevli.htm
CFI Team. (n.d). Asian Financial Crisis. Corporate Finance Institute.
https://corporatefinanceinstitute.com/resources/economics/asian-financial-crisis/
Chi Tin. (Oct 11, 2023). Cảnh báo những biến động tỷ giá cuối năm. Thời báo Tài Chính.
https://thoibaotaichinhvietnam.vn/canh-bao-nhung-bien-dong-ty-gia-cuoi-nam-137326-13 7326.html
Dieu Thien. (Apr 2024). Doanh nghiệp tìm cách xoay xở trước áp lực tỷ giá. Báo Kiểm Toán.
http://baokiemtoan.vn/doanh-nghiep-tim-cach-xoay-xo-truoc-ap-luc-ty-gia-31242.html
Eun, C., & Resnick, B. G. (2014). International Financial Management. McGraw-Hill Education.
Hoang Yen. (May 2023). Nợ công năm 2022 giảm cách xa mức trần quy định. Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính.
https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOF UCM274557
Hua Chung. (Jul 25, 2024). Doanh nghiệp cần có biện pháp phòng ngừa rủi ro để ứng phó
với biến động tỷ giá. CafeF.
https://cafef.vn/doanh-nghiep-can-co-bien-phap-phong-ngua-rui-ro-de-ung-pho-voi-bien-d
ong-ty-gia-188240725102906875.chn
IMF Staff. (Jun 1998). The Asian Crisis: Causes and Cures. Finance & Development, 35(2)
https://www.imf.org/external/pubs/ft/fandd/1998/06/imfstaff.htm
International Monetary Fund. (Jan 1990). The Fund in 1989/90. IMF eLibrary.
https://www.elibrary.imf.org/display/book/9781451944792/ch002.xml?tabs=fulltext
Investopedia Team. (Apr 19, 2024). Asian Financial Crisis: Causes, Response, Lessons
Learned. Investopedia. https://www.investopedia.com/terms/a/asian-financial-crisis.asp
Juzhong Zhuang & Malcolm Dowling. (Jun 2002). Causes of the 1997 Asian Financial Crisis:
What Can an Early Warning System Model Tell Us?. Erd Policy Brief Series, (7).
https://www.adb.org/sites/default/files/publication/28065/pb007.pdf lOMoAR cPSD| 58569740
Kanit Sangsubhan. (Mar 2008). Managing Capital Flows: The Case of Thailand. ADB Institute
Discussion Paper, (95).
https://www.adb.org/sites/default/files/publication/156734/adbi-dp95.pdf
Laurids, S. L. (1998). The Financial Crisis in Thailand: Causes, Conduct and Consequences?.
WorldDevelopment, 26(8), 1575-1591.
Ly Ha. (Nov 2018). Khủng hoảng kinh tế: Bài học nhìn từ Thái Lan. Người Lao Động.
https://nld.com.vn/kinh-te/khung-hoang-kinh-te-bai-hoc-nhin-tu-thai-lan-246501.htm
Manh Tuan. (Nov 15, 2022). Liệu châu Á có đối mặt với một cuộc khủng hoảng tài chính mới?.
Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính.
https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOF UCM256112
Manh Tuan. (Aug 2022). Những bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. BNews.
https://bnews.vn/nhung-bai-hoc-tu-cuoc-khung-hoang-tai-chinh-chau-a/253655.html
OECD. (n.d). Thailand’s development trajectory: Past and future strategies.
https://www.oecd-ilibrary.org/sites/c4eeee1c-en/1/3/2/index.html?itemId=/content/publicat
ion/c4eeee1c-en&_csp_=863e6fff88efb4d2acb683294e900838&itemIGO=oecd&itemCon tentType=book
Viet, T.D. (Jun 10, 2024). Phòng ngừa rủi ro tỷ giá như thế nào?. Kinh tế Sài Gòn.
https://thesaigontimes.vn/phong-ngua-rui-ro-ty-gia-nhu-the-nao/
VnExpress. (May 2024). Ngân hàng Nhà nước: Không nâng biên độ tỷ giá.
https://vnexpress.net/ngan-hang-nha-nuoc-bac-tin-don-nang-bien-do-ty-gia-4750387.html
WorldBank. https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam”