Tiểu luận học phần xây dựng và phát triển vốn tài liệu | Học viện Hành chính Quốc gia

Đề án xây dựng nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT Cầu Giấy Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu

Thông tin:
9 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận học phần xây dựng và phát triển vốn tài liệu | Học viện Hành chính Quốc gia

Đề án xây dựng nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT Cầu Giấy Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

6 3 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|5071302 8
HỌ TÊN: Phạm Quốc Khánh
LỚP: Thông tin thư viện 22A
MSV: 2205TTVA010
HỌC PHẦN: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU
Đề án xây dựng nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT Cầu
Giấy
Phần I: Khái quát chung
1. Khái nim ngun lc thông tin và phát trin ngun lc thông tin
1.1. Ngun lc thông tin
Trong lĩnh vc thông tin, thư vin (TTTV) "Ngun lc thông tin"" (Information Resource").
Ngun lc thông tin yếu tcấu thành nên hoạt động thư viện, đồng thời cũng yếu tcó tm
quan trng đặc bit trong vic tha mãn nhu cu tin của người dùng tin, to nên chất lượng hiu
qutrong hoạt động thông tin thư viện.
1.2. Phát trin ngun lc thông tin
Phát trin tài nguyên thông tin chính các hoạt động nhằm làm tăng thêm nguồn lc thông
tin/tài liu cvề số lượng và chất lượng trên cơ sở nhu cầu người dùng tin. Phát trin NLTT mt
dạng hoạt động tất yếu, ý nghĩa to lớn đến vic phát triển thư viện mt cách bn vng. Quá
trình phát trin NLTT đòi hỏi phải đầu lớn liên tục. Để làm tt công việc này, các quan
TTTV cần có cách tiếp cn hp lý, khthi và kinh tế.
2. Đặc tính và vai trò ca ngun lc thông tin
2.1. Đặc tính ca ngun lc thông tin
Ngun lc thông tin phn ánh nhng thành tu ca nhân loi vkhoa hc quân s, nghip v
Công an…những tài liệu trong thư vin ghi li kinh nghim, hiu biết của con người đó tích lũy
được trong tiến trình lch sử. Đó là những thông tin giá tr, nhng thành qulao động của con
lOMoARcPSD|5071302 8
người trên tt ccác lĩnh vực. giúp cho việc nâng cao trình văn hóa, chuyên môn, phục v
nghiên cu khoa hc, hoàn thin quy trình sn xuất cũng như việc hình thành nhân cách trong xã
hội.
2.2. Vai trò ca ngun lc thông tin
Thông tin/tài liệu đó xuất hin cùng vi sxut hin của thư viện và tn ti với con người qua
hàng ngàn năm lịch s. Strường tn vi thời gian đó minh chứng cho sc sống cũng như vai trò
của trong tiến trình lch snhân loi. Vì vậy, trước hết NLTT có vai trò rt lớn i vi hội.
NLTT được coi “bộ nhớ” của nhân loại, kho tàng văn hoá của mi quc gia, mi dân tc.
Nhsách báo nhng kinh nghim, nhng hiu biết ca thế hệ trưc thu truyền qua
thi gian, nhkế thừa được nhng thành tựu đó nên tốc phát trin ca hi ngày càng cao
thông qua tri thức được lưu giữ trong NLTT sphản ánh được trình ộ phát trin ca xã hi. Nhn
thức được giá trị của NLTT nên txa xưa nhân loại luôn quan tâm đến việc sưu tầm, bo qun và
truyn li cho các thế hệ mai sau. Th hai, NLTT i với quan thông tin, thư viện thì chính
mt trong 4 bphn quan trng cu 6 thành. Gia các bphn mi liên hvà tác động với
nhau, thúc ẩy nhau phát triển, nhưng trong 4 bộ phận đó thì NLTT có vtrí quan trng nht.
3. Các yếu ttác động tới phát trin ngun lc thông tin
3.1. Chính sách phát trin
Chính sách phát trin NLTT ca mt quc gia, hay ca một quan TTTV ý nghĩa vô cùng
quan trng. Mt NLTT mnh, có chất lượng phthuộc đầu tiên vào chính sách phát trin. Ch
thông qua chính sách, hoạt động phát trin NLTT mới định hướng, đầu kế hoch thc
hin mang tính khthi. Trong thc tiễn, Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng đến vấn đề này. Mt
trong những văn bản cao nht thhin chính sách phát triển NLTT cho các quan TTTV hiện
nay Pháp lệnh thư viện. Năm 2002, Chính phủ ra Nghđịnh số 72/2002/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Tại chương IV iều 14 có viết: “Bảo ảm kinh phí cho các thư viện
phát trin vn tài liu, xây dựng cơ sở vật cht kthuật, theo hướng hiện đại hóa, từng bước thc
hiện điện tử hóa, t động hóa, xây dng thư viện điện tử, to cảnh quan môi trường văn hóa nhằm
nâng cao chất lượng người ọc, tchc khai thác, sử dụng vn tài liu, thông tin và các hoạt động
khác của thư viện theo úng chỉ tiêu, kế hoạch đã được quan nhà nước thm quyn phê duyệt”.
lOMoARcPSD|5071302 8
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thông tin thư viện
Chức năng nhiệm vcủa mỗi quan TTTV ảnh hưởng trc tiếp đến công tác phát trin
NLTT. Bi l, mục ích hướng đến cui cùng ca bt cquan TTTV nào nhằm hoàn thành
một cách tt nht chức năng, nhiệm vụ của mình. Mỗi cơ quan TTTV dù cùng hệ thng hay khác
hệ thng thì bên cnh nhng chức năng nhiệm vchung (hthống thư viện công cng; hthống
thư viện chuyên ngành...) còn có chức năng, nhiệm vđặc thù ca mình. Chính yếu tnày quyết
định đến mục tiêu hoạt động phát trin NLTT của cơ quan TTTV.
3.3. Kinh phí đầu
Một tác động mang tính sống còn ối vi hoạt động phát trin NLTT của các cơ quan TTTV
đó chính là kinh phí hoạt ộng. Thc tế cho thy, bt khoạt động riêng lnào trong quá trình phát
trin NLTT đều phthuc vào tính khthi ca các ngun kinh phí. Ngân sách tài chính của các
cơ quan TTTV được cấp thường không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cu của người dùng.
Do vy, ngân sách này cn phải m bảo tính cân ối gia NLTT vi các loi hình thông tin/tài liu.
Chính vì 7 vậy đòi hỏi các cơ quan TTTV cần lên kế hoạch để ngun kinh phí bsung phù hp
và khthi. Vì vy, kinh phí có nhng ảnh ng trc tiếp nhất định đến vic la chọn, đặt mua
bổ sung các ngun lc thông tin ưa vào phục vụ. Hơn nữa, vi ngun kinh phí phthuc tnhiu
nguồn khác nhau đòi hỏi cán blàm công tác bsung cũng như các nhà quản lý cái nhìn toàn
diện hơn trong việc ưa ra chính sách phát trin NLTT của quan mình một cách hợp để đáp
ứng được nhu cu thông tin của người dùng, khnăng duy trì hoạt động của cơ quan. Sự thiếu ht
về kinh phí không tránh khi ảnh hưởng xấu đến phát trin NLTT.
3.4. Trình ộ cán b
Trong các cơ quan TTTV, dù có s đầu tư kinh phí lớn cho vic phát triển NLTT nhưng cán
bộ TTTV không có trình thì kho tài liệu đó chỉ kho chế. Trình cán b thư viện ảnh hưởng
đến ngay tđầu của vic quyết định lựa chn tài liệu nào để bổ sung cho đến khi phbiến NLTT
đó cho người dùng tin. Cán bthư viện phi trthành nhng chuyên gia thông tin trong xã hi tri
thc, nht là khi thư viện truyn thống ang chuyển dn sang TV hiện đại, thư viện s.
lOMoARcPSD|5071302 8
3.5. Vấn đề công ngh
Khi xây dng, phát trin NLTT, vic la chn ng dng công nghđể hỗ trcho các hoạt
động là rt quan trng. Bi vì nó là công cụ ắc lc giúp ta thc hin các công vic trong quy trình
tạo lp và vận hành NLTT. Do đó công nghệ phải đáp ng các yêu cu trong hoạt động phát triển
NLTT, đặc bit NLTT điện tử/thông tin s. Công nghđã tác động tới hoạt động phát trin NLTT
trong vic thu thp, to lp các bsưu tập sdễ dàng, thun tiện. Giúp cho người qun trk
thut viên trong quá trình to lp, bo qun cung cp dliu. Ddàng trao i dliu vi các
chun khác, có công csao lưu, chia s, an toàn dliu. Chính vì vậy, để phát triển NLTTt hiu
qucao phi hthng mng Internet được kết ni Internet với ường truyền đáp ng cho s
người dùng ti thiu của thư viện.
Hệ thng máy chmạnh để đáp ng việc lưu trữ, bo qun, cung cp dliu và quản người
dùng các phn mm hthng bn quyền. Trang web ăng tải cng truy cp của người
dùng vào NLTT số/tài liu số của cơ quan. Cần có phn mm qun trNLTT.
3.6. Vấn đề bản quyn
Vấn đề phát triển NLTT trong thư viện truyn thng, quyn shữu tài liu quan trọng;
nhưng trong lĩnh vực lưu hành tài nguyên điện tử, quyn shữu trí tu, cthlà quyn tác gihay
bản quyn quan trọng hơn. Sưu tầm thông tin làm cho thông tin đó trở nên phbiến hơn i
với những người khác một iều kiện liên quan đến vấn đề hi và những người xây dng NLTT
số. Phát trin NLTT sphi am hiu quyn sở hữu trí tuđể hành động một cách có trách nhim
3.7. Người dùng tin
Phát trin NLTT mục ích cuối cùng cũng đáp ng/tha mãn tt nht nhu cầu người dùng
tin. vậy, người dùng tin động xây dựng phát triển cũng người thẩm định cui
cùng NLTT của thư viện. Bi ló, phát triển NLTT có ảnh hưởng trc tiếp bởi người dùng tin c
về nội dung và hình thc/loi hình tài liu
3.8. Vấn đề kim soát, la chn tài liu
Một yếu tkhác cần đề cập cũng có ảnh hưng quan trng ti quá trình xây dng, phát trin
NLTT, đó chính các cấp qun lý, kim duyt quyết định vào hoạt động lựa chn tài liu bsung
lOMoARcPSD|5071302 8
tài liu. Vi chế hoạt động hin nay, quá trình la chn bsung tài liu phải được lãnh o
qun các cp phê duyệt. Điều đó cũng những tác động đến chính sách phát trin NLTT
xut hiện các quan iểm khác nhau vloi hình, ni dung tài liu cn bsung; nguồn kinh phí được
cấp nhm phát trin NLTT ca mi thư viện.
3.9. Quy lut phát trin ca tài liu
Trong thời đại "bùng nthông tin" hiện nay, các quan thông tin, thư viện cần căn cứ vào
các quy lut phát triển bản ca tài liệu để tiến hành công vic phát trin ngun lc thông tin.
Các quy luật đó là: quy luật gia tăng số lượng tài liu, quy lut tp trung phân tán thông tin,
quy lut li thi ca thông tin, quy lut giá ctài liệu tăng liên tục.
Phần II: Phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT Cầu
Giấy
1. Ngun lc thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT Cu Giy
Hin nay, ngun lc thông tin ca Trung tâm thông tin Thư viện tương ối ln vsố lượng;
khá ầy đa dạng vnội dung tương ứng vi tt ccác bmôn được ging dy tại trường. V
bản ngun lực thông tin đã đáp ứng được nhu cu tài liu phc vvic ging dy, hc tp, nghiên
cứu gii trí ca cán b, giáo viên hc sinh nhà trường. Loi hình tài liu ca Trung tâm
thông tin Thư vin chyếu dng tài liu truyn thng/tài liu trên giy, trải qua các giai ọan
phát trin ca Nhà trường, sliu thng kê vngun lc thông tin ca Trung tâm thông tin Thư
viện vtổng sđầu tên sách tng sbản sách. Tính đến tháng 05/2021, Thư viện khong:
19.235 đầu bản; 56.870 bn n phm.
Tài liu dng hiện đại: tài liu nghe - nhìn (băng từ, ĩa từ), tài liệu điện tử dạng lưu trữ trên
CSDL online,...mà người ta gọi là sách điện tử hoc tài liệu điện tử, tài liu số. Đó là các dạng tài
liu dng tài liệu như sách, báo, tạp chí, các bphim, bn nhạc, các file multimedia, các trang
web, các cơ sở dữ liệu,... được lưu giữ trên các vật mang tin điện tử, có thọc ược, truy cập được
thông qua máy tính hay mạng máy tính điện tử.
lOMoARcPSD|5071302 8
2. Hoạt động phát trin ngun lc thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT
Cầu Giy
2.1. Chính sách phát trin ngun lc thông tin
Mọi hoạt động của quan, trung tâm thông tin thư viện mục ích đáp ng ngày càng tốt
hơn nhu cu NDT. Chính vì vy, chính sách phát trin NLTT là nn tng ca mi hoạt động trung
tâm thư vin. Chính sách phát trin ngun lc thông tin một văn bản xác định phương hướng
phát trin vn tài liu ca một cơ quan, trung tâm thư viện cùng với các quy ịnh, quy chế, th tục
lựa chn tài liu, nhà cung cp tài liu, phù hp vi khnăng tài chính cũng như cấu tchc
của từng quan, trung tâm thư viện, khẳng định phương châm bổ sung tài liu, các din chđề
quan, trung tâm thư viện quan tâm thu thập cũng như các thủ tục thanh lc tài liu. 2.2.
Phạm vi nội dung của tài liệu cần bổ sung
Ngun lc thông tin phi xây dng da trên tiêu chí:
- Các môn học bản, bt buc phải được trang bcho hc sinh các môn học theo
chương trình của Bgiáo dục và Đào tạo.
- Các tài liu hc tập đáp ng cho nhu cu tp, luyn thi THPT Quc Gia
2.3. Ngun bsung tài liu
Về ngun b sung, Trung tâm thc hin chai phương thức bsung phi trtin bsung
không phi trtin. Bsung phi trtiền (mua) là phương thức chyếu ca Trung tâm nhằm ảm
bảo bsung được nhng tài liệu như mong muốn. Trung tâm thông tin Thư viện căn cứ vào
ngun kinh phí được cấp hàng năm, trên cơ sở danh mc tài liệu ăng ký của các t, bmôn, trung
tâm và căn c vào nhu cu tin ca học viên trong trường. Phương thức mua có thtrc tiếp tcác
nhà sách, nhà in, nhà xut bn.
2.4. Các hình thc phát trin ngun lc thông tin
Phát trin ngun tin là hoạt động xuyên sut tkhi hình thành cho đến khi nó không còn tn
tại na. Mỗi giai oạn phát triển đều có nhng hình thc khác nhau. Bt kmột thư viện nào cũng
có 3 hình thc phát trin nguồn tin, Trung tâm cũng vậy: Hình thc bsung khởi ẩu, bsung hin
tại và bsung hoàn b.
lOMoARcPSD|5071302 8
2.5. Quy trình phát trin ngun lc thông tin/tài liu
Trung tâm Thông tin Thư viện tiến hành lp kế hoch bsung theo Kế hoch từng năm học
của Trưng da trên nhu cu sử dụng tài liu của người dùng tin.
Quy trình la chn tài liệu để bổ sung cho Trung tâm thông tin Thư viện được tiến hành
theo các qui trình như sau:
- Chn tdanh mc gii thiu tài liu ca các nhà xut bn, các công ty phát hành sách trong
trường
THPT Cu Giy .
- Tổ chc ly ý kiến qua cuc hp cán bphtrách Trung tâm thư viện, thng nht lp
danh mc tài liu cn bsung phù hp vi các bmôn được ào tạo tại trường.
2.6. Kinh phí đầu tư cho việc phát trin ngun lc thông tin
Kinh phí bsung vn tài liu da trên ngun kinh phí dành cho công tác bsung tài liệu được
phân bhàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước cp ước tính khong 90 120 triệu ồng.
2.7. Công tác thanh lý tài liu tài Trung tâm
Trong hoạt động Thông tin Thư viện, thanh lý tài liu là mt hoạt động thường niên. Tùy vào
iều kin ở mỗi cơ quan TTTV sẽ tiến hành những ợt thanh lý tài liu cho phù hp. Nhng tài liệu
được thanh nhng tài liệu đã cũ, nát, rách, lỗi thi không còn phù hp vi nhu cầu ộc gi,
không nm trong diện lưu trữ lâu dài… Thanh lý tài liệu cũng là một trong nhng ni dung nhm
xây dng phát trin ngun lc thông tin của cơ quan Thông tin Thư viện. Công tác thành lý được
trin khai góp phn làm cho vn tài liu của thư viện chất lượng hơn. thanh mới th
xây dng các chính sách bsung phù hp vi sphát triển, cũng như có thể loi bcác ngun tài
liu chất lượng không phù hp, to dựng được vốn tài liu chất lượng. Hoạt động thanh lý tài liu
sẽ dành không gian cho tài liu mi nhp v, gim chi phí bo qun tài liu, tiết kim kinh phí và
cải tiến vic truy cập…
2.8. Ưu nhược iểm trong công tác phát trin ngun lực thông tin trung tâm thư viện tại
trường THPT Cu Giy
- Ưu iểm:
lOMoARcPSD|5071302 8
Cùng vi sphát trin của Trường THPT Cu Giy trong sut chặn ường 10 năm, Trung tâm
Thông tin - Thư viện đã nhiều bước phát triển vượt bc, cùng vi việc đầu xây dựng mới cơ
sở vật cht, trang thiết bị kỹ thut theo tiêu chun hiện đại, ng với ội ngũ cán bộ yệu ngành, yêu
nghvà squan, đầu tư úng mức của tâm lãnh ạo Nhà trường qua các thi kđã góp phần vào s
phát trin mnh mẽ, làm thay i ln chuyển i một thư viện truyn thng lc hậu đến thư viện điện
tử. Hiện Trung tâm TTTV đã tiến hành phát trin ngun lc thông tin ctruyn thng chiện
đại với các phương thức như trao i, mua, thu thp CSDL, tsố hóa… Các CSDL & tài liệu truyn
thng được mua được chn lc, thích ng theo nhu cầu người dùng, em lại hiu qutrong sdụng
- Nhược iểm:
Ngun lc thông tin vi nội dung khá đa dạng, phong phú nhưng số lượng các tài liệu không
đồng đều, còn chênh lệch chưa cân ối gia các bmôn ang được ào tạo ging dy tại trường.
Là thư viện điện tử, tuy nhiên tài liu shoá/ điện tử vẫn còn khiêm tn chiếm tỷ lệ trương ối
nh.
Công tác bsung tài liu s, tài liệu điện tchưa chú trọng úng mức, ngân sách ngành cho b
sung tài liệu điện tử chưa cao, công nghệ số hóa giản ơn dẫn đến năng suất, chất lượng chưa cao.
3. Mt sgii pháp giúp nâng cao hiu quphát trin ngun lc thông tin ti trung tâm
thông tin thư viện trường THPT Cu Giy
3.1. Chú trng phát trin vn tài liu/thông tin về số lượng
- Xây dng chính sách phát trin ngun lc thông tin phù hp
- Tăng cường chia sngun lc
- Phát trin ngun tin/tài liu ni sinh
- Chú trng kthut xlý thông tin/tài liu nhm ddàng chia s
3.2. Đảm bo chất lượng ngun lc thông tin
- Chú trng nhu cu nghiên cu thông tin ca NDT
- Có kế hoch xlí, thanh lí tài liu
lOMoARcPSD|5071302 8
3.3. Mt số yếu tkhác
- Tăng cường ng dng công nghthông tin
- Nâng cao năng lực và trình ộ nghip vcho cán b
- Đào tạo NDT: học sinh trong trường
- Đầu tư kinh phí thường xuyên và có trọng iểm
| 1/9

Preview text:

lOMoARcPSD|50713028
HỌ TÊN: Phạm Quốc Khánh
LỚP: Thông tin thư viện 22A MSV: 2205TTVA010
HỌC PHẦN: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU
Đề án xây dựng nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT Cầu Giấy
Phần I: Khái quát chung
1. Khái niệm nguồn lực thông tin và phát triển nguồn lực thông tin
1.1. Nguồn lực thông tin
Trong lĩnh vực thông tin, thư viện (TTTV) "Nguồn lực thông tin"" (Information Resource").
Nguồn lực thông tin là yếu tố cấu thành nên hoạt động thư viện, đồng thời cũng là yếu tố có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin, tạo nên chất lượng hiệu
quả trong hoạt động thông tin thư viện.
1.2. Phát triển nguồn lực thông tin
Phát triển tài nguyên thông tin chính là các hoạt động nhằm làm tăng thêm nguồn lực thông
tin/tài liệu cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở nhu cầu người dùng tin. Phát triển NLTT là một
dạng hoạt động tất yếu, có ý nghĩa to lớn đến việc phát triển thư viện một cách bền vững. Quá
trình phát triển NLTT đòi hỏi phải đầu tư lớn và liên tục. Để làm tốt công việc này, các cơ quan
TTTV cần có cách tiếp cận hợp lý, khả thi và kinh tế.
2. Đặc tính và vai trò của nguồn lực thông tin
2.1. Đặc tính của nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin phản ánh những thành tựu của nhân loại về khoa học quân sự, nghiệp vụ
Công an…những tài liệu trong thư viện ghi lại kinh nghiệm, hiểu biết của con người đó tích lũy
được trong tiến trình lịch sử. Đó là những thông tin có giá trị, những thành quả lao động của con lOMoARcPSD|50713028
người trên tất cả các lĩnh vực. Nó giúp cho việc nâng cao trình ộ văn hóa, chuyên môn, phục vụ
nghiên cứu khoa học, hoàn thiện quy trình sản xuất cũng như việc hình thành nhân cách trong xã hội.
2.2. Vai trò của nguồn lực thông tin
Thông tin/tài liệu đó xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thư viện và tồn tại với con người qua
hàng ngàn năm lịch sử. Sự trường tồn với thời gian đó minh chứng cho sức sống cũng như vai trò
của nó trong tiến trình lịch sử nhân loại. Vì vậy, trước hết NLTT có vai trò rất lớn ối với xã hội.
NLTT được coi là “bộ nhớ” của nhân loại, là kho tàng văn hoá của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Nhờ có sách báo mà những kinh nghiệm, những hiểu biết của thế hệ trước có thể lưu truyền qua
thời gian, nhờ kế thừa được những thành tựu đó nên tốc ộ phát triển của xã hội ngày càng cao và
thông qua tri thức được lưu giữ trong NLTT sẽ phản ánh được trình ộ phát triển của xã hội. Nhận
thức được giá trị của NLTT nên từ xa xưa nhân loại luôn quan tâm đến việc sưu tầm, bảo quản và
truyền lại cho các thế hệ mai sau. Thứ hai, NLTT ối với cơ quan thông tin, thư viện thì nó chính
là một trong 4 bộ phận quan trọng cấu 6 thành. Giữa các bộ phận có mối liên hệ và tác động với
nhau, thúc ẩy nhau phát triển, nhưng trong 4 bộ phận đó thì NLTT có vị trí quan trọng nhất.
3. Các yếu tố tác động tới phát triển nguồn lực thông tin
3.1. Chính sách phát triển
Chính sách phát triển NLTT của một quốc gia, hay của một cơ quan TTTV có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Một NLTT mạnh, có chất lượng phụ thuộc đầu tiên vào chính sách phát triển. Chỉ có
thông qua chính sách, hoạt động phát triển NLTT mới có định hướng, đầu tư và kế hoạch thực
hiện mang tính khả thi. Trong thực tiễn, Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng đến vấn đề này. Một
trong những văn bản cao nhất thể hiện chính sách phát triển NLTT cho các cơ quan TTTV hiện
nay là Pháp lệnh thư viện. Năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 72/2002/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Tại chương IV iều 14 có viết: “Bảo ảm kinh phí cho các thư viện
phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, theo hướng hiện đại hóa, từng bước thực
hiện điện tử hóa, tự động hóa, xây dựng thư viện điện tử, tạo cảnh quan môi trường văn hóa nhằm
nâng cao chất lượng người ọc, tổ chức khai thác, sử dụng vốn tài liệu, thông tin và các hoạt động
khác của thư viện theo úng chỉ tiêu, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”. lOMoARcPSD|50713028
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thông tin thư viện
Chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan TTTV có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác phát triển
NLTT. Bởi lẽ, mục ích hướng đến cuối cùng của bất cứ cơ quan TTTV nào là nhằm hoàn thành
một cách tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình. Mỗi cơ quan TTTV dù cùng hệ thống hay khác
hệ thống thì bên cạnh có những chức năng nhiệm vụ chung (hệ thống thư viện công cộng; hệ thống
thư viện chuyên ngành...) còn có chức năng, nhiệm vụ đặc thù của mình. Chính yếu tố này quyết
định đến mục tiêu hoạt động phát triển NLTT của cơ quan TTTV.
3.3. Kinh phí đầu tư
Một tác động mang tính sống còn ối với hoạt động phát triển NLTT của các cơ quan TTTV –
đó chính là kinh phí hoạt ộng. Thực tế cho thấy, bất kỳ hoạt động riêng lẻ nào trong quá trình phát
triển NLTT đều phụ thuộc vào tính khả thi của các nguồn kinh phí. Ngân sách tài chính của các
cơ quan TTTV được cấp thường không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của người dùng.
Do vậy, ngân sách này cần phải ảm bảo tính cân ối giữa NLTT với các loại hình thông tin/tài liệu.
Chính vì 7 vậy đòi hỏi các cơ quan TTTV cần lên kế hoạch để có nguồn kinh phí bổ sung phù hợp
và khả thi. Vì vậy, kinh phí có những ảnh hưởng trực tiếp nhất định đến việc lựa chọn, đặt mua và
bổ sung các nguồn lực thông tin ưa vào phục vụ. Hơn nữa, với nguồn kinh phí phụ thuộc từ nhiều
nguồn khác nhau đòi hỏi cán bộ làm công tác bổ sung cũng như các nhà quản lý có cái nhìn toàn
diện hơn trong việc ưa ra chính sách phát triển NLTT của cơ quan mình một cách hợp lý để đáp
ứng được nhu cầu thông tin của người dùng, khả năng duy trì hoạt động của cơ quan. Sự thiếu hụt
về kinh phí không tránh khỏi ảnh hưởng xấu đến phát triển NLTT.
3.4. Trình ộ cán bộ
Trong các cơ quan TTTV, dù có sự đầu tư kinh phí lớn cho việc phát triển NLTT nhưng cán
bộ TTTV không có trình ộ thì kho tài liệu đó chỉ là kho chế. Trình ộ cán bộ thư viện có ảnh hưởng
đến ngay từ đầu của việc quyết định lựa chọn tài liệu nào để bổ sung cho đến khi phổ biến NLTT
đó cho người dùng tin. Cán bộ thư viện phải trở thành những chuyên gia thông tin trong xã hội tri
thức, nhất là khi thư viện truyền thống ang chuyển dần sang TV hiện đại, thư viện số. lOMoARcPSD|50713028
3.5. Vấn đề công nghệ
Khi xây dựng, phát triển NLTT, việc lựa chọn và ứng dụng công nghệ để hỗ trợ cho các hoạt
động là rất quan trọng. Bởi vì nó là công cụ ắc lực giúp ta thực hiện các công việc trong quy trình
tạo lập và vận hành NLTT. Do đó công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động phát triển
NLTT, đặc biệt là NLTT điện tử/thông tin số. Công nghệ đã tác động tới hoạt động phát triển NLTT
trong việc thu thập, tạo lập các bộ sưu tập số dễ dàng, thuận tiện. Giúp cho người quản trị và kỹ
thuật viên trong quá trình tạo lập, bảo quản và cung cấp dữ liệu. Dễ dàng trao ổi dữ liệu với các
chuẩn khác, có công cụ sao lưu, chia sẻ, an toàn dữ liệu. Chính vì vậy, để phát triển NLTT ạt hiệu
quả cao phải có hệ thống mạng Internet được kết nối Internet với ường truyền ủ đáp ứng cho số
người dùng tối thiểu của thư viện.
Hệ thống máy chủ ủ mạnh để đáp ứng việc lưu trữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu và quản lý người
dùng và các phần mềm hệ thống có bản quyền. Trang web ăng tải và là cổng truy cập của người
dùng vào NLTT số/tài liệu số của cơ quan. Cần có phần mềm quản trị NLTT.
3.6. Vấn đề bản quyền
Vấn đề phát triển NLTT trong thư viện truyền thống, quyền sở hữu tài liệu là quan trọng;
nhưng trong lĩnh vực lưu hành tài nguyên điện tử, quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là quyền tác giả hay
bản quyền là quan trọng hơn. Sưu tầm thông tin và làm cho thông tin đó trở nên phổ biến hơn ối
với những người khác là một iều kiện liên quan đến vấn đề xã hội và những người xây dựng NLTT
số. Phát triển NLTT số phải am hiểu quyền sở hữu trí tuệ để hành động một cách có trách nhiệm
3.7. Người dùng tin
Phát triển NLTT mục ích cuối cùng cũng là đáp ứng/thỏa mãn tốt nhất nhu cầu người dùng
tin. Vì vậy, người dùng tin là động cơ xây dựng và phát triển và cũng là người thẩm định cuối
cùng NLTT của thư viện. Bởi lẽ ó, phát triển NLTT có ảnh hưởng trực tiếp bởi người dùng tin cả
về nội dung và hình thức/loại hình tài liệu
3.8. Vấn đề kiểm soát, lựa chọn tài liệu
Một yếu tố khác cần đề cập cũng có ảnh hưởng quan trọng tới quá trình xây dựng, phát triển
NLTT, đó chính là các cấp quản lý, kiểm duyệt quyết định vào hoạt động lựa chọn tài liệu bổ sung lOMoARcPSD|50713028
tài liệu. Với cơ chế hoạt động hiện nay, quá trình lựa chọn và bổ sung tài liệu phải được lãnh ạo
quản lý các cấp phê duyệt. Điều đó cũng có những tác động đến chính sách phát triển NLTT vì
xuất hiện các quan iểm khác nhau về loại hình, nội dung tài liệu cần bổ sung; nguồn kinh phí được
cấp nhằm phát triển NLTT của mỗi thư viện.
3.9. Quy luật phát triển của tài liệu
Trong thời đại "bùng nổ thông tin" hiện nay, các cơ quan thông tin, thư viện cần căn cứ vào
các quy luật phát triển cơ bản của tài liệu để tiến hành công việc phát triển nguồn lực thông tin.
Các quy luật đó là: quy luật gia tăng số lượng tài liệu, quy luật tập trung và phân tán thông tin,
quy luật lỗi thời của thông tin, quy luật giá cả tài liệu tăng liên tục.
Phần II: Phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT Cầu Giấy
1. Nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT Cầu Giấy
Hiện nay, nguồn lực thông tin của Trung tâm – thông tin Thư viện tương ối lớn về số lượng;
khá ầy ủ đa dạng về nội dung tương ứng với tất cả các bộ môn được giảng dạy tại trường. Về cơ
bản nguồn lực thông tin đã đáp ứng được nhu cầu tài liệu phục vụ việc giảng dạy, học tập, nghiên
cứu và giải trí của cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường. Loại hình tài liệu của Trung tâm –
thông tin Thư viện chủ yếu là dạng tài liệu truyền thống/tài liệu trên giấy, trải qua các giai ọan
phát triển của Nhà trường, số liệu thống kê về nguồn lực thông tin của Trung tâm – thông tin Thư
viện về tổng số đầu tên sách và tổng số bản sách. Tính đến tháng 05/2021, Thư viện có khoảng:
19.235 đầu bản; 56.870 bản ấn phẩm.
Tài liệu dạng hiện đại: tài liệu nghe - nhìn (băng từ, ĩa từ), tài liệu điện tử có dạng lưu trữ trên
CSDL online,...mà người ta gọi là sách điện tử hoặc tài liệu điện tử, tài liệu số. Đó là các dạng tài
liệu dạng tài liệu như sách, báo, tạp chí, các bộ phim, bản nhạc, các file multimedia, các trang
web, các cơ sở dữ liệu,... được lưu giữ trên các vật mang tin điện tử, có thể ọc ược, truy cập được
thông qua máy tính hay mạng máy tính điện tử. lOMoARcPSD|50713028
2. Hoạt động phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường THPT Cầu Giấy
2.1. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Mọi hoạt động của cơ quan, trung tâm thông tin thư viện mục ích là đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu NDT. Chính vì vậy, chính sách phát triển NLTT là nền tảng của mọi hoạt động trung
tâm thư viện. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin là một văn bản xác định phương hướng
phát triển vốn tài liệu của một cơ quan, trung tâm thư viện cùng với các quy ịnh, quy chế, thủ tục
lựa chọn tài liệu, nhà cung cấp tài liệu, phù hợp với khả năng tài chính cũng như cơ cấu tổ chức
của từng cơ quan, trung tâm thư viện, khẳng định phương châm bổ sung tài liệu, các diện chủ đề
mà cơ quan, trung tâm thư viện quan tâm thu thập cũng như các thủ tục thanh lọc tài liệu. 2.2.
Phạm vi nội dung của tài liệu cần bổ sung
Nguồn lực thông tin phải xây dựng dựa trên tiêu chí: -
Các môn học cơ bản, bắt buộc phải được trang bị cho học sinh các môn học theo
chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo. -
Các tài liệu học tập đáp ứng cho nhu cầu tập, luyện thi THPT Quốc Gia
2.3. Nguồn bổ sung tài liệu
Về nguồn bổ sung, Trung tâm thực hiện cả hai phương thức là bổ sung phải trả tiền và bổ sung
không phải trả tiền. Bổ sung phải trả tiền (mua) là phương thức chủ yếu của Trung tâm nhằm ảm
bảo bổ sung được những tài liệu như mong muốn. Trung tâm thông tin – Thư viện căn cứ vào
nguồn kinh phí được cấp hàng năm, trên cơ sở danh mục tài liệu ăng ký của các tổ, bộ môn, trung
tâm và căn cứ vào nhu cầu tin của học viên trong trường. Phương thức mua có thể trực tiếp từ các
nhà sách, nhà in, nhà xuất bản.
2.4. Các hình thức phát triển nguồn lực thông tin
Phát triển nguồn tin là hoạt động xuyên suốt từ khi hình thành cho đến khi nó không còn tồn
tại nữa. Mỗi giai oạn phát triển đều có những hình thức khác nhau. Bất kỳ một thư viện nào cũng
có 3 hình thức phát triển nguồn tin, Trung tâm cũng vậy: Hình thức bổ sung khởi ẩu, bổ sung hiện
tại và bổ sung hoàn bị. lOMoARcPSD|50713028
2.5. Quy trình phát triển nguồn lực thông tin/tài liệu
Trung tâm Thông tin – Thư viện tiến hành lập kế hoạch bổ sung theo Kế hoạch từng năm học
của Trường dựa trên nhu cầu sử dụng tài liệu của người dùng tin.
Quy trình lựa chọn tài liệu để bổ sung cho Trung tâm thông tin – Thư viện được tiến hành
theo các qui trình như sau:
- Chọn từ danh mục giới thiệu tài liệu của các nhà xuất bản, các công ty phát hành sách trong trường THPT Cầu Giấy .
- Tổ chức lấy ý kiến qua cuộc họp cán bộ phụ trách Trung tâm – thư viện, thống nhất lập
danh mục tài liệu cần bổ sung phù hợp với các bộ môn được ào tạo tại trường.
2.6. Kinh phí đầu tư cho việc phát triển nguồn lực thông tin
Kinh phí bổ sung vốn tài liệu dựa trên nguồn kinh phí dành cho công tác bổ sung tài liệu được
phân bổ hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp ước tính khoảng 90 – 120 triệu ồng.
2.7. Công tác thanh lý tài liệu tài Trung tâm
Trong hoạt động Thông tin Thư viện, thanh lý tài liệu là một hoạt động thường niên. Tùy vào
iều kiện ở mỗi cơ quan TTTV sẽ tiến hành những ợt thanh lý tài liệu cho phù hợp. Những tài liệu
được thanh lý là những tài liệu đã cũ, nát, rách, lỗi thời không còn phù hợp với nhu cầu ộc giả,
không nằm trong diện lưu trữ lâu dài… Thanh lý tài liệu cũng là một trong những nội dung nhằm
xây dựng phát triển nguồn lực thông tin của cơ quan Thông tin Thư viện. Công tác thành lý được
triển khai góp phần làm cho vốn tài liệu của thư viện có chất lượng hơn. Có thanh lý mới có thể
xây dựng các chính sách bổ sung phù hợp với sự phát triển, cũng như có thể loại bỏ các nguồn tài
liệu chất lượng không phù hợp, tạo dựng được vốn tài liệu chất lượng. Hoạt động thanh lý tài liệu
sẽ dành không gian cho tài liệu mới nhập về, giảm chi phí bảo quản tài liệu, tiết kiệm kinh phí và
cải tiến việc truy cập…
2.8. Ưu nhược iểm trong công tác phát triển nguồn lực thông tin trung tâm thư viện tại
trường THPT Cầu Giấy - Ưu iểm: lOMoARcPSD|50713028
Cùng với sự phát triển của Trường THPT Cầu Giấy trong suốt chặn ường 10 năm, Trung tâm
Thông tin - Thư viện đã có nhiều bước phát triển vượt bậc, cùng với việc đầu tư xây dựng mới cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật theo tiêu chuẩn hiện đại, cùng với ội ngũ cán bộ yệu ngành, yêu
nghề và sự quan, đầu tư úng mức của tâm lãnh ạo Nhà trường qua các thời kỳ đã góp phần vào sự
phát triển mạnh mẽ, làm thay ổi lớn chuyển ổi một thư viện truyền thống lạc hậu đến thư viện điện
tử. Hiện Trung tâm TTTV đã tiến hành phát triển nguồn lực thông tin cả truyền thống và cả hiện
đại với các phương thức như trao ổi, mua, thu thập CSDL, tự số hóa… Các CSDL & tài liệu truyền
thống được mua được chọn lọc, thích ứng theo nhu cầu người dùng, em lại hiệu quả trong sử dụng - Nhược iểm:
Nguồn lực thông tin với nội dung khá đa dạng, phong phú nhưng số lượng các tài liệu không
đồng đều, còn chênh lệch chưa cân ối giữa các bộ môn ang được ào tạo giảng dạy tại trường.
Là thư viện điện tử, tuy nhiên tài liệu số hoá/ điện tử vẫn còn khiêm tốn chiếm tỷ lệ trương ối nhỏ.
Công tác bổ sung tài liệu số, tài liệu điện tử chưa chú trọng úng mức, ngân sách ngành cho bổ
sung tài liệu điện tử chưa cao, công nghệ số hóa giản ơn dẫn đến năng suất, chất lượng chưa cao.
3. Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm
thông tin thư viện trường THPT Cầu Giấy
3.1. Chú trọng phát triển vốn tài liệu/thông tin về số lượng
- Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin phù hợp
- Tăng cường chia sẻ nguồn lực
- Phát triền nguồn tin/tài liệu nội sinh
- Chú trọng kỹ thuật xử lý thông tin/tài liệu nhằm dễ dàng chia sẻ
3.2. Đảm bảo chất lượng nguồn lực thông tin
- Chú trọng nhu cầu nghiên cứu thông tin của NDT
- Có kế hoạch xử lí, thanh lí tài liệu lOMoARcPSD|50713028
3.3. Một số yếu tố khác
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
- Nâng cao năng lực và trình ộ nghiệp vụ cho cán bộ
- Đào tạo NDT: học sinh trong trường
- Đầu tư kinh phí thường xuyên và có trọng iểm