lOMoARcPSD|60380256
lOMoARcPSD|60380256
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm em xin cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo trường Đại học
Văn Lang đã tạo điều kiện cho nhóm em được học môn Tiếng Việt Thực hành
vào chương trình đào tạo.
Nhóm em xin gửi lời cảm ơn đến Thị Hằng Nga - Giảng viên môn Tiếng
Việt Thực hành tiếp thêm cho tụi em nhiều kiến thức bổ ích cũng như đã hỗ trợ
và giúp đỡ nhóm em giải đáp nhiều thắc mắc trong suốt quá trình học.
Lời cuối ng tất cả thành viên của nhóm 6 xin cảm ơn cô, chúc thật nhiều sức
khỏe, luôn thành công trong sự nghiệp của mình.
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD|60380256
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 3
1. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
1.1 Tm quan trng ca vic s dụng đúng chính tả, t ng, cú pháp và .... 1
phong cách văn bn trong giao tiếp và truyn thông ............................................. 1
1.2 Bi cnh ca vấn đề ...................................................................................................... 1
1.3 Mc tiêu ca vic kho sát, nghiên cu vấn đề này ......................................... 2
2. PHN 2. NI DUNG ......................................................................................................... 2
2.1 Kho sát và phân tích thc trng ........................................................................... 2
2.1.1 Lỗi chính tả .............................................................................................. 4
2.1.2 Lỗi dùng từ ............................................................................................... 7
2.1.3 Lỗi về câu ................................................................................................. 9
2.2 Phân tích nguyên nhân ............................................................................................ 11
2.2.1 Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 11
2.2.2 Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 12
2.3 Đề xut gii pháp ....................................................................................................... 13
2.3.1 Tăng cường kiểm duyệt nội dung các ấn phẩm truyền thông ................ 13
2.3.2 Giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ........................ 14
2.3.3 Giải pháp ứng dụng công nghệ, công cụ hỗ trợ kiểm tra tiếng Việt ...... 14
3. PHN 3. KT LUN ....................................................................................................... 15
MỤC LỤC
LI CẢM ƠN .......................................................................................................................1
lOMoARcPSD|60380256
1. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tầm quan trọng của việc sử dụng đúng cnh tả, từ ngữ, cú pháp và
phong cách văn bản trong giao tiếp và truyền thông
Ngôn ngữ công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người. Trong bối
cảnh hội hiện đại, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ truyền thông
mạng hội, việc sử dụng tiếng Việt một cách chính xác ngày càng trở nên cần
thiết. Những lỗi sai về chính tả, pháp, từ ngữ hay phong cách văn bản không
chỉ làm giảm tính chuyên nghiệp còn ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả truyền
thông của tổ chức hay nhân. vậy, việc nâng cao nhận thức kỹ năng sử
dụng tiếng Việt đúng chuẩn là một yêu cầu cấp thiết trong hoạt đng học thuật
nghề nghiệp.
Ngoài ra, tiếng Việt còn mang trong mình vai tròbiểu tượng của bản sắc
văn hdân tộc. Do đó, giữ gìn sự chuẩn mực và trong sáng của tiếng Việt không
chỉ là yêu cầu về chuyên môn, mà đó còn là trách nhiệm chung của những người
làm về truyền thông và tất cả những công dân trong xã hội hiện nay.
1.2 Bối cảnh của vấn đề
Trong thời đại bùng nổ công nghệ và mạng xã hội, cách sử dụng tiếng Việt
đang đối mặt với nhiều thách thức. Sự phổ biến của các ứng dụng tin nhắn đã tạo
ra một “ngôn ngữ mạng” với đặc điểm viết tắt, lược dấu, dùng từ lóng và pha trộn
ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh. Thói quen này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
đọc, viết và giao tiếp của giới trẻ, khiến họ ngày càng rời xa ngôn ngữ chuẩn mực.
Trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, truyền thông,
truyền hình, mạng hội các văn bản học thuật, tinh trạng sai chính tả, cấu trúc
câu lủng củng, dùng từ sai ngày càng phổ biến. Việc cẩu thả trong ngôn ngữ, chạy
theo xu hướng số đông, cùng với ảnh hưởng từ truyền thông thiếu kiểm duyệt đã
đang làm giảm chất lượng sử dụng tiếng Việt, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực
đến nhận thức ngôn ngữ của cng đồng. Điều này đòi hỏi sự quan tâm nghiêm túc
lOMoARcPSD|60380256
trong việc giữ gìn sự trong sáng và chuẩn mực của tiếng Việt trong mọi lĩnh vực
giao tiếp hiện đại.
1.3 Mục tiêu của việc khảo sát, nghiên cứu vấn đề này
Mục tiêu của việc khảo sát nghiên cứu hiện trạng sdụng sai chính tả,
ngữ pháp, từ ngữ, câu phong cách văn bản tiếng Việt trong các loại văn bản,
sản phẩm và phương tiện truyền thông là để nhận thấy được ràng hơn mức độ
phổ biến, tính chất cũng như hậu quả của các li sử dụng ngôn ngữ phổ biến hiện
nay trong môi trường hành chính, học thuật truyền thông đại chúng. Nghiên
cứu không chỉ giới hạn việc thống và mà còn phân tích nguyên nhân tnhiều
khía cạnh như nhận thức cá nhân, sự thay đổi của môi trường truyền thông số, ảnh
hưởng của ngôn ngữ mạng, sự buông lỏng trong khâu biên tập kiểm duyệt
nội dung.
Trên sở đó, nghiên cứu hướng đến mục đích dài hạn góp phần xây
dựng ý thức sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, trong sáng và hiệu quả hơn trong thực
tiễn giao tiếp xã hội hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đặt mục tiêu xa hơn
trong việc đưa ra được các giải pháp cụ thể khả thi đnâng cao chất lượng
ngôn ngữ trong văn bản hành chính, khoa học, truyền thông, đồng thời hỗ trợ các
tổ chức, nhân liên quan trong việc hoàn thiện quy chuẩn biên soạn, phát
hành văn bản, sản phẩm ngôn ngữ nội dung truyền thông. Ngoài giá trị học
thuật, đtài khảo sát phân tích này n ý nghĩa thực tiễn rệt trong việc
gìn giữ và phát triển tiếng Việt trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1 Khảo sát và phân tích thực trạng
Để những cái nhìn cụ thể, thực tế khách quan hơn vthực trạng sử
dụng tiếng Việt trong các văn bản truyền thông, nhóm đã tiến hành một khảo sát
trực tuyến qua Google Forms với tổng cộng 92 người tham gia. Các câu hỏi tập
lOMoARcPSD|60380256
trung vào mức độ nhận diện lỗi chính tả, lỗi từ ngữ, lỗi ngữ pháp trong các văn
bản hành chính, báo chí, biển quảng cáo,… Kết quả khảo sát cho thấy:
- 52,1% người tham gia từng bắt gặp lỗi chính tả, ngữ pháp trong các sản phẩm
truyền thông đại chúng
- 86,8% cho rằng lỗi ngôn ngữ ảnh hưởng đến mức độ tin cậy tính chuyên
nghiệp của nội dung
- Gần 87% người tham gia thừa nhận rằng gặp lỗi ngữ pháp trong văn bản hành
chính và website chính thức của các đơn vị.
lOMoARcPSD|60380256
- Top 3 lỗi mà người tham gia thấy phổ biến nhất, lần lượt lỗi chính tả 73,9%,
lỗi dùng từ 46,7% và lỗi phong cách diễn đạt là 44,6%.
Kết quả cho thấy được thực trạng về việc sử dụng chưa chuẩn xác tiếng Việt
trong nhiều loại văn bản phương tiện truyền thông.
2.1.1 Lỗi chính tả
Ví dụ 1: “y tiêu dùng hàng hoá có nguồn góc xuất xứ rõ ràng.”
- Vị trí sai: Từ “nguồn góc”.
- Hệ quả: Thể hiện sự cẩu thả, thiếu
chuyên nghiệp của người đưa ra thông
tin.
- Cách sửa: Sửa từ “nguồn góc”
thành “nguồn gốc”. Hnh 1
lOMoARcPSD| 60380256
lOMoARcPSD| 60380256
Ví dụ 2: “Dượt đuổi hấp dẫn”
- Vị trí sai: Từ “dượt đuổi”.
- Hệ quả: Gây khó khăn cho
người xem trong việc học cũng như
giao tiếp sao cho đúng đây dòng
văn bản trên bản tin truyền hình.
- Cách sửa: Sửa từ “dượt đuổi”
thành “rượt đuổi”.
Hnh 2
dụ 3: Đoạn đường thường sẩy ra tai nạn giao thông. Chú ý quan sát, đề phòng”
- Vị trí sai: Từ “sảy ra”.
- Hệ quả: Làm giảm bớt giá trị của tiếng
Việt đây là bảng cảnh báo được rất
nhiều người đi đường chú ý.
- Cách sửa: Sửa từ “sảy ra”
thành “xảy ra”.
Hnh 3
Ví dụ 4: “y vò”
- Vị trí sai: Từ “dày vò”.
- Hệ quả: Lỗi sai xuất hiện trong từ
điển tiếng Việt làm ảnh hưởng đến
việc tiếp nhận kiến thức đúng về
chính tả.
- Cách sửa: Sửa từ “dày vò”
thành “giày vò”.
Hnh 4
lOMoARcPSD|60380256
6
2.1.2 Lỗi dùng từ
dụ 1: “Thầy giáo đành bỏ giảng đường vào Sài Gòn chạy xe ôm để chăm vợ
chạy thận”
Hnh 5 -
Vị trí sai: Cụm từ “giảng đường”.
- “Giảng đường” là nơi dạy học, không thể “bỏ giảng đường vào Sài Gòn” –
gây hiểu sai là bỏ một địa điểm vật lý.
- Đề xuất: Thay bằng “bỏ nghề giáo”, “rời bục giảng”, “nghỉ dạy” để đúng
bản chất công việc.
Ví dụ 2: “Nhóm bạn trẻ Sài Gòn nhân hoá Plastic thành giống loài nguy hại”
lOMoARcPSD|60380256
Hnh 6
- Vị trí sai: Từ “nhân hóa”
- Hệ quả: “Nhân hóa” là biện pháp tu từ gán đặc điểm con người cho vật/vật
thể, không phù hợp với việc biến vật thể thành giống loài nguy hại.
- Đề xuất: Thay “nhân hóa” bằng “biến hóa”, hình tượng hóa” hoặc “dựng
hình ảnh”.
Ví dụ 3: “Người có chính kiến
Hnh 7
- Vị trí sai: Cụm từ “chính kiến”
- Hệ quả: “Chính kiến” từ Hán Việt hiếm dùng, dễ gây hiểu nhầm hoặc
cảm giác không tự nhiên. Ngoài ra, một số tài liệu cho rằng “chính kiến”
không phổ biến bằng “chính kiến cá nhân” hoặc “chính kiến rõ ràng”.
- Đề xuất: Giữ nguyên nếu dùng trong văn viết trang trọng, nhưng trong văn
báo, thể thay bằng “ý kiến ràng”, “lập trường nhânđể dễ hiểu hơn.
Ví dụ 4: “Quảng Ngãi: “Sóng ngầm” trên ốc đảo giữa lòng Trà Khúc”
lOMoARcPSD|60380256
- Vị trí sai: Cụm từ “ốc đảo”
- Hệ quả: “Ốc đảo” là thuật ngữ trong
sa mạc, không phù hợp dùng cho khu
vực giữa sông.
- Đề xuất: Thay “ốc đảo” bằng “cù
lao”, “bãi nổi”, “gò đất” giữa sông.
Hnh 8
2.1.3 Lỗi về câu
Ví dụ 1: “Họ chưa hiểu rõ cái gì là ưu điểm, cái gì là hạn chế trong nền kinh tế th
trường?”
Hnh 9
- Vị trí sai: dấu “?” trong câu trong câu có t“cái gì” nhưng không phải
câu hỏi mà là câu tường thuật.
- Hệ quả: Dùng dấu trong câu không phù hợp, dgây hiểu lầm về ý nghĩa
thật sự của câu.
- Đề xuất: Thay dấu?” thành dấu “.”.
Ví dụ 2: “Đang hành quân trong rừng một đơn vị bộ đội.”
lOMoARcPSD|60380256
Hnh 10
- Vị trí sai: Sắp xếp sai vị trí thành phần của câu.
- Hệ quả: Thay đổi trật tự trong câu trong giao tiếp hằng ngày thể khiến
người khác khó hiểu và khó chấp nhận.
- Đề xuất: Sửa lại thành Một đơn vị bộ đội đang hành quân trong rừng.” Ví
dụ 3: “Phan Bội Châu đã tcáo bọn thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta về
thuế nhưng ông không ngần ngại không vạch mặt bọn thực dân Pháp
cướp bóc nhân dân ta.”
Hnh 11
- Vị trí sai: Từ “nhưng” trong câu.
- Hệ quả: Lỗi dùng từ không phù hợp, làm cho câu nói không đúng với ngữ
cảnh và thái độ.
- Đề xuất: Thay từ “nhưng” thành từ “và”.
dụ 4: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo
sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa hàng ngàn ngọn
lửa hồng. Hàng ngàn búp nõn hàng ngàn ánh nến xanh. Tất cả đều lóng lánh,
lung linh trong nắng.”
lOMoARcPSD|60380256
Hnh 12
- Vị trí sai: Lỗi liên kết logic trong đoạn văn.
- Hệ quả: Lỗi liên kết khiến cho đoạn văn sự rời rạc, mâu thuẫn hay đan
xen rối rắm, thiếu sự mạch lạc về nội dung bàn luận.
- Đề xuất: Thay đổi thành Mùa xuân, từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như
một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng.
Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung
linh trong nắng.”.
2.2 Phân tích nguyên nhân
2.2.1 Nguyên nhân chủ quan
Xét ở khía cạnh chủ quan, lỗi chính tả xuất phát từ ý thức thấp về việc viết
đúng chính tả, họ chỉ viết theo thói quen phát âm chứ không tuân theo quy tắc.
Bởi vì, từ bậc tiểu học, học sinh đã phải hoàn thành mục tiêu tối thiểu đọc thông
viết thạo tiếng Việt. Trong đó, tiêu chí bản nhất viết đúng chính tả. Hệ lụy
của việc không sử dụng đúng chính tả, ngữ pháp, từ ngữ, câu cú, phong cách văn
bản là những lỗ hổng về kiến thức vẫn theo học sinh qua nhiều cấp học. Lỗi chính
tả thường có t lệ cao những người ít học giảm dần ở tầng lớp trí thức. Những
người đi qua nhiều vùng miền, giao lưu nhiều ngôn ngữ sít sai chính tả hơn
người không ra khỏi địa bàn cư trú ca mình.
Thêm vào đó, việc gia đình thiếu chọn lọc từ ngữ trong giao tiếp cùng với
sự thiếu quan tâm đến trình độ ngôn ngữ của con em đã những tác động tiêu
cực, khiến con em dùng từ không chuẩn và không ý thức về tầm quan trọng
lOMoARcPSD|60380256
của việc nói viết đúng quy tắc. Cuối cùng, thói quen cũng một tác nhân khiến
cái sai của người Việt ngày càng nhân rộng. Một thói quen xấu thì bị gọi là “tật”.
Tâm dùng từ theo số đông, ăn theo” người dùng trước cùng thói quen không
tra cứu nghĩa của từ khiến người Việt rất dễ dùng sai từ khó sửa chữa, sai lâu
thành ra đúng.
2.2.2 Nguyên nhân khách quan
Thiếu hiểu biết về nghĩa của từ
Hiện nay, rất nhiều người mắc các lỗi chính tả khi viết là do không hiểu
nghĩa của từ gì, đặc biệt khi sử dụng các từ Hán - Việt. Điều này đã dẫn
đến việc nhiều người lầm tưởng nghĩa của từ sdụng từ sai chính tả, ngữ cảnh.
dụ ntừ “chấp bút” thường hay bị viết thành “chắp bút” hoặc từ “tri thức” và
từ “trí thức” hay được sử dụng sai ngữ cảnh do không rõ nghĩa ca từ.
Ảnh hưởng từ mạng xã hội
Trong thời đại 4.0, việc sử dụng mạng hội ngày càng trở nên phổ biến
do tính đa dụng mà nó mang lại. Nhưng do sự tự do và thoải mái trong cách biểu
đạt mà người sử dụng thể bỏ qua những quy tắc trong khi sử dụng tiếng Việt
mà viết một cách tuỳ tiện, cố tình viết sai chính tả, viết không đúng cấu trúc câu.
Tiêu biểu là những cụm từ như “vợ” được viết thành “vk”, từ “thôithành “thui”,
từ “không” thành “hong/k/ko/hem”, … đang dần trở nên phổ biến hơn.
Ảnh hưởng từ báo chí và truyền tng đại chúng
Không chỉ riêng mạng xã hội mà ngay cả các trang thông tin, kênh truyền
thông chính thống đôi khi cũng vướng mắc các lỗi chính tả. dụ như bài báo
“Tạo sđồng thuận trong toàn Đảng bộ” của báo Hànộimới vào ngày 17/6/2015
đã sử dụng từ sai khi dùng rút kinh nghiệm phát huy” gây nên thắc mắc cho
người đọc, hay ở bài báo “Kiên quyết xử nếu trồng cây "nguyên bầu" là sai quy
trình” của Báo Hànộimới, ngày 16/6/2015 đã viết tắt sai từ Trung Ương, thay
viết “TWthì tác giả của bài báo này lại viết thành “TƯ”,... Qua việc này, không
lOMoARcPSD|60380256
chỉ ảnh hưởng đến uy tín sự chuẩn mực của nhà báo còn gây nên ssai lệch
về cách dùng từ trong nhận thức của người đọc.
Ảnh hưởng khẩu âm của từng vùng miền
Việt Nam gồm ba miền Bắc-Trung-Nam với mi miền đều có nét đặc trưng riêng
biệt về cách phát âm. Từ đó, dẫn đến hiện tượng dễ vướng mắc các lỗi chính t
trong khi viết. Ví d, đối với người miền Trung, họ thường có xu hướng dễ nhầm
lẫn thanh hỏi thanh ngã, hoặc không phát âm các phụ âm cuối “n”, “ng”, “t”,
“c”. Còn người miền Bắc thường hay nhầm lẫn giữa các phụ âm đầu như “l”
“n”, “tr” và “ch”, … Qua đó, việc mắc lỗi trong cách phát âm có thể dẫn đến việc
dễ xảy ra sai sót trong cách hành văn.
Ảnh hưởng của môi trường sống
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hội nhập quốc tế ngày nay, nhiều nhân
đã đang sống trong môi trường song ngữ hoặc sống tại các khu vực sử dụng
xen kẽ giữa Tiếng Việt với các tiếng nước ngoài khác như Tiếng Anh, Tiếng
Trung,... Việc tiếp xúc thường xuyên với nhiều loại ngôn ngữ có thể gây nên việc
sử dụng Tiếng Việt sai cách. Đơn cử như việc dễ bị lẫn lộn ngữ pháp Tiếng Anh
trong giao tiếp, hành văn bằng tiếng Việt hoặc dùng các từ vay mượn không phù
hợp với ngữ cảnh. Từ đó, dẫn đến sự sai lệch khi sử dụng Tiếng Việt.
2.3 Đề xuất giải pháp
2.3.1 Tăng cường kiểm duyệt nội dung các ấn phẩm truyền thông
Xây dựng bộ quy tắc:
- Mỗi quan, tổ chức cần biên soạn bộ quy chuẩn riêng về sử dụng tiếng
Việt: viết hoa, viết tắt, văn phong chuyên ngành, các lỗi cần tránh.
- Tham khảo các tài liệu chính thống như từ điển tiếng Việt, các quy định
chính tả quốc gia.
Xây dựng cơ chế giám sát:
- đội ngũ chuyên trách về biên tập ngôn ngữ, với nền tảng chuyên môn
vững vàng.
lOMoARcPSD|60380256
- Rõ ràng hóa quy trình và trách nhiệm từng khâu: biên tập nội dung → biên
tập ngôn ngữ → đọc sửa lỗi → kiểm duyệt cuối.
- Thiết lập hệ thống kiểm duyệt đa cấp trước khi xuất bản nội dung.
- Kết hợp công cụ kiểm tra chính tả, ngữ pháp tự động với việc kiểm tra thủ
công.
Nâng cao kiến thức, lĩnh vực chuyên môn:
- Tập huấn kỹ năng sử dụng tiếng Việt, ngữ pháp, kiểm duyệt biên tập cho
nhân sự.
- Mời chuyên gia ngôn ngữ, nhà báo uyn chia sẻ kinh nghiệm.
2.3.2 Giải pháp truyền thông nâng cao nhn thức cộng đồng.
- Triển khai những chiến dịch truyền thông sáng tạo qua các trang mạng
hội như Facebook, Tik Tok, YouTube để lan tỏa cho cộng đồng nhận thức
đúng về ngôn ngữ.
- Tạo các video ngắn, infographic về c lỗi sai phổ biến kèm cách sửa,
hướng đến những đối tượng trẻ như học sinh, sinh viên hay nhiều người
dùng mạng khác.
- Khuyến khích các KOLs, giáo viên, nhà báo, người nổi tiếng,... làm đại sứ
truyền thông cho chiến dịch, góp phần thay đổi thói quen của cộng đồng
2.3.3 Giải pháp ứng dụng công nghệ, công cụ hỗ trợ kiểm tra
tiếng Việt.
Cần đầu phát triển một nền tảng tương tnhư Grammarly cho tiếng Việt,
nền tảng này không chỉ phát hiện lỗi chính tả đơn giản mà còn nhận diện các lỗi
về dùng từ sai, cấu trúc câu sai, lỗi diễn đạt, lỗi phong cách văn bản,...
- Tạo ứng dụng học tiếng Việt thông minh trên điện thoại giao diện thân
thiện, dễ tiếp cận tới người dùng.
- Tích hợp trình sửa lỗi tiếng Việt vào các ứng dụng soạn thảo văn bản như
Word, Google Docs, Zalo, Facebook, Messenger, Emai
lOMoARcPSD|60380256
3. PHẦN 3. KẾT LUẬN
Ngôn ngữ là phương tiện bản nhất để giao tiếp, truyền tải thông điệp thể
hiện suy nghĩ, cảm c. Trong lĩnh vực truyền thông nơi mà các thông tin được
lan toả với tốc độ nhanh chóng phạm vi rộng, việc sử dụng tiếng Việt chính
xác chuẩn mực không chỉ yêu cầu về mặt kỹ thuật, đây còn yếu tố
hàng đầu để bao đảm về chất lượng nội dung, tính chuyên nghiệp, uy tín của người
làm truyền thông nói riêng cũng như tổ chức, thương hiệu nói chung. Nhờ vào đề
tài thực tế lần này, nhóm 6 đã tiến hành khảo sát thực trạng dùng sai chính tả, ngữ
pháp, từ ngữ, câu từ phong cách văn bản, từ đó rút ra được bức tranh khá rõ nét
về thực trạng sử dụng tiếng Việt hiện nay. mỗi loại lỗi đều chúng ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả truyền đạt thông tin, làm giảm sức thuyết phục của
nội dung và thậm chí có thể dẫn đến hiểu lầm trong giao tiếp.
Nguyên nhân của thực trạng này đến từ nhiều khía cạnh: từ sự thiếu cẩn trọng của
người sản xuất nội dung, sbuông lỏng trong kiểm duyệt, đến tác động của thói
quen sử dụng ngôn ngữ không chuẩn mực trên mạng xã hội. Đồng thời, hệ thống
đào tạo kỹ năng viết sdụng tiếng Việt trong các sở giáo dục, đặc biết
đối với sinh viên ngành truyền thông vẫn còn nhiều hạn chế.
Để khắc phục tình trạng này, cần phải đưa ra được những giải pháp hợp lí và hiệu
quả. Thông qua tiểu luận, nhóm 6 đã cùng nhau nhìn nhận về thực trạng của những
vấn đnày đưa ra một số giải pháp cụ thể như tăng cường đào tạo knăng
ngôn ngữ cho sinh viên và người làm truyền thông, nâng cao ý thức tráhc nhiệm
trong việc sử dụng tiếng Việt, siết chặt quy trình biên tập và kiểm duyệt nội dung
kỹ càng. Hơn cả, mỗi người trong chúng ta phải cần tự ý thức rằng mình một
“người gìn giữ tiếng Việt” mỗi câu, mỗi chữ chúng ta tạo ra đều p phần làm
nên diện mạo văn hoá của một tổ chức.
Tiểu luận đến từ nhóm 6 hy vọng thể đóng góp một phần nhỏ về việc ý thức
hơn về cách sử dụng chính xác tiếng Việt.
lOMoARcPSD|60380256
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nhóm 6. (2025). “Khảo sát nhận thức thực trạng lỗi tiếng Việt trong các
phương tiện truyền thông văn bản hành chính”
https://forms.gle/CcHUWUkxf74QjtzMA
[2]. Trường Thanh. (2022). “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt chính là giữ gìn
và bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc”.
https://ictvietnam.vn/giu-gin-su-trong-sang-cua-tieng-viet-chinh-la-giu-gin-
vabao-ton-gia-tri-van-hoa-dan-toc-54338.html
[3]. Ngọc Khánh. (2023). “Hệ luỵ lỗi viết sai chính tả, Cổng thông tin điện tử
phường 1 thành phố Tây Ninh.” Hình 1, 3 he-luy-tu-loi-viet-sai-chinh-ta-
6527.html
[4]. By Gobranding’s Admin (2024). “Các lỗi chính tả tiếng Việt thường gặp và
cách khắc phục, Gobranding.” Hình 2 cac-loi-chinh-ta-thuong-gap-cach-khac-
phuc
[5]. Nguyên Khánh. (2020). “Từ điển chính tả lại sai… chính tả, Báo Tiên Phong.”
Hình 4 tu-dien-chinh-ta-lai-sai-chinh-ta-post1247936.tpo
[6]. Vũ Phượng - Độc Lập. (2019). “Thầy giáo đành bỏ giảng đường vào Sài Gòn
chạy xe ôm để chăm vợ chạy thận.” Hình 5 https://thanhnien.vn/thay-giao-
danh-bo-giang-duong-vao-sai-gon-chay-xe-omde-cham-vo-chay-than-
[7]. Nam. (2019). “Nhóm bạn trẻ Sài Gòn nhân hóa Plastic thành giống loài
nguy hại.” – Hình 6 https://thanhnien.vn/nhom-ban-tre-sai-gon-nhan-hoa-plastic-
thanh-giong-loainguy-hai-1851235390.htm
[8]. Phaly. (2017). “Người có chính kiến” Hình 7
https://baophapluat.vn/nguoi-co-chinh-kien-post261291.html
[9]. Quốc Triều. (2019). “Sóng ngầm’ trên ốc đảo giữa dòng Trà Khúc” Hình 8
https://dantri.com.vn/bat-dong-san/quang-ngai-song-ngam-tren-oc-dao-
giuadong-tra-khuc-20190326154137797.htm

Preview text:

lOMoARcPSD| 60380256 lOMoARcPSD| 60380256 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm em xin cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo trường Đại học
Văn Lang đã tạo điều kiện cho nhóm em được học môn Tiếng Việt Thực hành
vào chương trình đào tạo.
Nhóm em xin gửi lời cảm ơn đến cô Võ Thị Hằng Nga - Giảng viên môn Tiếng
Việt Thực hành tiếp thêm cho tụi em nhiều kiến thức bổ ích cũng như đã hỗ trợ
và giúp đỡ nhóm em giải đáp nhiều thắc mắc trong suốt quá trình học.
Lời cuối cùng tất cả thành viên của nhóm 6 xin cảm ơn cô, chúc cô thật nhiều sức
khỏe, luôn thành công trong sự nghiệp của mình.
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn! lOMoARcPSD| 60380256
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 3
1. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
1.1 Tầm quan trọng của việc sử dụng đúng chính tả, từ ngữ, cú pháp và .... 1
phong cách văn bản trong giao tiếp và truyền thông ............................................. 1
1.2 Bối cảnh của vấn đề ...................................................................................................... 1
1.3 Mục tiêu của việc khảo sát, nghiên cứu vấn đề này ......................................... 2
2. PHẦN 2. NỘI DUNG ......................................................................................................... 2
2.1 Khảo sát và phân tích thực trạng ........................................................................... 2
2.1.1 Lỗi chính tả .............................................................................................. 4
2.1.2 Lỗi dùng từ ............................................................................................... 7
2.1.3 Lỗi về câu ................................................................................................. 9
2.2 Phân tích nguyên nhân ............................................................................................ 11
2.2.1 Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 11
2.2.2 Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 12
2.3 Đề xuất giải pháp ....................................................................................................... 13
2.3.1 Tăng cường kiểm duyệt nội dung các ấn phẩm truyền thông ................ 13
2.3.2 Giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ........................ 14
2.3.3 Giải pháp ứng dụng công nghệ, công cụ hỗ trợ kiểm tra tiếng Việt ...... 14
3. PHẦN 3. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 15 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................1 lOMoARcPSD| 60380256
1. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tầm quan trọng của việc sử dụng đúng chính tả, từ ngữ, cú pháp và
phong cách văn bản trong giao tiếp và truyền thông
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người. Trong bối
cảnh xã hội hiện đại, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ truyền thông và
mạng xã hội, việc sử dụng tiếng Việt một cách chính xác ngày càng trở nên cần
thiết. Những lỗi sai về chính tả, cú pháp, từ ngữ hay phong cách văn bản không
chỉ làm giảm tính chuyên nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả truyền
thông của tổ chức hay cá nhân. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức và kỹ năng sử
dụng tiếng Việt đúng chuẩn là một yêu cầu cấp thiết trong hoạt động học thuật và nghề nghiệp.
Ngoài ra, tiếng Việt còn mang trong mình vai trò là biểu tượng của bản sắc
văn hoá dân tộc. Do đó, giữ gìn sự chuẩn mực và trong sáng của tiếng Việt không
chỉ là yêu cầu về chuyên môn, mà đó còn là trách nhiệm chung của những người
làm về truyền thông và tất cả những công dân trong xã hội hiện nay.
1.2 Bối cảnh của vấn đề
Trong thời đại bùng nổ công nghệ và mạng xã hội, cách sử dụng tiếng Việt
đang đối mặt với nhiều thách thức. Sự phổ biến của các ứng dụng tin nhắn đã tạo
ra một “ngôn ngữ mạng” với đặc điểm viết tắt, lược dấu, dùng từ lóng và pha trộn
ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh. Thói quen này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
đọc, viết và giao tiếp của giới trẻ, khiến họ ngày càng rời xa ngôn ngữ chuẩn mực.
Trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, truyền thông,
truyền hình, mạng xã hội và các văn bản học thuật, tinh trạng sai chính tả, cấu trúc
câu lủng củng, dùng từ sai ngày càng phổ biến. Việc cẩu thả trong ngôn ngữ, chạy
theo xu hướng số đông, cùng với ảnh hưởng từ truyền thông thiếu kiểm duyệt đã
và đang làm giảm chất lượng sử dụng tiếng Việt, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực
đến nhận thức ngôn ngữ của cộng đồng. Điều này đòi hỏi sự quan tâm nghiêm túc lOMoARcPSD| 60380256
trong việc giữ gìn sự trong sáng và chuẩn mực của tiếng Việt trong mọi lĩnh vực giao tiếp hiện đại.
1.3 Mục tiêu của việc khảo sát, nghiên cứu vấn đề này
Mục tiêu của việc khảo sát và nghiên cứu hiện trạng sử dụng sai chính tả,
ngữ pháp, từ ngữ, câu cú và phong cách văn bản tiếng Việt trong các loại văn bản,
sản phẩm và phương tiện truyền thông là để nhận thấy được rõ ràng hơn mức độ
phổ biến, tính chất cũng như hậu quả của các lỗi sử dụng ngôn ngữ phổ biến hiện
nay trong môi trường hành chính, học thuật và truyền thông đại chúng. Nghiên
cứu không chỉ giới hạn ở việc thống kê và mà còn phân tích nguyên nhân từ nhiều
khía cạnh như nhận thức cá nhân, sự thay đổi của môi trường truyền thông số, ảnh
hưởng của ngôn ngữ mạng, và sự buông lỏng trong khâu biên tập và kiểm duyệt nội dung.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu hướng đến mục đích dài hạn là góp phần xây
dựng ý thức sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, trong sáng và hiệu quả hơn trong thực
tiễn giao tiếp xã hội hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đặt mục tiêu xa hơn
trong việc đưa ra được các giải pháp cụ thể và khả thi để nâng cao chất lượng
ngôn ngữ trong văn bản hành chính, khoa học, truyền thông, đồng thời hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc hoàn thiện quy chuẩn biên soạn, phát
hành văn bản, sản phẩm ngôn ngữ và nội dung truyền thông. Ngoài giá trị học
thuật, đề tài khảo sát và phân tích này còn có ý nghĩa thực tiễn rõ rệt trong việc
gìn giữ và phát triển tiếng Việt trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1 Khảo sát và phân tích thực trạng
Để có những cái nhìn cụ thể, thực tế và khách quan hơn về thực trạng sử
dụng tiếng Việt trong các văn bản truyền thông, nhóm đã tiến hành một khảo sát
trực tuyến qua Google Forms với tổng cộng 92 người tham gia. Các câu hỏi tập lOMoARcPSD| 60380256
trung vào mức độ nhận diện lỗi chính tả, lỗi từ ngữ, lỗi ngữ pháp trong các văn
bản hành chính, báo chí, biển quảng cáo,… Kết quả khảo sát cho thấy:
- 52,1% người tham gia từng bắt gặp lỗi chính tả, ngữ pháp trong các sản phẩm truyền thông đại chúng
- 86,8% cho rằng lỗi ngôn ngữ ảnh hưởng đến mức độ tin cậy và tính chuyên nghiệp của nội dung
- Gần 87% người tham gia thừa nhận rằng gặp lỗi ngữ pháp trong văn bản hành
chính và website chính thức của các đơn vị. lOMoARcPSD| 60380256
- Top 3 lỗi mà người tham gia thấy phổ biến nhất, lần lượt là lỗi chính tả 73,9%,
lỗi dùng từ 46,7% và lỗi phong cách diễn đạt là 44,6%.
Kết quả cho thấy được thực trạng về việc sử dụng chưa chuẩn xác tiếng Việt
trong nhiều loại văn bản phương tiện truyền thông.
2.1.1 Lỗi chính tả
Ví dụ 1: “Hãy tiêu dùng hàng hoá có nguồn góc xuất xứ rõ ràng.”
- Vị trí sai: Từ “nguồn góc”.
- Hệ quả: Thể hiện sự cẩu thả, thiếu
chuyên nghiệp của người đưa ra thông tin.
- Cách sửa: Sửa từ “nguồn góc” thành “nguồn gốc”. Hình 1 lOMoAR cPSD| 60380256 lOMoAR cPSD| 60380256
Ví dụ 2: “Dượt đuổi hấp dẫn”
- Vị trí sai: Từ “dượt đuổi”.
- Hệ quả: Gây khó khăn cho
người xem trong việc học cũng như
giao tiếp sao cho đúng vì đây là dòng
văn bản trên bản tin truyền hình.
- Cách sửa: Sửa từ “dượt đuổi” thành “rượt đuổi”. Hình 2
Ví dụ 3: “Đoạn đường thường sẩy ra tai nạn giao thông. Chú ý quan sát, đề phòng”
- Vị trí sai: Từ “sảy ra”.
- Hệ quả: Làm giảm bớt giá trị của tiếng
Việt vì đây là bảng cảnh báo được rất
nhiều người đi đường chú ý.
- Cách sửa: Sửa từ “sảy ra” thành “xảy ra”. Hình 3 Ví dụ 4: “dày vò”
- Vị trí sai: Từ “dày vò”.
- Hệ quả: Lỗi sai xuất hiện trong từ
điển tiếng Việt làm ảnh hưởng đến
việc tiếp nhận kiến thức đúng về chính tả.
- Cách sửa: Sửa từ “dày vò” thành “giày vò”. Hình 4 lOMoARcPSD| 60380256 6 2.1.2 Lỗi dùng từ
Ví dụ 1: “Thầy giáo đành bỏ giảng đường vào Sài Gòn chạy xe ôm để chăm vợ chạy thận” Hình 5 -
Vị trí sai: Cụm từ “giảng đường”.
- “Giảng đường” là nơi dạy học, không thể “bỏ giảng đường vào Sài Gòn” –
gây hiểu sai là bỏ một địa điểm vật lý.
- Đề xuất: Thay bằng “bỏ nghề giáo”, “rời bục giảng”, “nghỉ dạy” để đúng bản chất công việc.
Ví dụ 2: “Nhóm bạn trẻ Sài Gòn nhân hoá Plastic thành giống loài nguy hại” lOMoARcPSD| 60380256 Hình 6
- Vị trí sai: Từ “nhân hóa”
- Hệ quả: “Nhân hóa” là biện pháp tu từ gán đặc điểm con người cho vật/vật
thể, không phù hợp với việc biến vật thể thành giống loài nguy hại.
- Đề xuất: Thay “nhân hóa” bằng “biến hóa”, “hình tượng hóa” hoặc “dựng hình ảnh”.
Ví dụ 3: “Người có chính kiến” Hình 7
- Vị trí sai: Cụm từ “chính kiến”
- Hệ quả: “Chính kiến” là từ Hán Việt hiếm dùng, dễ gây hiểu nhầm hoặc
cảm giác không tự nhiên. Ngoài ra, một số tài liệu cho rằng “chính kiến”
không phổ biến bằng “chính kiến cá nhân” hoặc “chính kiến rõ ràng”.
- Đề xuất: Giữ nguyên nếu dùng trong văn viết trang trọng, nhưng trong văn
báo, có thể thay bằng “ý kiến rõ ràng”, “lập trường cá nhân” để dễ hiểu hơn.
Ví dụ 4: “Quảng Ngãi: “Sóng ngầm” trên ốc đảo giữa lòng Trà Khúc” lOMoARcPSD| 60380256
- Vị trí sai: Cụm từ “ốc đảo”
- Hệ quả: “Ốc đảo” là thuật ngữ trong
sa mạc, không phù hợp dùng cho khu vực giữa sông.
- Đề xuất: Thay “ốc đảo” bằng “cù
lao”, “bãi nổi”, “gò đất” giữa sông. Hình 8 2.1.3 Lỗi về câu
Ví dụ 1: “Họ chưa hiểu rõ cái gì là ưu điểm, cái gì là hạn chế trong nền kinh tế thị trường?” Hình 9
- Vị trí sai: dấu “?” trong câu dù trong câu có từ “cái gì” nhưng không phải
câu hỏi mà là câu tường thuật.
- Hệ quả: Dùng dấu trong câu không phù hợp, dễ gây hiểu lầm về ý nghĩa thật sự của câu.
- Đề xuất: Thay dấu “?” thành dấu “.”.
Ví dụ 2: “Đang hành quân trong rừng một đơn vị bộ đội.” lOMoARcPSD| 60380256 Hình 10
- Vị trí sai: Sắp xếp sai vị trí thành phần của câu.
- Hệ quả: Thay đổi trật tự trong câu trong giao tiếp hằng ngày có thể khiến
người khác khó hiểu và khó chấp nhận.
- Đề xuất: Sửa lại thành “ Một đơn vị bộ đội đang hành quân trong rừng.” Ví
dụ 3: “Phan Bội Châu đã tố cáo bọn thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta về
thuế má nhưng ông không ngần ngại mà không vạch mặt bọn thực dân Pháp
cướp bóc nhân dân ta.” Hình 11
- Vị trí sai: Từ “nhưng” trong câu.
- Hệ quả: Lỗi dùng từ không phù hợp, làm cho câu nói không đúng với ngữ cảnh và thái độ.
- Đề xuất: Thay từ “nhưng” thành từ “và”.
Ví dụ 4: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo
sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn
lửa hồng. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến xanh. Tất cả đều lóng lánh,
lung linh trong nắng.” lOMoARcPSD| 60380256 Hình 12
- Vị trí sai: Lỗi liên kết logic trong đoạn văn.
- Hệ quả: Lỗi liên kết khiến cho đoạn văn có sự rời rạc, mâu thuẫn hay đan
xen rối rắm, thiếu sự mạch lạc về nội dung bàn luận.
- Đề xuất: Thay đổi thành “ Mùa xuân, từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như
một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng.
Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng.”.
2.2 Phân tích nguyên nhân
2.2.1 Nguyên nhân chủ quan
Xét ở khía cạnh chủ quan, lỗi chính tả xuất phát từ ý thức thấp về việc viết
đúng chính tả, họ chỉ viết theo thói quen phát âm chứ không tuân theo quy tắc.
Bởi vì, từ bậc tiểu học, học sinh đã phải hoàn thành mục tiêu tối thiểu là đọc thông
viết thạo tiếng Việt. Trong đó, tiêu chí cơ bản nhất là viết đúng chính tả. Hệ lụy
của việc không sử dụng đúng chính tả, ngữ pháp, từ ngữ, câu cú, phong cách văn
bản là những lỗ hổng về kiến thức vẫn theo học sinh qua nhiều cấp học. Lỗi chính
tả thường có tỉ lệ cao ở những người ít học và giảm dần ở tầng lớp trí thức. Những
người đi qua nhiều vùng miền, giao lưu nhiều ngôn ngữ sẽ ít sai chính tả hơn
người không ra khỏi địa bàn cư trú của mình.
Thêm vào đó, việc gia đình thiếu chọn lọc từ ngữ trong giao tiếp cùng với
sự thiếu quan tâm đến trình độ ngôn ngữ của con em đã có những tác động tiêu
cực, khiến con em dùng từ không chuẩn và không có ý thức về tầm quan trọng lOMoARcPSD| 60380256
của việc nói và viết đúng quy tắc. Cuối cùng, thói quen cũng là một tác nhân khiến
cái sai của người Việt ngày càng nhân rộng. Một thói quen xấu thì bị gọi là “tật”.
Tâm lý dùng từ theo số đông, “ăn theo” người dùng trước cùng thói quen không
tra cứu nghĩa của từ khiến người Việt rất dễ dùng sai từ và khó sửa chữa, sai lâu thành ra đúng.
2.2.2 Nguyên nhân khách quan
Thiếu hiểu biết về nghĩa của từ
Hiện nay, có rất nhiều người mắc các lỗi chính tả khi viết là do không hiểu
rõ nghĩa của từ là gì, đặc biệt là khi sử dụng các từ Hán - Việt. Điều này đã dẫn
đến việc nhiều người lầm tưởng nghĩa của từ mà sử dụng từ sai chính tả, ngữ cảnh.
Ví dụ như từ “chấp bút” thường hay bị viết thành “chắp bút” hoặc từ “tri thức” và
từ “trí thức” hay được sử dụng sai ngữ cảnh do không rõ nghĩa của từ.
Ảnh hưởng từ mạng xã hội
Trong thời đại 4.0, việc sử dụng mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến
do tính đa dụng mà nó mang lại. Nhưng do sự tự do và thoải mái trong cách biểu
đạt mà người sử dụng có thể bỏ qua những quy tắc trong khi sử dụng tiếng Việt
mà viết một cách tuỳ tiện, cố tình viết sai chính tả, viết không đúng cấu trúc câu.
Tiêu biểu là những cụm từ như “vợ” được viết thành “vk”, từ “thôi” thành “thui”,
từ “không” thành “hong/k/ko/hem”, … đang dần trở nên phổ biến hơn.
Ảnh hưởng từ báo chí và truyền thông đại chúng
Không chỉ riêng mạng xã hội mà ngay cả các trang thông tin, kênh truyền
thông chính thống đôi khi cũng vướng mắc các lỗi chính tả. Ví dụ như ở bài báo
“Tạo sự đồng thuận trong toàn Đảng bộ” của báo Hànộimới vào ngày 17/6/2015
đã sử dụng từ sai khi dùng “rút kinh nghiệm phát huy” gây nên thắc mắc cho
người đọc, hay ở bài báo “Kiên quyết xử lý nếu trồng cây "nguyên bầu" là sai quy
trình” của Báo Hànộimới, ngày 16/6/2015 đã viết tắt sai từ Trung Ương, thay vì
viết “TW” thì tác giả của bài báo này lại viết thành “TƯ”,... Qua việc này, không lOMoARcPSD| 60380256
chỉ ảnh hưởng đến uy tín và sự chuẩn mực của nhà báo mà còn gây nên sự sai lệch
về cách dùng từ trong nhận thức của người đọc.
Ảnh hưởng khẩu âm của từng vùng miền
Việt Nam gồm ba miền Bắc-Trung-Nam với mỗi miền đều có nét đặc trưng riêng
biệt về cách phát âm. Từ đó, dẫn đến hiện tượng dễ vướng mắc các lỗi chính tả
trong khi viết. Ví dụ, đối với người miền Trung, họ thường có xu hướng dễ nhầm
lẫn thanh hỏi và thanh ngã, hoặc không phát âm rõ các phụ âm cuối “n”, “ng”, “t”,
“c”. Còn người miền Bắc thường hay nhầm lẫn giữa các phụ âm đầu như “l” và
“n”, “tr” và “ch”, … Qua đó, việc mắc lỗi trong cách phát âm có thể dẫn đến việc
dễ xảy ra sai sót trong cách hành văn.
Ảnh hưởng của môi trường sống
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế ngày nay, nhiều cá nhân
đã và đang sống trong môi trường song ngữ hoặc sống tại các khu vực sử dụng
xen kẽ giữa Tiếng Việt với các tiếng nước ngoài khác như Tiếng Anh, Tiếng
Trung,... Việc tiếp xúc thường xuyên với nhiều loại ngôn ngữ có thể gây nên việc
sử dụng Tiếng Việt sai cách. Đơn cử như việc dễ bị lẫn lộn ngữ pháp Tiếng Anh
trong giao tiếp, hành văn bằng tiếng Việt hoặc dùng các từ vay mượn không phù
hợp với ngữ cảnh. Từ đó, dẫn đến sự sai lệch khi sử dụng Tiếng Việt.
2.3 Đề xuất giải pháp
2.3.1 Tăng cường kiểm duyệt nội dung các ấn phẩm truyền thông Xây dựng bộ quy tắc:
- Mỗi cơ quan, tổ chức cần biên soạn bộ quy chuẩn riêng về sử dụng tiếng
Việt: viết hoa, viết tắt, văn phong chuyên ngành, các lỗi cần tránh.
- Tham khảo các tài liệu chính thống như từ điển tiếng Việt, các quy định chính tả quốc gia.
Xây dựng cơ chế giám sát:
- Có đội ngũ chuyên trách về biên tập ngôn ngữ, với nền tảng chuyên môn vững vàng. lOMoARcPSD| 60380256
- Rõ ràng hóa quy trình và trách nhiệm từng khâu: biên tập nội dung → biên
tập ngôn ngữ → đọc sửa lỗi → kiểm duyệt cuối.
- Thiết lập hệ thống kiểm duyệt đa cấp trước khi xuất bản nội dung.
- Kết hợp công cụ kiểm tra chính tả, ngữ pháp tự động với việc kiểm tra thủ công.
Nâng cao kiến thức, lĩnh vực chuyên môn:
- Tập huấn kỹ năng sử dụng tiếng Việt, ngữ pháp, kiểm duyệt và biên tập cho nhân sự.
- Mời chuyên gia ngôn ngữ, nhà báo uy tín chia sẻ kinh nghiệm.
2.3.2 Giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Triển khai những chiến dịch truyền thông sáng tạo qua các trang mạng xã
hội như Facebook, Tik Tok, YouTube để lan tỏa cho cộng đồng nhận thức đúng về ngôn ngữ.
- Tạo các video ngắn, infographic về các lỗi sai phổ biến kèm cách sửa,
hướng đến những đối tượng trẻ như học sinh, sinh viên hay nhiều người dùng mạng khác.
- Khuyến khích các KOLs, giáo viên, nhà báo, người nổi tiếng,... làm đại sứ
truyền thông cho chiến dịch, góp phần thay đổi thói quen của cộng đồng
2.3.3 Giải pháp ứng dụng công nghệ, công cụ hỗ trợ kiểm tra tiếng Việt.
Cần đầu tư phát triển một nền tảng tương tự như Grammarly cho tiếng Việt,
nền tảng này không chỉ phát hiện lỗi chính tả đơn giản mà còn nhận diện các lỗi
về dùng từ sai, cấu trúc câu sai, lỗi diễn đạt, lỗi phong cách văn bản,...
- Tạo ứng dụng học tiếng Việt thông minh trên điện thoại có giao diện thân
thiện, dễ tiếp cận tới người dùng.
- Tích hợp trình sửa lỗi tiếng Việt vào các ứng dụng soạn thảo văn bản như
Word, Google Docs, Zalo, Facebook, Messenger, Emai lOMoARcPSD| 60380256
3. PHẦN 3. KẾT LUẬN
Ngôn ngữ là phương tiện cơ bản nhất để giao tiếp, truyền tải thông điệp và thể
hiện suy nghĩ, cảm xúc. Trong lĩnh vực truyền thông – nơi mà các thông tin được
lan toả với tốc độ nhanh chóng và phạm vi rộng, việc sử dụng tiếng Việt chính
xác và chuẩn mực không chỉ là yêu cầu về mặt kỹ thuật, mà đây còn là yếu tố
hàng đầu để bao đảm về chất lượng nội dung, tính chuyên nghiệp, uy tín của người
làm truyền thông nói riêng cũng như tổ chức, thương hiệu nói chung. Nhờ vào đề
tài thực tế lần này, nhóm 6 đã tiến hành khảo sát thực trạng dùng sai chính tả, ngữ
pháp, từ ngữ, câu từ và phong cách văn bản, từ đó rút ra được bức tranh khá rõ nét
về thực trạng sử dụng tiếng Việt hiện nay. Dù mỗi loại lỗi đều có và chúng ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả truyền đạt thông tin, làm giảm sức thuyết phục của
nội dung và thậm chí có thể dẫn đến hiểu lầm trong giao tiếp.
Nguyên nhân của thực trạng này đến từ nhiều khía cạnh: từ sự thiếu cẩn trọng của
người sản xuất nội dung, sự buông lỏng trong kiểm duyệt, đến tác động của thói
quen sử dụng ngôn ngữ không chuẩn mực trên mạng xã hội. Đồng thời, hệ thống
đào tạo kỹ năng viết và sử dụng tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục, đặc biết là
đối với sinh viên ngành truyền thông vẫn còn nhiều hạn chế.
Để khắc phục tình trạng này, cần phải đưa ra được những giải pháp hợp lí và hiệu
quả. Thông qua tiểu luận, nhóm 6 đã cùng nhau nhìn nhận về thực trạng của những
vấn đề này và đưa ra một số giải pháp cụ thể như tăng cường đào tạo kỹ năng
ngôn ngữ cho sinh viên và người làm truyền thông, nâng cao ý thức tráhc nhiệm
trong việc sử dụng tiếng Việt, siết chặt quy trình biên tập và kiểm duyệt nội dung
kỹ càng. Hơn cả, mỗi người trong chúng ta phải cần tự ý thức rằng mình là một
“người gìn giữ tiếng Việt” mỗi câu, mỗi chữ mà chúng ta tạo ra đều góp phần làm
nên diện mạo văn hoá của một tổ chức.
Tiểu luận đến từ nhóm 6 hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ về việc ý thức
hơn về cách sử dụng chính xác tiếng Việt. lOMoARcPSD| 60380256
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nhóm 6. (2025). “Khảo sát nhận thức và thực trạng lỗi tiếng Việt trong các phương tiện truyền thông và văn bản hành chính”
https://forms.gle/CcHUWUkxf74QjtzMA
[2]. Trường Thanh. (2022). “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt chính là giữ gìn
và bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc”.
https://ictvietnam.vn/giu-gin-su-trong-sang-cua-tieng-viet-chinh-la-giu-gin-
vabao-ton-gia-tri-van-hoa-dan-toc-54338.html
[3]. Ngọc Khánh. (2023). “Hệ luỵ lỗi viết sai chính tả, Cổng thông tin điện tử
phường 1 thành phố Tây Ninh.” – Hình 1, 3 he-luy-tu-loi-viet-sai-chinh-ta- 6527.html
[4]. By Gobranding’s Admin (2024). “Các lỗi chính tả tiếng Việt thường gặp và
cách khắc phục, Gobranding.” – Hình 2 cac-loi-chinh-ta-thuong-gap-cach-khac- phuc
[5]. Nguyên Khánh. (2020). “Từ điển chính tả lại sai… chính tả, Báo Tiên Phong.”
– Hình 4 tu-dien-chinh-ta-lai-sai-chinh-ta-post1247936.tpo
[6]. Vũ Phượng - Độc Lập. (2019). “Thầy giáo đành bỏ giảng đường vào Sài Gòn
chạy xe ôm để chăm vợ chạy thận.” – Hình 5 https://thanhnien.vn/thay-giao-
danh-bo-giang-duong-vao-sai-gon-chay-xe-omde-cham-vo-chay-than-
[7]. Lê Nam. (2019). “Nhóm bạn trẻ Sài Gòn nhân hóa Plastic thành giống loài
nguy hại.” – Hình 6 https://thanhnien.vn/nhom-ban-tre-sai-gon-nhan-hoa-plastic-
thanh-giong-loainguy-hai-1851235390.htm
[8]. Phaly. (2017). “Người có chính kiến” – Hình 7
https://baophapluat.vn/nguoi-co-chinh-kien-post261291.html
[9]. Quốc Triều. (2019). “Sóng ngầm’ trên ốc đảo giữa dòng Trà Khúc” – Hình 8
https://dantri.com.vn/bat-dong-san/quang-ngai-song-ngam-tren-oc-dao-
giuadong-tra-khuc-20190326154137797.htm