

















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Lí luận Chính trị TIỂU LUẬN KẾT THÚ
Học phần: Kinh tế Chính trị Mác - Lênin
ĐỀ TÀI: Khái niệm và vai trò của thị trường.
Nêu giải pháp để phát triển
thị trường tiêu thụ nông sản ở nước ta hiện nay.
Giáo viên hướng dẫn : Lê Thị Anh
Sinh viên thực hiện : Phạm Minh Thu Lớp : K24NHB Mã sinh viên : 24A4011641
Hà Nội, tháng 04 năm 2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
NỘI DUNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.1 Khái niệm thị trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2 Phân loại thị trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
2. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT NÔNG SẢN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.1 Sản xuất nông sản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.2 Tình hình sản xuất nông sản tại Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM. . . 7
2.1. Thị trường tiêu thụ nông sản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản ở Việt Nam . . . . . . . . . . . . . 8
2.3 Đánh giá về sự phát triển của thị trường tiêu thụ nông sản của Việt
Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN
NƯỚC TA HIỆN NAY . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
Tài liệu Tiếng Việt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
Tài liệu trực tuyến. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16 MỞ ĐẦU
Năm 1986 đã đánh dấu cột mốc quan trọng về nền kinh tế - xã hội. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và định hướng
xã hội chủ nghĩa. Kể từ đó, Nhà nước thực hiện một loạt những thay đổi chính sách
liên tục để chuyển nền kinh tế theo hướng mở cửa thị trường, phải kể đến là những
chính sách xác lập quyền sử dụng đất cho cá nhân, giảm vai trò của doanh nghiệp
nhà nước và khuyến khích đầu tư tư nhân. Những cải cách này cũng tạo điều kiện
để phát triển nền sản xuất nông nghiệp đáp ng nhu cầu đang tăng trong nước và cải
thiện cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế. Ngày nay nông nghiệp không chỉ giúp ổn
định cuộc sống cho phần lớn dân cư nông thôn, mà còn là nền tảng cho phát triển
kinh tế-xã hội và ổn định chính trị, tạo tiền đề để hiện thực hóa khát vọng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ một quốc gia có nền nông nghiệp còn chưa phát triển.
Trong năm 2020, tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 khiến nhiều ngành
công nghiệp, dịch vụ bị đình đốn thì sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn phát
triển, vẫn đảm bảo ổn định an ninh lương thực trong nước và duy trì xuất khẩu nông
sản. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ hàng nông sản nước ta cũng đang gặp nhiều khó
khăn. Trong những năm vừa qua, hàng nông sản nước ta luôn phải gặp tình cảnh
“được mùa mất giá”. Điều này xuất phát từ nguyên nhân lớn nhất là sản xuất nông
nghiệp của nước ta chủ yếu tự phát, chưa gắn với thị trường, với chuỗi giá trị ngành
hàng. Vậy nên, nghiên cu về việc phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt và
tìm ra được giải pháp cho những tồn tại hạn chế là điều cấp thiết hiện nay. 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG
1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm thị trường
Thị trưởng là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ng thông qua việc trao đổi, mua bản với sự xác định giả cả và số lượng
hàng hóa, dịch vụ tương ng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Như vậy, thị trưởng có thể được nhận diện ở cấp độ cụ thể, quan sát được như
chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, phòng giao dịch hay siêu thị và nhiều hình thc
tổ chc giao dịch, mua bán khác.
Ở cấp độ trừu tượng hơn, thị trưởng cũng có thể được nhận diện thông qua các
mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong xã hội, được
hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo nghĩa này, thị
trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng -
tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong
nước, ngoài nước... Đây cũng là các yếu tố của thị trường.
Một quan niệm khác về thị trường:
“Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết
định của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các công ty
về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người công nhân về
việc làm bao lâu cho ai đều được dung hòa bằng sự điều chỉnh giá cả.” (Nguồn:
David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dombusch, Kinh tế học, tập 2. Nhà xuất bản
Giáo dục Hà Nội 1992, trang 11) 2
1.2 Phân loại thị trường
Căn c theo đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể, có các loại thị trưởng như: thị
trường hàng hóa, thị trường dịch vụ. Trong mỗi loại thị trường này lại có thể cụ thể
ra thành các thị trưởng theo các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau rất phong phú.
Căn c vào phạm vi các quan hệ, có các loại thị trường trong nước, thị trường thế giới,
Căn c vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán, có thị trường tư liệu
tiêu dùng, thị trường tư liệu sản xuất.
Căn c vào tính chất và cơ chế vận hành, chia ra thị trường tự do, thị trường
có điều tiết, thị trưởng cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
Ngày nay, các nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh và phc tạp hơn, do đó
hệ thống thị trường cũng biến đổi phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của nền
kinh tế. Vì vậy, để tổ chc có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải
hiểu rõ về bản chất hệ thống thị trưởng, những quy luật kinh tế cơ bản của thị
trường và các vấn đề liên quan khác.
2. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG
Xét trong mối quan hệ với thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hóa (dịch vụ)
cũng như thúc đẩy tiến bộ xã hội, vai trò chủ yếu của thị trường có thể được khái quát như sau:
Một là, thị trường thực hiện giả trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Giá trị của hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi. Việc trao đổi phải
được diễn ra ở thị trưởng. Thị trường là môi trường để các chủ thể thực hiện giá trị
hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa, dịch
vụ thì càng đòi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt 3
nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy, thị trường là môi trường, là điều
kiện không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường đặt ra các nhu
cho sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, thị trường có vai trò thông tin,
định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo
ra cách thc phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó, đòi
hỏi các thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích ng
được với sự phát triển của thị trường. Sự sáng tạo được thị trường chấp nhận, chủ
thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xng. Khi lợi ích được đáp ng, động
lực cho sự sáng tạo được thúc đẩy. C như vậy, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Thông qua thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân bổ tới
các chủ thể sử dụng hiệu quả, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các chủ thể có
năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất. Ba là, thị trường gắn kết
nền kinh tế thành một chinh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu
thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ
thuộc vào địa giới hành chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa
các vùng miền vào một chinh thể thống nhất.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường tạo ra sự gắn kết nền
kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân
phối, tiêu dùng không chỉ bó hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị 4
trường, các quan hệ đó có sự kết nối, liên thông với các quan hệ trên phạm vi thế
giới. Với vai trò này, thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới.
Vai trò của thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường. trưởng trở
nên sống động bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tỉnh tự điều chỉnh tuân theo
yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Cơ chế thị trưởng là phương thc cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn
vốn, tài nguyên, công nghệ, sc lao động, thông tin, trí tuệ. trong nền kinh tế thị
trường. Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan, do bản
thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường được A.Smith ví như là
một bàn tay vô hình có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế. 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT NÔNG SẢN
1.1 Sản xuất nông sản
Sản xuất nông sản là việc chúng ta có vốn ban đầu là đất, là nước, là giống cây
trồng ta sẽ tự sản xuất ra sản phẩm nông sản trên chính những gì mình có.
Sản xuất nông sản không chỉ là làm ra lương thực, thực phẩm mà nó còn bao
gồm cả khâu sơ chế và chế biến sản phẩm để có thể đưa ra tiêu thụ bên ngoài thị
trường. Ví dụ như việc trồng ra lúa thì sau khi thu hoạch ta cần phải phơi khô, xay
ra gạo rồi mới có thể sử dụng và đem ra ngoài thị trường tiêu thụ.
Trong sản xuất nông nghiệp thì ta có thể chia thành các loại sản phẩm như:
Sản xuất lương thực (lúa, gạo); sản xuất hoa màu (các loại rau, củ, quả); sản xuất
các loại hạt (lạc, đỗ, điều, tiêu, cà phê)
1.2 Tình hình sản xuất nông sản tại Việt Nam
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất tại Việt Nam.
Bên cạnh việc sản xuất để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng ở trong nước, Việt Nam
còn là nước xuất khẩu lượng nông sản lớn mỗi năm. Cơ hội kinh doanh rộng mở ở
tất cả các cấp của chuỗi giá trị nhờ vào trình độ sản xuất tiếp tục được nâng cao
thông qua việc áp dụng thâm canh và công nghệ tiên tiến. Các cây trồng chiếm ưu
thế bao gồm cà phê, cao su, điều và lúa. Trong những năm gần đây, sản xuất trái
cây đã phát triển đáng kể và hướng đến việc xuất khẩu nước ngoài. Nền sản xuất
nông sản Việt Nam đạt được nhiều kết quả vượt bậc.
Từ việc chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành sản xuất, năm 2021, sản
xuất nông nghiệp đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhiều chỉ tiêu phát triển đạt và
vượt kế hoạch đề ra.
Về lĩnh vực trồng trọt, cơ cấu cây trồng được chuyển đổi hiệu quả hơn. Ngành
nông nghiệp đã đẩy mạnh việc ng dụng khoa học kỹ thuật, nhất là đối với cây 6
trồng chủ lực; tập trung cải tạo cơ cấu giống, kiểm soát, nâng tỉ lệ sử dụng các
giống mới, chất lượng cao. Điển hình như sản xuất lúa đã đạt sản lượng đến 43,86
triệu tấn, đáp ng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tỉ trọng gạo chất lượng
cao chiếm trên 89%, giá gạo xuất khẩu tăng từ 496 USD/tấn năm 2020 lên 503
USD/tấn năm 2021. Rau màu có diện tích khoảng 1,12 triệu ha; sản lượng đạt 18,6
triệu tấn, tăng 325.500 tấn so với năm 2020…
Việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp đi vào thực chất, hiệu quả hơn; quy mô và
trình độ sản xuất được nâng cao, chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa trên cơ sở
phát huy các lợi thế từng vùng, miền, chuyển dịch theo hướng hiện đại. Đồng thời,
tiếp tục tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, nút thắt để thúc đẩy phát triển và cơ cấu
lại ngành… với các giải pháp đồng bộ, đã tạo đà duy trì tốc độ tăng trưởng GDP với
mc tăng 2,85% trên hầu hết các lĩnh vực.
Năm 2021, đã nghiệm thu và công bố, công nhận 54 giống cây trồng, vật nuôi;
80 tiến bộ kỹ thuật mới, quy trình kỹ thuật mới; ban hành, công bố 9 Quy chuẩn
Việt Nam (QCVN), 106 Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và lũy kế đến nay, có 1.220 TCVN và 232 QCVN.
Tuy nhiên, nền sản xuất nông sản vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu, thách thc
cần được giải quyết. Trong thời gian qua, mặc dù sản lượng hàng nông sản của
nước ta đã được tăng lên đáng kể song chưa có nhiều chuyển biến về chất lượng.
Nguyên nhân là do: sản xuất nông nghiệp chủ yếu còn manh mún, quy mô nhỏ, tự
phát, cá thể; người nông dân sản xuất theo kinh nghiệm là chủ yếu mà không tuân
thủ theo quy trình, mẫu mã sản phẩm không đúng chuẩn, vì vậy chất lượng sản
phẩm không đạt chuẩn an toàn; yêu cầu của an ninh lương thực khiến nông dân
không linh hoạt được trong hoạt động sản xuất,…
2. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM
2.1. Thị trường tiêu thụ nông sản
Thị trường tiêu thụ nông sản là thị trường liên quan trực tiếp đến vấn đề đầu
ra tiêu thụ nông sản của Việt Nam. Bất c một yếu tố nào dù rất nhỏ của thị 7
trường này đều có thể ảnh hưởng ở những mc độ khác nhau đến khả năng thành
công hay thất bại trong tiêu thụ và sản xuất nông sản.
2.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản ở Việt Nam
2.2.1 Những thành tựu đạt được
Một trong những bt phá của năm 2021 là thị trường tiêu thụ nông sản tiếp tục
phát triển, thị trường trong nước được mở rộng hơn. Đợt dịch Covid-19 th 4 bùng
phát tại Việt Nam vào đúng thời điểm nhiều địa phương thu hoạch nông sản, trong
đó có mặt hàng vải thiều của hai tỉnh Bắc Giang và Hải Dương. Với quả vải thiều,
khó khăn chồng chất khó khăn khi thị trường xuất khẩu chủ lực là Trung Quốc bị
thu hẹp, lưu thông hàng hóa tại các cửa khẩu gặp khó. Trước tình hình đó, các địa
phương cùng với các bộ, ngành, đơn vị đa dạng các hình thc xúc tiến thương mại,
mở rộng kênh phân phối, nhất là trên nền tảng số, kết nối vận chuyển hàng hóa.
Nhờ vậy, dù bị dịch Covid-19 bủa vây, vải thiều của Bắc Giang và Hải Dương vẫn
tiêu thụ khá thuận lợi cả trong nước và xuất khẩu, đặc biệt giữ vững được giá trị
thương hiệu. Tính tới ngày 27-6, toàn tỉnh Bắc Giang đã tiêu thụ được hơn 196.300
tấn vải thiều, đạt 109% kế hoạch và đạt gần 95% tổng sản lượng (trong đó, tiêu thụ
nội địa đạt 124.517 tấn, chiếm 63,4%; xuất khẩu 71.788 tấn, chiếm 36,7%), giá bán
vải tươi dao động 12.000-27.000đồng/kg; giá vải sấy khô 40.000-55.000đồng/kg.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt mc cao kỷ lục trên 48,6 tỷ USD, tăng
14,9% so với năm 2020. Đặc biệt, có 10 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
trên 1 tỷ USD, trong đó có 6 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ USD (gỗ và sản phẩm
gỗ; tôm; rau quả; hạt điều; gạo, cao su).
2.2.2 Nhưng tồn tại, hạn chế
Giá của nông sản không ổn định mang tính thời vụ
Ngành nông nghiệp nước ta mang đặc tính thời vụ cao. Tính thời vụ của sản
xuất nông nghiệp thể hiện rõ ở sự biến động của giá cả thị trường theo thời vụ, đặc
biệt là tính không ổn định của giá cả thị trường đầu ra. Mỗi loại cây trồng có đặc 8
điểm sinh trưởng khác nhau, dẫn đến mùa vụ gieo trồng cũng khác nhau: vụ đông
vụ hè, vụ hè thu,… Với số lượng chênh lệch nhau quá nhiều giữa các vụ dẫn đến giá
của nông sản cũng biến đổi mạnh. Vào vụ mùa giá rất thấp do cung vượt quá cầu,
vào vụ nghịch giá lại bị đẩy lên cao do cung nhỏ hơn cầu. Trong năm 2021 vừa qua,
thị trường nông sản Việt Nam đã điêu đng khi vừa phải đối mặt với hậu quả
Covid-19 để lại, vừa phải đối mặt với tình trạng tồn đọng số lượng nông sản lớn.
Phải kể đến là sản phẩm khoai lang tím nhật ở Đồng Tháp tồn đọng với sản lượng
8.494 tấn do chủ yếu thương lái không thu mua hoặc thu mua rất ít, giá cả giảm
xuống chỉ còn 650đ/kg hay tại tỉnh Vĩnh Long, người nông dân lao đao vì trái xoài
Đài Loan rớt giá, có thời điểm trái xoài Đài Loan loại I giá 2.000 đ/kg (bán tại vựa)
trong khi cùng kỳ năm trước từ 5.000 đ/kg đến 7.000 đ/kg. Với mc giá như trên,
người nông dân thua lỗ nặng nề, hàng loạt chiến dịch giải cu nông sản nhưng cũng
không thể khắc phục nổi tình trạng tồn đọng.
Giá cả nông sản được coi là một trong những vấn đề trọng yếu của của thị
trường nông sản. Bởi vì, giá cả là yếu tố cấu thành của cơ chế thị trường có tác động
chi phối về cả hai phía cầu và cung của nông nghiệp. Bên cạnh đó, giá cả cũng chi
phối các mối quan hệ trao đổi trong nội bộ và trao đổi liên ngành của nông nghiệp
như dịch vụ, công nghiệp, truyền thông,.. Chính vì vậy, việc giá cả nông sản không
bình ổn đã gây rất nhiều khó khăn đến tất cả các thành phần tham gia vào thị trường.
Cung và cầu nông sản không cân đối
Thị trường nông sản đạt được trạng thái cân bằng khi khối lượng nông sản
đem bán vừa bằng với nhu cầu của người mua. Trên thực tế thị trường các nông sản
chủ yếu chỉ đạt được trạng thái cân bằng trong những thời điểm nhất định.
Biểu hiện của trạng thái mất cân bằng cung cầu trên thị trường nông sản là giá
ở mc quá cao hay quá thấp so với giá cân bằng thị trường. Khi nguồn cung trên thị
trường quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng người bán không tìm được người mua dẫn
đến tình trạng dư thừa, đẩy giá thành xuống thấp. Ngược lại khi nguồn cung quá 9
thấp, người mua không tìm được người bán dẫn đến tình trạng nông sản khang
hiếm, đẩy giá thành lên cao. Khi giá cả càng vượt xa so với giá cân bằng thị trường
thì lượng trao đổi giữa cung và cầu nông sản càng ít đi.
Hệ thống thị trường nông sản chưa đồng bộ
Công tác quản lý thị trường nông sản chưa chặt chẽ, vẫn còn tình trạng hàng giả,
hàng kém chất lượng tràn lan trên thị trường.
Mạng lưới giao thông nông thôn ở nhiều vùng chưa hoàn chỉnh còn lạc hậu, đặc
biệt ở các vùng núi, vùng xa. Điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình mua bán nông sản.
Hệ thống chợ nông thôn còn thiếu, còn khoảng 30% số xã chưa có chợ. Hệ
thống các trung tâm thương mại vùng và liên vùng đang trong quá trình hình thành nên chưa đồng bộ.
Người dân chưa tiếp cận thông tin đầy đủ, vì vậy không cập nhập được xu
hướng nông sản hiện tại. Dẫn đến nông sản cần thì thiếu, nông sản ít cần thì lại
nhiều dẫn đến dư thừa.
Hội nhập vào thị trường nông sản khu vực và thế giới
Với chủ trương xây dựng nền kinh tế hướng ngoại, mở cửa và hội nhập, nền
nông nghiệp Việt Nam cũng nhiều khó khăn. Tuy nhà nước đã có những chính sách
để bảo hộ nông sản trong nước nhưng kho nông sản nước ngoài xâm nhập vào Việt
Nam đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh với nông sản trong nước, tăng nguồn cung đối
với một số loại nông sản.
2.3 Đánh giá về sự phát triển của thị trường tiêu thụ nông sản của Việt Nam
2.3.1 Thị trường tiêu thụ nông sản của Việt Nam rất có tiềm năng phát triển
Tiềm năng thị trường nội địa rất lớn đến từ 100 triệu dân Việt Nam. Trong bối
cảnh chuỗi cung ng toàn cầu còn nhiều rủi ro, đt gãy, việc tiếp tục khơi thông thị 10
trường nội địa gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” là một trong những giải pháp quan trọng bảo đảm ổn định sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Việt Nam cũng có tiềm năng trong phát triển thị trường tiêu thụ nông sản nước
ngoài. Về vị trí địa lý, Việt Nam nằm rìa đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm
Đông Nam Á, trên ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế, với các tuyến đường
bộ, đường sắt xuyên Á tạo điều kiện giao lưu với các nước trong khu vực và thế
giới. Bên cạnh đó, với vị trí của nước ta là cửa ngõ ra biển của các nước Lào, Đông
Bắc Campuchia và Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc, Việt Nam nằm trong khu vực
có nền kinh tế phát triển sôi động, là điều kiện để hội nhập, hợp tác, chuyển giao
công nghệ, kinh nghiệm quản lý…với các nước. Với vị trí địa lí thuận lợi, nước ta
có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển thị trường tiêu thụ nông sản nước ngoài.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã ký kết một số hiệp định thương mại tự do song
phương, đa phương với các nước trên thế giới (FTA với Hàn Quốc, FTA với Liên
minh Châu Âu, TPP, FTA Cộng đồng kinh tế ASEAN…), vì thế, trong thời gian
tới, nước ta sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu hàng nông sản với thuế suất
thấp hoặc không thuế suất. Bên cạnh đó, nước ta cũng có cơ hội để nhập khẩu các
nguyên, phụ liệu nông nghiệp một cách thuận lợi hơn, giá thành rẻ hơn…Bên cạnh
đó, Việt Nam nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa với sự đa dạng
nông sản chất lượng cao để xuất khẩu sang các nước trên thế giới.
2.3.2 Thị trường tiêu thụ nông sản Việt còn nhiều tồn tại và hạn chế cần được
khắc phục sớm nhất có thể.
Sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam thời gian qua như sản xuất chưa
đúng với quy trình, tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; chất lượng hoặc bao gói
vẫn chưa đáp ng được các yêu cầu của thị trường nhập khẩu; việc truy xuất nguồn
gốc, đăng ký vùng trồng còn chậm… Điều này dẫn đến việc trong số các sản phẩm
nông sản xuất khẩu, vẫn có nhiều sản phẩm chưa thể xuất khẩu chính ngạch. 11
Ngoài ra, sự yếu kém về công tác quản lí thị trường hay giá cả bất ổn định,…
cũng gây nên những thực trạng đáng tiếc trong thị trường tiêu thụ nông sản như ùn
nông sản, nông dân thua lỗ,…
Trong điều kiện còn chênh lệch nhiều về qui mô và trình độ sản xuất, nông sản
Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với nông sản quốc tế. Việc tiêu thụ nông sản vẫn
luôn là nỗi lo của bà con nông dân, hiện tượng được mùa, rớt giá vẫn là nỗi ám ảnh
thường trực đối với người sản xuất, thực tế hiện nay đại đa số nông dân tập trung
đầu tư cho chăn nuôi, trồng trọt rồi lại lo lắng tìm đầu ra cho sản phẩm đã trở thành
một vòng luẩn quẩn trong sản xuất nông nghiệp. Đáng nói hơn, không chỉ những
mặt hàng chưa có đầu mối tiêu thụ ổn định mà ngay cả các sản phẩm có địa chỉ bao
tiêu vẫn bị o ép đầu ra. Hầu hết các sản phẩm nông sản chỉ được tiêu thụ nhỏ lẻ,
manh mún qua các tư thương, chưa có tổ chc bao tiêu với giá cả ổn định. Người
nông dân vẫn không quyết định được thị trường, mc giá và sản lượng của sản
phẩm hàng hóa nông sản.
3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN NƯỚC TA HIỆN NAY
Về phía người sản xuất, nông dân cần nâng cao chất lượng sản phẩm (nhãn
mác hàng hóa, bao bì đóng gói, dư lượng tối đa hóa chất trong sản phẩm nông
nghiệp, tính hợp pháp của nguyên liệu sử dụng…) cần xác định mục đích sản xuất,
yêu cầu về chất lượng sản phẩm gắn với sự phát triển bền vững của môi trường. Và
phải xây dựng các vùng chuyên canh với diện tích lớn, quy trình sản xuất đạt chuẩn.
Nông dân, hợp tác xã hay các doanh nghiệp có thể ng dụng thương mại điện tử để
phân phối và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông sản, cần đẩy mạnh quảng bá sản
phẩm nông sản trên các kênh thương mại điện tử. Hỗ trợ các địa phương thúc đẩy
tiêu thụ lượng nông sản lớn (đã, đang và sẽ vào vụ thu hoạch) ở các địa phương trên
các sàn giao dịch thương mại điện tử.
Về phía Nhà nước, cần thực hiện các chính sách vĩ mô nhằm:
Khắc phục tình trạng không đồng bộ 12
Xây dựng hệ thống thị trường đồng bộ cho nông nghiệp, nông thôn. Bao gồm
thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm,
trong đó quan trọng nhất là thị trường vốn, thị trường dịch vụ kỹ thuật và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Khắc phục tình trạng độc quyền
Để hạn chế tình trạng độc quyền trong thị trường nông sản cần qui định giá
chuẩn cung ng đối với những hàng hoá và dịch vụ độc quyền đối với các doanh
nghiệp tư nhân. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vẫn phải đầu tư hoàn toàn như
dịch vụ thuỷ lợi, điện cung cấp cho nôn nghiệp nông thôn… đánh thuế trọn gói đối
với lợi nhuận độc quyền cao.
Khuyến khích mở rộng hợp tác liên doanh, cạnh tranh lành mạnh trong toàn bộ
hệ thống thị trường nông sản
Thực hiện tốt chiến lược hội nhập vào thị trường nông sản khu vực và thế giới
Trong điều kiện còn chênh lệch nhiều về qui mô và trình độ sản xuất, nông sản
Việt Nam muốn tăng cường khả năng cạnh tranh, từng bước hội nhập vào thị trường
quốc, chúng ta cần phải: Tích cực mở rộng và tạo thế đng trên các thị trường mới;
tham gia nhiều hơn vào các hiệp định và công ước quốc tế có liên quan đến kinh tế
và thương mại; sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các công cụ kinh tế trong quan hệ
ngoại thương đối với các sản phẩm xuất nhập khẩu (nhập khẩu vật tư nông nghiệp
và xuất khẩu nông sản); thực hiện việc kiểm soát buôn bán tiểu ngạch và chống buôn lậu có hiệu quả.
Khắc phục tình trạng mất cân bằng cung cầu
Khắc phục tình trạng mất cân bằng cung cầu trong thị trường nông sản bằng
cách kiểm soát giá và định mc cung cấp thực phẩm cơ bản. Thông qua biện pháp
định giá trần hoặc giá sàn cho nông sản. Ngoài ra để hạn chế mất cân bằng cung cầu
thì nhà nước nên dự báo nhu cầu trong trong thời gian sắp tới để có những dự báo
cho nông dân, tránh tình trạng sản xuất ổ ạt mọt loại nông sản gây dư thừa, lãng phí. 13
Nâng khối lượng tiêu dùng trong nước bằng cách trợ cấp cho việc dùng nông sản
làm thc ăn chăn nuôi gia súc.
Về phía người tiêu dùng, cần đẩy mạnh khẩu hiệu “Người Việt dùng hàng
Việt” “Tự hào Việt Nam” để cùng nhau phát triển thị trường nội địa. 14 KẾT LUẬN
Sản xuất và tiêu thụ nông sản luôn là vấn đề đi đôi trong nông nghiệp từ trước
đến nay. Từ nông dân, hợp tác xã đến doanh nghiệp và Nhà nước đều luôn nỗ lực
làm thật tốt để vòng xoay nông sản được nhịp nhàng, hàng hóa không đọng, gia
tăng lợi nhuận và tái sản xuất thuận lợi. Là một người tiêu dùng, ta cần ủng hộ thị
trường trong nước nhiều hơn, tránh tâm lí “sính ngoại” góp phần phát triển thị
trường nội địa. Chúng ta cần hiểu và nắm rõ nguyên lí về thị trường và vai trò của
thị trường để từ đó có thể có những biện pháp đúng đắn kịp thời phát triển thị
trường tiêu thụ nông sản theo hướng ổn định, bền vững hơn, tránh tình trạng hằng
năm phải “giải cu” khiến mất giá nông sản và mang đến tâm lí chán nản cho người nông dân. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin, Nhà
xuất bản Quốc gia sự thật.
Tài liệu trực tuyến
K.D (2022), “Giải “bài toán” tìm đầu ra cho tiêu thụ nông sản”
https://dangcongsan.vn/kinh-te/giai-bai-toan-tim-dau-ra-cho-tieu-thu-nong- san-601998.html
Đỗ Hương (2022), “Năm 2021: Ngành nông nghiệp đạt nhiều kết quả vượt
bậc”, https://baochinhphu.vn/nam-2021-nganh-nong-nghiep-dat-nhieu-ket-qua- vuot-bac-102306284.htm
(2021) “Diễn biến thị trường, đặc thù mùa nông sản của một số địa phương”,
https://moit.gov.vn/tin-tuc/bo-cong-thuong-voi-dia-phuong/dien-bien-thi-truong-
dac-thu-cac-mua-nong-san-cua-mot-so-dia.html
Lan Phương (2022) Hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại thị trường trong nước, giảm áp
lực cho xuất khẩu, https://baochinhphu.vn/ho-tro-tieu-thu-nong-san-tai-thi-truong-
trong-nuoc-giam-ap-luc-cho-xuat-khau-102220113093617188.htm
Nguyễn Ngọc Trân, “Tiêu thụ hàng nông sản trong bối cảnh hội nhập: kinh
nghiệm từ đbscl”, https://thuvien.quochoi.vn/vi/tieu-thu-hang-nong-san-trong-boi-
canh-hoi-nhap-kinh-nghiem-tu-dbscl
Tổng cục thống kê, https://www.gso.gov.vn/nong-lam-nghiep-va-thuy-san/ 16