TIỂU LUẬN | Học viện Hành chính Quốc gia

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

 

Môn:

Quản lí công 172 tài liệu

Trường:

Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu

Thông tin:
17 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

TIỂU LUẬN | Học viện Hành chính Quốc gia

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

 

188 94 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|4963341 3
HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
HỌ TÊN SINH VIÊN
TRẦN THANH TÙNG
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2021
lOMoARcPSD|4963341 3
HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
----------------------
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Sinh viên: Trần Thanh Tùng
Mã số sinh viên: 202050022 STT: 93
Lớp: K5 QLNN ( Chiều thứ 6 )
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2021
PHIẾU CHẤM ĐIỂM
lOMoARcPSD|4963341 3
Giảng viên chấm vòng 1
Giảng viên chấm vòng 2
CÂU HI
ĐỀ 1:
Câu 1: Chứng minh Nhà nước và pháp lut là hai hiện tượng xã hi mang cùng bn
cht. Phân tích mi quan hbin chng ca hai hiện tượng xã hi này.
Câu 2: Phân tích các yếu tố cấu thành các vi phm pháp lut trong tình huống sau ây:
A và B là sinh viên i học năm thứ 4. Do mâu thun vì B chm trsố tiền ã mượn ca A,
cho nên A dùng li lxúc phạm B. AB ánh nhau. Trong lúc ánh nhau A làm vng hồ của
B, B ánh trật tay ca A.
lOMoARcPSD|4963341 3
1
BÀI LÀM
Câu 1: Chứng minh Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng hội mang cùng
bản chất. Phân tích mối quan hệ biện chứng của hai hiện tượng xã hội này.
Để chứng minh nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội mang cùng bản chất
ầu tiên ta cùng tìm hiểu về nguồn gốc ra ời của Nhà nước và pháp luật.
Điều kiện ể tạo nên nhà nước và pháp luật, trước tiên hết chế ộ công xã nguyên thy
là hình thái kinh tế xã hội ầu tiên ca xã hội loài người. Trong xã hội này thì chưa phân chia
thành giai cp hay tng lớp, chưa có chếtư hữu, chưa có nhà nước, nhưng nhng nguyên
nhân dẫn ến sra ời của nhà nước li ny sinh trong chính xã hội ó. Vì vy vic nghiên cu
về xã hi công xã nguyên thy slà cơ sởtìm hiu nhng nguyên nhân làm phát sinh,
những cơ sở về kinh tế - xã hi cho sự tồn tại nhà nước. Thời ại công xã nguyên thy là thời
i tp hợp ầu tiên của con người lao ộng hằng ngày là săn bắn hái lượm nhng sn phẩm, ồ
vật sn có ca tnhiên vi công cthô sơ là bằng á. Tiến bhơn một xíu con người ã biết
them vchăn nuôi, mỗi ngày như vậy àn ông thì vào rừng săn bắn, còn àn bà thì ở nhà
trng trọt chăn nuôi tăng gia sản xuất. Con người dn hc ược các cách tinh chế them nhng
sản vt tnhiên thời ại ca công nghip sn xut và nghthut. Trải qua hàng ngàn năm,
người nguyên thủy ã dần hình thành các tchc xã hội ầu tiên là công xã thị tộc, mầu cho
giai oạn tchc xã hi cao hơn. Ở chế ộ hữu này lượng ca ci vt cht sn xuất ra ngày
càng dư thừa dẫn ến lòng tham lam ca mỗi con người ều mun chiếm lấy em về làm ca
riêng cho bn thân. Ly cái ca chung thành ca riêng của mình. Đây không ược gi là
chế ộ vì không chỉ một người có tư tưởng mà là hu hết tt cả mọi người ều có tư tưởng này.
Từ ó mới dẫn ến sphân hóa trong xã hội vì có người chiếm ược ca ci vt cht rt nhiều,
có người li có mt ít, còn có người cũng không có gì dẫn ến xã hi phân hóa thành nhiu
tầng lp khác nhau. Tt nhiên trong xã hi ngày qua ngày các tng lp này sẽ nảy sinh ra
các mâu thun, ngày càng trnên gây gắt hơn vì thế ã làm cho xuất hin thành các giai cp.
Dần các giai cp xut hin phân hóa thành nhiều nhóm người. Ví d: Giai cấp công nhân ã
lấy chnghĩa Mác Lenin làm htư tưởng ịnh hướng cho hành ộng. Riêng ối vi giai cp
công nhân Vit Nam ngoài htư tưởng Mác- Lenin còn có tư tưởng HChí Minh làm kim
chnam cho hành ng. Dn dn các giai cp này ny sinh ra nhiu mâu thun quá ln dẫn ến
chiến tranh diễn ra. Nhưng cuộc ấu tranh chỉ dừng li khi có mt giai cấp nào ó giành lấy
thng li, giai cp giành chiến thng sẽ bứt lên làm giai cp thng trtrong xã hi, tó xã
lOMoARcPSD|4963341 3
2
hội dn hình thành là giai cp thng trvà giai cp btr. Giai cp thng trnày óng vai trò là
tiền ề ể thc hin các quyn lc thng trị của mình ó là Nhà nước, giai cp thng trã lập ra
bộ máy chuyên chế thng trlà Nhà nước. Nhà nước ược xem là công cụ của giai cp thng
tr, hphi tìm ra những quy ịnh ể quản lý nhà nước. Tó Pháp luật ược ra ời vì pháp luật
ược xem như là một công cụ ể sắp xếp li trt txã hội, ưa mọi thvào mt khuôn khtheo
ý chí ca giai cp thng trnhm duy trì sổn ịnh trong xã hi. Tó ta có ththấy ược
ngun gc ca pháp luật cũng chính là nguồn gc của nhà nước.
Khái niệm Nhà nước:
- Nhà nước là mt tchức ặc bit ca quyn lc chính tr, mt bmáy chuyên làm
nhim vcưỡng chế và thc hin các chức năng quản lý ặc bit nhm duy trì trt txã hi
với mục ích bảo về ịa vị của giai cp thng trtrong xã hi.
* Ví dụ: Khi nhà nước phong kiến ược ra ời sẽ sử dụng quyn lc chính tr, bmáy
chuyên chế, cưỡng chế nhm duy trì trt txã hi và bo vệ lợi ích ca giai cấp ịa ch,
phong kiến. Hoặc là Nhà nước tư bản chnghĩa ở thời kì sau cũng ra ời cũng sẽ sử dụng
quyn lc chính trị ể bảo vệ ịa vthng trị của giai cấp tư sản.
Khái niệm Pháp luật:
- Pháp lut là hthng quy tc xử sự mang tính bt buc chung nhằm iều chnh quan
hệ xã hội do nhà nước ban hành thhin ý chí ca giai cp thng trị, ược bảo ảm thc hin
bằng scưỡng chế của nhà nước.
Để khái quát hiểu hơn thì khái niệm pháp lut thhin bằng các ý bản như
sau:
+ Pháp lut có tính quy phm phbiến: Pháp lut là quy tc xử sự chung. Nói ến
pháp luật là nói ến tính quy phm phbiến. Tức là nói ến tính khuôn mu, mực thước, mô
hình xử sự có tính phbiến chung. Trong xã hi không chpháp lut có thuc tính quy
phạm. Đạo ức, tp quán, tín iều tôn giáo, các iều lệ của các tchc chính trị – xã hi và oàn
thể qun chúng.
* Ví dụ: Từ năm cấp ba hc sinh sược kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thì s
có Điều lĐoàn TNCS Hồ Chí Minh mà mỗi người Đoàn viên phải tuân thvà không ược
sai phm.
lOMoARcPSD|4963341 3
3
Cũng như pháp luật, tt ccác quy phạm trên ều là khuôn mu, quy tc xử sự của con
người. Nhưng khác với ạo ức, tập quán, tín iều tôn giáo và iều l, tính quy phm ca pháp
lut mang tính phbiến. Đây chính là dấu hiệu ể phân bit pháp lut và các loi quy phm
nói trên.Thuc tính quy phm phbiến ca pháp lut thhin ch:
Là khuôn mu chung cho nhiều người.
Được áp dng nhiu ln trong không gian và thi gian rng ln.
Sở dĩ pháp luật có tính bt buc chung vì pháp luật do Nhà nước ban hành và ảm
bảo thc hin thng nht. Tính bt buc chung thhin ch:
Vic tuân theo các quy tc pháp lut không phthuc vào ý thc chquan ca
mỗi người. Bt kể bạn là người giàu hay người nghèo, bạn là giám ốc hay công
nhân thì bn vn phi tuân theo các quy tc ca pháp lut.
Nếu ai ó không tuân theo các quy tắc pháp lut thì tùy theo mức ộ vi phm mà
Nhà nước áp dng các biện pháp tác ộng phù hợp ểm bo thc hiện úng các
quy tắc ó.
Tính quyn lực Nhà nước là yếu tkhông ththiếu, bảo ảm cho pháp luật ược
tôn trng và thc hin.
+ Thhai, m bo thc hin bng quyn lực nhà nước; do nhà nước ban hành; cưỡng
chế thc hin bng quyn lc của nhà nước. Pháp luật ược nhà nước bảo ảm thc hin
bằng nhiu biện pháp, trong ó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rt nghiêm khắc như
phạt tin, pht tù có thi hạn, tù chung thân … Với sự bảo ảm của nhà nước ã làm cho
pháp luật luôn ược các tchc và cá nhân tôn trng và thc hin nghiêm chnh, có hiu
qutrong ời sng xã hi.
+ Thba, thhin ý chí ca giai cp thng trvà là nhân tiều chnh các quan h
hội phát trin phù hp vi li ích ca giai cp mình.
Cũng giống như bản cht của nhà nước, bn cht ca pháp lut thhiện trước hết
tính giai cp. Tính giai cp ca pháp lut phản ánh ý chí nhà nước ca giai cp thng tr
trong xã hi, nội dung ý chí ó ược quy ịnh bởi iều kin sinh hot vt cht ca giai cp
thng tr. Ý chí ca giai cp thng trược cthhóa trong các văn bản pháp lut do cơ
quan nhà nước có thm quyn ban hành.
lOMoARcPSD|4963341 3
4
Nhận ịnh hai hiện tượng xã hội nhà nước và pháp lut mang cùng bn chất ó là tính
giai cp và tính xã hi, cnhà nước và pháp luật ều có hai bn cht này.
Tính giai cấp Nhà nước:
- Nhà nước do giai cp thng trthiết lp.
- Nhà nước là công cquyn lc ca giai cp thng tr.
Bởi vì ểm bo quyn lc và li ích, giai cp thng trị sử dụng nhà nước như một
công cự sắc bén ể thc hin sự bảo vgiai cp của mình, ồng thi thiết lp, cng c
duy trì trt txã hi, ổn ịnh xã hi. Bmáy cưỡng chế sắc bén và quyn lc ca nhà
nước gồm: quân ội, cảnh sát, tòa án, nhà tù,…
Nhà nước có thtác ộng mnh mvà toàn diện ến mi mt của ời sng xã hi thông
qua ba dng quyn lc sau: quyn lc vkinh tế, quyn lc vchính tr, quyn lc v
tư tưởng.
Đầu tiên là quyn lc vKinh tế, nhà nước ược quyền áp ặc vchính sách kinh tế bắt
buộc ối vi mi thành phn trong khuôn khquốc gia. Thường thì, các chính sách này
của nhà nước bao gicũng thể hin mt cách trc tiếp li ích vkinh tế của giai cp
cầm quyn mi kiu nhà nước có chính sách vkinh tế và ngân sách riêng. Ngân sách
của nhà nước ược vận ộng tnhiu ngun.
* Ví dụ: các chính sách Thuế, Phí và các khoản óng góp bắt buc khác, các
ngun vin trvà chính sách ầu tư, chính sách tặng gim lãi xut ngân hàng chính
sách gii hn hàng hóa xut nhp khu.
Mỗi nhà nước ều có chính sách kinh tế riêng, phù hp với ặc trưng và tính chất ca
giai cp thng tr. Chng hạn như, chính sách Thuế của Nhà nước phong kiến khác vi
chính sách Thuế của Nhà nước Tư bản chủ nghĩa. Nhà nước phong kiến chủ yếu thu ịa
tô và thuế của các tiểu thương trong khi Nhà nước tư bản chnghĩa thu thuế với nhiu
loi hình sn xuất kinh doanh khác như lái buôn, thương nhân, thuế thuộc ịa, thuế gia
tăng.
Quyn lc vchính tr, xut phát tnhà nước là mt bmáy cưỡng chế của giai cp
thng tr. Hay nói cách khác là Giai cp thng trã em ý chí của mình áp ặt thành ý chí
của nhà nước vi các công ccưỡng chế. Hay nói cách khác nhà nước là tchc ca
một giai cấp ể trn áp các giai cp khác. Ý chí của nhà nước có sc mnh bt buc các
lOMoARcPSD|4963341 3
5
giai cp khác phi tuân theo mt trt tdo giai cp thng trị ặt ra phi phc vcho giai
cấp thng trị. Nhà nước sử dụng các công cquân ội, nhà tù, cảnh sát, tòa án ể thc
hin quyn lc chính tr.
* Ví dụ: Nhà nước phong kiến ngày xưa dùng quân ội ể àn áp các lực lượng ni
dậy của nông dân ể giữ vững quyn chính tr
Về quyn lực tư tưởng, thông qua nhà nước mà giai cp thng trã xây dựng h
tưởng ca giai cp mình thành htư tưởng chính thng trong xã hi bt các giai cp
khác lthuc mình về mặt tư tưởng, các công cquyn lực tư tưởng như: giáo dục, văn
hóa và tôn giáo,… ể thc hin quyền tư tưởng Tính giai cấp Pháp luật:
+ Tính giai cp:
Do nhà nước ca giai cp thng trban hành, nm trong tay quyn lực nhà nước, giai
cấp thng trã thông qua nhà nước ể thhin ý chí ca giai cp mình mt cách tp
trung, thng nht và hp pháp hoá ý chí ca giai cp thành ý chí của nhà nước, ý chí ó
ược cthhoá trong các văn bản pháp lut do nhà nước ban hành. Pháp lut do nhà
nước ban hành và bảo ảm thc hin nên có tính bt buộc ối vi mọi người.
Mục ích của pháp luật là iều chnh các quan hgia các giai cp, tng lp trong xã
hội nhằm hướng các quan hnày phát trin theo một “trật tự” phù hợp vi ý chí ca
giai cp thng tr, bo vvà cng cố ịa vị của giai cp thng trvì thế pháp luật ược
xem là công cụ ể thc hin sthng trgiai cp.
* Ví dụ: Sự khác nhau giữa pháp luật thời Phong kiến và pháp luật của Xã hội Chủ
nghĩa
Pháp luật Phong kiến
Pháp luật Xã hội Chủ nghĩa
- Ra ời trên cơ sở quan hệ sản xut phong
kiến vi schiếm hu của ịa chphong
kiến ối với ất ai và các tư liệu sn xut
khác nên pháp lut phong kiến chủ yếu
thhin ý chí ca giai cấp ịa chphong
kiến, quy ịnh, cng cố sự thng trị của ịa
chphong kiến ối vi nông dân.
- Pháp lut xã hi chnghĩa ược xây
dựng dựa trên cơ sở quan hệ sản xut xã
hội chnghĩa với nn tng là chế ộ công
hữu vtư liệu sn xuất do ó pháp lut xã
hội chủ nghĩa thể hin và bo vệ lợi ích
của ông ảo qun chúng nhân dân, là công
cụ ể qun lý xã hi và thc hin tiến b
xã hi.
=> Từ tính giai cp của Nhà nước và tính giai cp ca pháp luật ã trình bày ở trên có
thnhn thy rng pháp luật và nhà nước có cùng giai cp pháp lut là do giai cp
lOMoARcPSD|4963341 3
6
thng trị của nhà nước ban hành và thiết lp nên và pháp luật ược xem là mt công c
c lực ể nhà nước có thiều chnh các mi quan hxã hi theo ý chí ca giai cp thng
trnhà nước ó.
Từ ó ta có thể liên hệ ến tính giai cp của nhà nước và pháp lut của nước Xã hi Ch
nghĩa Việt Nam. Nhà nước Việt Nam là nhà nước do giai cấp công nhân lãnh ạo giành
lấy chính quyn và thiết lập nên, nhà nước ca nhân dân do nhân dân vì nhân dân dưới
sự lãnh ạo của Đảng Cng sn Việt Nam, Đảng Cng sn Việt Nam là ội tiên phong ca
giai cp công nhân). Pháp lut nước ta do nhà nước Vit Nam ban hành, nhà nước ta
do giai cấp công nhân lãnh ạo giành chính quyn thiết lp nên. Pháp lut nước ta th
hin ý chí của Đảng Cng sn Vit Nam.
Tiếp theo là tính xã hi của nhà nước và pháp lut Tính
xã hội nhà nước:
- Nhà nước thiết lp trt tchung
- Nhà nước quan tâm ến li ích chung
Nhà nước ra ời xut phát tmâu thun giai cp không thiều hòa ược, thành lp nhà
nước nhưng giai cấp thng trị vẫn phải ối mt vi nhng thách thc từ sự vùng dy ca
các giai cp khác. Cho nên dung hòa các mâu thun xã hội ồng thời cũng cốa vthng
trthì Nhà nước phải quan tâm ến gii quyết mi vấn ề nảy sinh trong lòng xã hi. Nhà
nước phi gii quyết các công vic mang tính xã hi, phc vụ lợi ích chung ca xã hội
như xây dựng các công trình phúc li xã hội, trường hc, bnh vin, ường xá, bo v
môi trường, phòng chng dch bnh, an ninh quc phòng và các vn có tính toàn cu.
Nếu nhà nước làm tt tính xã hi thì càng cng cquyn lc thng trị của giai cp cm
quyền. Điều này ã ược minh chng rõ nét các nước Tư bản chnghĩa, khi giai cấp tư
sản nm quyền, nhà nước vn phi thc hin các chính sách phúc li xã hi, trợ cấp tht
nghip, bo vmôi trường,… ể thc hin tính xã hi.
Tính xã hội pháp luật:
Pháp luật do nhà nước ban hành ể iều chnh các quan hxã hi nhm thiết lp trt t
trước hết bo vệ lợi ích ca giai cp thng trnhưng nhà nước cũng là ại din chính
thc ca toàn xã hi nên pháp lut còn có tính xã hội. Đểm bo cho xã hi tn ti và
lOMoARcPSD|4963341 3
7
phát trin thì pháp lut cn phải áp ứng nhng nhu cu và li ích chung ca xã hi như:
trật tcông cng, an sinh xã hi, phát triển văn hoá, giáo dục, bo vmôi trường.
Pháp lut thhin ý chí và bo vệ lợi ích ca giai cp thng trtrong xã hội nhưng ở
mức ộ ít hay nhiu và ở một chng mc nhất ịnh pháp luật cũng thể hin ý chí và bo
vệ lợi ích ca các giai tng khác trong xã hi.
=> Cả nhà nước pháp luật ều iểm chung tínhhi mun thiết lp mt trt
tự chung phc vcho xã hi, nhà nước mun dùng pháp luật chn chnh li hi nhằm
hướng ến mt xã hi ổn ịnh, còn pháp lut là công cgiúp cho nhà nước có ththc hiện ược
ý chí ó một cách ddàng nht.
Từ tính xã hi của nhà nước và pháp lut có thliên hệ ến tính xã hi của Nhà nước
và pháp lut Xã hi Chnghĩa Việt Nam là:
Bản cht bao trùm nht, chi phi mọi lĩnh vực i sống nhà nước Vit Nam hin nay t
tổ chức ến hoạt ng thc tin tính nhân dân của nhà nước. Điều 2- Hiến pháp 1992 quy
ịnh:" nhà nước CHXHCN Việt Nam nhà nước của dân, do dân và dân, dưới snh o
của Đảng Cng sn Vit Nam. Tt cquyn lực nhà nước thuc vnhân dân mà nn tng
liên minh giai cp công nhân vi giai cp nông dân tng lp trí thức". Đảng chính i tiên
phong cho giai cp công nhân.
Như vậy, quyn lực nhà nước không thuc một ẳng cp, mt tchc xã hi hoc mt
nhóm người nào. Quyn lực nhà nước phi hoàn toàn thuc vnhân dân lao ộng bao gm giai
cấp công nhân, giai cp nông dân, tng lp trí thc và những người lao ộng khác mà nòng ct
liên minh công nhân- nông dân- trí thức. Nông dân người chsở hữu duy nht toàn b
tài sn vt cht và tinh thn ca nhà nước, quyn qun toàn bcông vic ca nhà nước
và xã hi, gii quyết tt ccông việc có liên quan ến vn mệnh ất nước, ến ời sng chính tr,
kinh tế, văn hóa, tư tưởng ca toàn thdân tc.
Pháp lut không chquy tc ng xcủa mi tchức nhân trong các lĩnh vực
của i sng hội còn sở quan trọng m bo an ninh, an toàn cho mỗi người, m
bảo ổn ịnh, trt thi. Pháp luật phương tiện quan trng nht, hiu qunhất tổ chc
qun hu hết các lĩnh vực của i sng hi mt hi dân ch, công bng, văn minh.
Pháp luật phương tiện liên kết mi tng lớp dân cư, hợp lc, chung lòng, phát huy sc
mạnh tng hp ca toàn dân tc bo vchquyn quc gia và các li ích quc gia khác.
lOMoARcPSD|4963341 3
8
Tiếp theo, mi quan hbin chng của nhà nước pháp lut. T hai khái nim trên
của nhà nước pháp ta thnhn thấy ược hai khái nim này không thtách ri ra khi
nhau phi gn mt cách hữu hay nhất thtuyệt i. Tlịch shình thành phát
trin của nhà nước pháp luật cho chúng ta rút ra ược mt nguyên tc vnhn thc
phương pháp luận hiu bn cht và ci ngun ca pháp luật cũng chính hiểu ược bn cht
của nhà nước và ngược li. Tó có thể rút ra ược nhà nước và pháp lun có mi quan hph
thuc lẫn nhau hay nói cách khác nhà nước và pháp lut có mi quan htương hỗ.
Để chứng minh ược mi quan hphthuộc tương hỗ lẫn nhau nhà nước pháp
luật. Đầu tiên ta nhc li : Nhà nước là mt tchc quyn lc chung ca xã hi bao gm mt
lớp người tách ra khi quá trình sn xuất ể chuyên thc thi quyn lực nhà nước nhm qun lý
hi phc vlợi ca giai cp thng trli ích chung ca toàn hi còn pháp lut là:
Pháp lut hthng quy tc xsự chung mang tính cht bt buộc chung do nhà nước ban
hành hoc tha nhn nhằm iều chnh các mi quan hxã hi theo mục tiêu, ịnh hướng cth.
Pháp luật và nhà nước là hai thành tcủa thượng tng chính trị-pháp lý, luôn có mi quan h
khăng khít, không thể tách ri. Chai hiện tượng pháp luật Nhà nước u chung ngun
gốc cùng phát sinh phát trin. Nhà nước mt tchức c bit ca quyn lc chính trị,
nhưng quyền lực ố chthược trin khai và phát huy có hiu qutrên cơ sở của pháp lut.
Pháp lut hthng các quy tc ng xdo nhà nước ban hành, luôn phn ánh nhng quan
iểm ường li chính trcủa lực lượng nm quyn lực nhà nước bảo m cho quyn lực ó
ược trin khai nhanh, rng trên quy mô toàn xã hi. Với ý nghĩa ó nhà nước không thể tồn ti
phát huy quyn lc nếu thiếu pháp luật; ngược li pháp lut chphát sinh, tn ti hiu
lực khi dựa trên cơ sở sức mnh ca quyn lực nhà nước.
*Ví dụ: Giả sử như một nhà nước sinh ra và tn ti không có pháp luật thì nhà nước ó
sẽ dần dn xut hin nhng phn loạn, con người mun làm thì làm chẳng ý ến hội,
con người thtự do giết người, cướp tài sn, bạo ng, lật chính quyền,… thế th
lOMoARcPSD|4963341 3
9
thy nếu một nhà nước lập ra nhưng không có pháp luật i song hành thì nhà nước ó chnhà
nước bù nhìn không có quyn lc.
thế ta thkhẳng ịnh nhà nước pháp lut trên thc tế hai khái nim không
thtách rời nhau. Điều này chúng ta ã cp rt nhiu ln. Giống như nước Cng hòa hi
Chnghĩa Việt Nam có Pháp lut của nước Cng hòa Xã hi Chnghĩa Việt Nam và có ngày
9/11 hàng năm ngày kỷ nim, Ngày 09/11/1946, bn Hiến pháp u tiên của nước Vit
Nam dân chcộng hòa ược ban hành ánh dấu mc son trong lch s lập pháp ca Vit Nam.
Từ ó ến nay nhà nước ta luôn i song hành với pháp luật nước ta chưa bao giờ biến mất. Đó là
sự tồn tại song song tương trợ lẫn nhau chkhông phi pháp luật ng trên hay nhà nước
ng trên pháp luật. Đồng thi khi xem xét c vấn nhà nước pháp lut, phải t chúng
trong mi quan hệ lẫn nhau.
Chính skhông thtách ri của nhà nước pháp luật ích thực nằm trong tính ng
nht của chúng ó là cốt lõi của “mối quan hqua lại” giữa nhà nước và pháp lut. Sng
nht này có thbiu hin bng câu: Pháp luật ã tổ chc cộng ồng con người vào nhà nước và
ngược lại nhà nước li là cộng ồng có tchức con người trên cơ sở pháp lut. Nói cách khác
nhà nước là pháp lut, pháp luật là nhà nước.
ththy hin nay hiu lc ca hi chính trchthhiện ược bằng nhà nước
pháp quyn. Dù có tách vấn nhà nước ra khi vấn pháp luật nhưng khi phân tích về ý nghĩa
thực tin của nhà nước pháp lut, cui cùng các nhà khoa học cũng ã thừa nhn mi quan
hệ hữu cơ giữa hai thiết chế quyn lc nói trên.
Thc tế hin nay cho thy quyn lc của nhà nước chthược thc hin bng
phương tiện pháp luật. Ngược li sc mnh ca pháp lut chthnếu chúng ược thc
hin qua quyn lc của nhà nước. Mi quan hnày không chơn thuần trên lý thuyết mà còn
thc tiễn ời sng xã hi.
* Ví dụ: Công dân Vit Nam t18 tuổi ến hết 25 tui phi thc hiện nghĩa vụ quân
sự theo quy ịnh của nhà nước. Giả sử nếu nước ta không pháp lut thì scó rt nhiu thanh
niên trốn nghĩa vụ quân s, lãng quên trách nhim thiêng liêng ca tquc, muốn i thì i không
muốn i thì ở nhà. ththấy nhà nước quy nh thế nhưng nếu không pháp luật i cùng
thì sẽ khó thc thi quyn lc của nhà nước. thế nước ta mi ban hành luật nghĩa vụ
quân svới mc ích ể răn e, iều chnh các hành vi của con người nhằm i úng hướng mà nhà
nước và pháp luật quy ịnh.
lOMoARcPSD|4963341 3
10
Từ ó ta có thể nhn thấy nhà nước và pháp lut có mi quan hphthuộc và tương hỗ
lẫn nhau. Quyn lc của nhà nước thhiên bằng ịnh hướng và scho thng nht ttrung
ương ến ịa phương. Quyền lực ó sẽ ược thi thi bng pháp lut. Nói mt cách dhiểu Nhà
nước sban hành pháp lut còn li pháp lut là mt công cụ ể bảo vnhà nước, không ch
thế pháp lut còn là công cqun lý của nhà nước.
Câu 2: Phân tích các yếu tố cấu thành các vi phạm pháp luật trong tình huống
sau ây: A B sinh viên ại học năm thứ 4. Do mâu thuẫn B chậm trả số tiền ã
mượn của A, cho nên A dùng lời lẽ xúc phạm B. A và B ánh nhau. Trong lúc ánh nhau A
làm vỡ ồng hồ của B, B ánh trật tay của A.
Bài làm
Để hiểu rõ ược hành vi vi phm pháp lut ca tình hung din ra trên, tìm hiu phân
tích các yếu tcấu thành vi phm pháp luật. Đầu tiên tìm hiu vmặt khách quan ch
quan:
Mặt khách quan:
- Hành vi trái pháp lut là:
A dùng li lxúc phm B,
A và B ánh nhau.
- Hậu quả dẫn ến:
A làm vỡ ồng hồ của B
B ánh trật tay A
Hậu qugây trc tiếp vi hành vi trái pháp lut
- Mối quan hnhân qugia hành vi vi phm pháp lut và hu qu:
hành vi A xúc phm B,
sau ó A và B ánh nhau là nguyên nhân dẫn ến A làm vỡ ồng hồ của B, B ánh
trật tay A
Mặt chquan:
lOMoARcPSD|4963341 3
11
- Lỗi: A và B có li cý trc tiếp khi A và B thc hin hành vi trái pháp luật ã nhận
thức ược là hành vi ca mình là trái pháp lut, thấy trước ược hu qumà vn thc
hin, mong mun hu quó diễn ra.
- Động cơ: Do mẫu thun tB chm trả số tin ca A
- Mục ích: A muốn trthù B ể B trtin cho A, và mun trthù cho mâu thuẫn ó.
- Chth: A và B là hai cá nhân ều có năng lực trách nhim pháp lý vì chai ều ang
là sinh viên năm thứ 4 của trường ại học. A và B cũng chính là người thc hin
hành vi trái pháp lut.
- Khách th:
Hành vi của A ã xâm phạm ến quyn sỡ hữu tài sn ca B cthlà ti hy
hoi hoc cý làm hư hỏng tài sn.
Hành vi A xúc phạm B và B ánh trật tay A ã vi phạm ến quyền ược bo vệ về
sức khe, tính mng, danh dvà nhân phm.
lOMoARcPSD|4963341 3
Downloaded by no ce (nnc@gmail.com)
TÀI LIU THAM KHẢO
1. https://www.youtube.com/watch?v=ez7n5YAVP-o&t=431s PHÁP LUẬT ĐẠI
CƯƠNG | Chương 1. Phần 2. Khái nim, bn chất, ặc trưng của Nhà nước | Glory edu.
Tác gi: Glory Education - TS.Trn Hoàng Hi
2. https://www.youtube.com/watch?v=Y8XNvGWtivs PHÁP LUẬT ĐẠI
CƯƠNG |
Chương 1. Phần 1. Ngun gc của Nhà nước | Glory education Tác gi: Glory Education -
TS.Trn Hoàng Hi
3. Giáo trình lun chung vnhà nước pháp luật. Trường Đại hc Lut
Nội
4. https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Thuc-chat-moi-quan-he--bien-chung-
giuanha-nuoc-va-phap-luat-5270/ Ebook Pháp luật ại cương (Phần 1) - TS. Minh Toàn
5. https://khoaluantotnghiep.com/ban-chat-cua-phap-luat-nha-nuoc-viet-nam/
6. http://luatviet.co/ban-chat-va-nhung-dac-trung-co-ban-cua-
phapluat/n20170524045758411.html Chuyên viên Huỳnh Thu Hương Công ty Lut
TNHH Everest Ngun: Khoaluantotnghiep.com
lOMoARcPSD|4963341 3
Downloaded by no ce (nnc@gmail.com)
| 1/17

Preview text:

lOMoARcPSD|49633413
HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT HỌ TÊN SINH VIÊN TRẦN THANH TÙNG TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2021 lOMoARcPSD|49633413
HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT ---------------------- TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Sinh viên: Trần Thanh Tùng
Mã số sinh viên: 202050022 STT: 93
Lớp: K5 – QLNN ( Chiều thứ 6 )
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2021 PHIẾU CHẤM ĐIỂM lOMoARcPSD|49633413
Giảng viên chấm vòng 1
Giảng viên chấm vòng 2 CÂU HỎI ĐỀ 1:
Câu 1: Chứng minh Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội mang cùng bản
chất. Phân tích mối quan hệ biện chứng của hai hiện tượng xã hội này.
Câu 2: Phân tích các yếu tố cấu thành các vi phạm pháp luật trong tình huống sau ây:
A và B là sinh viên ại học năm thứ 4. Do có mâu thuẫn vì B chậm trả số tiền ã mượn của A,
cho nên A dùng lời lẽ xúc phạm B. A và B ánh nhau. Trong lúc ánh nhau A làm vỡ ồng hồ của B, B ánh trật tay của A. lOMoARcPSD|49633413 BÀI LÀM
Câu 1: Chứng minh Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội mang cùng
bản chất. Phân tích mối quan hệ biện chứng của hai hiện tượng xã hội này.
Để chứng minh nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội mang cùng bản chất
ầu tiên ta cùng tìm hiểu về nguồn gốc ra ời của Nhà nước và pháp luật.
Điều kiện ể tạo nên nhà nước và pháp luật, trước tiên hết chế ộ công xã nguyên thủy
là hình thái kinh tế xã hội ầu tiên của xã hội loài người. Trong xã hội này thì chưa phân chia
thành giai cấp hay tầng lớp, chưa có chế ộ tư hữu, chưa có nhà nước, nhưng những nguyên
nhân dẫn ến sự ra ời của nhà nước lại nảy sinh trong chính xã hội ó. Vì vậy việc nghiên cứu
về xã hội công xã nguyên thủy sẽ là cơ sở ể tìm hiểu những nguyên nhân làm phát sinh,
những cơ sở về kinh tế - xã hội cho sự tồn tại nhà nước. Thời ại công xã nguyên thủy là thời
ại tập hợp ầu tiên của con người lao ộng hằng ngày là săn bắn hái lượm những sản phẩm, ồ
vật sẵn có của tự nhiên với công cụ thô sơ là bằng á. Tiến bộ hơn một xíu con người ã biết
them về chăn nuôi, mỗi ngày như vậy àn ông thì vào rừng ể săn bắn, còn àn bà thì ở nhà
trồng trọt chăn nuôi tăng gia sản xuất. Con người dần học ược các cách tinh chế them những
sản vật tự nhiên thời ại của công nghiệp sản xuất và nghệ thuật. Trải qua hàng ngàn năm,
người nguyên thủy ã dần hình thành các tổ chức xã hội ầu tiên là công xã thị tộc, mở ầu cho
giai oạn tổ chức xã hội cao hơn. Ở chế ộ tư hữu này lượng của cải vật chất sản xuất ra ngày
càng dư thừa dẫn ến lòng tham lam của mỗi con người ều muốn chiếm lấy em về làm của
riêng cho bản thân. Lấy cái của chung ể thành của riêng của mình. Đây không ược gọi là
chế ộ vì không chỉ một người có tư tưởng mà là hầu hết tất cả mọi người ều có tư tưởng này.
Từ ó mới dẫn ến sự phân hóa trong xã hội vì có người chiếm ược của cải vật chất rất nhiều,
có người lại có một ít, còn có người cũng không có gì dẫn ến xã hội phân hóa thành nhiều
tầng lớp khác nhau. Tất nhiên trong xã hội ngày qua ngày các tầng lớp này sẽ nảy sinh ra
các mâu thuẫn, ngày càng trở nên gây gắt hơn vì thế ã làm cho xuất hiện thành các giai cấp.
Dần các giai cấp xuất hiện phân hóa thành nhiều nhóm người. Ví dụ: Giai cấp công nhân ã
lấy chủ nghĩa Mác Lenin làm hệ tư tưởng ịnh hướng cho hành ộng. Riêng ối với giai cấp
công nhân ở Việt Nam ngoài hệ tư tưởng Mác- Lenin còn có tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim
chỉ nam cho hành ộng. Dần dần các giai cấp này nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn quá lớn dẫn ến
chiến tranh diễn ra. Nhưng cuộc ấu tranh chỉ dừng lại khi có một giai cấp nào ó giành lấy
thắng lợi, giai cấp giành chiến thắng sẽ bứt lên làm giai cấp thống trị trong xã hội, từ ó xã 1 lOMoARcPSD|49633413
hội dần hình thành là giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Giai cấp thống trị này óng vai trò là
tiền ề ể thực hiện các quyền lực thống trị của mình ó là Nhà nước, giai cấp thống trị ã lập ra
bộ máy chuyên chế thống trị là Nhà nước. Nhà nước ược xem là công cụ của giai cấp thống
trị, họ phải tìm ra những quy ịnh ể quản lý nhà nước. Từ ó Pháp luật ược ra ời vì pháp luật
ược xem như là một công cụ ể sắp xếp lại trật tự xã hội, ưa mọi thứ vào một khuôn khổ theo
ý chí của giai cấp thống trị nhằm duy trì sự ổn ịnh trong xã hội. Từ ó ta có thể thấy ược
nguồn gốc của pháp luật cũng chính là nguồn gốc của nhà nước.
Khái niệm Nhà nước:
- Nhà nước là một tổ chức ặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý ặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội
với mục ích bảo về ịa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
* Ví dụ: Khi nhà nước phong kiến ược ra ời sẽ sử dụng quyền lực chính trị, bộ máy
chuyên chế, cưỡng chế nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp ịa chủ,
phong kiến. Hoặc là Nhà nước tư bản chủ nghĩa ở thời kì sau cũng ra ời cũng sẽ sử dụng
quyền lực chính trị ể bảo vệ ịa vị thống trị của giai cấp tư sản.
Khái niệm Pháp luật:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung nhằm iều chỉnh quan
hệ xã hội do nhà nước ban hành thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, ược bảo ảm thực hiện
bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
Để khái quát và hiểu rõ hơn thì khái niệm pháp luật thể hiện bằng các ý cơ bản như sau:
+ Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: Pháp luật là quy tắc xử sự chung. Nói ến
pháp luật là nói ến tính quy phạm phổ biến. Tức là nói ến tính khuôn mẫu, mực thước, mô
hình xử sự có tính phổ biến chung. Trong xã hội không chỉ pháp luật có thuộc tính quy
phạm. Đạo ức, tập quán, tín iều tôn giáo, các iều lệ của các tổ chức chính trị – xã hội và oàn thể quần chúng.
* Ví dụ: Từ năm cấp ba học sinh sẽ ược kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thì sẽ
có Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh mà mỗi người Đoàn viên phải tuân thủ và không ược sai phạm. 2 lOMoARcPSD|49633413
Cũng như pháp luật, tất cả các quy phạm trên ều là khuôn mẫu, quy tắc xử sự của con
người. Nhưng khác với ạo ức, tập quán, tín iều tôn giáo và iều lệ, tính quy phạm của pháp
luật mang tính phổ biến. Đây chính là dấu hiệu ể phân biệt pháp luật và các loại quy phạm
nói trên.Thuộc tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện ở chỗ:
• Là khuôn mẫu chung cho nhiều người.
• Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn.
Sở dĩ pháp luật có tính bắt buộc chung vì pháp luật do Nhà nước ban hành và ảm
bảo thực hiện thống nhất. Tính bắt buộc chung thể hiện ở chỗ:
• Việc tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của
mỗi người. Bất kể bạn là người giàu hay người nghèo, bạn là giám ốc hay công
nhân thì bạn vẫn phải tuân theo các quy tắc của pháp luật.
• Nếu ai ó không tuân theo các quy tắc pháp luật thì tùy theo mức ộ vi phạm mà
Nhà nước áp dụng các biện pháp tác ộng phù hợp ể ảm bảo thực hiện úng các quy tắc ó.
• Tính quyền lực Nhà nước là yếu tố không thể thiếu, bảo ảm cho pháp luật ược
tôn trọng và thực hiện.
+ Thứ hai, ảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước; do nhà nước ban hành; cưỡng
chế thực hiện bằng quyền lực của nhà nước. Pháp luật ược nhà nước bảo ảm thực hiện
bằng nhiều biện pháp, trong ó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như
phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân … Với sự bảo ảm của nhà nước ã làm cho
pháp luật luôn ược các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu
quả trong ời sống xã hội.
+ Thứ ba, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố iều chỉnh các quan hệ xã
hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Cũng giống như bản chất của nhà nước, bản chất của pháp luật thể hiện trước hết ở
tính giai cấp. Tính giai cấp của pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị
trong xã hội, nội dung ý chí ó ược quy ịnh bởi iều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp
thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị ược cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 3 lOMoARcPSD|49633413
Nhận ịnh hai hiện tượng xã hội nhà nước và pháp luật mang cùng bản chất ó là tính
giai cấp và tính xã hội, cả nhà nước và pháp luật ều có hai bản chất này.
Tính giai cấp Nhà nước:
- Nhà nước do giai cấp thống trị thiết lập.
- Nhà nước là công cụ quyền lực của giai cấp thống trị.
Bởi vì ể ảm bảo quyền lực và lợi ích, giai cấp thống trị sử dụng nhà nước như một
công cự sắc bén ể thực hiện sự bảo vệ giai cấp của mình, ồng thời thiết lập, củng cố và
duy trì trật tự xã hội, ổn ịnh xã hội. Bộ máy cưỡng chế sắc bén và quyền lực của nhà
nước gồm: quân ội, cảnh sát, tòa án, nhà tù,…
Nhà nước có thể tác ộng mạnh mẽ và toàn diện ến mọi mặt của ời sống xã hội thông
qua ba dạng quyền lực sau: quyền lực về kinh tế, quyền lực về chính trị, quyền lực về tư tưởng.
Đầu tiên là quyền lực về Kinh tế, nhà nước ược quyền áp ặc về chính sách kinh tế bắt
buộc ối với mọi thành phần trong khuôn khổ quốc gia. Thường thì, các chính sách này
của nhà nước bao giờ cũng thể hiện một cách trực tiếp lợi ích về kinh tế của giai cấp
cầm quyền mỗi kiểu nhà nước có chính sách về kinh tế và ngân sách riêng. Ngân sách
của nhà nước ược vận ộng từ nhiều nguồn. *
Ví dụ: các chính sách Thuế, Phí và các khoản óng góp bắt buộc khác, các
nguồn viện trợ và chính sách ầu tư, chính sách tặng giảm lãi xuất ngân hàng chính
sách giới hạn hàng hóa xuất nhập khẩu.
Mỗi nhà nước ều có chính sách kinh tế riêng, phù hợp với ặc trưng và tính chất của
giai cấp thống trị. Chẳng hạn như, chính sách Thuế của Nhà nước phong kiến khác với
chính sách Thuế của Nhà nước Tư bản chủ nghĩa. Nhà nước phong kiến chủ yếu thu ịa
tô và thuế của các tiểu thương trong khi Nhà nước tư bản chủ nghĩa thu thuế với nhiều
loại hình sản xuất kinh doanh khác như lái buôn, thương nhân, thuế thuộc ịa, thuế gia tăng.
Quyền lực về chính trị, xuất phát từ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế của giai cập
thống trị. Hay nói cách khác là Giai cấp thống trị ã em ý chí của mình áp ặt thành ý chí
của nhà nước với các công cụ cưỡng chế. Hay nói cách khác nhà nước là tổ chức của
một giai cấp ể trấn áp các giai cấp khác. Ý chí của nhà nước có sức mạnh bắt buộc các 4 lOMoARcPSD|49633413
giai cấp khác phải tuân theo một trật tự do giai cấp thống trị ặt ra phải phục vụ cho giai
cấp thống trị. Nhà nước sử dụng các công cụ quân ội, nhà tù, cảnh sát, tòa án ể thực
hiện quyền lực chính trị. *
Ví dụ: Nhà nước phong kiến ngày xưa dùng quân ội ể àn áp các lực lượng nổi
dậy của nông dân ể giữ vững quyền chính trị
Về quyền lực tư tưởng, thông qua nhà nước mà giai cấp thống trị ã xây dựng hệ tư
tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng chính thống trong xã hội bắt các giai cấp
khác lệ thuộc mình về mặt tư tưởng, các công cụ quyền lực tư tưởng như: giáo dục, văn
hóa và tôn giáo,… ể thực hiện quyền tư tưởng Tính giai cấp Pháp luật: + Tính giai cấp:
Do nhà nước của giai cấp thống trị ban hành, nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai
cấp thống trị ã thông qua nhà nước ể thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập
trung, thống nhất và hợp pháp hoá ý chí của giai cấp thành ý chí của nhà nước, ý chí ó
ược cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành. Pháp luật do nhà
nước ban hành và bảo ảm thực hiện nên có tính bất buộc ối với mọi người.
Mục ích của pháp luật là iều chỉnh các quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội nhằm hướng các quan hệ này phát triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí của
giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố ịa vị của giai cấp thống trị vì thế pháp luật ược
xem là công cụ ể thực hiện sự thống trị giai cấp.
* Ví dụ: Sự khác nhau giữa pháp luật thời Phong kiến và pháp luật của Xã hội Chủ nghĩa
Pháp luật Phong kiến
Pháp luật Xã hội Chủ nghĩa
- Ra ời trên cơ sở quan hệ sản xuất phong - Pháp luật xã hội chủ nghĩa ược xây
kiến với sự chiếm hữu của ịa chủ phong
dựng dựa trên cơ sở quan hệ sản xuất xã
kiến ối với ất ai và các tư liệu sản xuất
hội chủ nghĩa với nền tảng là chế ộ công
khác nên pháp luật phong kiến chủ yếu
hữu về tư liệu sản xuất do ó pháp luật xã
thể hiện ý chí của giai cấp ịa chủ phong
hội chủ nghĩa thể hiện và bảo vệ lợi ích
kiến, quy ịnh, củng cố sự thống trị của ịa của ông ảo quần chúng nhân dân, là công
chủ phong kiến ối với nông dân.
cụ ể quản lý xã hội và thực hiện tiến bộ xã hội.
=> Từ tính giai cấp của Nhà nước và tính giai cấp của pháp luật ã trình bày ở trên có
thể nhận thấy rằng pháp luật và nhà nước có cùng giai cấp pháp luật là do giai cấp 5 lOMoARcPSD|49633413
thống trị của nhà nước ban hành và thiết lập nên và pháp luật ược xem là một công cụ
ắc lực ể nhà nước có thể iều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị nhà nước ó.
Từ ó ta có thể liên hệ ến tính giai cấp của nhà nước và pháp luật của nước Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Nhà nước Việt Nam là nhà nước do giai cấp công nhân lãnh ạo giành
lấy chính quyền và thiết lập nên, nhà nước của nhân dân do nhân dân vì nhân dân dưới
sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là ội tiên phong của
giai cấp công nhân). Pháp luật ở nước ta do nhà nước Việt Nam ban hành, nhà nước ta
do giai cấp công nhân lãnh ạo giành chính quyền thiết lập nên. Pháp luật nước ta thể
hiện ý chí của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tiếp theo là tính xã hội của nhà nước và pháp luật Tính
xã hội nhà nước:
- Nhà nước thiết lập trật tự chung
- Nhà nước quan tâm ến lợi ích chung
Nhà nước ra ời xuất phát từ mâu thuẫn giai cấp không thể iều hòa ược, thành lập nhà
nước nhưng giai cấp thống trị vẫn phải ối mặt với những thách thức từ sự vùng dậy của
các giai cấp khác. Cho nên dung hòa các mâu thuẫn xã hội ồng thời cũng cố ịa vị thống
trị thì Nhà nước phải quan tâm ến giải quyết mọi vấn ề nảy sinh trong lòng xã hội. Nhà
nước phải giải quyết các công việc mang tính xã hội, phục vụ lợi ích chung của xã hội
như xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, trường học, bệnh viện, ường xá, bảo vệ
môi trường, phòng chống dịch bệnh, an ninh quốc phòng và các vấn ề có tính toàn cầu.
Nếu nhà nước làm tốt tính xã hội thì càng củng cố quyền lực thống trị của giai cấp cầm
quyền. Điều này ã ược minh chứng rõ nét ở các nước Tư bản chủ nghĩa, khi giai cấp tư
sản nắm quyền, nhà nước vẫn phải thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, trợ cấp thất
nghiệp, bảo vệ môi trường,… ể thực hiện tính xã hội.
Tính xã hội pháp luật:
Pháp luật do nhà nước ban hành ể iều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập trật tự
trước hết bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị nhưng nhà nước cũng là ại diện chính
thức của toàn xã hội nên pháp luật còn có tính xã hội. Để ảm bảo cho xã hội tồn tại và 6 lOMoARcPSD|49633413
phát triển thì pháp luật cần phải áp ứng những nhu cầu và lợi ích chung của xã hội như:
trật tự công cộng, an sinh xã hội, phát triển văn hoá, giáo dục, bảo vệ môi trường.
Pháp luật thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội nhưng ở
mức ộ ít hay nhiều và ở một chừng mực nhất ịnh pháp luật cũng thể hiện ý chí và bảo
vệ lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội.
=> Cả nhà nước và pháp luật ều có iểm chung ở tính xã hội là muốn thiết lập một trật
tự chung ể phục vụ cho xã hội, nhà nước muốn dùng pháp luật ể chấn chỉnh lại xã hội nhằm
hướng ến một xã hội ổn ịnh, còn pháp luật là công cụ giúp cho nhà nước có thể thực hiện ược
ý chí ó một cách dễ dàng nhất.
Từ tính xã hội của nhà nước và pháp luật có thể liên hệ ến tính xã hội của Nhà nước
và pháp luật Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là:
Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực ời sống nhà nước Việt Nam hiện nay từ
tổ chức ến hoạt ộng thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2- Hiến pháp 1992 quy
ịnh:" nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, dưới sự lãnh ạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức". Đảng chính là ội tiên
phong cho giai cấp công nhân.
Như vậy, quyền lực nhà nước không thuộc một ẳng cấp, một tổ chức xã hội hoặc một
nhóm người nào. Quyền lực nhà nước phải hoàn toàn thuộc về nhân dân lao ộng bao gồm giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và những người lao ộng khác mà nòng cốt
là liên minh công nhân- nông dân- trí thức. Nông dân là người chủ sở hữu duy nhất toàn bộ
tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước, có quyền quản lý toàn bộ công việc của nhà nước
và xã hội, giải quyết tất cả công việc có liên quan ến vận mệnh ất nước, ến ời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, tư tưởng của toàn thể dân tộc.
Pháp luật không chỉ là quy tắc ứng xử của mọi tổ chức và cá nhân trong các lĩnh vực
của ời sống xã hội mà còn là cơ sở quan trọng ể ảm bảo an ninh, an toàn cho mỗi người, ảm
bảo ổn ịnh, trật tự xã hội. Pháp luật là phương tiện quan trọng nhất, có hiệu quả nhất ể tổ chức
và quản lí hầu hết các lĩnh vực của ời sống xã hội vì một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Pháp luật là phương tiện ể liên kết mọi tầng lớp dân cư, hợp lực, chung lòng, phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn dân tộc bảo vệ chủ quyền quốc gia và các lợi ích quốc gia khác. 7 lOMoARcPSD|49633413
Tiếp theo, mối quan hệ biện chứng của nhà nước và pháp luật. Từ hai khái niệm trên
của nhà nước và pháp ta có thể nhận thấy ược hai khái niệm này không thể tách rời ra khỏi
nhau mà phải gắn bó một cách hữu cơ hay nhất thể tuyệt ối. Từ lịch sử hình thành và phát
triển của nhà nước và pháp luật cho chúng ta rút ra ược một nguyên tắc về nhận thức có
phương pháp luận ể hiểu bản chất và cội nguồn của pháp luật cũng chính là hiểu ược bản chất
của nhà nước và ngược lại. Từ ó có thể rút ra ược nhà nước và pháp luận có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau hay nói cách khác nhà nước và pháp luật có mối quan hệ tương hỗ.
Để chứng minh ược mối quan hệ phụ thuộc và tương hỗ lẫn nhau nhà nước và pháp
luật. Đầu tiên ta nhắc lại : Nhà nước là một tổ chức quyền lực chung của xã hội bao gồm một
lớp người tách ra khỏi quá trình sản xuất ể chuyên thực thi quyền lực nhà nước nhằm quản lý
xã hội phục vụ lợi của giai cấp thống trị và lợi ích chung của toàn xã hội còn pháp luật là:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung mang tính chất bắt buộc chung do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận nhằm iều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, ịnh hướng cụ thể.
Pháp luật và nhà nước là hai thành tố của thượng tầng chính trị-pháp lý, luôn có mối quan hệ
khăng khít, không thể tách rời. Cả hai hiện tượng pháp luật và Nhà nước ều có chung nguồn
gốc cùng phát sinh và phát triển. Nhà nước là một tổ chức ặc biệt của quyền lực chính trị,
nhưng quyền lực ố chỉ có thể ược triển khai và phát huy có hiệu quả trên cơ sở của pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc ứng xử do nhà nước ban hành, luôn phản ánh những quan
iểm và ường lối chính trị của lực lượng nắm quyền lực nhà nước và bảo ẩm cho quyền lực ó
ược triển khai nhanh, rộng trên quy mô toàn xã hội. Với ý nghĩa ó nhà nước không thể tồn tại
và phát huy quyền lực nếu thiếu pháp luật; ngược lại pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu
lực khi dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà nước.
*Ví dụ: Giả sử như một nhà nước sinh ra và tồn tại không có pháp luật thì nhà nước ó
sẽ dần dần xuất hiện những phản loạn, con người muốn làm gì thì làm chẳng ể ý ến xã hội,
con người có thể tự do giết người, cướp tài sản, bạo ộng, lật ổ chính quyền,… vì thế có thể 8 lOMoARcPSD|49633413
thấy nếu một nhà nước lập ra nhưng không có pháp luật i song hành thì nhà nước ó chỉ là nhà
nước bù nhìn không có quyền lực.
Vì thế ta có thể khẳng ịnh nhà nước và pháp luật trên thực tế là hai khái niệm không
thể tách rời nhau. Điều này chúng ta ã ề cập rất nhiều lần. Giống như nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam có Pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và có ngày
9/11 hàng năm là ngày kỷ niệm, vì Ngày 09/11/1946, bản Hiến pháp ầu tiên của nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa ược ban hành và ánh dấu mốc son trong lịch sử lập pháp của Việt Nam.
Từ ó ến nay nhà nước ta luôn i song hành với pháp luật nước ta chưa bao giờ biến mất. Đó là
sự tồn tại song song tương trợ lẫn nhau chứ không phải là pháp luật ứng trên hay nhà nước
ứng trên pháp luật. Đồng thời khi xem xét các vấn ề nhà nước và pháp luật, phải ặt chúng
trong mối quan hệ lẫn nhau.
Chính sự không thể tách rời của nhà nước và pháp luật ích thực nằm trong tính ồng
nhất của chúng và ó là cốt lõi của “mối quan hệ qua lại” giữa nhà nước và pháp luật. Sự ồng
nhất này có thể biểu hiện bằng câu: Pháp luật ã tổ chức cộng ồng con người vào nhà nước và
ngược lại nhà nước lại là cộng ồng có tổ chức con người trên cơ sở pháp luật. Nói cách khác
nhà nước là pháp luật, pháp luật là nhà nước.
Có thể thấy hiện nay hiệu lực của xã hội chính trị chỉ có thể hiện ược bằng nhà nước
pháp quyền. Dù có tách vấn ề nhà nước ra khỏi vấn ề pháp luật nhưng khi phân tích về ý nghĩa
thực tiễn của nhà nước và pháp luật, cuối cùng các nhà khoa học cũng ã thừa nhận mối quan
hệ hữu cơ giữa hai thiết chế quyền lực nói trên.
Thực tế hiện nay cho thấy quyền lực của nhà nước chỉ có thể ược thực hiện bằng
phương tiện pháp luật. Ngược lại sức mạnh của pháp luật chỉ có thể có nếu chúng ược thực
hiện qua quyền lực của nhà nước. Mối quan hệ này không chỉ ơn thuần trên lý thuyết mà còn
ở thực tiễn ời sống xã hội.
* Ví dụ: Công dân Việt Nam từ ủ 18 tuổi ến hết 25 tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân
sự theo quy ịnh của nhà nước. Giả sử nếu nước ta không có pháp luật thì sẽ có rất nhiều thanh
niên trốn nghĩa vụ quân sự, lãng quên trách nhiệm thiêng liêng của tổ quốc, muốn i thì i không
muốn i thì ở nhà. Có thể thấy nhà nước quy ịnh là thế nhưng nếu không có pháp luật i cùng
thì sẽ khó mà thực thi quyền lực của nhà nước. Vì thế nước ta mới ban hành luật nghĩa vụ
quân sự với mục ích ể răn e, iều chỉnh các hành vi của con người nhằm i úng hướng mà nhà
nước và pháp luật quy ịnh. 9 lOMoARcPSD|49633413
Từ ó ta có thể nhận thấy nhà nước và pháp luật có mối quan hệ phụ thuộc và tương hỗ
lẫn nhau. Quyền lực của nhà nước thể hiên bằng ịnh hướng và sự chỉ ạo thống nhất từ trung
ương ến ịa phương. Quyền lực ó sẽ ược thi thi bằng pháp luật. Nói một cách dễ hiểu là Nhà
nước sẽ ban hành pháp luật còn lại là pháp luật là một công cụ ể bảo vệ nhà nước, không chỉ
thế pháp luật còn là công cụ quản lý của nhà nước.
Câu 2: Phân tích các yếu tố cấu thành các vi phạm pháp luật trong tình huống
sau ây: A và B là sinh viên ại học năm thứ 4. Do có mâu thuẫn vì B chậm trả số tiền ã
mượn của A, cho nên A dùng lời lẽ xúc phạm B. A và B ánh nhau. Trong lúc ánh nhau A
làm vỡ ồng hồ của B, B ánh trật tay của A. Bài làm
Để hiểu rõ ược hành vi vi phạm pháp luật của tình huống diễn ra trên, tìm hiểu và phân
tích các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật. Đầu tiên là tìm hiểu về mặt khách quan và chủ quan: ❖ Mặt khách quan:
- Hành vi trái pháp luật là:
• A dùng lời lẽ xúc phạm B, • A và B ánh nhau. - Hậu quả dẫn ến:
• A làm vỡ ồng hồ của B • B ánh trật tay A
Hậu quả gây trực tiếp với hành vi trái pháp luật
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả: • hành vi A xúc phạm B,
• sau ó A và B ánh nhau là nguyên nhân dẫn ến A làm vỡ ồng hồ của B, • B ánh trật tay A ❖ Mặt chủ quan: 10 lOMoARcPSD|49633413
- Lỗi: A và B có lỗi cố ý trực tiếp khi A và B thực hiện hành vi trái pháp luật ã nhận
thức ược là hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước ược hậu quả mà vẫn thực
hiện, mong muốn hậu quả ó diễn ra.
- Động cơ: Do mẫu thuẫn từ B chậm trả số tiền của A
- Mục ích: A muốn trả thù B ể B trả tiền cho A, và muốn trả thù cho mâu thuẫn ó.
- Chủ thể: A và B là hai cá nhân ều có năng lực trách nhiệm pháp lý vì cả hai ều ang
là sinh viên năm thứ 4 của trường ại học. A và B cũng chính là người thực hiện hành vi trái pháp luật. - Khách thể:
• Hành vi của A ã xâm phạm ến quyền sỡ hữu tài sản của B cụ thể là tội hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
• Hành vi A xúc phạm B và B ánh trật tay A ã vi phạm ến quyền ược bảo vệ về
sức khỏe, tính mạng, danh dự và nhân phẩm. 11 lOMoARcPSD|49633413
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://www.youtube.com/watch?v=ez7n5YAVP-o&t=431s PHÁP LUẬT ĐẠI
CƯƠNG | Chương 1. Phần 2. Khái niệm, bản chất, ặc trưng của Nhà nước | Glory edu.
Tác giả: Glory Education - TS.Trần Hoàng Hải
2. https://www.youtube.com/watch?v=Y8XNvGWtivs PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG |
Chương 1. Phần 1. Nguồn gốc của Nhà nước | Glory education Tác giả: Glory Education - TS.Trần Hoàng Hải
3. Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật. Trường Đại học Luật Hà Nội
4. https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Thuc-chat-moi-quan-he--bien-chung-
giuanha-nuoc-va-phap-luat-5270/ Ebook Pháp luật ại cương (Phần 1) - TS. Lê Minh Toàn
5. https://khoaluantotnghiep.com/ban-chat-cua-phap-luat-nha-nuoc-viet-nam/
6. http://luatviet.co/ban-chat-va-nhung-dac-trung-co-ban-cua-
phapluat/n20170524045758411.html Chuyên viên Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật
TNHH Everest Nguồn: Khoaluantotnghiep.com
Downloaded by no ce (nnc@gmail.com) lOMoARcPSD|49633413
Downloaded by no ce (nnc@gmail.com)