



















Preview text:
lOMoARcPSD| 61634062
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG & TRUYỀN THÔNG I
T ỂU LUẬN MÔN THỰC
HÀNH VĂN BẢN TIẾNG VIỆ T
TRÌNH BÀY NHỮNG TỪ NGỮ, THUẬT N Ữ G
C HỈ TIẾNG LÓNG TRONG TIẾNG VIỆT (CÓ S O
SÁNH VỚI TIẾNG ANH)
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Phương Tâm
Sinh viên thực hiện: Nhóm 3
Lớp: 233_71VNIP20232_03
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2024 Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Điểm Đ ào Trần Nhất Phi 237320104117 Phần A mở đầu 1 Ng uyễn Đông Nguyên 237320104099 Phần B chương 2: 1,2 4 Võ Hoàng Như Ngọc 237320104097
Phần B chương 2: thực trạng 6 lOMoARcPSD| 61634062 Nguyễn Ngọc Phương 237320104025 Phần B chương 1: 3,4 Dung 0 Nguyễn Mai Khôi 237320104062 Phần B chương 3: so sánh 3 Thái Vân Anh 237320104011
Tổng nội dung ( cho tiểu 3 luận + ppt ) Võ Thị Thảo Oanh 237320104115 Phần B chương 1: 1,2 4 Lê Hiếu Thảo 237320104138 Kết luận + Tiểu luận 4 Huỳnh Thị Thủy Tiên 237320104154
Làm ppt + Phụ tổng nội dung 0 + chương 3: so sánh Nguyễn Thị Kim Dung 237320104025 Phần B chương 2: 3,4 3 Phạm Gia Bảo 237320104016
Phần B chương 1: thực trạng 8
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP lOMoARcPSD| 61634062 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu...........................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
4. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
B. NỘI DUNG..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TIẾNG LÓNG (TIẾNG VIỆT)........................................................4
I. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................................4
1. Khái niệm tiếng “lóng” trong tiếng Việt..........................................................4
2. Nguồn gốc của tiếng “lóng” trong tiếng Việt...................................................4
3. Một số đặc điểm của tiếng lóng tỏng tiếng Việt...............................................4
3.1. Đặc điểm tạo từ, ngữ lóng.........................................................................4
3.2. Đặc điểm chức năng..................................................................................5
4. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng nghề nghiệp......6
4.1. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ.............................................................6
4.2 Phân biệt tiếng lóng với từ ngữ địa phương................................................8
4.3 Phân biệt tiếng lóng với tiếng nghề nghiệp.................................................9
II. Thực trạng sử dụng và những hiện tượng tiếng lóng hiện nay..........................10
1.Thực trạng sử dụng tiếng lóng hiện nay..........................................................10
2.Những hiện tượng tiếng lóng hiện nay............................................................11
CHƯƠNG 2: TIẾNG LÓNG (TIẾNG ANH).......................................................12
I. Cơ sở lý luận của đề tài......................................................................................12
1. Khái niệm tiếng “lóng” trong tiếng Anh........................................................12
2. Nguồn gốc của tiếng “lóng” trong tiếng Anh.................................................13
3. Một số đặc điểm và phát triển của tiếng lóng trong tiếng Anh.......................13
3.1. Đặc điểm tạo từ, ngữ lóng.......................................................................13
3.2. Đặc điểm chức năng................................................................................14
4. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng nghề nghiệp....15
4.1 Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ............................................................15
4.2 Phân biệt tiếng lóng với từ ngữ địa phương..............................................16
4.3 Phân biệt tiếng lóng với tiếng nghề nghiệp...............................................17
II. Thực trạng sử dụng và những hiện tượng tiếng lóng hiện nay..........................18
1.Thực trạng sử dụng tiếng lóng hiện nay..........................................................18 lOMoARcPSD| 61634062
2.Những hiện tượng tiếng lóng hiện nay............................................................19
CHƯƠNG 3: SO SÁNH TIẾNG LÓNG TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG
ANH.........................................................................................................................19
1. Điểm giống nhau............................................................................................19
2. Điểm khác nhau.............................................................................................26
C. KẾT LUẬN............................................................................................................28
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................29 lOMoARcPSD| 61634062
A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ luôn được cập nhật và phát triển theo thời gian. Theo từng giai đoạn
phát triển mà ngôn ngữ cũng từ đó được thay đổi đa dạng và phù hợp với các nền văn
hoá khác nhau. Tiếng Việt luôn là một ngôn ngữ giàu tính nghệ thuật cũng như thể
hiện được mọi cung bậc suy nghĩ tình cảm của con người Việt Nam. Trong giao tiếp,
tiếng Việt cũng đã thể hiện được tính giàu trong ngôn ngữ khi mà tính đa dạng trong
các phong cách giao tiếp được lột tả chân thực thông qua các từ ngữ cũng như giọng
điệu của từng người trong đời sống.
Tiếng lóng từ lâu đã trở thành một ngôn ngữ giao tiếp thông dụng giữa mọi
người, đặc biệt là đối với tầng lớp trẻ thuộc các đô thị. Với sự đa dạng trong cách sử
dụng và đổi mới trong cách ghép từ ngữ, số lượng tiếng lóng luôn được cập nhật
thường xuyên nên chính vì thế mà việc trau dồi các thuật ngữ tiếng lóng sẽ luôn cần
thiết để mỗi bản thân có thể bắt kịp xu hướng cũng như giao tiếp hiệu quả hơn trong
môi trường ngày một năng động.
Chính vì những lý do trên mà nhóm đã chọn “Những từ ngữ, thuật ngữ chỉ tiếng
lóng trong tiếng Việt. “làm đề tài nghiên cứu. Thông qua đề tài này, nhóm hy vọng sẽ
mang đến nhiều kiến thức bổ ích và cần thiết cho người đọc, giúp mọi người nâng cao
khả năng phát triển vốn từ cũng như khả năng giao tiếp trong đời sống.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tiếng lóng Việt nam đã được nhiều học giả trong nước và quốc tế chú ý nghiên
cứu từ đầu thế kỷ 20. “L’argot Annamite” (Tiếng lóng của người An Nam) của A.
Chéon đăng trên Trường Viễn Đông Bác Cổ Paris vào năm 1905 là một trong những
bài nghiên cứu đầu tiên của người nước ngoài về tiếng lóng Việt Nam, Ứng Hòe-
Nguyễn Văn Tố cũng đã từng xuất bản công trình khảo cứu “L’argot annamite de
Hanoi” (Tiếng lóng người An Nam ở Hà Nội) vào năm 1925. “Sổ tay từ- ngữ lóng
tiếng Việt” của Đoàn Tử Huyến và Lệ Thị Yên xuất bản năm 2008 cũng đã tập hợp
được nhiều nhất vốn từ ngữ lóng với lời giải nghĩa hợp lý.
Với tiếng lóng thì trước đây, Lưu Vân Lăng hoặc Nguyễn Văn Tu đều không
mấy có cái nhìn tích cực về loại tiếng này khi đều cho rằng nó đại diện cho những sự
bí hiểm và không muốn cho người khác biết đến suy nghĩ, việc làm của mình thông
qua các ấn phẩm “Khái luận ngôn ngữ học” (Nxb Giáo dục, 1960) hoặc “Từ vựng học lOMoARcPSD| 61634062
tiếng Việt hiện đại” (Nxb Giáo dục, 1968). Loại tiếng này trước đó khi chưa được tiếp
cận một cách đúng đắn đã bị gắn liền với các nhóm xã hội xấu như lưu manh, mại
dâm, lừa đảo... và bị lên án gay gắt.
Song với thời đại phát triển, tiếng lóng ngày càng mở rộng và phát triển mạnh
mẽ và được nhiều cộng đồng sử dụng với các mục đích khác nhau. Tiếng lóng còn
được đề nghị chấp nhận những từ lóng “tích cực “nhằm bổ sung cho ngôn ngữ toàn
dân. Đồng tính với quan điểm ấy, Nguyễn Thiện Giáp đã cho rằng: Chỉ nên lên án
những tiếng lóng “thô tục” trong sách “Từ vựng học tiếng Việt” (Nxb Giáo dục, 2002).
Hiện nay các bài nghiên cứu so sánh giữa tiếng lóng trong tiếng Việt so với
tiếng lóng trong tiếng Anh vẫn còn ít ỏi. Gần đây có luận án tiến sĩ “Đối chiếu từ ngữ
lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt” (2023) của NCS. Doãn Thị Loan Anh tìm ra các
điểm giống và khác nhau về cấu tạo từ ngữ nhằm chỉ ra các điểm khác nhau về văn
hoá giữa hai cộng đồng.
Tiểu luận “Những từ ngữ, thuật ngữ chỉ tiếng lóng trong tiếng Việt” sẽ góp
phần có thêm cái nhìn về thực trạng cũng như các hiện tượng mà tiếng lóng mang đến
trong thời đại mới. Tiểu luận còn xây dựng thêm kiến thức về so sánh giữa tiếng lóng
của tiếng Việt và tiếng Anh để mọi người có góc nhìn đa chiều về không chỉ học thuật
mà còn văn hoá giữa các cộng đồng.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục đích hệ thống, phân loại được các từ vựng
tiếng lóng trong tiếng Việt dựa trên các cấu tạo về ngữ nghĩa cũng như các môi trường
sử dụng. Đề tài còn được nghiên cứu với mục đích chỉ ra được những điểm tương
đồng và khác biệt của từ lóng trong tiếng Việt và trong tiếng Anh.
4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp khảo sát phạm vị và thực trạng sử dụng tiếng lóng
trong các môi trường ở Việt Nam và nước ngoài. Tiểu luận còn giúp cho mọi người
phát triển vốn từ và khả năng giao tiếp trong đời sống
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện bài tiểu luận, nhóm đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu. lOMoARcPSD| 61634062
Nhóm đã tìm kiếm, thu thập và tổng hợp dữ liệu về tiếng lóng từ các nguồn khác nhau
để xây dựng và chứng minh các lý luận có trong bài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, phân loại.
Từ những tổng hợp về dữ liệu tiếng lóng có sẵn, nhóm đã thống kê các từ ngữ tiếng
lóng và phân loại thành các chủ đề nhỏ, giúp người đọc có thể hệ thống dễ dàng hơn. - Phương pháp so sánh.
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp so sánh giữa các từ lóng so với các loại từ khác
cũng như giữa tiếng lóng trong Việt ngữ so với Anh ngữ giúp người đọc có cái nhìn
đầy đủ và trực quan hơn. lOMoARcPSD| 61634062
B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TIẾNG LÓNG (TIẾNG VIỆT) I. Cơ sở lý luận của
đề tài 1. Khái niệm tiếng “lóng” trong tiếng Việt
Tiếng lóng là những từ, cụm từ, biểu hiện ngôn ngữ không theo quy chuẩn, mà chỉ
được dùng bởi một nhóm cộng đồng nhất định, thường là giới trẻ hoặc các tầng lớp khác nhau.
Tiếng lóng được dùng để giao tiếp và tạo sự gắn kết trong cộng đồng dùng. Các từ
lóng thường bao gồm các từ viết tắt, từ ngữ thông dụng nhưng không phải là chính
thống, thường bao gồm âm thanh, biểu cảm hoặc cử chỉ như meme để truyền tải đúng ý nghĩa.
Các từ lóng được tạo ra để thể hiện sự khác biệt với ngôn ngữ chính thống đồng
thời tạo sự kết nối trong cộng đồng sử dụng. Trong một số trường hợp, tiếng lóng có
thể xuất phát từ các biểu hiện ngôn ngữ của các nhóm xã hội như giới tù nhân, giới du mục.
2. Nguồn gốc của tiếng “lóng” trong tiếng Việt
Tiếng lóng có nguồn gốc đa dạng, không chỉ xuất hiện ở Việt Nam mà hầu hết
các ngôn ngữ trên thế giới đều có, do xuất phát từ nhu cầu giao tiếp của đời sống hàng ngày.
Tại Việt Nam, tiếng lóng xuất hiện từ xa xưa, tính đến thời điểm hiện tại gồm
tiếng lóng thuần Việt, tiếng lóng gốc Hán và tiếng lóng vay mượn Ấn - Âu. Một số từ
tiếng lóng còn có thể bắt nguồn từ các quốc gia khác hoặc đơn giản từ địa điểm của một đất nước.
Nguồn gốc đa dạng cũng là lý do tại sao lượng từ tiếng lóng ngày càng phong
phú, được giới trẻ ưa chuộng sử dụng trong giao tiếp. Chúng giống như phương thức
kết nối giữa những cá nhân trong cộng đồng, ngành nghề cụ thể.
3. Một số đặc điểm của tiếng lóng tỏng tiếng Việt
3.1. Đặc điểm tạo từ, ngữ lóng
Từ ngữ lóng trong tiếng Việt phát triển dựa trên cơ sở của từ vựng gốc của
tiếng Việt. Cách hình thành chủ yếu là thông qua việc sáng tạo từ những từ đã có sẵn,
bằng cách thêm vào hoặc biến đổi để tạo ra những thuật ngữ mới, phù hợp với nhu cầu
giao tiếp và biểu đạt trong các nhóm xã hội khác nhau. Có thể xem đây là phương thức
tạo từ lóng cơ bản và phổ biến nhất trong văn hóa ngôn ngữ của người Việt. Ngoài ra lOMoARcPSD| 61634062
từ lóng còn được tạo nên từ chất liệu ngôn ngữ khác như vay mượn từ tiếng nước
ngoài hoặc từ các ngôn ngữ địa phương.
Tác giả Nguyễn Văn Khang phân biệt hai hình thức tạo từ lóng là từ lóng mới
nguyên và từ lóng từ từ ngữ tiếng Việt. Từ lóng mới nguyên là các từ hoàn toàn mới,
không có mối liên hệ trực tiếp với từ ngữ tiếng Việt chuẩn. Các từ này thường được
sáng tạo ra từ sự biến đổi, pha trộn hoặc lấy cảm hứng từ các ngôn ngữ khác, hoặc do
sự sáng tạo của người sử dụng.
Tạo từ lóng từ từ ngữ tiếng Việt là phương pháp dựa trên việc sử dụng các từ
ngữ gốc có sẵn trong tiếng Việt và cấu thành từ lóng bằng cách thêm vào hoặc biến đổi
chúng để phù hợp với ngữ cảnh và ý nghĩa mới.
Nghĩa của các từ lóng thường không chỉ đơn giản là kết quả của việc dịch
chuyển và thay đổi vị trí nghĩa của chúng. Quan hệ giữa các từ lóng phụ thuộc sâu sắc
vào sự liên tưởng và sáng tạo của những người sử dụng chúng. Điều này dẫn đến các
đặc điểm như đồng âm (cùng âm thanh nhưng khác nghĩa), đồng nghĩa (cùng ý nghĩa),
và đa nghĩa (nhiều ý nghĩa). Thực tế cho thấy rằng từng nhóm xã hội trong xã hội đều
có xu hướng tạo ra những từ lóng đặc biệt, mang tính bí mật và đặc trưng riêng của
từng cộng đồng. Những từ này được sinh ra từ những liên tưởng khác nhau về cảm
xúc, tình huống hoặc các giá trị văn hóa đặc thù của từng nhóm, tạo nên các hiện
tượng ngôn ngữ đa dạng và phong phú trong xã hội.
3.2. Đặc điểm chức năng
Tiếng lóng không chỉ đơn thuần là một phương tiện giao tiếp mà còn là sản
phẩm sinh ra từ các nhóm xã hội cụ thể, phản ánh đặc trưng văn hóa và bản sắc của
mỗi nhóm xã hội đó. Mỗi cộng đồng có khả năng sáng tạo và sử dụng những thuật ngữ
lóng riêng biệt nhằm phân biệt với các cộng đồng khác. Sự tồn tại của tiếng lóng thể
hiện sự tồn tại của cộng đồng đã sinh ra và đang sử dụng nó. Mỗi nhóm xã hội, với
mục đích bảo vệ và giữ bí mật thông tin, đã nỗ lực tạo ra một hệ thống ngôn ngữ tiếng
lóng riêng biệt. Nhờ vào đó, mỗi loại tiếng lóng mang trong mình những đặc trưng
ngôn ngữ và văn hóa đặc thù của nhóm xã hội đó, phản ánh rõ nét quan điểm và giá trị của cộng đồng.
Tiếng lóng nói chung và từ ngữ lóng nói riêng thường được nhà văn đưa vào
tác phẩm của mình dưới dạng trích dẫn từ lời nói của nhân vật. Điều này cho thấy, mặc lOMoARcPSD| 61634062
dù xuất hiện trong hình thức ngôn ngữ viết, nhưng tiếng lóng vẫn giữ nguyên bản tính
gốc của mình như một dạng ngôn ngữ nói.
Tiếng lóng được coi là một biến thể của phương ngữ trong các cộng đồng xã
hội khác nhau và chỉ phát huy hiệu quả trong phạm vi hẹp của những nhóm xã hội này.
Do đó, từ quan điểm của tiếng Việt chuẩn, tiếng lóng có phạm vi sử dụng hạn chế.
Tiếng lóng thường không phù hợp để sử dụng trong các tình huống giao tiếp chính
thức, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt nhằm thúc đẩy sự gần gũi và thoải mái hơn
giữa các bên tham gia. Những lúc như vậy, sử dụng tiếng lóng có thể giúp làm dịu bớt
sự cứng nhắc và tạo nên một không khí giao tiếp tự nhiên và hào hứng hơn. Tuy nhiên,
vẫn cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để tránh vi phạm các quy tắc và phong cách giao tiếp
chính thức của ngôn ngữ.
4. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng nghề nghiệp
4.1. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ
Thuật ngữ là những thuật ngữ chuyên ngành được dùng để xác định và miêu tả
các khái niệm, đối tượng một cách chặt chẽ và chuẩn xác trong từng lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật. Ví dụ, trong ngôn ngữ học, chúng ta có các thuật ngữ như hình vị, âm
vị, từ vị, cú vị, nguyên âm, phụ âm, âm chính, âm cuối... Trong sinh vật học có giống,
loài, bộ, lớp, ngành, di truyền, biến dị, miễn dịch, kháng nguyên, kháng thể, ...
Mỗi môn khoa học và kỹ thuật đều có hệ thống thuật ngữ riêng biệt, giúp định
nghĩa các khái niệm và đối tượng một cách logic và rõ ràng. Khác với từ ngữ thông
thường, thuật ngữ thường không biểu thị những sắc thái phụ như thái độ đánh giá cá
nhân, sự khen ngợi hay phê phán. Ví dụ, từ "nước" trong hóa học được định nghĩa là
"hợp chất của ô-xi và hi-đrô", khác hoàn toàn từ nước trong "nước mắt", "nước bọt",
"nước mưa", hay "nước mắm".
Thuật ngữ trong các lĩnh vực khoa học có ba đặc điểm cơ bản như sau: - Tính chính xác
Thuật ngữ phải chuẩn tắc và chính xác trong việc biểu thị nội dung khái niệm mà
nó đại diện. Nội dung của thuật ngữ có thể thay đổi theo thời gian do sự tiến bộ và
phát triển của khoa học, nhưng điều quan trọng là sự thay đổi này không gây ảnh
hưởng hay giảm tính chính xác và tính chuẩn mực của thuật ngữ đó. - Tính hệ thống lOMoARcPSD| 61634062
Mỗi thuật ngữ được đặt trong một hệ thống nhất định và hệ thống này phải được
xây dựng chặt chẽ. Đầu tiên, tính hệ thống được đảm bảo bởi tính logic và nhất quán
trong nội dung của các khái niệm trong từng ngành khoa học. Tính hệ thống về mặt
nội dung phản ánh tính hệ thống về mặt hình thức biểu hiện. Từ việc đảm bảo tính hệ
thống về hình thức, ta có thể nhận biết và hiểu được tính hệ thống trong nội dung của
thuật ngữ. Ví dụ, trong Toán học, các thuật ngữ như tử số, mẫu số, tổng số, hiệu số,
tích số, thương số được đặt trong một hệ thống rõ ràng và có tính logic nhất định. - Tính quốc tế
Sự đồng nhất về nội dung là điều cơ bản trong đặc tính quốc tế và phải đảm bảo
rằng các nội dung khái niệm trong một ngành khoa học không có sự khác biệt quá lớn
giữa các quốc gia. Tuy nhiên, tính quốc tế về mặt biểu hiện hình thức không thể đặt
quá nặng, vì mỗi ngôn ngữ đều có những đặc trưng riêng. Mặc dù vậy, thực tế đã
chứng minh rằng nhiều ngành khoa học trên toàn cầu đã thiết lập các hệ thống thuật
ngữ có tính quốc tế trong phạm vi nhất định. Ví dụ, khu vực Đông Á và Nam Á có ảnh
hưởng từ tiếng Hán, trong khi khu vực Tiểu Á và Bắc Phi có ảnh hưởng từ tiếng Ả Rập, ... Đặc điểm Tiếng lóng Thuật ngữ Tính chất Không chính thức Chính thức, khoa học
Phạm vi sử dụng Giao tiếp phi trang trọng Lĩnh vực chuyên môn Ngôn ngữ
Có thể sử dụng từ ngữ mới, Sử dụng từ ngữ được định nghĩa,
cách diễn đạt độc đáo
có nghĩa rõ ràng, chính xác Phản ánh
Văn hóa, lối sống, cách
Kiến thức chuyên môn, sự phát
nhìn nhận thế giới của một
triển của một lĩnh vực nhóm người
4.2 Phân biệt tiếng lóng với từ ngữ địa phương
Từ địa phương là các thuật ngữ thuộc phạm vi sử dụng của một phương ngữ
(tiếng địa phương) cụ thể của dân tộc, phổ biến chỉ trong lãnh thổ địa phương đó. Khái
niệm này chủ yếu liên quan đến sự khác biệt trong từ vựng chứ không phải sự khác lOMoARcPSD| 61634062
biệt về ngữ âm. Ví dụ, các cặp từ như "gập ghềnh" – "gập ghình", "lắt lẻo" – "lắc lẻo"
là những ví dụ điển hình.
Các từ địa phương thường được áp dụng cho các sự vật chỉ tồn tại trong vài địa
phương nhất định, vì vậy tên gọi của chúng chỉ được sử dụng trong phạm vi địa
phương đó. Những từ này không có từ tương đương trong từ vựng chung của toàn dân
tộc. Ví dụ, "chẻo", "nhút", "lớ" (phương ngữ Trung Bộ); "chao", "măng cụt", "sầu
riêng", "chôm chôm", "tràm” ... (phương ngữ Nam Trung Bộ và Nam Bộ)
Có những từ có cùng tên gọi cho cùng một sự vật hoặc hiện tượng nhưng lại
khác nhau hoàn toàn về mặt ngữ âm so với các từ trong từ vựng chung. Ví dụ, "má" –
"mẹ", "mắc cỡ" – "xấu hổ", "hổng" (không), "muỗng" – "thìa", "chớ" (đừng)...
(phương ngữ Nam Trung Bộ và Nam Bộ), cũng như "rứa" (như vậy), "răng" (sao),
"mần chi" (làm gì), "mô" (đâu), "tới" (đến), "răng mà" (sao mà), "tới mô" (đến đâu) .... (phương ngữ Trung Bộ).
Có nhiều nguyên nhân đã dẫn đến sự hình thành và phát triển các loại phương
ngữ khác nhau. Thứ nhất, mỗi địa phương trong quá trình phát triển của dân tộc đã đặt
tên cho cùng một sự vật theo các cách khác nhau. Dần dần, một định danh của một địa
phương trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi. Thứ hai, cả hai từ ban đầu có thể là
từ trong từ vựng chung, nhưng sau đó, do sự xung đột về nghĩa, một trong hai từ đã
phải rút lui và chỉ được bảo toàn trong phạm vi địa phương và trở thành từ địa phương.
Hiện nay, có nhiều từ vựng địa phương là dạng cổ của các từ tương đương
trong từ vựng chung. Các từ dạng cổ này được bảo tồn trong từ vựng của một địa
phương cụ thể, trong khi các từ dạng mới, dạng hậu kì của chúng đã được vào từ vựng
chung. Sự khác biệt giữa hai dạng thường chỉ là về một bộ phận ngữ âm nhỏ nào đó.
Ví dụ, "nác" và "nước", "kha" và "gà", "gấy" và "gái”, ...
Cuối cùng, các từ đồng âm là những từ có cùng ngữ âm với từ trong từ vựng
chung. Chúng có thể có quan hệ đồng âm thuần túy hoặc do một địa phương đã thay
đổi đối tượng gọi tên của từ theo những hướng khác nhau. Ví dụ, "hòm" và "quan tài",
"thằn lằn" và "thạch sùng" (phương ngữ Nam Bộ) là các ví dụ minh họa cho sự đa
dạng và sự phát triển của từ địa phương trong ngôn ngữ. Đặc điểm Tiếng lóng Từ địa phương lOMoARcPSD| 61634062 Tính chất Không chính thức Mang tính địa phương Phạm vi Giao tiếp phi trang trọng
Một vùng miền địa lý nhất định sử dụng
Ngôn ngữ Có thể sử dụng từ ngữ mới,
Sử dụng từ ngữ, cách phát âm hoặc
cách diễn đạt độc đáo
ngữ pháp đặc trưng của địa phương Phản ánh
Văn hóa, lối sống, cách nhìn
Văn hóa, phong tục tập quán, cách
nhận thế giới của một nhóm
nói chuyện của người dân địa người phương
4.3 Phân biệt tiếng lóng với tiếng nghề nghiệp
Từ nghề nghiệp là danh mục từ bao gồm các thuật ngữ được sử dụng phổ biến
trong cộng đồng nghề nghiệp cụ thể. Ví dụ, trong ngành y, các thuật ngữ như "điều
trị", "bệnh án", "phẫu thuật", "xét nghiệm", "tim mạch", "huyết áp” ... đều là từ nghề
nghiệp. Tương tự, trong ngành luật, các từ như "khởi tố", "truy tố", "tòa án", "luật sư",
"thẩm phán", "bản án", "bộ luật", "hiến pháp", ... là những từ nghề nghiệp thường
được sử dụng trong phạm vi nghề nghiệp cụ thể.
Mỗi nghề nghiệp đều có các thuật ngữ riêng để chỉ định: nguyên liệu sản xuất,
dụng cụ làm việc, các hoạt động lao động, đối tượng lao động, và sản phẩm được làm
ra... Tuy nhiên, không nhất thiết phải là người trong ngành mới có thể hiểu biết về các
thuật ngữ chuyên ngành. Trong xã hội, mọi người vẫn có thể hiểu được một số từ ngữ
nghề nghiệp tùy thuộc vào mức độ quen thuộc của mọi người đối với nghề đó. Ví dụ,
đối với nghề làm ruộng, các từ như "ruộng", "bón", "gieo", "cày", "bừa” ... là những từ
nghề nghiệp rất phổ biến và tự nhiên có thể được sử dụng trong ngôn ngữ hàng ngày.
Các từ nghề nghiệp thường tập trung vào những nghề mà mọi người không quá quen
thuộc như: nghề đúc đồng, làm đồ gốm, làm giấy, nghề chài lưới, ...
Nhìn chung, các thuật ngữ liên quan đến nghề nghiệp có sự phân bố không
đồng đều, có những từ được sử dụng hạn chế chỉ trong phạm vi nghề nghiệp nhưng
cũng có những từ vựng nghề nghiệp đã trở thành một phần không thể thiếu của từ
vựng chung. Có thể thấy rằng, từ nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc làm
phong phú và đa dạng hóa vốn từ vựng của một ngôn ngữ. lOMoARcPSD| 61634062 Đặc điểm Tiếng lóng Tiếng nghề nghiệp Tính chất Không chính thức Mang tính chuyên ngành
Phạm vi sử Giao tiếp phi trang trọng
Ngành nghề hoặc lĩnh vực cụ thể dụng
Ngôn ngữ Có thể sử dụng từ ngữ mới, cách Sử dụng từ ngữ có nghĩa rõ ràng, diễn đạt độc đáo
chính xác, theo quy tắc ngữ pháp Phản ánh
Văn hóa, lối sống, cách nhìn
Kiến thức chuyên môn, cách thức
nhận thế giới của một nhóm
hoạt động của một ngành nghề người
II. Thực trạng sử dụng và những hiện tượng tiếng lóng hiện nay 1. Thực trạng sử
dụng tiếng lóng hiện nay
Có môt thực tế là, ngôn ngữ của giới trẻ ngày nay, nhất là của thế hệ
9X, 10X ̣ đang có nhiều thay đổi. Môt trong những biểu hiệ n của sự thay đổi ấy là
ngôn ngữ ̣ “chat”, tiếng lóng đã xuất hiên trong quá trình giao tiếp và ngày càng có xu
hướng lan ̣ rông trong giới trẻ. Trào lưu tiếng lóng xuất phát từ nhóm cộng đồng nhỏ
sau đó lan ̣ rộng ra các trang mạng xã hội nhằm lan truyền nội dung, ý nghĩa của các
câu từ tiếng lóng. Sự phát triển với tốc đô nhanh của internet, các trang mạng xã hộ i và việ
c hấp ̣ thu các yếu tố của ngôn ngữ nước ngoài, nhu cầu muốn thể
hiên bản sắc, cái tôi riêng ̣ có thể xem là những nguyên nhân khách quan và chủ quan
dẫn tới hiên tượng nêu trên.̣ Mạng xã hội nói chung và giới trẻ 9x 10x nói riêng, tiếng
lóng trở thành công cụ nhận biết về đồng trang lứa hay còn gọi là “hợp gu”. Hiện nay,
đa số các bậc thầy cô cha mẹ đều không thể tiếp cận và nói chuyện với các bạn trẻ lứa
9x 10x, lí do là từ trong các câu chuyện đều chứa rất nhiều câu từ tiếng lóng, đa số các
câu nói này bắt nguồn từ sự vô ý từ từ trở thành thói quen mà không hề hay biết.
Việc sử dụng tiếng lóng tốt hay xấu tùy thuộc vào cách sử dụng và hoàn cảnh
sử dụng của nó. Nếu được sử dụng trong một cách nghệ thuật, sáng tạo và phù hợp với
hoàn cảnh, tiếng lóng có thể mang lại giá trị nghệ thuật và cảm xúc đến người nghe
hoặc người đọc. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều và không phù hợp với hoàn cảnh, lOMoARcPSD| 61634062
tiếng lóng có thể gây khó khăn cho người nghe hoặc người đọc hiểu được ý nghĩa cụ
thể của từ hay cụm từ đó. Ngoài ra, việc sử dụng quá nhiều tiếng lóng có thể gây nhầm
lẫn và khó hiểu cho người không thuộc cộng đồng sử dụng tiếng lóng đó. Điều này có
thể dẫn đến sự giao tiếp không hiệu quả hoặc gây những bất đồng và hiểu lầm. Do đó,
việc sử dụng tiếng lóng nên được cân nhắc và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với
hoàn cảnh và đối tượng người sử dụng.
Không biết từ khi nào tiếng lóng trở thành ngôn ngữ chính trong cuộc sống
hàng ngày, về dần làm ngôn ngữ Tiếng việt bị phai mờ và méo mó. Không chỉ dừng
lại ở đó, nhiều từ tiếng lóng còn mang ý nghĩa phản cảm, tiêu cực và thiếu đạo đức.
Những câu nói quen thuộc hàng ngày, thoạt nghe cứ như một câu ca dao, tục ngữ ví
von nhưng đây hoàn toàn là các câu từ tiếng lóng mới hình thành: “Buồn như con
chuồn chuồn, phê như con tê tê, ác như con tê giác, chán như con gián, dân chơi không
sợ mưa rơi…”. Tuy nhiên, nếu làm sai lệch ý nghĩa của tiếng việt hay làm biến dạng
ngôn từ thì quả thật là vô cùng sai trái, chẳng hạn như: “làm sao” thành “nàm thao” ,
“rồi” thành “rùi” , “đẹp trai” thành “đập chai” , “xinh” thành “xuynh”,… Tiếng việt
vẫn được gìn giữ được bản chất trong sáng qua hàng ngàn năm, không nên để nó bị
méo mó, tiêu cực nên khi sử dụng tiếng lóng cần chọn lọc kĩ càng, sử dụng đến hoàn
cảnh, đúng nội dung cần truyền tải cho người nghe.
2. Những hiện tượng tiếng lóng hiện nay
Hiện tượng tiếng lóng là một phần không thể thiếu của văn hóa ngôn ngữ hiện
đại. Nó thường xuất hiện để thể hiện sự cá nhân hóa, tương tác xã hội và thường có
tính chất thay đổi nhanh theo thời gian và vùng miền.
Cụ thể, hiện tượng tiếng lóng hiện nay có thể bao gồm các từ, cụm từ hoặc cách
diễn đạt mới được phổ biến qua các nền tảng truyền thông xã hội như Facebook,
Instagram, Twitter và TikTok. Những từ này thường phản ánh xu hướng mới, các trào
lưu, hoặc đơn giản là cách thể hiện cá nhân của giới trẻ.
Hiện nay, có rất nhiều tiếng lóng được sử dụng bởi giới trẻ trong giao tiếp hàng
ngày. Dưới đây là một số tiếng lóng phổ biến được sử dụng nhiều nhất hiện nay: -
Bánh bèo: Thường được sử dụng để chỉ các cô gái yểu điệu, mè nheo, làm
nũng, tính tình tiểu thư, đỏng đảnh. lOMoARcPSD| 61634062 -
Ao chình: Từ này mang hàm nghĩa chỉ một người có kỹ năng, trình độ vượt xa các đối thủ khác. -
Trẻ trâu: Chỉ những người cư xử như trẻ con, thích thể hiện để gây sự chú ý với
người khác. Có thể đã lớn tuổi nhưng tính tình lại thích hơn thua, ra oai bằng
những hành động, lời nói. -
Lemỏn: Từ này mang nghĩa chỉ người có tính cách kênh kiệu, khó gần, chính
xác nghĩa của từ này là “chảnh”. Thoạt nghe chúng ta tưởng đây là phiên âm
tiếng anh nhưng thật ra đã được biến tấu trở thành từ lóng của tiếng việt. -
Toang: Hàm nghĩa chỉ một việc đã đổ vỡ hoặc không thành, chỉ những sự việc
sai lầm hoặc hư hỏng không thể cứu vãn. -
Bay màu: có nghĩa là ai đó bỏ đi một cách bất ngờ hoặc nhanh chóng, thường là
trong tình huống không ai mong đợi. Thuật ngữ này có thể được sử dụng để
miêu tả việc ai đó rời khỏi một cuộc hẹn, một buổi tiệc, hoặc một tình huống
nào đó một cách bất thình lình và không có lời từ biệt.
CHƯƠNG 2: TIẾNG LÓNG (TIẾNG ANH) I. Cơ sở lý luận của đề tài 1. Khái
niệm tiếng “lóng” trong tiếng Anh
Theo định nghĩa của từ điển Cambridge: “Slang - very informal language that is
usually spoken rather than written, used especially by particular groups of people.”
Một loại ngôn ngữ được sử dụng nhằm để giao tiếp, thường sử dụng trong cuộc trò
chuyện bằng lời nói hơn là viết, được sử dụng và hiểu bởi một nhóm người nhất định.
Cụ thể, những tiếng lóng được sử dụng ở nước Anh và Mỹ thường có những đặc điểm riêng biệt như sau: - Tính sáng tạo vô hạn -
Linh hoạt biến đổi theo thời gian - Phân biệt theo khu vực - Mang tính phi chính thức lOMoARcPSD| 61634062
2.Nguồn gốc của tiếng “lóng” trong tiếng Anh
Nguồn gốc thật sự về các “tiếng lóng” vẫn là một dấu hỏi lớn, có rất nhiều bài
nghiên cứu khoa học truy tìm về nguồn gốc của “tiếng lóng” ở nước Mỹ nhưng vẫn
mơ hồ, song đây là một nỗ lực lớn để rút ngắn công cuộc truy tìm về nguồn gốc và sự
trỗi dậy của một loại ngôn ngữ mới để trở
Vào những thế kỉ trước, “tiếng lóng” ở Anh được sử dụng trong thế giới ngầm
của tầng lớp thấp trong đời sống hiện thực như những tên trộm, những tay đánh bạc,
những người bán hàng rong, ... Cho đến đầu thế kỷ 19, những cụm từ “tiếng lóng”
không còn chỉ liên quan đến những tầng lớp thấp mà còn được sử dụng cho những
cuộc trò chuyện có học thức chuẩn mực. Ngày nay, các quốc gia trên thế giới sử dụng
tiếng Anh ngày càng nhiều, chính vì thế, sự khác biệt giữa tiếng Anh của người bản
địa và các nước nói tiếng Anh đã thúc đẩy sự phát triển đa dạng của tiếng lóng. Vô số
“tiếng lóng” được sử dụng rộng rãi trên các nền tảng xã hội và cả ngoài đời thực tạo
nên sự thú vị cho cuộc trò chuyện thường ngày.
3. Một số đặc điểm và phát triển của tiếng lóng trong tiếng Anh
3.1. Đặc điểm tạo từ, ngữ lóng
Tương tự như tiếng lóng trong tiếng Việt, tiếng lóng tiếng Anh cũng có nguồn gốc
đa dạng và phong phú. Dưới đây là một số yếu tố chính góp phần hình thành tiếng lóng tiếng Anh: - Nhu cầu phân biệt nhóm:
Tiếng lóng tiếng Anh thường được sử dụng để phân biệt các nhóm người khác nhau
trong xã hội, chẳng hạn như giới trẻ, dân tộc thiểu số, dân chơi, dân mạng... Mỗi nhóm
có thể có những từ lóng riêng để thể hiện bản sắc và sự gắn kết của họ. Ví dụ, giới trẻ
Anh sử dụng từ "mate" để gọi bạn bè, trong khi người Úc sử dụng từ "bruh". - Tránh sự kiểm duyệt:
Tiếng lóng cũng có thể được sử dụng để tránh sự kiểm duyệt, đặc biệt là trong các
trường hợp liên quan đến những chủ đề nhạy cảm như tình dục, ma túy, bạo lực... Ví
dụ, từ "screw" (lên giường) được sử dụng thay cho từ "sex" để tránh nói thô tục. -
Tạo sự mới mẻ và thú vị: lOMoARcPSD| 61634062
Sử dụng tiếng lóng có thể giúp người nói tạo sự mới mẻ, thú vị và thu hút trong giao
tiếp. Thay vì sử dụng những từ ngữ nhàm chán, họ có thể dùng những từ lóng sáng tạo
để thể hiện cá tính và khiến câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn. Ví dụ, thay vì nói "I'm
very tired", người ta có thể sử dụng tiếng lóng "I'm knackered" để thể hiện mức độ mệt mỏi cao độ. - Phản ánh xu hướng:
Tiếng lóng cũng là một cách để phản ánh các xu hướng mới trong xã hội, đặc biệt là
trong giới trẻ. Những từ lóng mới thường xuất hiện để mô tả những khái niệm, sự vật
mới mẻ mà ngôn ngữ chính thống chưa có từ ngữ để diễn đạt. Ví dụ, sự bùng nổ của
mạng xã hội đã dẫn đến sự ra đời của nhiều từ lóng mới liên quan đến internet như
"selfie", "hashtag", "follow”, ... -
Ảnh hưởng từ các ngôn ngữ khác:
Sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia cũng góp phần hình thành tiếng lóng tiếng Anh.
Khi tiếp xúc với ngôn ngữ khác, người Anh có thể vay mượn những từ ngữ đó và biến
tấu thành tiếng lóng để sử dụng trong giao tiếp. Ví dụ, từ "pizza" trong tiếng Ý được
vay mượn vào tiếng Anh và trở thành tiếng lóng "pizza" để thể hiện sự yêu thích.
3.2. Đặc điểm chức năng
- Tạo sự thân thiết: Từ lóng giúp tạo ra một không khí thân mật, gần gũi trong
giao tiếp, đặc biệt giữa những người cùng nhóm.
- Thể hiện cá tính: Việc sử dụng từ lóng giúp người nói thể hiện cá tính, phong
cách riêng và sự sáng tạo của mình.
- Tạo sự khác biệt: Từ lóng giúp một nhóm người tạo ra sự khác biệt so với các
nhóm khác, khẳng định bản sắc riêng.
- Thay thế cho những từ ngữ thông thường: Đôi khi, từ lóng được sử dụng để
thay thế cho những từ ngữ thông thường nhằm tạo ra hiệu quả giao tiếp tốt hơn.
- Biểu đạt cảm xúc: Từ lóng giúp người nói diễn tả cảm xúc một cách sinh động và trực tiếp hơn.
- Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng nghề nghiệp
4. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng nghề nghiệp lOMoARcPSD| 61634062
4.1 Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ
Việc phân biệt từ lóng tiếng Anh với thuật ngữ tiếng Anh có thể gặp khó khăn, đặc
biệt là đối với những người mới học tiếng Anh. Tuy nhiên, có một số lưu ý sau đây có thể giúp bạn: - Mức độ phổ biến:
Thuật ngữ tiếng Anh thường được sử dụng phổ biến trong nhiều ngữ cảnh khác
nhau, từ giao tiếp hàng ngày đến văn viết chính thức. Ngược lại, từ lóng thường chỉ
được sử dụng trong một nhóm người nhất định hoặc trong những tình huống giao tiếp không trang trọng. - Tính chính thức:
Thuật ngữ tiếng Anh được sử dụng trong những ngữ cảnh trang trọng, đòi hỏi sự
chính xác và chuyên nghiệp. Ngược lại, từ lóng thường được sử dụng trong những ngữ
cảnh không trang trọng, mang tính chất phi chính thức và có thể không phù hợp khi sử
dụng trong các văn bản hoặc bài phát biểu quan trọng. - Sự rõ ràng:
Thuật ngữ tiếng Anh thường có nghĩa rõ ràng và dễ hiểu đối với người sử dụng
tiếng Anh ở mọi trình độ. Ngược lại, từ lóng có thể có nghĩa mơ hồ, chỉ những người
trong nhóm mới hiểu được, và có thể thay đổi nghĩa theo thời gian hoặc theo khu vực. - Xuất xứ:
Thuật ngữ tiếng Anh thường có nguồn gốc lâu đời và được ghi chép trong từ điển.
Ngược lại, từ lóng thường mới xuất hiện, có thể do sáng tạo hoặc vay mượn từ ngôn
ngữ khác, và chưa được ghi chép trong từ điển chính thống. Ví dụ: - Thuật ngữ: - Education: Giáo dục - Computer: Máy tính -
Government: Chính phủ - Từ lóng: -
Edu: Giáo dục (viết tắt) -
Comp: Máy tính (viết tắt) - Gov: Chính phủ (viết tắt) lOMoARcPSD| 61634062
4.2 Phân biệt tiếng lóng với từ ngữ địa phương
Việc phân biệt từ lóng tiếng Anh với từ địa phương tiếng Anh có thể khó khăn, đặc
biệt là đối với những người mới học tiếng Anh. Tuy nhiên, có một số lưu ý sau đây có
thể giúp bạn: Phạm vi sử dụng: -
Từ lóng: Thường được sử dụng bởi một nhóm người nhất định, chẳng hạn như
giới trẻ, dân chơi, dân mạng... trong phạm vi hẹp và có thể thay đổi theo thời gian. -
Từ địa phương: Được sử dụng bởi người dân ở một khu vực địa lý cụ thể,
chẳng hạn như một vùng, một thành phố... và có thể tồn tại trong nhiều thế hệ. - Mức độ phổ biến: -
Từ lóng: Thường không được sử dụng trong các ngữ cảnh trang trọng và có thể
không được hiểu bởi những người không thuộc nhóm sử dụng. -
Từ địa phương: Có thể được sử dụng trong cả ngữ cảnh trang trọng và không
trang trọng, và có thể được hiểu bởi những người từ các khu vực khác nhau trong cùng một quốc gia. - Tính chính thức: -
Từ lóng: Mang tính chất phi chính thức và thường không được sử dụng trong văn viết. -
Từ địa phương: Có thể mang tính chất chính thức hoặc không chính thức tùy
thuộc vào ngữ cảnh sử dụng. Ví dụ, một số từ địa phương có thể được sử dụng
trong văn bản pháp lý hoặc trong các bài phát biểu chính thức. - Sự ghi chép: -
Từ lóng: Ít khi được ghi chép trong từ điển chính thống. -
Từ địa phương: Có thể được ghi chép trong từ điển địa phương hoặc trong các
từ điển chuyên ngành về phương ngữ. Ví dụ: - Từ lóng: