Tiểu luận kinh tế chính trị| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI: CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Họ và tên sinh viên : Trần Lâm Oanh
Mã sinh viên : 11219112
Lớp học phần : KTCT_30
Hà Nội tháng 4 năm 2022
MỤC LỤC
A.TÍNH CẤP THIẾT..........................................................................................1
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.......................................................................................3
PHẦN I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIN ĐỊA H ĐẤT
ỚC..................................................................................................................3
1. Khái niệm “Công nghiệp hoá”, “hiện đại hoá”........................................3
2.Nội dung công nghiệp hoá hiện đại hoá......................................................4
PHẦN II: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0........................6
1. Định nghĩa công nghiệp 4.0.........................................................................6
2. Tác động của cuộc Cách mạng 4.0 đến công nghiệp hoá hiện đại hoá của
đất nước............................................................................................................7
PHẦN III: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
TRONG THỜI KÌ CÁCH MẠNG 4.0...............................................................9
1.Thành tựu......................................................................................................9
2. Hạn chế.......................................................................................................11
3. Thách thức.................................................................................................13
PHẦN IV: GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG THỜI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........................................................................15
1.Đổi mới, cải cách giáo dục phù hợp với tình tình thực tiễn xu hướng
phát triển:.......................................................................................................15
2. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với việc đổi mới hình tăng trưởng và tái
cấu trúc nền kinh tế.......................................................................................17
PHẦN V: KẾT LUẬN.......................................................................................20
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................21
A.TÍNH CẤP THIẾT
Từ thập niên 60 của thế kỉ XX Đảng ta đã đề ra đường lối CNH
lãnh đạo việc tiến hành công cuộc CNH nhằm đưa đất nước ra khỏi tình
trạng một nước nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển về công nghiệp. Sau
khi bị chiến tranh tàn phá nặng nề, Việt Nam đã lâm vào tình trạng khủng
hoảng kinh tế xã hội nghiêm trọng. Hơn nữa, quan niệmvề công nghiệp
hóa đã trở nên quá lỗi thời trước khi khoa học công nghệ hiện đại thay
đổi mạnh mẽ. Đối với các nước nền kinh tế kém phát triển quá độ lên
chủ nghĩa hội như nước ta, xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa hội phải thực hiện thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mỗi
bước tiến của một bước bước tăng cường sở vật chất kỹ thuật,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất góp phần hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, trênsở đó từng bước nâng cao trình độ văn minh
của hội. Như vậy ta thể thấy tính tất yếu của công nghiệp hóa hiện
đại hóa Việt Nam được thể hiện nét, xuất phát từ 4 nguyên nhân chủ
yếu, bao gồm: quy luật phổ biến của sự phát triển, do yêu cầu xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa hội, do yêu cầu rút ngắn khoảng
cách tụt hậu về mọi mặt giữa Việt Nam và thế giới, do yêu cầu tạo ra năng
suất lao động hội cao.Khi trải qua thời đổi mới, những thành tựu
nhân dân ta thu được những nhận thức về thời đại, những kinh nghiệm
đã được hun đúc đã trở thành những bài học giá trị trong quá trình xây
dựng phát triển đất nước ta. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá bắt kịp với
xu hướng chung trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế một trong những
nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp
phát triển.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hiện nay (hay còn gọi
cách mạng công nghiệp 4.0) đang rất phát triển, sự kết hợp của công
nghệ trong những lĩnh vực khác nhau gồm công nghệ số sinh học với
những nội dung như sử dụng trí tuệ nhân tạo, điều khiển phần mềm qua
1
máy tính để kết nối tất cả những liên quan đến cuộc sống ngày nay
tạo ra những khả năng sản xuất hoàn toàn mới tác động mạnh mẽ đến đời
sống kinh tế, chính trị, hội. Đặc biệt đối với cho các nước đang phát
triển như Việt Nam có hội đón đầu, đẩy mạnh và nhanh chóng tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây vừa là cơ hội lớn, cũng vừa
thách thức đối với Việt Nam vì nếu không nắm bắt được hoặc đi sai hướng,
nước ta sẽ trở nên tụt hậu bị bỏ xa so với những quốc gia khác. Đứng
trước thực tế này, chúng ta phải những giải pháp hướng đi ràng,
hợp lý, phù hợp với điều kiện quốc gia và xu thế thế giới hiện nay trong bối
cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0
2
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
PHẦN I. LÝ LUẬN VNG NGHIỆP H, HIỆN ĐỊA HOÁ
ĐẤT NƯỚC
1. Khái niệm “Công nghiệp hoá”, “hiện đại hoá”
Lịch sử công nghiệp hoá bắt nguồn từ Vương quốc Anh từ khoảng 300
năm trước, đây cũng quê hương của cách mạng công nghiệp thành
phố công nghiệp đầu tiên trên thế giới Manchester sau đó lan sang các
nước khác. Khi đó nguồn vốn cho công nghiệp hoá các nước bản cổ
điển hầu như đến từ việc bóc lột lao động gắn với thực dân cướp bóc.
Điều đó dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa lao động và tư bản, làm nổ ra cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân chống chủ nghĩa tư bản ở các nước tư bản
lúc bấy giờ, đồng thời tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác - vũ khí
lý luận của giai cấp công nhân chống Chủ nghĩa tư bản.
Hiểu một cách đơn giản, công nghiệp hóa chính quá trình chuyển
đổi bản toàn diện của hầu hết các hoạt động sản xuất kinh tế theo
hướng hiện đại. Điểm nổi bật trong đó chính là chuyển từ sức lao động thủ
công sang sức lao động bằng máy móc dưới sự điều khiển của con người
nhằm nâng cao năng suất lao động hội. Hiện đại hóa quá trình ứng
dụng các thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại đưa vào sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ quản hội nhằm rút ngắn thời gian, công sức của
người lao động mà vẫn đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
Đó quá trình chuyển đổi kinh tế - hội, từ nền kinh tế tập trung
bản nhỏ (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp. Công
nghiệp hóa một phần của quá trình hiện đại hóa. Schuyển đổi kinh tế
hội này đi liền với tiến bộ công nghệ, đặc biệt s phát triển của sản
xuất năng lượng quy mô lớn và luyện kim. Công nghiệp hóa cũng gắn liền
với việc thay đổi các hình thức triết học hoặc thay đổi thái độ đối với nhận
thức về tự nhiên.
3
Hội nghị chấp hành trung ương lần thứ VII khoá VI và đại hội đại biểu
toàn quốc thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam ngày 30 tháng 7 năm 1994, đã
ra Nghị quyết số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công nghệ đến
năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng
giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, trong đó xác định: Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát
triển của công nghiệp tiến bộ khoa học - công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao”.
2.Nội dung công nghiệp hoá hiện đại hoá
Một là, tạo lập những điều kiện để thể thực hiện chuyển đổi từ nền
sản xuất - hội lạc hậu sang nền sản xuất - hội tiến bộ. Để thay đổi
trình độ phát triển, chúng ta cần căn cứ vào nội địa quốc tế.vậy, nội
dung quan trọng nhất của việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là tạo ra những điều kiện cần thiết trong mọi lĩnh vực sản
xuất đời sống hội. Các điều kiện chính cần đạt được là: ý tưởng, hệ
thống và nguồn lực phát triển; môi trường quốc tế tốt và trình độ văn minh
xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân. Tuy nhiên, điều đó
không nghĩa công nghiệp hoá, hiện đại hoá không thể đợi đến khi
chuẩn bị đầy đủ mà phải thực hiện đồng thời các nhiệm vụ trên.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:
-Thực hiện giới hoá nền sản xuất hội chuyển nền kinh tế từ
nền kinh tế dựa vào kỹ thuật thủ công sang nền kinh tế dựa vào kỹ thuật
khí thủ công.
-Chuyển từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công
nghiệp, các thành tựu khoa học công nghệ được ứng dụng vào các lĩnh
4
vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân thì các thành tựu này sẽ gắn kết,
gắn liền với quá trình hiện đại hóa, sự nghiệp công nghiệp hóa cách
mạng khoa học hiện đại của đất nước.
Ba là, củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của quan hệ sản xuấthội
chủ nghĩa. Đồng thời xác lập địa vị thống trị trong quan hệ sản xuấthội
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bốn là, xây dựng cấu kinh tế một cách hợp hiện đại đạt hiệu
quả.
- cấu kinh tế tổng thể các bộ phận hợp thành tổng thể nền kinh
tế trong đó cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò cốt lõi.
- cấu lao động sẽ chuyển dch theo ớng liên quan đến phát
triển kinh tế tri thc. Đây một trong những điều kiện tiên quyết đ
nước tôi chiếm ưu thế trong xuớng chuyển dịch cơ cấu lao động trong
từng thời k
- Tái cấu kinh tế, chuyển dịch cấu kinh tế điều chỉnh cấu,
chuyển dịchcấu kinh tế kém hiệu quả, tụt hậu theo hướng kinh tế hiện
đại, hiệu quả hơn.
- Xu hướng của sự chuyển dịch và chuyển đổi này từ cơ cấu kinh tế
nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế công nông nghiệp, sau đó là cơ cấu kinh tế
công nông nghiệp và dịch vụ.
Các loại hình công nghiệp hóa: Cho tới hiện nay, trên thế giới đã hình
thành và tồn tại hai loại hình công nghiệp hóa, trong đó bao gồm:
-Công nghiệp hóa truyền thống: Đây loại hình công nghiệp hóa đã
tồn tại từ lâu và kết thúc vào giữa thế kỷ XX.
-Công nghiệp hóa kiểu mới: loại hình công nghiệp đang phát triển
hiện nay. Đặc điểm nổi bật của loại hình công nghiệp này chính gắn kết
các yêu cầu của nền kinh tế mới, rút ngắn thời gian thực hiện phải đảm
bảo phát triển lâu dài, bền vững.
5
PHẦN : LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0II
1. Định nghĩa công nghiệp 4.0
Lịch sử cách mạng công nghiệp hình thành rất ấn tượng: “ Cách
mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ
giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần thứ hai điễn ra nhờ ứng dụng điện
năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần ba sử dụng điện tử và công
nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Và giờ đây, cuộc cách mạng công
nghiệp thứ tư đã và đang dần hình thành từ cuộc cách mạng lần ba. Nó là
sự kết hợp của các công nghệ và cũng đồng thời làm mờ ranh giới giữa vật
lý, kỹ thuật số và sinh học” theo Klaus Schwab, người sáng lập đồng thời là
chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế giới, cách mạng công nghiệp 4.0.
Cách mạng công nghiệp lần thứ được gọi là Công nghiệp 4.0.
Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần
đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua
internet vận tải, truy cập dữ liệu thời gian thực giới thiệu các hệ thống
vật không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên
kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vậtvới kỹ thuật số cho
phép cộng tác truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp,
sản phẩm con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ doanh
nghiệp kiểm soát hiểu hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ cho
phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình
thúc đẩy tăng trưởng
Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên ba lĩnh vực: Vật lý, Kỹ thuật
số và Công nghệ sinh học.
-Lĩnh vực Vật lý gồm robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật liệu
mới và công nghệ Nano.
-Lĩnh vực Kỹ thuật số bao gồm: Trí tuệ nhân tạo (AI), vạn vật kết nối
(Internet of things -IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
6
-Lĩnh vực Công nghệ sinh học gồm: Nông nghiệp, Thủy sản, chế
biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
2. Tác động của cuộc Cách mạng 4.0 đến công nghiệp hoá hiện đại hoá
của đất nước.
Cuộc cách mạng 4.0 đã tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực từ chính
trị, kinh tế, văn hoá đến xã hội và cả nguồn lực đã làm cho hầu như các
quốc gia trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng phải điều chỉnh định
hướng chú trọng đầu tư khoa học công nghệ nhưng vẫn phải bảo tồn phát
huy các giá trị văn hoá.
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động rất lớn đến đội ngũ trí thức Việt
Nam, bởi thực tiễn đã chứng minh, vai trò đầu tàu của đội ngũ trí thức là rất
quan trọng. Trí thức Việt Nam được định hướng tốt để nâng cao trình độ
học vấn, không ngừng tích lũy làm giàu tri thức, khả năng thích ứng,
linh hoạt với sự thay đổi của công việc, nghề nghiệp, nơi làm việc sự
phát triển nhanh chóng của công nghệ mới. Trí thức Việt Nam đứng lên thể
hiện vị thế của mình, thúc đẩy cơ hội hợp tác tri thức quốc tế,điều kiện
tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế đất nước trong quá trình
hội nhập, đồng thời nền tảng cốt lõi của việc giữ nước, nghĩa lòng yêu
nước và phẩm chất tốt đẹp tạo nên bản sắc dân tộc giá trị truyền thống.
Sự tác động đối với nguồn lực, công nghệ nhân tố khởi tạo
chuyển đổi việc làm. Trong lĩnh vực nông nghiệp, áp dụng giới hóa
chìa khóa để nâng cao năng suất lao động và đa dạng hóa nền kinh tế nông
nghiệp. Trong sản xuất, việc áp dụng tiến bộ công nghệ khả năng
chuyển người lao động sang những công việcnăng suất đòi hỏi kỹ năng
cao hơn. Báo cáo của ILO “ASEAN trong quá trình chuyển đổi: Công nghệ
đang thay đổi việc làmcác doanh nghiệp như thế nào “cho thấy hầu hết
các công việc đều thuộc lĩnh vực sản xuất. Ngành sản xuất, đặc biệt
ngành dệt may, da giày và thiết bị điện - điện tử sẽ bị ảnh hưởng bởi IR 4.0.
7
Mặc dù công nghệ cao chưa thâm nhập hoàn toàn vào các ngành khác nhau
nhưng một số ngành đã có dấu hiệu của công nghệ cao. Thương mại, đầu tư
trực tiếp nước ngoài và công nghệ hỗ trợ đều đóng góp vào năng suất. Cuộc
cách mạng kỹ thuật số khả năng chuyển người lao động sang các công
việc lấy khách hàng làm trung tâm trong lĩnh vực dịch vụ.
Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 kéo dài đã ảnh hưởng nặng nề
đến tình hình kinh tế trên thế giới, đặc biệt Việt Nam. Đáp ứng theo
kịp thời đại nhiều thương hiệu bán lẻ đã nhanh chóng điều chỉnh hình
kinh doanh của mình để phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Các
doanh nghiệp đang quan tâm nhiều hơn đến các kênh bán hàng trực tuyến
tìm hiểu các chiến lược mới để thu hút hấp dẫn nhiều khách hàng
hơn.Ví dụ như các siêu thị như BigC, Vinmart, ... cung cấp thêm dịch vụ
mua sắm trực tuyến thông qua ứng dụng di động. Các công ty công nghệ
cũng đưa ra các giải pháp hỗ trợ mua hàng trực tuyến qua các ứng dụng
như Go to Market, Grab Mart ... Ngay cả những công ty mua sắm online
lớn như Tiki, Shopee, Lazada cũng đang xuất hiện thường xuyên được biết
đến rộng rãi hơn.
Cuối cùng, việc áp dụng các cải tiến công nghệ mới thể cải thiện
an toàn tại nơi làm việc, tăng năng suất, tiền lương thúc đẩy nhu cầu
rộng rãi, đồng thời dự kiến sẽ tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
dễ dàng tiếp cận các thị trường xuất khẩu chính.
8
PHẦN III: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
TRONG THỜI KÌ CÁCH MẠNG 4.0
1.Thành tựu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định:
“Công nghiệp hóa hội chủ nghĩa nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá
độ nước ta”. Trong 20 năm đầu, công nghiệp hoá đất nước ta được tiến
hành trong điều kiện chiến tranh. Trong những năm tiếp theo, công nghiệp
hóa diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế hội khủng hoảng nền kinh tế
đổi mới. Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước
từ một trong những nước nghèo nhất thế giới nhảy vọt lên thành nước
thu nhập trung bình, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, vị thế uy tín
của đất nước tôi trên trường quốc tế ngày một nâng cao.
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được một số thành tựu sau:
- Công nghiệp ngành đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh tế.
Bình quân giai đoạn 2006 2017, công nghiệp chiếm hơn 30% trong GDP
của cả nước. Ngành công nghiệp cũng ngành đóng góp lớn nhất cho
ngân sách nhà nước.
-Nâng cao tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 4,45% giai đoạn
1986-1990, 6,99% giai đoạn 1991-2000, 7,26% giai đoạn 2001-2010.
Nhưng tới giai đoạn 2011-2015 tốc dộ giảm còn 5,9 sau đó đã nhanh chóng
phục hồi năm 2017 đạt 6,81% đến 2018 là 7,08%
-Sản xuất công nghiệp liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao. Tổng
giá trị sản xuất công nghiệp tăng liên tục trong giai đoạn 2006 2017, giá
trị gia tăng công nghiệp tăng bình quân 6,79%/năm.
-Năm 2018, trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế, khu vực
công nghiệp tăng 8,79%, đóng góp 2,85 điểm phần trăm vào tốc độ tăng
tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
9
-Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 10,2%, vượt
mức chỉ tiêu kế hoạch đã được đặt ra từ đầu năm (tăng 9%), tuy thấp hơn
mức tăng 11,3% của năm 2017 nhưng cao hơn mức tăng các năm 2012 -
2016.
- cấu các thành phần kinh tế sự chuyển dịch tích cực. Điện,
điện tử, công nghệ thông tin truyền thông, sản xuất thiết bị năng lượng,
dệt may, đóng giày, xây dựng nhiều ngành công nghiệp khác đã
những bước phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển hội nhập. Như tỷ
trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng, giảm tỷ trọng công nghiệp khai
khoáng phù hợp với định hướng điều chỉnh cấu công nghiệp. Tỷ trọng
GDP của nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 14,6% bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 lên 16,2% năm 2016, 17,4% năm 2017
18,3% ước cho năm 2018; của nhóm ngành khai khoáng giảm từ 8,8% bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 xuống 7,6% năm 2016, 6,6% năm 2017 6%
ước cho năm 2018.
- Theo xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số
10 doanh nghiệp lớn nhất thì tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, trong đó 7/10 doanh nghiệp nội địa ; chiếm 5/10 doanh nghiệp
nhân lớn nhất cả nước. Đã hình thành phát triển được một số tập đoàn
công nghiệp nhân trong nước tiềm lực tốt hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến chế tạo. Điển hình như trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp
ô các Tập đoàn VinGroup, Trường Hải, Thành Công; trong lĩnh vực
sản xuất chế biến sữa thực phẩm Vinamilk, TH; trong lĩnh vực sắt
thép, kim khí Tập đoàn Hoa Sen, Tập đoàn Hòa Phát, Công ty TNHH
Hòa Bình Minh, Công ty thép Pomina, Công ty CP thép Nam Kim...
-Tài chính ngân hàng Tài chính-Ngân hàng một trong những lĩnh
vực thay đổi nhiều nhất từ trước đến nay khi thế giới bước vào kỷ nguyên
số. Công nghiệp 4.0 đang cách mạng hóa cách ngân hàng giao tiếp với
khách hàng cách sản phẩm dịch vụ được phân phối. Trong thập kỷ
10
qua, sự ra đời của điện thoại thông minh đã cách mạng hóa cách mọi người
giao tiếp tương tác, dẫn đến những thay đổi trong các kênh phân phối.
Ngày càng nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng máy tính, máy tính
bảng, điện thoại thông minh để tiến hành các giao dịch với ngân hàng. Đến
năm 2020, các ngân hàng sẽ bán sản phẩm của mình với tỷ lệ 40%
online. Internet và điện toán đám mây là xu hướng để giao dịch dễ dàng.
-Dưới tác động của đại dịch Covid, cách mạng công nghiệp 4.0
đã thể hiê n bước tiến vượt bậc. Theo dữ liệu từ Tổng cục Thống kê, hoạt
động kinh doanh trực tuyến của Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng
hàng năm đáng kinh ngạc lên đến 30 phần trăm từ năm 2016 đến năm
2020, ngay cả trong thời kỳ đại dịch COVID-19 đã gần như làm tê liệt toàn
bộ nền kinh tế của đất nước. Thị trường cũng đã chào đón hơn 40% khách
hàng mới mua sắm trực tuyến lần đầu tiên và sẽ tạo ra doanh thu hơn 15 tỷ
USD trong năm nay, theo VECOM. Sự phát triển và biến động của Internet
vào đầu năm 2020. Cuộc sống bị gián đoạn khi trận dịch Covid-19 bất ngờ
'đổ bộ'. Điều này đã dẫn đến sự thay đổi trong hành vi chi tiêu của chúng
tôi khi khách hàng chuyển từ mua sắm tại cửa hàng sang mua sắm trực
tuyến.
-Phát triển công nghiệp đã góp phần tích cực trong giải quyết việc
làm nâng cao đời sống của nhân dân. Lực lượng lao động trong ngành
công nghiệp ngày càng tăng về số lượng. Bình quân mỗi năm, ngành công
nghiệp tạo thêm khoảng 300.000 việc làm
2. Hạn chế
Tốc độ ng trưởng kinh tế so với khả năng còn thấp, ới mức của
nhiều nước trong khu vực công nghiệp sớm. Nền kinh tế còn nhỏ, thu
nhập bình quân đầu người thấp. Tăng tởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, tập trung vào các ngành sử dụng ít công nghệ, tiêu tốn nhiều nguyên
liệu, sử dụng nhiều tài nguyên, vốnlao động. Năng suất lao động vẫn
mức thấp so với nhiều nước trong khu vực. Chỉ số ICOR ngày càng cao,
11
caon nhiều so vớic nước trong khu vực ng trình độ phát triển với
cả nước lúc bấy giờ.
Chưa bước đột phá trong huy động, phân bổ sử dụng hiệu
quả các nguồn lực để phát triển công nghiệp. Nguồn lực của đất nước đang
được sử dụng chưa hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên, đất đai quỹ của đất
nước vẫn đang bị lãng phí thất thoát nghiêm trọng. Nhiều tài nguyên
trong nhân dân chưa được khai thác. Đầu tư của xã hội vào phát triển công
nghiệp ngày càng phụ thuộc vào nước ngoài. Nhà nước đầu vào những
ngành manh mún, kém hiệu quả.
Chất lượng nguồn lao động trong ngành chưa đạt tiêu chuẩn. Công
nghệ chưa thực sự đóng vai trò đột phá đối với sự phát triển nhanh bền
vững của ngành. Tỷ trọng lao động nông nghiệp còn cao, lao động qua đào
tạo nghề còn thấp, thiếu việc làm và lao động thất nghiệp.
Đổi mới trong giáo dục đào tạocông nghệ chưa thực sự trở thành
động lực chính để phát triển kinh tế, hội. Năng lực công nghệ của nền
kinh tế còn thấp. Các lĩnh vực văn hóa, hội, bảo vệ môi trường… chưa
nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao, bị ô nhiễm bởi những tệ nạn hội,
tham nhũng, tiêu cực.
Trong khởi tạo doanh nghiệp công nghiệp chế tạo gặp nhiều khó
khăn và rủi ro so với việc thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ. Số liệu từ Tổng cục Thống cho thấy tỷ lệ doanh
nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo thành lập mới chỉ chiếm hơn 12,5%
tổng số doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2016. Hiện nay, số lượng
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ
chiếm khoảng gần 15% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp còn nhiều hạn chế.
Thiếu các chính sách đủ mạnh để nâng cao năng lực của các doanh nghiệp
công nghiệp nhân trong nước. Chính sách thu hút FDI chậm được đổi
mới đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành công nghiệp.
12
13
3. Thách thức
Khoa học công nghệ của thế giới ngày nay được thực hiện trong
bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0. Sự phát triển nhanh chóng của nó đã
làm thay đổi cấu kinh tế. Trí tuệ nhân tạo đang thay thế con người
máy móc cơ bản. Nếu không có những chính sách và biện pháp kịp thời sẽ
một nguy lớn tạo ra thất nghiệp, đặc biệt trong một nền kinh tế sử
dụng nhiều lao động như nước ta.
Bên cạnh các vấn đề kinh tế, bất bình đẳng vấn đề xã hội lớn nhất
liên quan đến Cách mạng Công nghiệp 4.0. Những người hưởng lợi lớn
nhất của đổi mới thường những người cung cấp vốn vật chất trí tuệ -
nhà sáng tạo, cổ đông nhà đầu - giải thích cho chênh lệch giàu nghèo
ngày càng tăng giữa những người phụ thuộc vào vốn những người phụ
thuộc vào lao động. Kết quả là, công nghệ một trong những do chính
khiến thu nhập đã chững lại hoặc giảm hầu hết người dân các nước thu
nhập cao, nhu cầu về lao động tay nghề cao tăng lên, trong khi nhu cầu
về lao động chưa qua đào tạo và kỹ năng thấp lại giảm.
Không đủ tri thức, không đủ năng lực nội sinh về khoa học công
nghệ thì hội nhập sẽ phải chịu thua thiệt, bị bóc lột, chèn ép trở thành
bãi thải công nghệ của các nước khác. Phải hiểu biết đầy đủ về bản chất và
tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khả năng duy,
quản lý điều phối tích hợp giữa các yếu tố công nghệ phi công nghệ,
thực tế và ảo, con người và máy móc.
Để gia nhập xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đòi
hỏi sự phát triển định hướng trong nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ
dựa trên sự tích lũy lâu dài của nhiều nghiên cứubản đặc biệt là vật lý,
sinh học khoa học máy tính trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực nghiên cứu
công nghệ có nhiều đột phá mới.
14
Phải mạnh dạn đổi mới chế chính sách để thực sự giải phóng
mọi nguồn lực, mọi khả năng sáng tạo nhằm hướng đến cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 mới tránh được tụt hậu so với thế giới.
Các vấn đề lớn như vị trí việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức
hội, rủi ro kỹ thuật được đặt ra.
15
PHẦN IV: GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MẠNH CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG THỜI KÌ CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.Đổi mới, cải cách giáo dục phù hợp với tình tình thực tiễn xu
hướng phát triển:
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy
học tất cả các cấp học, bậc họcVề phương pháp, sử dụng rộng rãi, sâu
rộng các phương pháp giáo dục tiên tiến, thực hiện tốt hướng kết hợp giữa
hiện đại và truyền thống, thực hiện tốt công tác hướng dẫn việc làm để hình
thành mối liên hệ chặt chẽ giữa trường phổ thông và các trường phổ thông,
cao đẳng, kỹ thuật. trường trung học trường dạy nghề. mọi nơi. Đối
với giáo dục nghề nghiệp, đẩy mạnh quy đào tạo cao đẳng nghề, trung
cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực cho việc
xuất khu lao động.Chú trọng nhu cầu thực tế thông qua đào tạo kỹ năng,
chuyên môn của mỗi địa phương khác nhau của cả nước thông qua các hình
thức tự đào tạo, tăng cường liên kết các doanh nghiệpsở đào tạo dựa
trên nhu cầu. Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo lao động trình
độ phù hợp với quá trình chuyển dịch cấu kinh tế, trong đó, tập trung
nguồn nhân lực cho những ngành hàm lượng công nghệ, giá trị gia
tăng cao, đảm bảo nhu cầu lao động cao chất lượng cao cho những ngành
nghề vốn là thế mạnh của Việt Nam phù hợp với bối cảnh của cuộc CMCN
4.0, đáp ứng nhu cầu của hội để tỷ lệ sinh viên ra trường việc làm
phù hợp với chuyên ngành đào tạo ngày càng tăng.
Đổi mới chế quản nhà nước về giáo dục đào tạo phù hợp
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam. Thực hiện phân
quyền mạnh mhơn cho các sở về quản giáo dục và đào tạo một cách
phù hợp, ràng nhằm phát huy sức sáng tạo của các tổ chức trong quản
lý, điều hành và thực hiện các chính sách, chương trình nhằm phát
huy vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội;
16
Giao quyền tự chủ tự chịu tch nhiệm cho các sở giáo dục, đào tạo;
thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường ngoài hội,ng
cường ng tác thanh tra, kiểm tra của quan quản các cấp, bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch.
Gắn việc dạy và học với thực hành. Khi công nghệ đã khiến việc tiếp
thu kiến thức trở nên dễ dàng đến mức kiến thức không còn mang ý nghĩa
"bảo hiểm", thì giáo dục cần mô phỏng và chuẩn bị cho cuộc sống thực của
người học càng nhiều càng tốt. tương lai của người học. Một cách tiếp
cận phù hợp tăng cường giáo dục khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán
học trong trường học. Nhờ đó, học sinh sẽ được kiến thức phù hợp với
ứng dụng của mình vào thực tế; trải nghiệm tìm tòi khám phá các kỹ
thuật phù hợp với những đã học trong chương trình giáo dục; được
khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ để cải tiến và phát triển công
nghệ mới.
Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên chất lượng. Đây khâu
đột phá quyết định nhất chất lượng giáo dục đào tạo Việt Nam hiện
nay, bởi chương trình, sách giáo khoa, thiết bị đầy đủ, thời lượng học hợp
lý, nhưng giáo viên yếu năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức kém thì
không thể dạy tốt đạt hiệu quả. Hàng năm phải tiến hành soát lại kế
hoạch đào tạo để sớm đưa đi đào tạo, kể cả đào tạo ở nước ngoài những cán
bộ trẻ khả năng và triển vọng trong giảng dạy nghiên cứu, khắc phục
tình trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ, nâng cao đạo đức nhà giáo.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, hiện đại
liên thông. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, phát triển theo hướng
mở, liên thông, chuẩn hóa, hiện đại hóa, đa dạng hóa quốc tế hóa, đáp
ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, hội, trong đó đặc biệt
coi trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao tất cả các cấp trình độ. Xây
dựng một hệ thống giáo dục đa dạng về phương thức học tập, đảm bảo mọi
17
người dân được học theo nguyện vọng của chính mình và được học suốt
đời trong xã hội học tập.
2. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với việc đổi mới hình tăng trưởng
tái cấu trúc nền kinh tế
Tăng cường ổn định kinh tế chuyển đổi hình kinh tế.
Tiếp tục cập nhật các công cụ quản của đất nước; nâng cao chất
lượng xây dựng chính sách và phối hợp hiệu quả trong điều hành kinh tế vĩ
mô; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ thận trọng, linh hoạt, bảo
đảm kinh tế duy trì củng cố ổn định. Tăng cường công tác thông
tin hóa kinh tế - hội, công tác kế toán thống kê. Phù hợp với mục tiêu,
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả,
chất lượng quy hoạch phát triển công nghiệp, lĩnh vựcvùng, tiếp tục
kiện toàn, điều chỉnh hệ thống, chế hoạt động của các ngân hàng tài
chính - thương mại. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức, quản hoạt động
của nhà đầu tổ chức; cải thiện nâng cao hiệu quả của các tiêu chuẩn
công bố thông tin và minh bạch thị trường; tăng cường trách nhiệm quản lý
của nhà nước đối với các giao dịch trên thị trường chứng khoán; đưa ra thị
trường các sản phẩm mới chất lượng cao.
Nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực. Điều quan trọng
phải biết khai thác các nguồn lực theo phương châm phát huy tối đa nguồn
lực tiên tiến, giảm thiểu nguồn lực hiệu quả thấp tối thiểu hoá, thậm chí
kiên quyết không sử dụng nguồn lực không hiệu quả (như khai thác bừa
bãi tài nguyên hoặc sản phẩm chế được bán với giá rẻ). Việc quy hoạch
phát triển ngành hay vùng cần thực hiện đúng cách, thậm chí đón đầu xu
hướng chung về kinh tế. Quy hoạch phát triển các ngành cần được luật hoá
để bảo đảm tính nghiêm minh. Chính sách đầu nên hướng vào phát triển
ngành lợi thế triển vọng, chú trọng thu hút công nghệ nguồn đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
18
Phát triển các yếu tố tiền đề CNH, HĐH. Một là, phát triển sở hạ
tầng cần hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng
vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực hiệu quả tổng thể của
nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao
thông vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa hành
khách giữa các vùng với các nước trong khu vực. Sử dụng đồng bộ các
giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và
ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu
trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt
tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung
cấp sản phẩm dịch vụ. Hai phát triển nhân lực, sự cạnh tranh trong sử
dụng lao động đòi hỏi lực lượng lao động cần được đào tạo một cách
chuyên nghiệp và cơ bản. Do đó, chất lượng lao động, nguồn nhân lực mới
nhân tố quyết định cho sự phát triển tăng trưởng cao.Do đó đòi hỏi
Nhà nước cần một chiến lược xây dựng phát triển nguồn nhân lực
vừa đông đảo, chất lượng cao vừa phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng
kịp thời lâu dài nhu cầu nguồn lực con người cho quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển khoa học -ng nghệ, nâng cao được sức cạnh tranh của
nền kinh tế bằng việc thúc đẩy sự phát triển của khoa học - công nghệ.
Nâng cao hiệu quả huy động và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho KHCN.
Cùng với đóđẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút,
khuyển khích mọi người tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn
kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo đổi mới
kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hoàn thiện hệ thống thể chế thuận lợi cho nền kinh tế số phát triển
tham gia cách mạng công nghiệp 4.0, tự do hóa đầu tư tham gia, ứng dụng
cách mạng công nghiệp 4.0
19
Tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định
hướng hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa Việt Nam cần quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhân
một động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế. Nhà nước vai trò chỉ đạo,
điều tiết hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng, minh bạch lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách các
nguồn lực của Nhà nước để định hướng điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh, bảo vệ tài nguyên môi trường; phát triển các lĩnh
vực văn hoá, xã hội.
20
PHẦN KẾT LUẬNV:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời Cách mạng công nghiệp
4.0 một hội lớn, đồng thời cũng đưa đến nhiều thách thức không nhỏ
đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng để có thể
được đà phát triển kinh tế mạnh mẽ, bắt kịp với xu hướng tình hình
chung toàn cầu, sánh vai với các cường quốc kinh tế khác trên thế giới.
Trong quá trình chuyển đổi hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, khoa học - công nghệ đổi mới sáng tạo luôn giữ vai trò
trung tâm. Chính nguồn tài nguyên trí tuệ này là nền tảng cốt lõi, đồng thời
phương tiện hữu hiệu để hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc. Đặc biệt, chúng ta cần sẵn sàng tiến hành áp dụng
công nghệ mới cần thiết để thay đổi nhằm giúp quan, tổ chức mình
thành công, cần sự đồng lòng, đóng góp sáng tạo sẵn sàng chấp nhận
công nghệ mới của mọi người để cùng phát triển trong thế giới công
nghệ thể làm thay đổi mọi mặt nhanh chóng trong một môi trường
tính cạnh tranh cao như ngày nay. Ta thử hỏi làm thế nào một quốc gia
thể tranh thủ tiếp thu công nghệ hiện có, rồi sau đó chuyển sang dẫn đầu
trong việc đổi mới công nghệ như một số nước lân cận chúng ta như: Nhật
Bản, Hàn Quốc gần đây nhất Trung Quốc, nơi sản sinh ra nhiều sáng
kiến đổi mới. Tất cả đã cho thấy sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách,
thể chế, doanh nghiệp thị trường. Mặc không một công thức duy
nhất rút ra từ kinh nghiệm của các nước này, nhưng những yếu tố trên cũng
đã giúp các quốc gia đó thành công, trở thành bài học kinh nghiệm quí báu
cho công cuộc công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước của chúng ta. Để đạt
được những thành tựu to lớn, chúng ta cần phải thực hiện hành động
quyết liệt những biện pháp thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế phù hợp với
thực tiễn của thị trường trong nước quốc tế, tạo bước tiền đề vững chắc
cho những cú nhảy vọt và sự thăng tiến vượt bậc sau này.
21
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
“Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư,” Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam , 9/4/2020.
[2]
T. H. V. P. -. T. P. M. C. PGS, “Thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ
và đổi mới sáng tạo trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước - Điểm nhấn quan trọng trong Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng,” 10-08-2021 . Tạp chí Cộng sản,
[3]
T. T. V. T. (. h. V. Lang), “Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0,” Tạp chí Công Thương,
29/06/2019 .
[4]
“Wikipedia Bách khhoa toàn thư,” [Trực tuyến]. Available:
6.https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p_h
%C3%B3a.
[5]
T. T. T. BÌNH, “Cách mạng công nghiệp 4.0 - Cơ hội và thách thức của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay,” Tạp chí Cộng sản , 30-04-2020.
[6]
T. N. T. C. GS, “Công nghiệp hóa theo hướng hiện đại và sự phát triển
bền vững,” Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 30/9/2015.
[7]
B. G. d. v. Đ. tạo, “Giáo trình Kinh tế chính trị,” trong Công nghiệp hoá
hiện đại hoá ở Việt Nam , pp. 225-260.
22
| 1/24

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BÀI TẬP LỚN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI: CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Họ và tên sinh viên : Trần Lâm Oanh Mã sinh viên : 11219112 Lớp học phần : KTCT_30
Hà Nội tháng 4 năm 2022 MỤC LỤC
A.TÍNH CẤP THIẾT..........................................................................................1
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.......................................................................................3
PHẦN I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐỊA HOÁ ĐẤT
NƯỚC..................................................................................................................3
1. Khái niệm “Công nghiệp hoá”, “hiện đại hoá”........................................3
2.Nội dung công nghiệp hoá hiện đại hoá......................................................4
PHẦN II: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0........................6
1. Định nghĩa công nghiệp 4.0.........................................................................6
2. Tác động của cuộc Cách mạng 4.0 đến công nghiệp hoá hiện đại hoá của
đất nước............................................................................................................7
PHẦN III: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
TRONG THỜI KÌ CÁCH MẠNG 4.0...............................................................9
1.Thành tựu......................................................................................................9
2. Hạn chế.......................................................................................................11
3. Thách thức.................................................................................................13
PHẦN IV: GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG THỜI KÌ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........................................................................15
1.Đổi mới, cải cách giáo dục phù hợp với tình tình thực tiễn và xu hướng
phát triển:.......................................................................................................15
2. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với việc đổi mới mô hình tăng trưởng và tái
cấu trúc nền kinh tế.......................................................................................17
PHẦN V: KẾT LUẬN.......................................................................................20
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................21 A.TÍNH CẤP THIẾT
Từ thập niên 60 của thế kỉ XX Đảng ta đã đề ra đường lối CNH và
lãnh đạo việc tiến hành công cuộc CNH nhằm đưa đất nước ra khỏi tình
trạng một nước nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển về công nghiệp. Sau
khi bị chiến tranh tàn phá nặng nề, Việt Nam đã lâm vào tình trạng khủng
hoảng kinh tế xã hội nghiêm trọng. Hơn nữa, quan niệm cũ về công nghiệp
hóa đã trở nên quá lỗi thời trước khi khoa học và công nghệ hiện đại thay
đổi mạnh mẽ. Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội phải thực hiện thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mỗi
bước tiến của nó là một bước là bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng cao trình độ văn minh
của xã hội. Như vậy ta có thể thấy tính tất yếu của công nghiệp hóa hiện
đại hóa ở Việt Nam được thể hiện rõ nét, xuất phát từ 4 nguyên nhân chủ
yếu, bao gồm: quy luật phổ biến của sự phát triển, do yêu cầu xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, do yêu cầu rút ngắn khoảng
cách tụt hậu về mọi mặt giữa Việt Nam và thế giới, do yêu cầu tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.Khi trải qua thời kì đổi mới, những thành tựu mà
nhân dân ta thu được là những nhận thức về thời đại, những kinh nghiệm
đã được hun đúc đã trở thành những bài học có giá trị trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nước ta. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá bắt kịp với
xu hướng chung trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay (hay còn gọi là
cách mạng công nghiệp 4.0) đang rất phát triển, nó sự kết hợp của công
nghệ trong những lĩnh vực khác nhau gồm công nghệ số và sinh học với
những nội dung như sử dụng trí tuệ nhân tạo, điều khiển phần mềm qua 1
máy tính để kết nối tất cả những gì liên quan đến cuộc sống ngày nay và
tạo ra những khả năng sản xuất hoàn toàn mới tác động mạnh mẽ đến đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội. Đặc biệt là đối với cho các nước đang phát
triển như Việt Nam có cơ hội đón đầu, đẩy mạnh và nhanh chóng tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây vừa là cơ hội lớn, cũng vừa là
thách thức đối với Việt Nam vì nếu không nắm bắt được hoặc đi sai hướng,
nước ta sẽ trở nên tụt hậu và bị bỏ xa so với những quốc gia khác. Đứng
trước thực tế này, chúng ta phải có những giải pháp và hướng đi rõ ràng,
hợp lý, phù hợp với điều kiện quốc gia và xu thế thế giới hiện nay trong bối
cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 2
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
PHẦN I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐỊA HOÁ ĐẤT NƯỚC
1. Khái niệm “Công nghiệp hoá”, “hiện đại hoá”
Lịch sử công nghiệp hoá bắt nguồn từ Vương quốc Anh từ khoảng 300
năm trước, đây cũng là quê hương của cách mạng công nghiệp và thành
phố công nghiệp đầu tiên trên thế giới là Manchester sau đó lan sang các
nước khác. Khi đó nguồn vốn cho công nghiệp hoá ở các nước tư bản cổ
điển hầu như đến từ việc bóc lột lao động gắn với thực dân và cướp bóc.
Điều đó dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa lao động và tư bản, làm nổ ra cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân chống chủ nghĩa tư bản ở các nước tư bản
lúc bấy giờ, đồng thời tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác - vũ khí
lý luận của giai cấp công nhân chống Chủ nghĩa tư bản.
Hiểu một cách đơn giản, công nghiệp hóa chính là quá trình chuyển
đổi cơ bản và toàn diện của hầu hết các hoạt động sản xuất kinh tế theo
hướng hiện đại. Điểm nổi bật trong đó chính là chuyển từ sức lao động thủ
công sang sức lao động bằng máy móc dưới sự điều khiển của con người
nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội. Hiện đại hóa là quá trình ứng
dụng các thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại đưa vào sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý xã hội nhằm rút ngắn thời gian, công sức của
người lao động mà vẫn đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
Đó là quá trình chuyển đổi kinh tế - xã hội, từ nền kinh tế tập trung
tư bản nhỏ (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp. Công
nghiệp hóa là một phần của quá trình hiện đại hóa. Sự chuyển đổi kinh tế
xã hội này đi liền với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của sản
xuất năng lượng quy mô lớn và luyện kim. Công nghiệp hóa cũng gắn liền
với việc thay đổi các hình thức triết học hoặc thay đổi thái độ đối với nhận thức về tự nhiên. 3
Hội nghị chấp hành trung ương lần thứ VII khoá VI và đại hội đại biểu
toàn quốc thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam ngày 30 tháng 7 năm 1994, đã
ra Nghị quyết số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công nghệ đến
năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng
giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, trong đó xác định: “Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao”.
2.Nội dung công nghiệp hoá hiện đại hoá
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền
sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ. Để thay đổi
trình độ phát triển, chúng ta cần căn cứ vào nội địa và quốc tế. Vì vậy, nội
dung quan trọng nhất của việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là tạo ra những điều kiện cần thiết trong mọi lĩnh vực sản
xuất và đời sống xã hội. Các điều kiện chính cần đạt được là: ý tưởng, hệ
thống và nguồn lực phát triển; môi trường quốc tế tốt và trình độ văn minh
xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân. Tuy nhiên, điều đó
không có nghĩa là công nghiệp hoá, hiện đại hoá không thể đợi đến khi
chuẩn bị đầy đủ mà phải thực hiện đồng thời các nhiệm vụ trên.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:
-Thực hiện cơ giới hoá nền sản xuất xã hội và chuyển nền kinh tế từ
nền kinh tế dựa vào kỹ thuật thủ công sang nền kinh tế dựa vào kỹ thuật cơ khí thủ công.
-Chuyển từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công
nghiệp, các thành tựu khoa học và công nghệ được ứng dụng vào các lĩnh 4
vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân thì các thành tựu này sẽ gắn kết,
gắn liền với quá trình hiện đại hóa, sự nghiệp công nghiệp hóa và cách
mạng khoa học hiện đại của đất nước.
Ba là, củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời xác lập địa vị thống trị trong quan hệ sản xuất xã hội
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bốn là, xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý hiện đại và đạt hiệu quả.
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành tổng thể nền kinh
tế trong đó cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò cốt lõi.
- Cơ cấu lao động sẽ chuyển dịch theo hướng liên quan đến phát
triển kinh tế tri thức. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để
nước tôi chiếm ưu thế trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong từng thời kỳ
- Tái cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều chỉnh cơ cấu,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế kém hiệu quả, tụt hậu theo hướng kinh tế hiện đại, hiệu quả hơn.
- Xu hướng của sự chuyển dịch và chuyển đổi này là từ cơ cấu kinh tế
nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế công nông nghiệp, sau đó là cơ cấu kinh tế
công nông nghiệp và dịch vụ.
Các loại hình công nghiệp hóa: Cho tới hiện nay, trên thế giới đã hình
thành và tồn tại hai loại hình công nghiệp hóa, trong đó bao gồm:
-Công nghiệp hóa truyền thống: Đây là loại hình công nghiệp hóa đã
tồn tại từ lâu và kết thúc vào giữa thế kỷ XX.
-Công nghiệp hóa kiểu mới: Là loại hình công nghiệp đang phát triển
hiện nay. Đặc điểm nổi bật của loại hình công nghiệp này chính là gắn kết
các yêu cầu của nền kinh tế mới, rút ngắn thời gian thực hiện và phải đảm
bảo phát triển lâu dài, bền vững. 5
PHẦN II: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
1. Định nghĩa công nghiệp 4.0
Lịch sử cách mạng công nghiệp hình thành rất ấn tượng: “ Cách
mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ
giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần thứ hai điễn ra nhờ ứng dụng điện
năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần ba sử dụng điện tử và công
nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Và giờ đây, cuộc cách mạng công
nghiệp thứ tư đã và đang dần hình thành từ cuộc cách mạng lần ba. Nó là
sự kết hợp của các công nghệ và cũng đồng thời làm mờ ranh giới giữa vật
lý, kỹ thuật số và sinh học” theo Klaus Schwab, người sáng lập đồng thời là
chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế giới, cách mạng công nghiệp 4.0.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0.
Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần
đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua
internet vận tải, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống
vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên
kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho
phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp,
sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ doanh
nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ và cho
phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng
Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên ba lĩnh vực: Vật lý, Kỹ thuật
số và Công nghệ sinh học.
-Lĩnh vực Vật lý gồm robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật liệu mới và công nghệ Nano.
-Lĩnh vực Kỹ thuật số bao gồm: Trí tuệ nhân tạo (AI), vạn vật kết nối
(Internet of things -IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). 6
-Lĩnh vực Công nghệ sinh học gồm: Nông nghiệp, Thủy sản, chế
biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
2. Tác động của cuộc Cách mạng 4.0 đến công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước.
Cuộc cách mạng 4.0 đã tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực từ chính
trị, kinh tế, văn hoá đến xã hội và cả nguồn lực đã làm cho hầu như các
quốc gia trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng phải điều chỉnh định
hướng chú trọng đầu tư khoa học công nghệ nhưng vẫn phải bảo tồn phát huy các giá trị văn hoá.
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động rất lớn đến đội ngũ trí thức Việt
Nam, bởi thực tiễn đã chứng minh, vai trò đầu tàu của đội ngũ trí thức là rất
quan trọng. Trí thức Việt Nam được định hướng tốt để nâng cao trình độ
học vấn, không ngừng tích lũy và làm giàu tri thức, khả năng thích ứng,
linh hoạt với sự thay đổi của công việc, nghề nghiệp, nơi làm việc và sự
phát triển nhanh chóng của công nghệ mới. Trí thức Việt Nam đứng lên thể
hiện vị thế của mình, thúc đẩy cơ hội hợp tác tri thức quốc tế, có điều kiện
tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế đất nước trong quá trình
hội nhập, đồng thời là nền tảng cốt lõi của việc giữ nước, nghĩa là lòng yêu
nước và phẩm chất tốt đẹp tạo nên bản sắc dân tộc giá trị truyền thống.
Sự tác động đối với nguồn lực, công nghệ là nhân tố khởi tạo và
chuyển đổi việc làm. Trong lĩnh vực nông nghiệp, áp dụng cơ giới hóa là
chìa khóa để nâng cao năng suất lao động và đa dạng hóa nền kinh tế nông
nghiệp. Trong sản xuất, việc áp dụng tiến bộ công nghệ có khả năng
chuyển người lao động sang những công việc có năng suất đòi hỏi kỹ năng
cao hơn. Báo cáo của ILO “ASEAN trong quá trình chuyển đổi: Công nghệ
đang thay đổi việc làm và các doanh nghiệp như thế nào “cho thấy hầu hết
các công việc đều thuộc lĩnh vực sản xuất. Ngành sản xuất, đặc biệt là
ngành dệt may, da giày và thiết bị điện - điện tử sẽ bị ảnh hưởng bởi IR 4.0. 7
Mặc dù công nghệ cao chưa thâm nhập hoàn toàn vào các ngành khác nhau
nhưng một số ngành đã có dấu hiệu của công nghệ cao. Thương mại, đầu tư
trực tiếp nước ngoài và công nghệ hỗ trợ đều đóng góp vào năng suất. Cuộc
cách mạng kỹ thuật số có khả năng chuyển người lao động sang các công
việc lấy khách hàng làm trung tâm trong lĩnh vực dịch vụ.
Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 kéo dài đã ảnh hưởng nặng nề
đến tình hình kinh tế trên thế giới, đặc biệt là Việt Nam. Đáp ứng và theo
kịp thời đại nhiều thương hiệu bán lẻ đã nhanh chóng điều chỉnh mô hình
kinh doanh của mình để phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Các
doanh nghiệp đang quan tâm nhiều hơn đến các kênh bán hàng trực tuyến
và tìm hiểu các chiến lược mới để thu hút và hấp dẫn nhiều khách hàng
hơn.Ví dụ như các siêu thị như BigC, Vinmart, ... cung cấp thêm dịch vụ
mua sắm trực tuyến thông qua ứng dụng di động. Các công ty công nghệ
cũng đưa ra các giải pháp hỗ trợ mua hàng trực tuyến qua các ứng dụng
như Go to Market, Grab Mart ... Ngay cả những công ty mua sắm online
lớn như Tiki, Shopee, Lazada cũng đang xuất hiện thường xuyên được biết đến rộng rãi hơn.
Cuối cùng, việc áp dụng các cải tiến công nghệ mới có thể cải thiện
an toàn tại nơi làm việc, tăng năng suất, tiền lương và thúc đẩy nhu cầu
rộng rãi, đồng thời dự kiến sẽ tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
dễ dàng tiếp cận các thị trường xuất khẩu chính. 8
PHẦN III: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
TRONG THỜI KÌ CÁCH MẠNG 4.0 1.Thành tựu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định:
“Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá
độ ở nước ta”. Trong 20 năm đầu, công nghiệp hoá đất nước ta được tiến
hành trong điều kiện chiến tranh. Trong những năm tiếp theo, công nghiệp
hóa diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế xã hội khủng hoảng và nền kinh tế
đổi mới. Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước
từ một trong những nước nghèo nhất thế giới nhảy vọt lên thành nước có
thu nhập trung bình, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, vị thế và uy tín
của đất nước tôi trên trường quốc tế ngày một nâng cao.
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được một số thành tựu sau:
- Công nghiệp là ngành đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh tế.
Bình quân giai đoạn 2006 – 2017, công nghiệp chiếm hơn 30% trong GDP
của cả nước. Ngành công nghiệp cũng là ngành đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
-Nâng cao tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 4,45% giai đoạn
1986-1990, 6,99% giai đoạn 1991-2000, 7,26% giai đoạn 2001-2010.
Nhưng tới giai đoạn 2011-2015 tốc dộ giảm còn 5,9 sau đó đã nhanh chóng
phục hồi năm 2017 đạt 6,81% đến 2018 là 7,08%
-Sản xuất công nghiệp liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao. Tổng
giá trị sản xuất công nghiệp tăng liên tục trong giai đoạn 2006 – 2017, giá
trị gia tăng công nghiệp tăng bình quân 6,79%/năm.
-Năm 2018, trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế, khu vực
công nghiệp tăng 8,79%, đóng góp 2,85 điểm phần trăm vào tốc độ tăng
tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. 9
-Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 10,2%, vượt
mức chỉ tiêu kế hoạch đã được đặt ra từ đầu năm (tăng 9%), tuy thấp hơn
mức tăng 11,3% của năm 2017 nhưng cao hơn mức tăng các năm 2012 - 2016.
- Cơ cấu các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Điện,
điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông, sản xuất thiết bị năng lượng,
dệt may, đóng giày, xây dựng và nhiều ngành công nghiệp khác đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển hội nhập. Như tỷ
trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng, giảm tỷ trọng công nghiệp khai
khoáng phù hợp với định hướng điều chỉnh cơ cấu công nghiệp. Tỷ trọng
GDP của nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 14,6% bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 lên 16,2% năm 2016, 17,4% năm 2017 và
18,3% ước cho năm 2018; của nhóm ngành khai khoáng giảm từ 8,8% bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 xuống 7,6% năm 2016, 6,6% năm 2017 và 6% ước cho năm 2018.
- Theo xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số
10 doanh nghiệp lớn nhất thì có tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, trong đó 7/10 doanh nghiệp nội địa ; chiếm 5/10 doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất cả nước. Đã hình thành và phát triển được một số tập đoàn
công nghiệp tư nhân trong nước có tiềm lực tốt hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến chế tạo. Điển hình như trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp
ô tô là các Tập đoàn VinGroup, Trường Hải, Thành Công; trong lĩnh vực
sản xuất chế biến sữa và thực phẩm là Vinamilk, TH; trong lĩnh vực sắt
thép, kim khí là Tập đoàn Hoa Sen, Tập đoàn Hòa Phát, Công ty TNHH
Hòa Bình Minh, Công ty thép Pomina, Công ty CP thép Nam Kim...
-Tài chính ngân hàng Tài chính-Ngân hàng là một trong những lĩnh
vực thay đổi nhiều nhất từ trước đến nay khi thế giới bước vào kỷ nguyên
số. Công nghiệp 4.0 đang cách mạng hóa cách ngân hàng giao tiếp với
khách hàng và cách sản phẩm và dịch vụ được phân phối. Trong thập kỷ 10
qua, sự ra đời của điện thoại thông minh đã cách mạng hóa cách mọi người
giao tiếp và tương tác, dẫn đến những thay đổi trong các kênh phân phối.
Ngày càng có nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng máy tính, máy tính
bảng, điện thoại thông minh để tiến hành các giao dịch với ngân hàng. Đến
năm 2020, các ngân hàng sẽ bán sản phẩm của mình với tỷ lệ là 40%
online. Internet và điện toán đám mây là xu hướng để giao dịch dễ dàng.
-Dưới tác động của đại dịch Covid, cách mạng công nghiệp 4.0
đã thể hiê †n bước tiến vượt bậc. Theo dữ liệu từ Tổng cục Thống kê, hoạt
động kinh doanh trực tuyến của Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng
hàng năm đáng kinh ngạc lên đến 30 phần trăm từ năm 2016 đến năm
2020, ngay cả trong thời kỳ đại dịch COVID-19 đã gần như làm tê liệt toàn
bộ nền kinh tế của đất nước. Thị trường cũng đã chào đón hơn 40% khách
hàng mới mua sắm trực tuyến lần đầu tiên và sẽ tạo ra doanh thu hơn 15 tỷ
USD trong năm nay, theo VECOM. Sự phát triển và biến động của Internet
vào đầu năm 2020. Cuộc sống bị gián đoạn khi trận dịch Covid-19 bất ngờ
'đổ bộ'. Điều này đã dẫn đến sự thay đổi trong hành vi chi tiêu của chúng
tôi khi khách hàng chuyển từ mua sắm tại cửa hàng sang mua sắm trực tuyến.
-Phát triển công nghiệp đã góp phần tích cực trong giải quyết việc
làm và nâng cao đời sống của nhân dân. Lực lượng lao động trong ngành
công nghiệp ngày càng tăng về số lượng. Bình quân mỗi năm, ngành công
nghiệp tạo thêm khoảng 300.000 việc làm 2. Hạn chế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế so với khả năng còn thấp, dưới mức của
nhiều nước trong khu vực công nghiệp sớm. Nền kinh tế còn nhỏ, thu
nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, tập trung vào các ngành sử dụng ít công nghệ, tiêu tốn nhiều nguyên
liệu, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động vẫn ở
mức thấp so với nhiều nước trong khu vực. Chỉ số ICOR ngày càng cao, 11
cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực cùng trình độ phát triển với cả nước lúc bấy giờ.
Chưa có bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để phát triển công nghiệp. Nguồn lực của đất nước đang
được sử dụng chưa hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên, đất đai và quỹ của đất
nước vẫn đang bị lãng phí và thất thoát nghiêm trọng. Nhiều tài nguyên
trong nhân dân chưa được khai thác. Đầu tư của xã hội vào phát triển công
nghiệp ngày càng phụ thuộc vào nước ngoài. Nhà nước đầu tư vào những
ngành manh mún, kém hiệu quả.
Chất lượng nguồn lao động trong ngành chưa đạt tiêu chuẩn. Công
nghệ chưa thực sự đóng vai trò đột phá đối với sự phát triển nhanh và bền
vững của ngành. Tỷ trọng lao động nông nghiệp còn cao, lao động qua đào
tạo nghề còn thấp, thiếu việc làm và lao động thất nghiệp.
Đổi mới trong giáo dục đào tạo và công nghệ chưa thực sự trở thành
động lực chính để phát triển kinh tế, xã hội. Năng lực công nghệ của nền
kinh tế còn thấp. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường… chưa
có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao, bị ô nhiễm bởi những tệ nạn xã hội, tham nhũng, tiêu cực.
Trong khởi tạo doanh nghiệp công nghiệp chế tạo gặp nhiều khó
khăn và rủi ro so với việc thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại và dịch vụ. Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ lệ doanh
nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo thành lập mới chỉ chiếm hơn 12,5%
tổng số doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2016. Hiện nay, số lượng
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ
chiếm khoảng gần 15% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp còn nhiều hạn chế.
Thiếu các chính sách đủ mạnh để nâng cao năng lực của các doanh nghiệp
công nghiệp tư nhân trong nước. Chính sách thu hút FDI chậm được đổi
mới đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành công nghiệp. 12 13 3. Thách thức
Khoa học và công nghệ của thế giới ngày nay được thực hiện trong
bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0. Sự phát triển nhanh chóng của nó đã
làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Trí tuệ nhân tạo đang thay thế con người và
máy móc cơ bản. Nếu không có những chính sách và biện pháp kịp thời sẽ
là một nguy cơ lớn tạo ra thất nghiệp, đặc biệt là trong một nền kinh tế sử
dụng nhiều lao động như nước ta.
Bên cạnh các vấn đề kinh tế, bất bình đẳng là vấn đề xã hội lớn nhất
liên quan đến Cách mạng Công nghiệp 4.0. Những người hưởng lợi lớn
nhất của đổi mới thường là những người cung cấp vốn vật chất và trí tuệ -
nhà sáng tạo, cổ đông và nhà đầu tư - giải thích cho chênh lệch giàu nghèo
ngày càng tăng giữa những người phụ thuộc vào vốn và những người phụ
thuộc vào lao động. Kết quả là, công nghệ là một trong những lý do chính
khiến thu nhập đã chững lại hoặc giảm hầu hết người dân ở các nước thu
nhập cao, nhu cầu về lao động có tay nghề cao tăng lên, trong khi nhu cầu
về lao động chưa qua đào tạo và kỹ năng thấp lại giảm.
Không đủ tri thức, không đủ năng lực nội sinh về khoa học công
nghệ thì hội nhập sẽ phải chịu thua thiệt, bị bóc lột, chèn ép và trở thành
bãi thải công nghệ của các nước khác. Phải hiểu biết đầy đủ về bản chất và
tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, và khả năng tư duy,
quản lý và điều phối tích hợp giữa các yếu tố công nghệ và phi công nghệ,
thực tế và ảo, con người và máy móc.
Để gia nhập xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đòi
hỏi sự phát triển định hướng trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ
dựa trên sự tích lũy lâu dài của nhiều nghiên cứu cơ bản đặc biệt là vật lý,
sinh học khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực nghiên cứu
công nghệ có nhiều đột phá mới. 14
Phải mạnh dạn đổi mới cơ chế và chính sách để thực sự giải phóng
mọi nguồn lực, mọi khả năng sáng tạo nhằm hướng đến cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 mới tránh được tụt hậu so với thế giới.
Các vấn đề lớn như vị trí việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức xã
hội, rủi ro kỹ thuật được đặt ra. 15
PHẦN IV: GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MẠNH CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG THỜI KÌ CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.Đổi mới, cải cách giáo dục phù hợp với tình tình thực tiễn và xu hướng phát triển:
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và
học ở tất cả các cấp học, bậc họcVề phương pháp, sử dụng rộng rãi, sâu
rộng các phương pháp giáo dục tiên tiến, thực hiện tốt hướng kết hợp giữa
hiện đại và truyền thống, thực hiện tốt công tác hướng dẫn việc làm để hình
thành mối liên hệ chặt chẽ giữa trường phổ thông và các trường phổ thông,
cao đẳng, kỹ thuật. trường trung học và trường dạy nghề. ở mọi nơi. Đối
với giáo dục nghề nghiệp, đẩy mạnh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung
cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc
xuất khu lao động.Chú trọng nhu cầu thực tế thông qua đào tạo kỹ năng,
chuyên môn của mỗi địa phương khác nhau của cả nước thông qua các hình
thức tự đào tạo, tăng cường liên kết các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo dựa
trên nhu cầu. Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo lao động có trình
độ phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó, tập trung
nguồn nhân lực cho những ngành có hàm lượng công nghệ, giá trị gia
tăng cao, đảm bảo nhu cầu lao động cao chất lượng cao cho những ngành
nghề vốn là thế mạnh của Việt Nam phù hợp với bối cảnh của cuộc CMCN
4.0, đáp ứng nhu cầu của xã hội để tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm
phù hợp với chuyên ngành đào tạo ngày càng tăng.
Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo phù hợp
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Thực hiện phân
quyền mạnh mẽ hơn cho các sở về quản lý giáo dục và đào tạo một cách
phù hợp, rõ ràng nhằm phát huy sức sáng tạo của các tổ chức trong quản
lý, điều hành và thực hiện các chính sách, chương trình nhằm phát
huy vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; 16
Giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo;
thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và ngoài xã hội, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch.
Gắn việc dạy và học với thực hành. Khi công nghệ đã khiến việc tiếp
thu kiến thức trở nên dễ dàng đến mức kiến thức không còn mang ý nghĩa
"bảo hiểm", thì giáo dục cần mô phỏng và chuẩn bị cho cuộc sống thực của
người học càng nhiều càng tốt. Vì tương lai của người học. Một cách tiếp
cận phù hợp là tăng cường giáo dục khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán
học trong trường học. Nhờ đó, học sinh sẽ có được kiến thức phù hợp với
ứng dụng của mình vào thực tế; trải nghiệm tìm tòi và khám phá các kỹ
thuật phù hợp với những gì đã học trong chương trình giáo dục; được
khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ để cải tiến và phát triển công nghệ mới.
Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có chất lượng. Đây là khâu
đột phá quyết định nhất chất lượng giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện
nay, bởi chương trình, sách giáo khoa, thiết bị đầy đủ, thời lượng học hợp
lý, nhưng giáo viên yếu năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức kém thì
không thể dạy tốt và đạt hiệu quả. Hàng năm phải tiến hành rà soát lại kế
hoạch đào tạo để sớm đưa đi đào tạo, kể cả đào tạo ở nước ngoài những cán
bộ trẻ có khả năng và triển vọng trong giảng dạy và nghiên cứu, khắc phục
tình trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ, nâng cao đạo đức nhà giáo.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, hiện đại và
liên thông. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, phát triển theo hướng
mở, liên thông, chuẩn hóa, hiện đại hóa, đa dạng hóa và quốc tế hóa, đáp
ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, trong đó đặc biệt
coi trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao ở tất cả các cấp trình độ. Xây
dựng một hệ thống giáo dục đa dạng về phương thức học tập, đảm bảo mọi 17
người dân được học theo nguyện vọng của chính mình và được học suốt
đời trong xã hội học tập.
2. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với việc đổi mới mô hình tăng trưởng và
tái cấu trúc nền kinh tế
Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và chuyển đổi mô hình kinh tế.
Tiếp tục cập nhật các công cụ quản lý vĩ mô của đất nước; nâng cao chất
lượng xây dựng chính sách và phối hợp hiệu quả trong điều hành kinh tế vĩ
mô; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ thận trọng, linh hoạt, bảo
đảm kinh tế vĩ mô duy trì và củng cố ổn định. Tăng cường công tác thông
tin hóa kinh tế - xã hội, công tác kế toán thống kê. Phù hợp với mục tiêu,
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả,
chất lượng quy hoạch và phát triển công nghiệp, lĩnh vực và vùng, tiếp tục
kiện toàn, điều chỉnh hệ thống, cơ chế hoạt động của các ngân hàng tài
chính - thương mại. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức, quản lý và hoạt động
của nhà đầu tư tổ chức; cải thiện và nâng cao hiệu quả của các tiêu chuẩn
công bố thông tin và minh bạch thị trường; tăng cường trách nhiệm quản lý
của nhà nước đối với các giao dịch trên thị trường chứng khoán; đưa ra thị
trường các sản phẩm mới chất lượng cao.
Nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực. Điều quan trọng là
phải biết khai thác các nguồn lực theo phương châm phát huy tối đa nguồn
lực tiên tiến, giảm thiểu nguồn lực hiệu quả thấp và tối thiểu hoá, thậm chí
kiên quyết không sử dụng nguồn lực không có hiệu quả (như khai thác bừa
bãi tài nguyên hoặc sản phẩm sơ chế được bán với giá rẻ). Việc quy hoạch
phát triển ngành hay vùng cần thực hiện đúng cách, thậm chí đón đầu xu
hướng chung về kinh tế. Quy hoạch phát triển các ngành cần được luật hoá
để bảo đảm tính nghiêm minh. Chính sách đầu tư nên hướng vào phát triển
ngành có lợi thế và triển vọng, chú trọng thu hút công nghệ nguồn và đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. 18
Phát triển các yếu tố tiền đề CNH, HĐH. Một là, phát triển cơ sở hạ
tầng cần hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng
vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của
nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao
thông vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành
khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực. Sử dụng đồng bộ các
giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và
ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu
tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt
tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung
cấp sản phẩm dịch vụ. Hai là phát triển nhân lực, sự cạnh tranh trong sử
dụng lao động đòi hỏi lực lượng lao động cần được đào tạo một cách
chuyên nghiệp và cơ bản. Do đó, chất lượng lao động, nguồn nhân lực mới
là nhân tố quyết định cho sự phát triển và tăng trưởng cao.Do đó đòi hỏi
Nhà nước cần có một chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
vừa đông đảo, có chất lượng cao vừa phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng
kịp thời và lâu dài nhu cầu nguồn lực con người cho quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển khoa học - công nghệ, nâng cao được sức cạnh tranh của
nền kinh tế bằng việc thúc đẩy sự phát triển của khoa học - công nghệ.
Nâng cao hiệu quả huy động và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho KHCN.
Cùng với đó là đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút,
khuyển khích mọi người tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn
kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo đổi mới
kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hoàn thiện hệ thống thể chế thuận lợi cho nền kinh tế số phát triển và
tham gia cách mạng công nghiệp 4.0, tự do hóa đầu tư tham gia, ứng dụng
cách mạng công nghiệp 4.0 19
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cần có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế. Nhà nước có vai trò chỉ đạo,
điều tiết và hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các
nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh, bảo vệ tài nguyên và môi trường; phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội. 20 PHẦN V: KẾT LUẬN
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì Cách mạng công nghiệp
4.0 là một cơ hội lớn, đồng thời cũng đưa đến nhiều thách thức không nhỏ
đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng để có thể
có được đà phát triển kinh tế mạnh mẽ, bắt kịp với xu hướng và tình hình
chung toàn cầu, sánh vai với các cường quốc kinh tế khác trên thế giới.
Trong quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo luôn giữ vai trò
trung tâm. Chính nguồn tài nguyên trí tuệ này là nền tảng cốt lõi, đồng thời
là phương tiện hữu hiệu để hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc. Đặc biệt, chúng ta cần sẵn sàng tiến hành áp dụng
công nghệ mới cần thiết để thay đổi nhằm giúp cơ quan, tổ chức mình
thành công, cần sự đồng lòng, đóng góp sáng tạo và sẵn sàng chấp nhận
công nghệ mới của mọi người để cùng phát triển trong thế giới mà công
nghệ có thể làm thay đổi mọi mặt nhanh chóng trong một môi trường có
tính cạnh tranh cao như ngày nay. Ta thử hỏi làm thế nào một quốc gia có
thể tranh thủ tiếp thu công nghệ hiện có, rồi sau đó chuyển sang dẫn đầu
trong việc đổi mới công nghệ như một số nước lân cận chúng ta như: Nhật
Bản, Hàn Quốc và gần đây nhất là Trung Quốc, nơi sản sinh ra nhiều sáng
kiến và đổi mới. Tất cả đã cho thấy sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách,
thể chế, doanh nghiệp và thị trường. Mặc dù không có một công thức duy
nhất rút ra từ kinh nghiệm của các nước này, nhưng những yếu tố trên cũng
đã giúp các quốc gia đó thành công, trở thành bài học kinh nghiệm quí báu
cho công cuộc công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước của chúng ta. Để đạt
được những thành tựu to lớn, chúng ta cần phải thực hiện và hành động
quyết liệt những biện pháp thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế phù hợp với
thực tiễn của thị trường trong nước và quốc tế, tạo bước tiền đề vững chắc
cho những cú nhảy vọt và sự thăng tiến vượt bậc sau này. 21
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư,” Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam , 9/4/2020.
[2] T. H. V. P. -. T. P. M. C. PGS, “Thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ
và đổi mới sáng tạo trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước - Điểm nhấn quan trọng trong Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng,” Tạp chí Cộng sản, 10-08-2021 .
[3] T. T. V. T. (. h. V. Lang), “Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0,” Tạp chí Công Thương, 29/06/2019 .
[4] “Wikipedia Bách khhoa toàn thư,” [Trực tuyến]. Available:
6.https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p_h %C3%B3a.
[5] T. T. T. BÌNH, “Cách mạng công nghiệp 4.0 - Cơ hội và thách thức của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay,” Tạp chí Cộng sản , 30-04-2020.
[6] T. N. T. C. GS, “Công nghiệp hóa theo hướng hiện đại và sự phát triển
bền vững,” Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 30/9/2015.
[7] B. G. d. v. Đ. tạo, “Giáo trình Kinh tế chính trị,” trong Công nghiệp hoá
hiện đại hoá ở Việt Nam , pp. 225-260. 22