



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA VÀ SỰ VẬN
DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM HIỆN NAY
Mã LHP: LLCT120314_21_2_24 (Thứ tư, tiết 1-2)
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Thị Thu Hoài Nhóm SVTH: Nhóm 7 MSSV Nguyễn Mạnh Hùng 21146241 Nguyễn Trọng Huy 20142512 Đinh Thế Hùng 20158157 Trần Phi Hùng 19128035
Hoàng Thị Mỹ Huyền 20110337
TP. Hồ Chí Minh - 2022 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận này, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh vì đã
tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại
sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin. Xin cảm ơn
giảng viên bộ môn Ngô Thị Thu Hoài đã giảng dạy tận tình, chi tiết để nhóm
em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này. Do chưa có nhiều
kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong bài tiểu luận
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét,
ý kiến đóng góp, phê bình từ phía cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Lời
cuối cùng, nhóm em xin kính chúc cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN STT Họ tên người Nhiệm vụ cụ thể Kết quả Ký tên Điểm thực hiện số 1 2 3 4 5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN Ký tên Ngô Thị Thu Hoài MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
1. Lý do chọn đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
4. Phương pháp nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
5. Kết quả đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
6. Kết cấu bài tiểu luận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA. . . . . . . . . . . . . . . . .4
1.1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hóa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
1.1.1. Khái niệm về văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời
sống xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
1.1.3. Quan điểm về chức năng của văn hóa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
1.1.4. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa mới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.2. Nguyên tắc xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. . . . . . . . . . . . . .9
1.2.1. Văn hóa giáo dục. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2.2. Văn hóa nghệ thuật. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.2.3. Văn hóa đời sống. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆC PHÁT
TRIỂN VĂN HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .13
2.1. Nền văn hóa Việt Nam hiện nay. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
2.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phát triển nền văn hóa nước ta hiện
nay . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
2.2.1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc phát triển nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .15
2.2.2. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực và
nguồn lực nội sinh quan trọng cho việc phát triển bền vững đất nước. . . . . . . . . .17
2.2.3. Nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến
chân – thiện– mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .19
2.2.4. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2.2.5. Xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .25 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng. Hồ
Chí Minh đã đặt văn hoá ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn
vấn đề chủ yếu của xã hội và các vấn đề này có quan hệ với nhau rất mật thiết.
Cho nên trong công cuộc xây dựng đất nước, cả bốn vấn đề này được coi trong
như nhau. Văn hoá không thể đứng ngoài mà phải đứng trong kinh tế và chính
trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Văn
hoá giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển đất nước. Văn hoá là đời
sống tinh thần của xã hội,văn hoá có phát triển thì xã hội đó mới phát triển và
vững mạnh. Vì vậy, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá là một
điều rất cần thiết và rất cần được quan tâm và chú trọng.Dựa vào những cơ sở đó,
nhóm tiểu luận đã chọn đề tài “Tư tưởng hồ chí minh về văn hóa và sự vận dụng
trong việc xây dựng nền văn hóa việt nam hiện nay”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Bài tiểu luận nhằm làm rõ tư tưởng hồ chí minh về văn hóa và sự vận
dụng trong việc xây dựng nền văn hóa việt nam hiện nay.
- Nghiên cứu về Tư tưởng Hồ Chí Minh về các vần đề văn hoá về giáo
dục, văn nghệ và đời sống. Khẳng định rõ vai trò của Hồ Chí Minh trong việc
duy trì và phát triển nền văn hoá của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Mục đích:
- Trang bị cho sinh viên một cách đầy đủ, toàn diện về nhận thức. Qua đó
giúp sinh viên có cái nhìn khái quát, biết vận dụng kiến thức đó với tình hình
thực tiễn của đất nước, liên hệ với bản thân qua tu dưỡng rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh. 3.2 Yêu cầu: 1
- Tập hợp sức mạnh tập thể của các thành viên trong nhóm, có sự phân
công, giao việc cụ thể, rõ ràng giữa các thành viên.
- Nắm vững hững nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá.
- Thu thập xử lý thông tin qua ngiên cứu , tham khảo qua sách vở và các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Vận dụng các kiến thức cơ bản và liên hệ với tình hình thực tiễn của đất
nước, liên hệ với bản thân tu dưỡng rèn luyện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học: Đề tài mang tính chất khoa học xã
hội khái quát, không thể nghiên cứu, tiến hành trong phòng thí nghiệm mà chỉ
có thể thử nghiệm trong đời sống hiện thực, đụng chạm đến lợi ích con người.
Việc kiểm tra, thử nghiệm cụ thể có thể tiến hành trong phạm vi rất hạn chế. Do
vậy, đề tài sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học, gạt bỏ những yếu tố
ngẫu nhiên trong quá trình nghiên cứu, nắm vững bản chất của hiện tượng để
tách ra cái điển hình, bền vững, ổn định.
Phương pháp thống kê: Trong quá trình nghiên cứu đề tài: Tư tưởng Hồ
Chí Minh về văn hoá, nhóm sử dụng phương pháp thống kê để đưa ra dẫn chứng
về hiện thực để lý luận cho những mặt tích cực và tiêu cực của xã hội đối với văn hoá. 5. Kết quả đề tài
Dựa vào quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh ta thấy rõ được tầm quan
trọng của văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực để phát triển bền
vững đất nước. Nắm rõ các vấn đề về văn hóa. Từ đó xây dựng ý thức người dân
về việc phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và ngăn chặn tối đa sự du
nhập của những luồn văn hóa phản giá trị.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận được chia làm 2 chương.
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa 2
Chương 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh vào việc phát triển văn hóa ở nước ta hiện nay. 3
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA
1.1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hóa
1.1.1. Khái niệm về văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh nêu văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do
loài người sáng tạo ra với phương thức sử dụng chúng, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn,
đồng thời đó cũng là mục đích của cuộc sống loài người.
Khái niệm văn hóa có nội hàm phong phú và ngoại diên rất rộng, vì vậy
có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
khái niệm văn hóa được hiểu theo cả ba nghĩa rộng, hẹp và rất hẹp.
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hóa là toàn bộ những giá trị vật
chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra với phương thức sử dụng chúng,
nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích của cuộc sống loài người.
Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học,
tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc,
ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Định nghĩa về văn hóa của Hồ Chí Minh đã khắc phục được những quan
niệm phiến diện về văn hóa trong lịch sử và hiện tại.
Theo nghĩa hẹp, Người viết: “Trong công cuộc kiến thiết nước nhà, có
bốn vấn đề cần chú ý đến, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa. Nhưng văn hóa là một kiến trúc thượng tầng”. 4
Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là trình độ học vấn của con người,
thể hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải đi học “văn hóa”, xóa mù chữ,…
1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí và vai trò của văn hóa
trong đời sống xã hội
Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
Ngay sau thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh đã đưa ra
quan điểm này. Ở đây, Hồ Chí Minh đặt văn hóa ngang hàng với chính trị, kinh
tế, xã hội tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội và các vấn đề này có
quan hệ với nhau rất mật thiết. Cho nên, trong công cuộc xây dựng đất nước, cả
4 vấn đề này phải được coi trọng như nhau.
Trong quan hệ với chính trị, xã hội; Hồ Chí Minh cho rằng, chính trị, xã
hội có được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Chính trị giải phóng sẽ
mở đường cho văn hoá phát triển. Người nói: “xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy…
Dưới chế độ thực dân và phong kiến, nhân dân ta bị nô lệ, thì văn nghệ cũng bị
nô lệ, bị tồi tàn không thể phát triển được”. Để văn hoá phát triển tự do thì phải
làm cách mạng chính trị trước. Ở Việt Nam, tiến hành cách mạng chính trị, thực
chất là tiến hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc để giành chính quyền, giải
phóng chính trị, giải phóng xã hội, từ đó giải phóng văn hoá, mở đường cho văn hoá phát triển.
Trong quan hệ với kinh tế; Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở
hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hoá. Từ đó, Người đưa ra luận điểm:
Phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện xây
dựng và phát triển văn hoá. Người viết: Văn hoá là một kiến trúc thượng tầng;
nhưng cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi, văn hoá mới kiến thiết được và
có đủ điều kiện phát triển được. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là kinh tế phải đi
trước một bước. Người viết: uốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển
kinh tế và văn hoá. Vì sao không nói phát triển văn hoá và kinh tế. Tục ngữ ta có
câu: có thực mới vực được đạo, vì thế kinh tế phải đi trước” 5
Văn hoá không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải
phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
Đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh không
nhấn mạnh một chiều về sự phụ thuộc “thụ động” của văn hoá vào kinh tế, chờ
cho kinh tế phát triển xong rồi mới phát triển văn hoá. Người cho rằng, văn hoá
có tính tích cực, chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế và chính trị. Người nói: “trình độ văn hoá của nhân dân
nâng cao sẽ giúp cho chúng ta đẩy mạnh công cuộc khôi phục kinh tế, phát triển
dân chủ. Nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân cũng là một việc cần thiết để
xây dựng nước ta thành một nước hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.”
Văn hoá phải ở trong kinh tế và chính trị, có nghĩa là văn hoá phải tham
gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.
Quan điểm này không chỉ định hướng cho việc xây dựng một nền văn hoá
mới ở Việt Nam mà còn định hướng cho mọi hoạt động văn hoá. Trong kháng
chiến chống thực dân Pháp, quan điểm “văn hóa công là một mặt trận”, “kháng
chiến hoá văn hoá, văn hoá hoá kháng chiến”…mà Người đưa ra đã tạo nên một
phong trào văn hoá văn nghệ sôi động chưa từng thấy. Văn hoá không đứng
ngoài mà ở trong cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc. Và cuộc kháng chiến
trở thành cuộc kháng chiến có tính văn hoá. Chính điều này đã đem lại sức mạnh
vượt trội cho nhân dân Việt Nam đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Văn hoá phải ở trong kinh tế và chính trị, điều đó cũng có nghĩa là kinh tế
và chính trị cũng phải có tính văn hoá, điều mà chủ nghĩa xã hội và thời đại đang
đòi hỏi. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới ánh sáng tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta chủ trương gắn văn hoá với phát triển, chủ trương
đưa các giá trị văn hóa thấm sâu vào kinh tế và chính trị, làm cho văn hoá thực 6
sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.3. Quan điểm về chức năng của văn hóa
Chức năng của văn hoá rất phong phú, đa dạng. Hồ Chí Minh cho rằng,
văn hoá có ba chức năng chủ yếu sau đây:
Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp
Tư tưởng và tình cảm là hai vấn đề quan trọng nhất trong đời sống tinh
thần của con người. Tư tưởng có thể đúng đắn hoặc sai lầm, tình cảm có thể thấp
hèn hoặc cao đẹp. Chức năng cao quý nhất của văn hóa pà phải bồi dưỡng, nêu
cao tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân, loại bỏ được những
sai lầm và thấp hèn có thể có trong tư tưởng, tình cảm mỗi người. Tư tưởng và
tình cảm rất phong phú, văn hoá phải đặc biệt quan tâm đến những tư tưởng và
tình cảm lớn, chi phối đời sống tinh thần của mỗi con người và cả dân tộc.
Lý tưởng là điểm hội tụ của những tư tưởng lớn của một Đảng, một dân
tộc. Đối với dân tộc Việt Nam, đó là lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Một khi lý tưởng này phai nhạt thì không thể nói đến thắng lợi của
sự nghiệp cách mạng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh đã chỉ ra chức năng hàng đầu
của văn hoá là phải làm thế nào cho ai cũng có lý tưởng tự chủ, độc lập, tự do;
phải làm thế nào cho ai cũng có “tinh thần vì nước quên mình, vì lợi ích chung
và quên lợi ích riêng”.
Tình cảm lớn, theo Hồ Chí Minh là lòng yêu nước, thương dân, thương
yêu con người; yêu tính trung thực, chân thành, thuỷ chung, ghét những thói hư, tật xấu, sự sa đoạ…
Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí
Nói đến văn hoá là phải nói đến dân trí. Đó là trình độ hiểu biết, vốn kiến
thức của người dân. Nâng cao dân trí phải bắt đầu từ chỗ biết đọc, biết viết để có
thể hiểu biết các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Vấn đề nâng cao dân trí thực
sự chỉ có thể thực hiện sau khi chính trị đã được giải phóng, toàn bộ chính quyền đã về tay nhân dân. 7
Mục tiêu nâng cao dân trí của văn hoá trong từng giai đoạn có thể có
những điểm chung và riêng. Song tất cả đều hướng vào mục tiêu chung là độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nâng cao dân trí là để nhân dân có thể tham gia
sáng tạo và hưởng thụ văn hoá, góp phần cùng đảng biến một nước dốt nát, cực
khổ thành một nước văn hoá cao và đời sống tươi vui hạnh phúc”. Đó cũng là
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng ta đã
vạch ra trong công cuộc đổi mới.
Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh;
hướng con người đến chân, thiện, m để hoàn thiện bản thân
Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống, tù thói
quen của cá nhân và phong tục tập quán của cả cộng đồng. Phẩm chất và phong
cách thường có mối quan hệ gắn bó với nhau. Mỗi người thường có nhiều phẩm
chất, trong đó, có phẩm chất chung và phẩm chất riêng, tuỳ theo nghề nghiệp, vị
trí công tác. Các phẩm chất thường được thể hiện qua phong cách, tức là lối sinh
hoạt, làm việc, lối ứng xử trong cuộc sống…Căn cứ vào yêu cầu của nhiệm vụ
cách mạng, Hồ Chí Minh đã đề ra những phẩm chất và phong cách cần thiết để
mỗi người tự tu dưỡng. Đối với cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh đặc biệt quan
tâm đến phẩm chất đạo đức – chính trị. Bởi vì, nếu như không có những phẩm
chất này thì họ không thể hoàn thành được những nhiệm vụ cách mạng, không
thể biến lý tưởng thành hiện thực.
Những phẩm chất và phong cách tốt đẹp làm nên giá trị của con người.
Văn hoá giúp con người hình thành những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt
đẹp, lành mạnh thông qua phân biệt cái đẹp, lành mạnh với cái xấu xa, hư hỏng,
cái tiến bộ với cái lạc hậu, bảo thủ, ngày càng giảm, vươn tới cái chân, cái thiện,
cái mỹ để hoàn thiện bản thân. Với ý nghĩa đó, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Phải làm
thế nào cho văn hóa thấm sâu vào tâm lý quốc dân, nghĩa là văn hoá phải sửa
đổi được những tham nhũng, lười biếng, phù hoa xa x; văn hoá phải soi đường cho quốc dân đi
1.1.4. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa mới 8
Cùng với định nghĩa về văn hoá, Hồ Chí Minh còn đưa ra Năm điểm lớn
định hướng cho việc xây dựng nền văn hoá dân tộc:
1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập, tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
4. Xây dựng chính quyền: dân quyền. 5. Xây dựng kinh tế”.
Như vậy, ngay từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã quan tâm đến văn hoá, đã thấy
rõ vai trò, vị trí của văn hoá trong đời sống xã hội. Điều này cắt nghĩa vì sao
ngay sau khi giành được độc lập, Hồ Chí Minh đã bắt tay vào việc xây dựng,
kiến tạo một nền văn hoá mới ở Việt Nam trên tất cả mọi lĩnh vực, từ kinh tế,
chính trị, xã hội, đạo đức, đến tâm lý con người, đã sớm đưa văn hoá vào chiến
lược phát triển đất nước.
1.2. Nguyên tắc xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1.2.1. Văn hóa giáo dục
Chủ tịch Hồ Chí Minh phê phán nền giáo dục phong kiến và nền giáo dục
thực dân. Người quan tâm xây dựng nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc
lập với những luận điểm sau:
Mục tiêu của giáo dục; Thực hiện cả 3 chức năng của văn hóa bằng giáo
dục. Giáo dục để đào tạo con người có ích cho xã hội. Học để làm việc. làm
người,làm cán bộ. Giáo dục nhằm đào tạo lớp người có đức, có tài, kế tục sự
nghiệp cách mạng, làm cho nước ta sánh vai cùng các cường quốc năm châu.
Nội dung giáo dục toàn diện: bao gồm xây dựng chương trình nội dung
dạy và học hợp lý, phù hợp với các giai đoạn cách mạng. Nội dung giáo dục
phải toàn diện, cách học phải sáng tạo.
Phương châm, phương pháp giáo dục: 9
Phương châm: học đi đôi với hành, phối hợp nhà trường-gia đình-xã hội;
học mọi lúc, mọi nơi, học với nhiều hình thức, học mọi người, học suốt đời. Coi
trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại
Đối với mỗi người, học ở trường lớp chỉ là một phần, còn phần chủ yếu là
học trong môi trường lao động công tác, trong hoạt động thực tiễn. Cũng không
phải chỉ học những người thầy ở trong các trường lớp, mà còn tìm thấy người
thầy ở những môi trường xung quanh-bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp và điều đặc
biệt là nhân dân. Nếu bản thân mình là người thầy thì càng phải học hỏi nhiều
hơn, như quan điểm của Mác đã đưa ra từ lâu: Người đi giáo dục cùng phải
được giáo dục. Còn Hồ Chí Minh lại chỉ rõ: “Người huấn luyện phải học thêm
mãi thì mới làm được công việc huấn luyện của mình.
Phương pháp: phải xuất phát và bám chắc vào mục tiêu giáo dục;quan tâm
xây dựng đội ngũ giảng viên. Phải luôn gắn nội dung giáo dục với thực tiễn cách
mạng Việt Nam. Phải bắt đầu từ chỗ mọi người biết chữ đến không ngừng nâng
cao trình độ văn hóa của nhân dân. Phải tiến hành cải cách giáo dục và nâng cao
tính Đảng trong giáo dục.
1.2.2. Văn hóa nghệ thuật
Hồ Chí Minh là người khai sinh ra nền văn nghệ cách mạng và có nhiều
cống hiến to lớn, sáng tạo cho nền văn nghệ nước nhà. Về văn hóa nghệ thuật người quan điểm:
Văn nghệ và một mặt trận, văn nghệ là chiến sĩ tác phẩm văn nghệ là vũ
khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới con người mới.
Văn nghệ phải gắn với đời sống thực tiễn người dân
- Thực tiễn đời sống nhân dân là nguồn sinh khí vô tận cho văn nghệ. Văn
nghệ sĩ phải liên hệ đi sâu vào đời sống nhân dân
- Nhân dân là người đánh giá tác phẩm văn nghệ trung thực, khách quan, chính xác. 10
- Phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc và thời đại, đó là những
tác phẩm hay, chân thật, hùng hồn tạo cho người đọc sự đam mê, chuyển biến
trong tư tưởng tình cảm tâm hồn.
1.2.3. Văn hóa đời sống
Tháng 1-1946, chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào xây dưng đời
sống mới. Tháng 4-1946,Người ký sắc lệnh thành lập Uỷ ban Trung ương xây
dựng đời sống mới. Tháng 3-1947, Người viết cuốn sách Đời sống mới để
hướng dẫn việc xây dựng việc xây đời sống mới trong các tầng lớp nhân dân, trong toàn xã hội.
Quan điểm xây dựng đời sống mới là quan điểm rất độc đáo của Hồ Chí
Minh về văn hóa: Văn hóa là bộ mặt tinh thần của xã hội nhưng bộ mặt tinh thần
ấy lại được thể hiện trong cuộc sống hằng ngày mỗi con người, rất dễ hiểu, rất dễ thấy.
Khái niệm “Đời sống mới” được Hồ Chí Minh nêu ra bao gồm: · Đạo đức mới · Lối sống mới · Nếp sống mới
Ba nội dung này có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đạo đức giữ vai trò chủ yếu.
Đạo đức mới: Đạo đức hoàn toàn mới trái ngược với kiểu đạo đức cũ của
giai cấp thống trị, áp bức bóc lột nhân dân lao động. Nó xóa bỏ những chuẩn
mực phong kiến luôn luôn trói buộc nhân dân lao động vào những lễ giáo hủ bại.
phục vụ cho chế độ đẳng cấp, tôn ti trật tự của giai cấp phong kiến. Nó đối lập
với đạo đức cá nhân chủ nghĩa, ích kỷ cực đoan của giai cấp tư sản. Nó cũng xa
lạ đối với đạo đức của giai cấp tiểu tư sản, tiểu nông, kìm hãm con người trong
những lợi ích riêng tư, cục bộ, hẹp hòi cũng như gia trưởng nhỏ bé. Nó càng xa
lạ đối với đạo đức tôn giáo luôn luôn khuyên con người người khắc kỷ, cam
chịu số phận. Như vậy, đạo đức mới không phải vì danh vọng của cá nhân, mà
cũng vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người. 11
¾ Những phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam:
· Trung với nước, hiếu với dân · Yêu thương con người
· Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư
· Tinh thần quốc tế trong sáng
· Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:
· Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
· Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng sâu rộng
· Tu dưỡng đạo đức suốt đời
Lối sống mới: Đối là lối sống văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hòa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại. Nếp sống mới:
Quá trình xây dựng lối sống mới cũng là quá trình làm cho lối sống mới
dần trở thành thói quen của mọi người, thành phong tục tập quán của cả cộng
đồng, trong phạm vi một địa phương hay mở rộng ra cả nước và bây giờ thường
gọi là nếp sống mới hay nếp sống văn minh
Nếp sống mới phải kế thừa những truyền thống tốt đẹp, những thuần
phong mỹ tục lâu đời của nhân dân ta 12
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ
MINH VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Nền văn hóa Việt Nam hiện nay
Văn hóa Việt Nam là tổng thể những những giá trị vật chất và tinh thần do
cộng đồng các dân tộc sinh sống trên dải đất hình chữ S này sáng tạo nên trong
suốt chiều dài lịch sử. Những giá trị ấy kết tinh trong các di sản văn hóa vật thể,
phi vật thể, tạo thành những truyền thống, những phong tục, tập quán, những
ứng xử, . . làm nên bản sắc của dân tộc.
Xuất phát từ những điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử hết sức đặc biệt,
văn hóa Việt Nam, con người Việt Nam có những giá trị, phẩm chất độc đáo. Đó
là nồng nàn yêu nước nhưng hết sức nhân văn; đó là anh hùng trong chiến đấu
nhưng tinh tế trong ứng xử; đó là sáng tạo trong lao động nhưng giản dị trong lối
sống; đó là tinh thần cố kết cộng đồng, là lòng khoan dung, cởi mở, giàu năng
lực tiếp biến . . Những giá trị văn hóa ấy, những “lực lượng bản chất người” ấy
đã gắn kết các cá nhân thành cộng đồng, cùng chung tay dựng xây đất nước,
cùng ra sức bảo vệ non sông, cùng chia sẻ những nỗi đau trong thiên tai, địch
họa, cùng khát vọng về một cơ đồ tươi sáng “sánh vai với các cường quốc năm châu”.
Thực tiễn phát triển đất nước trong thời kì đổi mới đã khẳng định vị thế
quan trọng của văn hóa, con người trong chiến lược phát triển quốc gia. Văn hóa
không chỉ giới hạn tầm vóc của mình trong chiều sâu những phẩm giá tinh thần
mà nó còn là nguồn lực trực tiếp cho sự phát triển đất nước. Bên cạnh hiệu ích
xã hội lớn lao như vun đắp một đời sống tinh thần lành mạnh cho cá nhân và
cộng đồng, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và hướng con người, xã hội loài người
theo các giá trị chân – thiện, mỹ thì văn hóa trong xã hội hiện đại này còn bộc lộ
những thế mạnh khác mà trong xã hội truyền thống ít được đề cập đến. Sự phát
triển của các ngành công nghiệp sáng tạo, sự mở rộng của thị trường các sản 13